Blog

Mẫu Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành 2023

Sau khi các dự án đã hoàn thành thì doanh nghiệp sẽ cần phải thực hiện việc lập biên bản nghiệm thu để tiến hành đánh giá kết quả. Đặc biệt ở trong các lĩnh vực làm việc như nhà hàng khách sạn thì mẫu biên bản nghiệm thu công việc sẽ giúp kiểm định được chất lượng của công việc diễn ra tại khách sạn, nhà hàng.

Download Mẫu Biên bản nghiệm thu khối lượng

Mật khẩu : Cuối bài viết

Cũng giống như biên bản nghiệm thu hoàn thành, biên bản nghiệm thu khối lượng cũng thường được sử dụng để đánh giá chất lượng của công việc đã thực hiện. Nội dung bài viết dưới đây của Biên bản nghiệm thu sẽ giải thích chi tiết hơn về nội dung này.

Biên bản nghiệm thu khối lượng là gì?

Biên bản nghiệm thu khối lượng là biên bản được lập ra để làm căn cứ đánh giá về nội dung và chất lượng công việc của người thực hiện dựa trên khối lượng của công việc, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.

Biên bản này có vai trò rất quan trọng và thường được sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực đặc biệt là thi công công trình xây dựng, dự án,..để có thể nắm được nội dung công việc cụ thể đã thực hiện ra sao, chất lượng công việc đạt được căn cứ vào nguyên vật liệu, công cụ và nội dung công việc cụ thể.

Để có thể nghiệm thu khối lượng của một công trình, dự án nào đó thường sẽ phải căn cứ trên một số tiêu chí cụ thể như là nội dung công việc có chính xác đầy đủ không; trong mỗi thời điểm thực hiện nghiệm thu khối lượng của từng giai đoạn, từng hạng mục thì cần có biên bản ghi rõ ràng, chi tiết.

Từ đó có thể thấy được rằng quá trình thực hiện việc nghiệm thu và bản nghiệm thu khối lượng có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với người thực hiện công việc mà còn đối với khách hàng để có thể nắm được nội dung công việc một cách chi tiết nhất.

Khi nào cần biên bản nghiệm thu khối lượng?

Thực tế hiện nay có rất nhiều trường hợp cần sử dụng và lập biên bản nghiệm thu khối lượng như:

– Trong quá trình thực hiện việc kiểm tra các hoạt động và  giám sát tiến độ kết quả công việc, công trình trước khi đưa vào sử dụng thì cần phải có biên bản nghiệm thu hoàn thành để ghi lại tất cả các thông tin để tiến hành kiểm nghiệm.

– Biên bản nghiệm thu khối lượng cũng thường được thực hiện trong việc xây dựng để thực hiện việc đánh giá chất lượng của công trình đang thi công và toàn bộ kết quả của việc xây lắp trước khi đưa công trình và hạng mục công trình đó vào sử dụng.

– Ngoài ra để nghiệm thu một số công việc nào đó như dự án,…thì cũng cần sử dụng biên bản về nghiệm thu khối lượng công việc, chất lượng công việc trong quá trình thực hiện sự án, ảnh hưởng đến độ bền vững và điều kiện sử dụng,…

Từ đó có thể thấy được rằng trong rất nhiều trường hợp trên thực tế cần phải có biên bản nghiệm thu công việc để có thể nắm được tiến trình của công việc, chất lượng của công việc từ đó có thể đưa ra được phương án giải quyết phù hợp nhất.

Mẫu biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành 2021

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————-

BIÊN BẢN NGHIỆM THU
KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH

– Công trình: Xây dựng trường tiểu học

– Gói thầu: TH 24569

– Số Biên bản nghiệm thu: 02

– Ngày nghiệm thu: 12/11/2020

– Khối lượng thực hiện: từ ngày 01 tháng 6 năm 2020 đến ngày 01 tháng 10 năm 2020

I. CÁC BÊN THAM GIA NGHIỆM THU:

1. Đại diện Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng

(hoặc Nhà thầu Tư vấn giám sát)

– Ông: Nguyễn Đức Tú Chức vụ: Giám đốc

– Ông: Nguyễn Đình Tuấn  Chức vụ: Giám sát công trình

2. Đại diện nhà thầu thi công: Phạm Đức Quang

– Ông: Nguyễn Đức Anh Chức vụ: Giám sát công trình

II. CÁC BÊN THỐNG NHẤT NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH NHƯ SAU:

STT HẠNG MỤC
CÔNG VIỆC
Đơn
vị
tính
KHỐI LƯỢNG Ghi chú
Trúng thầu Đã điều chỉnh
bổ sung
Đã nghiệm thu các đợt trước Nghiệm thu đợt này
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1 Lắp dựng cốt thép móng Tấn 07 10 03 05 không

Khối lượng hoàn thành đạt chất lượng yêu cầu của hồ sơ thiết kế, các quy chuẩn, quy phạm áp dụng, đề nghị thanh toán.

BAN QUẢN LÝ ĐT VÀ XD
(Hoặc nhà thầu Tư vấn giám sát)
NHÀ THẦU THI CÔNG
(Ghi tên Nhà thầu thi công)
CÁN BỘ GS P. GIÁM ĐỐC CÁN BỘ KT GIÁM ĐỐC

 Hướng dẫn soạn mẫu biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành

Cũng như việc thực hiện soạn thảo các mẫu biên bản khác thì khi soạn thảo biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành cần có những nội dung:

– Phần quốc hiệu tiêu ngữ là phần không thể thiếu trong mỗi biên bản

– Tiếp theo là tên biên bản được trình bày căn đều hai bên của trang giấy và viết in hoa, cụ thể là BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH

– Tiếp đó cần ghi đầy đủ tên của công trình được nghiệm thu, tên gói thầu và số biên bản nghiệm thu khối lượng được lập, thông tin cụ thể về ngày nghiệm thu;

– Khối lượng công việc đã thực hiện ghi cụ thể bắt đầu từ ngày tháng năm nào đến ngày tháng năm nào.

– Thông tin của các bên tham gia thực hiện việc nghiệm thu bao gồm đại diện của ban quản lý đầu tư xây dựng và đại diện nhà thầu thi công, ở phần này cần ghi đầy đủ họ và tên, chức vụ của từng người tham gia.

– Tiếp theo là nội dung thống nhất về việc nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong mục này sẽ có thông tin về số thứ tự, hạng mục từng công việc, đơn vị tính, khối lượng gồm có các thông tin về việc trúng thầu, đã điều chỉnh bổ sung, đã nghiệm thu các đợt trước, nghiệm thu đợt này và phần ghi chú nếu có.

– Sau khi thực hiện việc nghiệm thu khối lượng hoàn thành đạt chất lượng yêu cầu của hồ sơ thiết kế, các quy chuẩn, quy phạm áp dụng, đề nghị thanh toán thì các bên sẽ ký vào biên bản nghiệm thu.

Đây là những nội dung thông tin cần phải có trong khi soạn thảo biên bản nghiệm thu về khối lượng hoàn thành.

Mẫu biên bản nghiệm thu khối lượng excel

Tương tự như các mẫu biên bản nghiệm thu khác biên bản nghiệm thu khối lượng excel cũng gồm các thông tin như là quốc hiệu tiêu ngữ, thông tin của sản phẩm cần thực hiện nghiệm thu như số thứ tự, mã hiệu đơn giá, nội dung công việc, đơn vị tính, khối lượng kích thức như chiều dài, chiều rộng, chiều cao về hệ số; thông tin về khối lượng của từng phần, của tuần bộ, thông tin của các bên tham gia nghiệm thu và chữ ký của các bên.

Sau khi hoàn thành xong bản nghiệm thu thì các bên thực hiện việc nghiệm thu sẽ ký vào biên bản theo quy định.

Việc điền thông tin ở mẫu excel cũng tương tự như các mẫu ở trên khi thực hiện việc lập biên bản nghiệm thu. Tuy nhiên việc lập mẫu trên excel sẽ được thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thời gian hơn cho các bên trong việc thực hiện nghiệm thu.

Ngoài việc lập biên bản nghiệm thu theo thông thường thì việc lập bản nghiệm thu trên excel cũng được sử dụng rất phổ biến hiện nay tạo thuận lợi cho việc lập biên bản nghiệm thu cũng như điền các thông tin được dễ dàng hơn và thuận tiện hơn.

Mẫu biên bản nghiệm thu khối lượng vật tư

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———–o0o———–

Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2020

BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG VẬT TƯ

Số:  02/NTKLVT

Công trình:  Đường giao thông Đông Anh, Hà Nội

Địa điểm xây dựng:  Khu Cầu Lớn, xã Nam Đồng, huyện Đông An, Hà Nội

1. Đối tượng nghiệm thu:

Tên công việc nghiệm thu: Công tác tập kết vật liệu phục vụ thi công

Vật liệu: Cát bê tông, đá 4×6, đá 1×2, xi măng, sắt thép, gỗ ván

2. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:

a. Đại diện ban giám sát cộng đồng:

Ông: Lê Đức Lâm         Chức vụ: Tổ trưởng

b. Đại diện Đơn vị tư vấn giám sát: Công ty CP tư vấn & đầu tư xây dựng Vũ Nam

Ông: Vũ Đức Trung       Chức vụ: CB giám sát

c. Đại diện Nhà thầu thi công: Công ty TNHH xây dựng Trường Huy

Ông: Lê Đình Anh         Chức vụ: CB kỹ thuật

3. Thời gian nghiệm thu:

Bắt đầu :  08h  ngày  17  tháng  11  năm 2020

Kết thúc:  11h  ngày  17 tháng  11  năm 2020

Tại: công trường thi công công trình.

4. Đánh giá công việc xây dựng đã thực hiện:

a/ Về tài liệu căn cứ nghiệm thu:

– Quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng:

+ TCVN 4055:2012 – Tổ chức thi công

– Biên bản nghiệm thu nội bộ số:  02/NTVT

– Phiếu yêu cầu nghiệm thu số:   02/YCNTVT

– Nhật ký thi công và các văn bản khác có liên quan đến đối tượng nghiệm thu.

b/ Về khối lượng vật liệu: có bảng tổng hợp kèm theo

c/ Về chất lượng vật liệu: Đảm bảo đúng chủng loại, số lượng, chất lượng theo tiêu chuẩn vật liệu xây dựng.

d/ Các ý kiến khác (nếu có): Không

5. Kết luận:

– Chấp nhận nghiệm thu

– Đồng ý cho triển khai các công việc xây dựng tiếp theo.

Các bên tham gia nghiệm thu

Giám sát cộng đồng                                                        Tư vấn giám sát                       Đơn vị thi công

Tương tự như các mẫu biên bản khác thì biên bản nghiệm thu vật tư cũng sẽ gồm có quốc hiệu tiêu ngữ, ngày tháng năm lập biên bản, tên biên bản;

– Thông tin về tên của công trình cần nghiệm thu, địa điểm, đối tượng nghiệm thu ở đây là vật tư, cần ghi rõ thông tin về vật tư cần nghiệm thu ví dụ như là Cát bê tông, đá 4×6, đá 1×2, xi măng, sắt thép, gỗ ván,…

– Thành phần trực tiếp tham gia việc nghiệm thu như đại diện của bên giám sát, bên tư vấn giám sát, đại diện của nhà thầu thi công;

– Thời gian thực hiện việc nghiệm thu cần ghi cụ thể thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, ghi ngày tháng năm thực hiện việc nghiệm thu.

– Tiếp đó sẽ đánh giá về nội dung công việc đã thực hiện và kết luận có chấp nhận việc nghiệm thu hay là không và các bên tham gia thực hiện việc nghiệm thu sẽ ký vào biên bản.

Mong rằng qua nội dung bài viết trên của đã giải đáp được cho quý độc giả những nội dung thông tin về biên bản nghiệm thu khối lượng là gì, khi nào cần sử dụng đến loại biên bản này và một số mẫu biên bản nghiệm thu được sử dụng trong một số lĩnh vực hiện nay.

Hỏi đáp báo cáo nghiên cứ khả thi

Câu hỏi : Thẩm quyền thẩm định chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi

Hỏi: (Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Nam – songtoan87@gmail.com)

Hiện tại, Ban QLDA ĐTXD tỉnh Quảng Nam đã trình Sở Xây dựng thẩm định dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án (dự án đầu tư công) để lập báo cáo nghiên cứu khả thi, trong đó gồm các chi phí: Tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, Tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định giá thiết bị,… Trong quá trình thẩm định dự toán chi phí này, cơ quan thẩm định đã cắt bỏ chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi vì cho rằng chi phí này không nằm trong giai đoạn chuẩn bị dự án để lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 10 Điều 6 Nghị định 68/2019/NĐ-CP. Tuy nhiên, khi trình Sở Xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án này thì SXD yêu cầu chủ đầu tư tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án để có cơ sở thẩm định. Vậy, Ban QLDA xin hỏi:

1) Chi phí tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi có nằm trong dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 10 Điều 6 Nghị định 68/2019/NĐ-CP hay không?

2) Nếu không, thì cơ quan nào thẩm định chi phí tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi để phê duyệt làm cơ sở cho chủ đầu tư dự án lựa chọn nhà thầu của gói thầu này.

Trả lời:

Khoản 10 Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng đã quy định, dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư dự án thẩm định làm cơ sở trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt chi phí này.

Điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng đã quy định “Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.”.

Theo đó, công tác thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi là một trong những công tác thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án. Vì vậy, việc thẩm định, phê duyệt chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.

Cục Kinh tế xây dựng

Moc.gov.vn

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Quy định về việc lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
  2. Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án
  3. Thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng
  4. Hướng dẫn xác định chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi
  5. Hỏi đáp báo cáo nghiên cứ khả thi

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Hướng dẫn xác định chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi

Theo quy định tại Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, thì:

– Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong sơ bộ tổng mức đầu tư của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được duyệt hoặc được ước tính theo suất vốn đầu tư, dữ liệu chi phí của các dự án có tính chất, quy mô tương tự đã hoặc đang thực hiện (trong trường hợp dự án không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi).

– Đối với dự án có nhiều loại, cấp công trình thì chi phí thiết kế xây dựng xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) tương ứng với loại, cấp của từng công trình trong tổng mức đầu tư được duyệt.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Quy định về việc lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
  2. Hỏi đáp báo cáo nghiên cứ khả thi
  3. Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án
  4. Thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng
  5. Hướng dẫn xác định chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng

Thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng

Pháp luật đầu tư và xây dựng quy định như thế nào về thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng?

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi tôi vừa làm báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo này đã đầy đủ nội dung mà luật xây dựng yêu cầu. Vậy báo cáo này có phải tiến hành thẩm định không? Thủ tục như thế nào và do ai thẩm định? Xin cám ơn!

Chuyên gia tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty HỒ SƠ XÂY DỰNG. Với thắc mắc của bạn, Công ty HỒ SƠ XÂY DỰNG xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Điều 8 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định như sau:

“Điều 8. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư xây dựng

1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Đối với các dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác (trừ các dự án quy định tại Khoản 1 của Điều này) chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định.

Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi có trách nhiệm lấy ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng của Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan để tổng hợp và trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. Thời hạn có ý kiến chấp thuận về chủ trương đầu tư xây dựng không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.”

Như vậy, khi bạn làm báo cáo này thì bạn sẽ nộp lên cơ quan có thẩm quyền sau đó thẩm định theo đúng quy định của pháp luật, tuỳ theo loại dự án mà bạn sẽ tiến hành thủ tục thẩm định khác nhau:

Xem thêm: Quy định về lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với công trình di tích quốc gia

– Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

– Đối với các dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác (trừ các dự án quy định tại Khoản 1 của Điều này) chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định.

Về thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, bạn sẽ kiểm tra tại Điều 10 Nghị định 59/2015/NĐ-CP:

“1. Đối với dự án quan trọng quốc gia: Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định riêng của pháp luật.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với dự án nhóm A, dự án từ nhóm B trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội quyết định đầu tư. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định thì cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc các Bộ này thực hiện việc thẩm định;

Xem thêm: Quy định về việc lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi

b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì thẩm định đối với các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 của các dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản này;

c) Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.

3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:

a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án nhóm A; dự án quy mô từ nhóm B trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ giao cho các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định thì cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc các Bộ này thực hiện việc thẩm định thiết kế cơ sở của dự án;

b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản này;

c) Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;

d) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án; chủ trì tổ chức thẩm định dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng.

4. Đối với dự án PPP, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án; đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án chủ trì thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế công nghệ (nếu có) và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện, trình phê duyệt dự án.

Xem thêm: Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án

5. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác:

a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I;

b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình từ cấp II trở xuống được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh;

c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung dự án theo quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014, trừ các nội dung thẩm định thiết kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

6. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan về các nội dung của dự án. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định về các nội dung của thiết kế cơ sở; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; sử dụng đất đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần thiết khác.

7. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ và các nội dung khác của dự án, cụ thể như sau:

a) Cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định từng phần dự án, từng phần thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ và các nội dung khác của dự án;

b) Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực phù hợp đã đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng để chủ đầu tư ký kết hợp đồng thẩm tra phục vụ công tác thẩm định. Trường hợp tổ chức, cá nhân tư vấn thẩm tra chưa đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thì phải được cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chấp thuận bằng văn bản. Tổ chức tư vấn lập dự án không được thực hiện thẩm tra dự án do mình lập.”

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Hồ sơ xây dựng để được giải đáp.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Hướng dẫn xác định chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi
  2. Quy định về việc lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
  3. Hỏi đáp báo cáo nghiên cứ khả thi
  4. Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án
  5. Thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Luật đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13 mới nhất năm 2021

Luật đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13 mới nhất năm 2021 đang áp dụng, có hiệu lực thi hành quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư công.

LUẬT

ĐẦU TƯ CÔNG

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật đầu tư công.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

Điều 3. Áp dụng Luật đầu tư công, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế

Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, hoạt động đầu tư công phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Việc thực hiện chương trình, dự án đầu tư công tại nước ngoài tuân thủ các quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của chương trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.

Bộ, ngành và địa phương là cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công, bao gồm:

a) Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương);

b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);

c) Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội;

d) Cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công.

Chủ chương trình là cơ quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư công.

Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao quản lý dự án đầu tư công.

Chương trình đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.

Chương trình mục tiêu là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu trong từng ngành, ở một số vùng lãnh thổ trong từng giai đoạn cụ thể.

Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.

Cơ quan chủ quản là bộ, ngành và địa phương quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan của tổ chức chính trị, cơ quan của Quốc hội quản lý chương trình, dự án.

Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, các cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công; Sở Kế hoạch và Đầu tư; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp.

Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.

Dự án khẩn cấp là dự án đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhằm khắc phục kịp thời sự cố thiên tai và các trường hợp bất khả kháng khác.

Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

Đầu tư theo hình thức đối tác công tư là đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công.

Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.

Kế hoạch đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện.

Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó.

Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công là xác định quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động đầu tư công.

Vốn đầu tư công quy định tại Luật này gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.

Điều 5. Lĩnh vực đầu tư công

Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.

Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.

Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.

Điều 6. Phân loại dự án đầu tư công

Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:

a) Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;

b) Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.

Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này.

Điều 7. Tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia

Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí dưới đây:

Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;

Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

a) Nhà máy điện hạt nhân;

b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;

Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;

Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;

Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

Điều 8. Tiêu chí phân loại dự án nhóm A

Trừ các dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này, các dự án thuộc một trong các tiêu chí dưới đây là dự án nhóm A:

Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt;

b) Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh;

c) Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia;

d) Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ;

đ) Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;

Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:

a) Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;

b) Công nghiệp điện;

c) Khai thác dầu khí;

d) Hóa chất, phân bón, xi măng;

đ) Chế tạo máy, luyện kim;

e) Khai thác, chế biến khoáng sản;

g) Xây dựng khu nhà ở;

Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:

a) Giao thông, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Thủy lợi;

c) Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật;

d) Kỹ thuật điện;

đ) Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;

e) Hóa dược;

g) Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

h) Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

i) Bưu chính, viễn thông;

Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:

a) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

b) Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;

c) Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;

d) Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;

Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:

a) Y tế, văn hóa, giáo dục;

b) Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;

c) Kho tàng;

d) Du lịch, thể dục thể thao;

đ) Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.

Điều 9. Tiêu chí phân loại dự án nhóm B

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng.

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng.

Điều 10. Tiêu chí phân loại dự án nhóm C

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng.

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng.

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng.

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ đồng.

Điều 11. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công

Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.

Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Luật này và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp chỉ số giá có biến động lớn hoặc có điều chỉnh lớn về phân cấp quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại dự án đầu tư công hoặc xuất hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu chí phân loại dự án đầu tư công.

Điều 12. Nguyên tắc quản lý đầu tư công

Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch phát triển ngành.

Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.

Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.

Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và cung cấp dịch vụ công.

Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công

Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.

Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, quy hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công.

Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tư công.

Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.

Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư công.

Hợp tác quốc tế về đầu tư công.

Điều 14. Công khai, minh bạch trong đầu tư công

Nội dung công khai, minh bạch trong đầu tư công, bao gồm:

a) Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công;

b) Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công;

c) Nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

d) Quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư công trên địa bàn; vốn bố trí cho từng chương trình theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công;

đ) Danh mục dự án trên địa bàn, bao gồm quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian, địa điểm; báo cáo đánh giá tác động tổng thể của dự án tới địa bàn đầu tư;

e) Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm theo từng nguồn vốn, bao gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công bố trí cho từng dự án;

g) Tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công;

h) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án;

i) Tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án theo từng nguồn vốn;

k) Kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc công khai các nội dung đầu tư công theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công

Chi phí lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.

Chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư của dự án.

Chi phí lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm định kế hoạch.

Chi phí theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.

Chi phí thanh tra sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị thanh tra.

Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để thanh toán các chi phí quy định tại Điều này.

Điều 16. Các hành vi bị cấm trong đầu tư công

Quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không cân đối được nguồn vốn đầu tư.

Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc không đúng với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với quy định của pháp luật về đầu tư công.

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

Chủ chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư vấn dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích của công dân và của cộng đồng.

Đưa, nhận, môi giới hối lộ.

Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt hoặc chưa được bố trí vốn kế hoạch, gây nợ đọng xây dựng cơ bản.

Sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.

Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.

Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án.

Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.

Cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.

Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công.

2. Tác động tích cực của Luật đầu tư công mới nhất 2021

Luật Đầu tư công quy định nhiều nội dung đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư công và phù hợp với các thông lệ quốc tế. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, với việc ban hành Luật Đầu tư công đã tạo ra hệ thống cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ với các văn bản pháp luật khác trong quản lý các nguồn vốn đầu tư công

Thứ hai, phạm vi điều chỉnh Luật bao quát được việc quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư công

Thứ ba, đã thể chế hóa quy trình quyết định chủ trương đầu tư, là nội dung đổi mới quan trọng nhất của Luật Đầu tư công; đó là điểm khởi đầu quyết định tính đúng đắn, hiệu quả của chương trình, dự án theo đúng các mục tiêu, định hướng, kế hoạch, quy hoạch và chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước; ngăn ngừa sự tùy tiện, chủ quan, duy ý chí và đơn giản trong việc quyết định chủ trương đầu tư, nâng cao trách nhiệm của người ra quyết định chủ trương đầu tư. Đồng thời, góp phần khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả trong đầu tư công

Thứ tư, tăng cường và đổi mới công tác thẩm định về nguồn vốn và cân đối vốn, coi đó là một trong những nội dung quan trọng nhất của công tác thẩm định chương trình, dự án đầu tư công

Thứ năm, đổi mới mạnh mẽ công tác lập kế hoạch đầu tư; chuyển từ việc lập kế hoạch ngắn hạn, hàng năm sang kế hoạch trung hạn 5 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm

 

Thứ sáu, tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công

Thứ bảy, tiếp tục đổi mới hoàn thiện quy chế phân cấp quản lý đầu tư công phân định quyền hạn đi đôi với trách nhiệm của từng cấp

Thứ tám, với những nội dung đổi mới nêu trên, việc triển khai thực hiện Luật Đầu tư công góp phần quan trọng vào việc thực hiện tái cơ cấu đầu tư công theo hướng nâng cao hiệu quả; từ đó tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững.

Thứ chín, với việc quy định rõ ràng, cụ thể các quy định pháp lý trong toàn bộ hoạt động đầu tư trong Luật Đầu tư công, là một bước tiến lớn trong quản lý, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nguồn lực của Nhà nước, góp phần và tạo điều kiện pháp lý để đẩy mạnh công cuộc phòng chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm trong đầu tư xây dựng cơ bản.

Mẫu tờ trình thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình

Mẫu tờ trình thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình trong quản lý dự án đầu tư xây dựng. Hướng dẫn chi tiết và các lưu ý khi lập tờ trình thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán.

Nghị định 59/2015/NĐ-CP Nghị định về sự án đầu tư xây dựng

Thông tư 18/2016/TT-BXD Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình

1. Mẫu tờ trình thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình

TỜ TRÌNH

Thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình

Kính gửi: (Cơ quan thẩm định)

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan.

(Tên chủ đầu tư) trình (Cơ quan thẩm định) thẩm định thiết kế (thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công) và dự toán xây dựng công trình

I. THÔNG TIN CHUNG CÔNG TRÌNH

Xem thêm: Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021

Tên công trình: ….

Cấp công trình: …..

Thuộc dự án: Theo quyết định đầu tư được phê duyệt ….

Tên chủ đầu tư và các thông tin để liên lạc (điện thoại, địa chỉ,…): …

Địa điểm xây dựng: ……

Giá trị dự toán xây dựng công trình: …..

Nguồn vốn đầu tư: …..

Nhà thầu lập thiết kế và dự toán xây dựng: ….

Xem thêm: Xử lý các dự án đầu tư xây dựng chậm tiến độ

Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng: …..

Các thông tin khác có liên quan: …..

II. DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM BAO GỒM

1. Văn bản pháp lý:

– Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;

– Hồ sơ thiết kế cơ sở được phê duyệt cùng dự án đầu tư xây dựng;

– Văn bản phê duyệt danh mục tiêu chuẩn nước ngoài (nếu có);

– Văn bản thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);

Xem thêm: Xác định, thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình

– Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư;

– Các văn bản khác có liên quan.

2. Tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế, dự toán:

– Hồ sơ khảo sát xây dựng;

– Hồ sơ thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công bao gồm thuyết minh và bản vẽ;

– Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.

3. Hồ sơ năng lực của các nhà thầu:

– Thông tin năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình;

Xem thêm: Dừng triển khai và hủy dự toán chi thường xuyên

– Giấy phép nhà thầu nước ngoài (nếu có);

– Chứng chỉ hành nghề của các chức danh chủ nhiệm khảo sát, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế của nhà thầu thiết kế.

(Tên tổ chức) trình (Cơ quan thẩm định) thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng công trình…. với các nội dung nêu trên./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu:
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Tên người đại diện

2. Hướng dẫn lập tờ trình thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình

Trong tờ trình thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng cần chú ý những nội dung sau:

(1)Tên công trình: ghi rõ nội dung tên công trình

VD: Công trình đầu tư xây dựng Kè chống sạt lở bờ biển khẩn cấp đoạn Thuận An – Tư Hiền, tỉnh Thừa Thiên Huế

(2) Cấp công trình: có thể ghi là cấp công trình loại đặc biệt nếu công trình có niên hạn sử dụng trên 100 năm, công trình cấp I nếu niên hạn công trình trên 100 năm, công trình cấp II nếu niên hạn công trình từ 50 đến dưới 100 năm; cấp III nếu niên hạn công trình từ 20 đến dưới 50 năm; công trình cấp IV nếu niên hạn sử dụng công trình dưới 20 năm

(3) Thuộc dự án đầu tư: nội dung này phải ghi theo số quyết định thực hiện dự án đầu tư xây dựng

Xem thêm: Điều kiện năng lực của ban quản lý chuyên ngành

VD: Dự án đầu tư xây dựng  Kè chống sạt lở bờ biển khẩn cấp đoạn Thuận An – Tư Hiền, tỉnh Thừa Thiên Huế được Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ra quyết định phê duyệt dự án đầu tư số 2452 ngày 29/10/2018. Do đó khi ghi vào nội dung (3) cần ghi Thuộc dự án: Theo quyết định đầu tư được phê duyệt số 2452 ngày 29/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế

(4)Tên chủ đầu tư: VD: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế. hoặc công ty ABC

(5)Địa điểm xây dựng: Xã… Huyện …Tỉnh

(6)Giá trị dự án xây dựng:Tổng giá trị dự án

(7) Nguồn vốn đầu tu: Từ vốn ngân sách trung ương là bao nhiêu; từ nguồn vốn ODA nếu có bao nhiêu; từ ngân sách nhà nước  bao nhiêu; và từ các nguồn vốn huy động hợp pháp khác bao nhiêu cần ghi rõ

(8)Nhà thầu lập thiết kế và dự toán xây dựng: Công ty hoặc tổ chức (phải có tư cách pháp nhân và hoạch toán tài chính độc lập)

(9) Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.

(10) Các thông tin khác có liên quan: …..

Trên đây là mẫu tờ trình thẩm định thiết kế xây dựng, dự toán xậy dựng công trình và phương pháp luật mẫu tờ trình này quý bạn đọc có thể thảm khảo. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo về hồ sơ đi kèm mẫu tờ trình tự thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình dưới đây:

Thứ nhất về mặt hồ sơ. Ngoài việc chuẩn bị và thực hiện lập mẫu tờ trình một cách đầy đủ và chính xác thì chủ đầu tư cần chuẩn bị thêm các giấy tờ sau đây:

– Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan.

– Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo hồ sơ thiết kế cơ sở được phê duyệt hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình.

– Bản sao hồ sơ về điều kiện năng lực của các chủ nhiệm, chủ trì khảo sát, thiết kế xây dựng công trình (chỉ nộp lần đầu cho Sở Công Thương, đối với tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn đã nộp hồ sơ cho Sở Công Thương trước đó thì không cần nộp lại).

– Văn bản trình thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có).

– Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định hợp đồng.

– Dự toán xây dựng công trình.

– Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có).

Bộ hồ sơ cần chuẩn bị: 1 bộ

Nơi tiếp nhận hồ sơ: Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện

Thứ hai, trình tự thực hiện:

Bước 1: Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (với công trình thực hiện thiết kế 3 bước), hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (với công trình thực hiện thiết kế 2 bước) theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến Sở Xây dựng hoặc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương).

Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định từng phần thiết kế xây dựng, thiết kế công nghệ, dự toán xây dựng công trình để phục vụ công tác thẩm định của mình.

Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp đã đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng để chủ đầu tư ký kết hợp đồng thẩm tra phục vụ công tác thẩm định. Trường hợp tổ chức, cá nhân tư vấn thẩm tra chưa đăng ký công khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thì phải được cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chấp thuận bằng văn bản. Tổ chức tư vấn thiết kế không được thực hiện thẩm tra công trình do mình thiết kế.

Trong quá trình thẩm định thiết kế xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định về môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Thời hạn có văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định về môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội dung khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành nhưng không được vượt quá thời gian thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng quy định không vượt quá 20 (hai mươi) ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt; 15 (mười lăm) ngày đối với công trình cấp II và cấp III; 10 (mười) ngày đối với các công trình còn lại. Nếu quá thời hạn, các cơ quan, tổ chức liên quan không có văn bản trả lời thì được xem như đã chấp thuận về nội dung thẩm định và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.

Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định, trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về xây dựng có văn bản yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp tổ chức có năng lực phù hợp theo quy định để ký hợp đồng thẩm tra phục vụ công tác thẩm định.

Thời gian thực hiện thẩm tra không vượt quá 15 ngày đối với công trình cấp II và cấp III; 10 ngày đối với các công trình còn lại. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi kết quả thẩm tra, hồ sơ thiết kế đã đóng dấu thẩm tra cho cơ quan chuyên môn về xây dựng để làm cơ sở thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng. Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm định đối với công trình, hạng mục công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình.

Đối với các công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm thì việc thẩm định, phê duyệt thiết kế được thực hiện theo quy định riêng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng do mình thực hiện.

Thứ ba, thời gian thực hiện

Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Không quá 40 (bốn mươi) ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt;

b) Không quá 30 (ba mươi) ngày đối với công trình cấp II và cấp III;

c) Không quá 20 (hai mươi) ngày đối với các công trình còn lại.

Quy định về việc lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi

Quy định về việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, xử phạt hành vi vi phạm về báo cáo nghiên cứu khả thi công trình.

Tóm tắt câu hỏi:

Tại sao Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định không bắt buộc phải lập BCNCTKT (đối với 1 số Dự án đã có trong quy hoạch) trong khi luật đầu tư công lại bắt buộc mọi dự án phải lập BCNCTKT?

Chuyên gia tư vấn:

Nghị định 59/2015/NĐ-CP là nghị định quy định chi tiết hướng dẫn Luật Xây dựng 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trong đó bao gồm nhiều loại dự án đầu tư xây dựng khác nhau.

Các dự án xây dựng công là một nhánh nhỏ trong cá loại dự án xây dựng do đó sẽ tuân theo luật chuyên ngành – Luật đầu tư công 2014. Luật xây dựng 2014 và nghị định 59/2015/NĐ-CP  quy định khung chung cho tất cả các dự án đầu tư do đó sẽ có dự án có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và có dự án không có.

Căn cứ khoản 1 Điều 7 và Điều 8 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định: thẩm quyền lập, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo pháp luật của đầu tư và pháp luật của đầu tư công. Do đó không có mâu thuẫn bởi Nghị định 59/2015/NĐ-CP dẫn chiếu Luật đầu tư công, do đó mọi dự án đầu tư công sẽ tuân theo Luật đầu tư công và phải có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

Khoản 2 Điều 4 Luật đầu tư công 2014 và Điều 8 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định: báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

1. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là gì?

Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.

Xem thêm: Quy định về lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với công trình di tích quốc gia

Khi tiến hành xây dựng một công trình nào đó thì người tiếp nhận dự án đó phải báo cáo những nghiên cứu khả thi trong quá trình đầu tư xây dựng.

Theo quy định tại Điều 54 Luật xây dựng năm 2014 quy định về những nội dung cần báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.

Theo đó phải thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự án, phù hợp với công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng.

Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện các nội dung sau:

Thứ nhất, vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng.

Thứ hai, phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có).

Thứ ba, giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây dựng.

Thứ tư, giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây dựng cho từng công trình.

Xem thêm: Thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng

Thứ năm, phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp phòng, chống cháy, nổ.

Thứ sáu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để lập thiết kế cơ sở.

Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:

Thứ nhất, sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng.

Thứ hai, khả năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử dụng công trình và bảo vệ môi trường.

Thứ ba, đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư; bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng, chống cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác.

Thứ tư, tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội của

2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi

Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án.

Xem thêm: Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án

Theo quy định tại Nghị định 63/2018/NĐ-CP, Báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:

– Phân tích chi tiết về sự cần thiết đầu tư và lợi thế của việc thực hiện dự án so với hình thức đầu tư khác; tham vấn ý kiến về tác động của việc đầu tư thực hiện dự án của một hoặc các cơ quan, tổ chức sau đây: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án; hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;

– Đánh giá sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương;

– Mục tiêu, quy mô, các hợp phần (nếu có) và địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và các nguồn tài nguyên;

– Thuyết minh yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; đánh giá hiện trạng công trình, máy móc, thiết bị, giá trị tài sản (đối với hợp đồng O&M); thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án có cấu phần xây dựng);

– Hiệu quả kinh tế – xã hội và tác động của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh.

– Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

– Phương án tài chính của dự án;

Xem thêm: Thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi công trình xây dựng

– Khả năng huy động vốn để thực hiện dự án; đánh giá nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường; khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;

– Loại hợp đồng dự án;

– Tiến độ, thời hạn hợp đồng dự án; thời gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;

– Phân tích rủi ro, phân chia trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro phát sinh khi thực hiện dự án;

– Kiến nghị ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);

– Các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

3. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi

Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi do Hội đồng thẩm định kiểm tra, xem xét sự phù hợp của dự án, đánh giá các yếu tố phù hợp. tính khả thi cũng như hiệu quả của dự án.

Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi được quy định trong Nghị định 63/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:

– Thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:

+ Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ODA và vn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của Nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo;

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này.

– Nội dung thẩm định:

Sự cần thiết của việc thực hiện dự án: Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng và địa phương; lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác;

Sự phù hp của các yếu tố cơ bản: mục tiêu và quy mô, địa điểm thực hiện dự án; yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật, công nghệ; đơn giá, định mức, giải pháp thiết kế để tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án; phương án tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Thiết kế cơ sở được tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng;

Hiệu quả của dự án: Kết quả và đóng góp của dự án đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội; tác động về môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh;

Tính khả thi của dự án: Phương án tài chính của dự án, khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, sử dụng tài nguyên; khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ và giải pháp tổ chức thực hiện để đáp ứng nhu cầu, khả năng thanh toán của người sử dụng; sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;

+ Sự phù hp của loại hợp đồng dự án: Loại hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng; rủi ro trong quá trình xây dựng, khai thác, quản lý dự án và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro;

Các nội dung cần thiết khác.

– Thời hạn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:

a) Đối với dự án quan trọng quốc gia: Không quá 90 ngày;

b) Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;

c) Đối với dự án nhóm B, nhóm C: Không quá 30 ngày.

– Cơ quan thẩm định được thuê tư vấn thẩm định một phần hoặc toàn bộ nội dung nêu trên.

4. Mức phạt đối với hành vi vi phạm về báo cáo nghiên cứu khả thi

Tóm tắt câu hỏi:

Chào công ty Luật Dương Gia!. Tôi muốn hỏi các mức phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về báo cáo nghiên cứu khả thi gồm dự án đầu tư, báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với các dự án có xây dựng công trình theo quy định của pháp luật hiện nay như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

Theo Điều 5 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thì mức phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về báo cáo nghiên cứu khả thi gồm dự án đầu tư, báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với các dự án có xây dựng công trình được quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không tuân thủ trình tự, thủ tục lập và thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi;

b) Không tuân thủ trình tự, thủ tục và điều kiện điều chỉnh chương trình, dự án.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức;

b) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

c) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đầy đủ nội dung.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không có trong quy hoạch hoặc chưa được cấp có thẩm quyền bổ sung quy hoạch;

b)  Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng theo quy hoạch được phê duyệt.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hoàn trả các Khoản chi phí bị tăng thêm do việc lập dự toán, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

b)  Buộc điều chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

c) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;

d) Buộc điềuchỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

5. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi và chia tách gói thầu

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! xin luật sư tư vấn giúp tôi: Đơn vị tôi được giao làm chủ đầu tư dự án Cải tạo nâng cấp hồ chứa (gồm 7 hồ ở các huyện khác nhau) với giá trị khoảng 150 tỷ đồng. Mình định thực hiện dự án này như sau: – Giai đoạn lập Báo cáo NCKT được chia thành 01 gói thầu – Sau khi Báo cáo NCKT được phê duyệt, giai đoạn lập thiết kế bản vẽ thi công mình định chia thành 7 gói thầu tương ứng với từng huyện. – Giai đoạn xây lắp cũng chia thành 7 gói thầu như trên Vậy cho mình hỏi mình phân chia gói thầu như thế có được không? cách đánh số cho từng gói thầu như thế nào? Quyết định phê duyệt giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công được thực hiện như thế nào? Giai đoạn quyết toán dự án thực hiện như thế nào cho đúng?

Luật sư tư vấn:

– Căn cứ Điều 6 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về trình tự đầu tư xây dựng như sau:

“Điều 6. Trình tự đầu tư xây dựng

1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:

a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;

c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.

2. Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.

3. Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm định, đóng dấu được giao lại cho chủ đầu tư và chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Chủ đầu tư có trách nhiệm đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ đang lưu trữ này. Chủ đầu tư nộp tệp tin (file) bản vẽ và dự toán hoặc tệp tin bản chụp (đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm định) về cơ quan chuyên môn theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014  về xây dựng để quản lý”

– Căn cứ Điều 9 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng như sau:

“Điều 9. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

1. Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án, quyết định đầu tư, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

Riêng đối với dự án PPP, việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của Nghị định này và Nghị định của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công.

3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi. Thời gian xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.

4. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư đề nghị cấp giấy phép quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 47 của Luật Xây dựng năm 2014 để làm cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.

5. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có yêu cầu về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư thì khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, người quyết định đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của dự án có thể quyết định tách hợp phần công việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư để hình thành dự án riêng giao cho địa phương nơi có dự án tổ chức thực hiện. Việc lập, thẩm định, phê duyệt đối với dự án này được thực hiện như một dự án độc lập.”

Việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP nêu trên. Đối với từng dự án đầu tư cụ thể, việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải đáp ứng các điều kiện khác nhau theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP .

Sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt thì thực hiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đảm bảo theo nguyên tắc quy định tại Điều 33 Luật đấu thầu năm 2013 như sau:

“Điều 33. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.

2. Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.

3. Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý.”

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng
  2. Hướng dẫn xác định chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi
  3. Hỏi đáp báo cáo nghiên cứ khả thi
  4. Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án
  5. Quy định về việc lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án

Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án

Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án xây dựng. Dự án xây dựng nào bắt buộc phải làm báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng?

Khi trúng thầu một dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải tiến hành các hoạt động liên quan đến báo cáo xây dựng. Vậy khi nào thì phải làm báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng? Pháp luật quy định về trường hợp này như thế nào? Bài viết sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Luật Xây dựng năm 2014

Nghị định 59/2015/NĐ-CP Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngày 18 tháng 06 năm 2015.

–Nghị định 42/2017 NĐ-CP Nghị định về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

1. Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi về các mặt: Kỹ thuật, hiệu quả kinh tế – xã hội, mặt tài chính và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.

Vấn đề này được quy định tại Điều 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định như sau:

“1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Trường hợp các dự án Nhóm A (trừ dự án quan trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi gồm các nội dung sau:

a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính;

b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình chính của dự án;

Xem thêm: Quy định về lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với công trình di tích quốc gia

c) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ giải pháp thiết kế nền móng được lựa chọn của công trình chính;

d) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).

Tuy nhiên Khoản 2 Điều 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP  đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2017 NĐ-CP:

“2. Nội dung Báo cáo nghiên cu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ bao gồm các nội dung sau:

a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính của dự án;

b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án;

c) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có)”.

Như vậy, đối với dự án quan trọng quốc gia dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Những dự án khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

Xem thêm: Quy định về việc lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi

Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014:​

“Điều 53. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng

1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.

2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.

3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.

4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.

Xem thêm: Thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng

5. Dự kiến thời gian thực hiện dự án.

6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế – xã hội và đánh giá tác động của dự án.”

Như vây, các dự án nhóm A là dự án quan trọng quốc gia, đã có quy hoạch được phê duyệt thì vẫn sẽ phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; Người trực tiếp được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án sẽ tiến hành việc tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.

2. Các dự án được coi là nhóm A

Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây: Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia; Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ; Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.

Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây: Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.

Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây: Giao thông, trừ các dự án giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án hóa chất, phân bón, xi măng có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên  ; Công trình cơ khí, trừ các dự án chế tạo máy, luyện kim;  Bưu chính, viễn thông  có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên.

Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp thuộc ba trường hợp nêu trên.

Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây: Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;  Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở  Xây dựng khu nhà ở có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên.

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

3. Dự án nhóm A có phải báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không?

Tóm tắt câu hỏi:

Công ty tôi đã trúng thầu một dự án đầu tư xây dựng, hiện nay tôi là người trực tiếp được chủ đầu tư uỷ quyền tiến hành các hoạt động liên quan đến việc báo cáo xây dựng. Tuy nhiên dự án này là dự án nhóm A, tôi muốn hỏi là dự án thuộc nhóm này có nhất thiết phải làm báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng không? Cám ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật về đấu thầu của Công ty Hồ sơ xây dựng. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định như sau:

“1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Trường hợp các dự án Nhóm A (trừ dự án quan trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi gồm các nội dung sau:

a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính;

b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình chính của dự án;

c) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ giải pháp thiết kế nền móng được lựa chọn của công trình chính;

d) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).”

Khoản 2 Điều 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP  đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2017 NĐ-CP.

Như vậy, trong trường hợp trên bạn không trình bày rõ rằng dự án xây dựng của công ty bạn là dự án nhóm A đã có quy hoạch được phê duyệt hay chưa. Do đó, chúng tôi xin đưa ra ba trường hợp như sau:

Thứ nhất, dự án của công ty bạn là dự án nhóm A là dự án quan trọng quốc gia, đã có quy hoạch được phê duyệt thì vẫn sẽ phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

Thứ hai, dự án của công ty bạn là dự án nhóm A, không phải dự án quan trọng quốc gia, đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 7 nêu trên thì không cần phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

Thứ ba, dự án của công ty bạn không thuộc 2 trường hợp nêu trên thì bạn – người trực tiếp được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án sẽ tiến hành việc tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014:​

“Điều 53. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng

1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.

2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.

3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.

4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.

5. Dự kiến thời gian thực hiện dự án.

6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế – xã hội và đánh giá tác động của dự án.”

Trên đây là câu trả lời tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài số: để được giải đáp.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Quy định về việc lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
  2. Thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng
  3. Hướng dẫn xác định chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi
  4. Hỏi đáp báo cáo nghiên cứ khả thi

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng là gì? Chủ thể có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng?

* Cơ sở pháp lý

– Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2018

– Luật Đầu tư công năm 2019

– Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2018

– Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư năm 2020

1. Dự án đầu tư xây dựng là gì?

Xây dựng là việc xây, tạo dựng nên cơ sở hạ tầng. Mặc dù hoạt động này được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết hợp của nhiều nhân tố.

Đầu tư xây dựng là cụm từ nói về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật,  hạ tầng cơ sở kinh tế – xã hội … Vậy khái niệm đầu tư là hoạt động bỏ vốn trước mắt để thu lợi nhuận trong tương lai; còn đầu tư xây dựng là đầu tư xây dựng các công trình có tính chất xây dựng như : xây dựng công trình giao thông , thủy lợi thủy điện, cầu cảng , xây dựng nhà cửa , công sở , nhà máy phục vụ sản xuất phát triển kinh tế ; các công trình phúc lợi xã hội như nhà văn hóa công viên rạp chiếu …phục vụ phát triển của xã hội. Như vậy đầu tư xây dựng có đặc thù riêng đó là lợi nhuận của nó phục vụ cho mọi người , mọi ngành trong xã hội , nguồn vốn đầu tư lớn cần có sự đầu tư của nhà nước.

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

Tại Khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.” Như vậy, dự án đầu tư xây dựng chính là những dự trù, đề xuất liên quan đến hoạt động xây dựng, sửa chữa , cải tạo công trình xây dựng nhất định.

2. Chủ thể có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Theo quy định tại Điều 60 Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng như sau:

“Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng

1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

4. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này và đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, theo quy định của Điều 60 này, thì thẩm quyền quyết định dự án đầu tư được chia ra  đối với từng loại dự án đầu tư khác nhau, như chia ra thành dự án sử dụng vốn đầu tư công; dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước; dự án PPP và dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

Xem thêm: Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

2.1. Thẩm quyền phê duyệt, quyết định dự án sử dụng vốn đầu tư công

Tại Luật Đầu tư công năm 2019 quy định như sau:

“Điều 35. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

b) Chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

c) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.

2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền sau đây:

a) Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

b) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan trực thuộc.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:

a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đng nhân dân cấp tnh quyết định chủ trương đầu tư;

b) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm do cấp tnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:

a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư;

b) Dự án nhóm B, nhóm do cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”

Như vậy, có thể thấy đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, thì các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư xây dựng bao gồm:

– Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình, dự án là chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án là chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; và dự án là chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.

– Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C (tiêu chí phân biệt các nhóm dự án này được quy định trong Luật Đầu tư công năm 2019) sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý, trừ dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ . Người đứng đầu Bộ, Cơ quan trung ương có thẩm quyền trên thì được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm thuộc thẩm quyền phê duyệt, quyết định cho cơ quan trực thuộc.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư đối với chương trình đầu tư công đã được Hội đng nhân dân cấp tnh quyết định chủ trương đầu tư; và các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm do cấp tnh quản lý, trừ dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. 

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt, quyết định đầu tư với chương trình đầu tư công đã được Hội đng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư và cự án nhóm B, nhóm do cấp mình quản lý, trừ dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2.2. Thẩm quyền phê duyệt, quyết định đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước

Tại Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2018 quy định như sau:

Điều 24. Đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định

1. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định của doanh nghiệp:

a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định từng dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.

Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp;

b) Trường hợp dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.”

Như vậy, trong trường hợp này, chủ thể có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư xây dựng đó chính là Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty quyết định đối với dự án đầu tư xây dựng không quá 50% vốn chủ sở hữu, Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty sẽ phân cấp cho Tổng giám đốc và Giám đốc quyết định các dự án đầu tư xây dựng. Các trường hợp không thuộc thẩm quyền của mình thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.

2.3. Thẩm quyền phê duyệt, quyết định đối với dự án PPP

Tại Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định như sau:

“Điều 21. Thẩm quyền phê duyệt dự án PPP

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.

2. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác phê duyệt dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Luật này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 12 của Luật này.”

Như vậy, chủ thể có thẩm quyền phê duyệt, quyết định đối với dự án PPP; Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trong ương và cơ quan khác; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2.4. Thẩm quyền phê duyệt, quyết định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công

Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công mà không thuộc trường hợp doanh nghiệp sử dụng dụng vốn nhà nước để đầu tư xây dựng và các dự án sử dụng vốn khác, thì thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư xây dụng đó chính là chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
  2. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  3. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  4. Quy định các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
  5. Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  6. Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
  7. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  8. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021
  9. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015

Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015

Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng; về bảo trì công trình xây dựng.

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn Luật Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng; về bảo trì công trình xây dựng và giải quyết sự cố công trình xây dựng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình.

2. Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình, thiết kế xây dựng công trình để hướng dẫn, quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình và các công tác thi công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng.

3. Bản vẽ hoàn công là bản vẽ công trình xây dựng hoàn thành, trong đó thể hiện vị trí, kích thước, vật liệu và thiết bị được sử dụng thực tế.

4. Hồ sơ hoàn thành công trình là tập hợp các hồ sơ, tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư xây dựng công trình cần được lưu lại khi đưa công trình vào sử dụng.

5. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là hoạt động đo lường nhằm xác định đặc tính của đất xây dựng, vật liệu xây dựng, môi trường xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng theo quy trình nhất định.

6. Quan trắc công trình là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng, chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác của công trình và môi trường xung quanh theo thời gian.

7. Trắc đạc công trình là hoạt động đo đạc để xác định vị trí, hình dạng, kích thước của địa hình, công trình xây dựng phục vụ thi công xây dựng, quản lý chất lượng, bảo trì và giải quyết sự cố công trình xây dựng.

8. Kiểm định xây dựng là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích.

9. Giám định xây dựng là hoạt động kiểm định xây dựng và đánh giá sự tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, được tổ chức thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của cơ quan này.

10. Giám định tư pháp xây dựng là việc thực hiện các hoạt động chuyên môn về xây dựng theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.

11. Đánh giá hợp quy trong hoạt động xây dựng là đánh giá mức độ phù hợp của vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng so với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật có liên quan được áp dụng.

12. Đánh giá hợp chuẩn trong hoạt động xây dựng là đánh giá mức độ phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường với tiêu chuẩn tương ứng.

13. Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.

14. Quy trình bảo trì công trình xây dựng là tài liệu quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng.

15. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng có liên quan, nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.

16. Thời hạn sử dụng thực tế của công trình (tuổi thọ thực tế) là khoảng thời gian công trình được sử dụng thực tế, đảm bảo các yêu cầu về an toàn và công năng.

17. Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.

18. Chủ sở hữu công trình là cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.

19. Người quản lý, sử dụng công trình là chủ sở hữu trong trường hợp chủ sở hữu trực tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc là người được được chủ sở hữu công trình ủy quyền quản lý, sử dụng công trình trong trường hợp chủ sở hữu không trực tiếp quản lý, sử dụng công trình.

Điều 4. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình lân cận.

2. Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

 

3. Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do nhà thầu phụ thực hiện.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

6. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc do mình thực hiện.

Điều 5. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa chủ đầu tư và các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng

1/ Trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng:

a) Chủ đầu tư được ủy quyền cho ban quản lý dự án thực hiện một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng công trình theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư phải chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về các công việc đã ủy quyền cho ban quản lý dự án thực hiện;

b) Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được chủ đầu tư ủy quyền.

2. Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình:

a) Chủ đầu tư được quyền giao nhà thầu này thực hiện một hoặc một số trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng công trình xây dựng thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát thực hiện hợp đồng xây dựng, xử lý các vấn đề liên quan giữa nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình với các nhà thầu khác và với chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án;

b) Các nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về những trách nhiệm được giao.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết các trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư; phân định trách nhiệm giữa các chủ thể có liên quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu, hợp đồng liên danh và các trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Điều 6. Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn trong hoạt động đầu tư xây dựng

1/ Việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn trong hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ các quy định tại Điều 6 Luật Xây dựng và tuân thủ các quy định có liên quan do Bộ Xây dựng ban hành.

2. Khi áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài phải có bản thuyết minh về sự cần thiết phải áp dụng. Tiêu chuẩn nước ngoài được áp dụng phải có toàn văn tiêu chuẩn dưới dạng tệp tin hoặc bản in và phải có bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh cho phần nội dung sử dụng.

Quy định về quy trình giám sát thi công xây dựng công trình

Quy định về quy trình giám sát thi công xây dựng công trình

Quy định về quy trình giám sát thi công xây dựng công trình. Chủ thể có thẩm quyền giám sát, yêu cầu đối với việc giám sát và các nội dung giám sát thi công công trình xây dựng mới nhất.

Để công trình xây dựng được thi công một cách có hiệu quả, đảm bảo tiến độ về mặt thời gian cũng như về chất lượng công trình, việc thi công phải được giám sát. Việc giám sát thi công xây dựng công trình được quy định cụ thể tại Điều 120, Điều 121, Điều 122 Luật Xây dựng 2014 và Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Theo đó,vấn đề này cần lưu ý các nội dung sau:

 

1. Chủ thể có thẩm quyền giám sát thi công

+ Chủ đầu tư tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình;

+ Tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực được chủ đầu tư thuê giám sát thi công xây dựng công trình;

+ Đối với loại hợp đồng tổng thầu thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trong hợp đồng có quy định về quyền giám sát của tổng thầu:

– Tổng thầu thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện;

– Nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực được tổng thầu thuê giám sát (với điều kiện tổng thầu có quyền thực hiện giám sát);

– Chủ đầu tư kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu bằng cách cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình với điều kiện có sự thỏa thuận trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu.

+ Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách:

– Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình;

– Tổ chức giám sát thi công xây dựng không được tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát;

–  Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình không được tham gia kiểm định chất lượng sản phẩm có liên quan đến vật tư, thiết bị do mình cung cấp.

2. Yêu cầu đối với việc giám sát thi công

+ Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;

Xem thêm: Cách lập hồ sơ nghiệm thu

+ Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;

+ Trung thực, khách quan, không vụ lợi.

3. Nội dung giám sát thi công xây dựng

+ Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện;

+ Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng;

 

+ Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;

+ Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt;

+ Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;

+ Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;

+ Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình;

+ Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;

+ Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động;

+ Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;

+ Tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này;

+ Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;

+ Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng;

+ Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;

+ Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;

+ Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Tài liệu giám sát công trình dân dụng và công nghiệp
  2. Mẫu báo cáo giám sát
  3. Hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng
  4. Báo giá giám sát công trình
  5. Quy trình giám sát thi công xây dựng
  6. Giám sát xây dựng công trình là gì ?
  7. Hỏi đáp giám sát công trình

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Nhân sự của ban quản lý dự án phải đáp ứng các điều kiện cơ bản theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP.

Dự án đầu tư xây dựng là một trong những vấn đề được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Việc đầu tư dự án xây dựng đã có những quy định cụ thể của pháp luật nhà nước về đầu tư. Một trong những vấn đề được quan tâm và đặc biệt quan trọng trong khi thực hiện dự án đầu tư đó là ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp bạn đọc có những kiến thức pháp lý về vấn đề này.

1. Cơ sở pháp lý:

Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 nghị định quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 2009  về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án đầu tư và tư vấn xây dựng

Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021

2. Giải đáp vấn đề:

Thứ nhất, quy định về dự án đầu tư xây dựng và ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Căn cứ Điều 15 khoản 3 tại Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021 quy định về Dự án đầu tư xây dựng như sau:

“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.”

Như vậy, ta có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng là những đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn trong hoạt động xây dựng bao gồm các hoạt động về xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo,tu bổ công trình nhằm đạt được các mục đích về chất lượng công trình và đảm bảo công trình được thi công thực hiện nghiêm túc, đạt chất lượng cao.

Căn cứ tại Điều 63 Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021 thì ban quản lý dự án đầu tư xây dựng được chia thành hai loại hình ban quản lý là:

Xem thêm: Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

+ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành;

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành là ban quản lý  đối với những dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư

+ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực.

Ban quản lý dự án đầu tư khu vực là ban quản lý đối với những dự án  được thành lập theo quy định tại Điều 63 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.

Thứ hai, chức năng của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Căn cứ tại Điều 63 Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021, ngoài ra tại khoản 3 điều 17 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 nghị định quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng  quy định cụ thể về chức năng của ban quản lý như sau:

+ Ban quản lý có chức năng làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thuộc một trong những lĩnh vực dân dụng và công nghiệp sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, trừ các trường hợp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao cho cơ quan, tổ chức khác làm chủ đầu tư;

+ Ban quản lý có chức năng tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;

+ Ban quản lý thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, ban quản lý Dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của  Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021 như sau:

“Điều 68. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng.

1. Chủ đầu tư có các quyền sau:

a) Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này;

b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án;

c) Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án;

d) Tổ chức lập, quản lý dự án; quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý dự án đầu tư xây dựngmột dự án theo thẩm quyền;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:

a) Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng;

b) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này;

c) Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

d) Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư;

đ) Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều 66 của Luật này;

e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

g) Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay;

h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”

Xem thêm: Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021

“Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng:

1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau:

a) Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư;

b) Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền;

c) Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận.

2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền;

b) Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng;

c) Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án;

d) Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”

+Ban quản lý thực hiện các chức năng khác khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án;

+Ban quản lý thực hiện việc bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư;

+Ban quản lý tiến hành nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và các hợp đồng tư vấn xây dựng khác khi có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.

Thứ ba, quy định về cơ cấu tổ chức của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Trong ban quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ như: văn phòng Ban quản lý dự án; phòng kỹ thuật – thẩm định; phòng tài chính – kế toán; phòng điều hành dự án số 1, số 2; phòng dịch vụ tư vấn dự án đầu tư xây dựng.

Để điều hành được ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án phải có các chức danh chủ chốt như; giám đốc; phó giám đốc và kế toán trưởng ngoài ra còn có các trưởng phòng và phó trưởng phòng theo từng phòng ban trong ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cho từng chức vụ trong ban quản lý dự án và thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định pháp luật và phân cấp cán bộ của tỉnh.

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi Luật sư Dương Gia. Tôi có một vấn đề rất mong nhận được sự trợ giúp của Luật sư Luật Dương gia. Luật sư có thể tư vấn giúp tôi  một vấn đề như sau:

Câu hỏi 1: Đơn vị chúng Tôi (Chủ đầu tư) là một trường Cao đẳng. Hiện tại Chúng Tôi đang xây dựng một cơ sở dạy học mới với tổng mức 35 tỷ đồng, dự án nhóm B. Thiết kế 2 bước. Cơ quan Tôi đã thành lập BQLDA kiêm nhiệm bao gồm Tôi Kỹ sư xây dựng (đã có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ BQLDA và tư vấn giám sát) và 01 kế toán trưởng có chuyên nghành phù hợp. CĐT đã đi thuê 1 ông kỹ sư xây dựng có đủ năng lực theo điều khoản 54 Nghị định 59/2015/NĐ-CP để làm Giám đốc BQLDA. Như vậy, Ban quản lý dự án do Chúng Tôi lập ra đã đủ năng lực để thực hiện công tác quản lý dự án hay chưa ?.

Câu hỏi 2: Với BQLDA do Chủ Đầu tư tự thành lập như Cơ quan của Tôi thì chi phí QLDA có được duyệt 100% định mức theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 hay không ?

Câu hỏi 3: Đối với dự án của Chúng Tôi giai đoạn lập dự án đầu tư đã được Cục hoạt động xây dựng – Bộ Xây dựng thẩm tra. Tôi chưa rõ việc tiếp theo bản vẽ thiết kế thi công – Tổng dự toán sẽ do Bộ Xây dựng thẩm tra tiếp hay do Sở Xây dựng thẩm tra ?. (Dự án của Chúng Tôi phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công).

Kính mong Luật sư Luật Dương gia xem xét và trả lời thư sớm giúp chúng Tôi. Xin cảm ơn Luật Dương gia.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ tại Điều 64 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:

“Điều64. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

1. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước:

a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;

b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;

c) Có ít nhất 20 (hai mươi) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên ngành.

2. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;

b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp quy mô dự án, cấp công trình và với công việc đảm nhận;

c) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên ngành.

3. Ban quản lý dự án một dự án:

a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;

b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;

c) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án được giao quản lý.”

Theo như bạn trình bày thì Ban quản lý dự án này thành lập chỉ là Ban quản lý dự án một dự án. Như vậy, điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 64 này. Do vậy, theo bạn trình bày thì ban quản lý dự án của bạn mới chỉ gồm bạn, 1 kế toán và giám đốc quản lý dự án là chưa đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án.

Tại Điểm 1.1 mục 1 Quyết định 957/QĐ-BXD quy định về một số hướng dẫn chung áp dụng định mức chi phí như sau:

“Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình công bố tại Quyết định này bao gồm các chi phí cần thiết để hoàn thành các công việc quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, của công trình, chủ đầu tư xem xét quyết định việc áp dụng định mức chi phí để xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp vận dụng định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn theo công bố tại Quyết định này không phù hợp (không đủ chi phí hoặc thừa chi phí) thì chủ đầu tư xem xét quyết định điều chỉnh định mức hoặc lập dự toán để xác định chi phí.”

Định mức chi phí quản lý dự án gồm các chi phí cần thiết để hoàn thành các công việc quản lý dự án. Do vậy, việc ban quản lý dự án có được duyệt 100% định mức hay không phụ thuộc vào các chi phí cần thiết để hoàn thành các công việc quản lý dự án chứ không phụ thuộc vào việc ban quản lý dự án có phải là do chủ đầu tư tự thành lập hay không.

Trước hết, cần xác định vốn đầu tư của dự án là vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách hay dự án sử dụng vốn khác

Sau khi xác định được dự án sử dụng nguồn vốn nào thì ta sẽ xác định được thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án tùy vào các nguồn vốn khác nhau được quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 Nghị định 59/2015/NĐ-CP .

Như vậy, tùy thuộc vào công trình xây dựng của dự án đầu tư thuộc cấp nào và sử dụng nguồn vốn nào thì sẽ nộp thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng lên các cơ quan cơ quan có thẩm quyền phù hợp. Do vậy, bạn đối chiếu với khoản 1 của các Điều 24, Điều 25, Điều 26 này để xác định cơ quan nào có thẩm quyền thẩm định đối với thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng của dự án này.

Trên đây là toàn bộ những quy định pháp luật về luật xây dựng nói chung cũng như các quy định về ban quản lý dự án đầu tư xây dựng nói riêng mà Luật Dương gia cung cấp tới cho bạn đọc. Hi vọng bài viết trên đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc có những kiến thức pháp lý về vấn đề này.

Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công

Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công được quy định như thế nào tại Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đầu tư.

Đối với mỗi dự án khi được thực hiện, việc đưa ra các nội dung liên quan đến chi phí là một trong những nội dung vô cùng quan trọng. Vậy cụ thể đối với dự án đầu tư công thì những loại chi phí liên quan càng phải cần được tiến hành công khai và minh bạch. Vậy những quy định về nội dung chi phí liên quan đến dự án công như chi phí thẩm định chương trình , chi phí lập chương trình được quy định như thế nào. Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc giải đáp được những vấn đề về nội dung này.

1.Căn cứ pháp lý:

Luật đầu tư công

Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công

2. Nội dung tư vấn:

2.1. Quy định về hồ sơ và nội dung thẩm định chương trình đầu tư công theo quy định pháp luật

Đối với mỗi chương trình đầu tư công thì quy định khi lập chương trình cần phải thông qua một bước kiểm tra và thẩm định hồ sơ đối với nội dung là dự án đầu tư công. Vậy trong bộ hồ sơ này cần thực hiện như thế nào, yêu cầu những giấy tờ gì. Tại Điều 17 Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư công  có đưa ra những quy định cụ thể như sau:

+ Về hồ sơ nội dung thẩm định chương trình đầu tư công

1. Hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công:

a) Tờ trình thẩm định chương trình đầu tư công, bao gồm: sự cần thiết đầu tư chương trình; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định chương trình đầu tư công;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đầu tư công;

c) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Số lượng hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định là 10 bộ.

Như vậy, đối với nội dung quy định về hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công thì cần có bản báo cáo nghiên cứu khả thi đối với chương trình đầu tư công đó. Bởi lẽ việc xác định chương trình đầu tư công có được tiến hành phê duyệt và nhận được sự chấp thuận đầu tư hay không đêu được xác định từ biên bản báo cáo nghiên cứu.Dự án đầu tư có khả năng hoàn thành và độ khả thi cao hay thấp để được chấp thuận đầu tư nhiều hay ít được xác định từ bản báo cáo nghiên cứu này. Vì vậy đây là một trong những hồ sơ vô cùng quan trọng đối với hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công

+ Về nội dung thẩm định

Xem thêm: Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

3. Nội dung thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công bao gồm:

a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

b) Sự phù hợp của chương trình với chủ trương đầu tư chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đầu tư công;

d) Sự phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay.

Tại Khoản 3 Điều 17 cũng đưa ra quy định về những tiêu chí để đánh giá nội dung thẩm định đối với chương trình đầu tư công. Đây là những tiêu chí chi tiết và cụ thể dùng để đánh giá về nội dung đối với chương trình đầu tư công yêu cầu bên tiến hành vệc thẩm định bắt buộc phải tuân thủ. Các tiêu chí được liệt kê cụ thể là sự phù hợp của chương trình đối với chủ dầu tư, nội dung báo cáo phải có tính khả thi cao, nội dung liên quan đến nguồn vốn phải cân đối với quy mô và mức độ của dự án đầu tư công

2.2. Quy định về thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công theo quy định pháp luật

+ Đối với thời gian liên quan đến thẩm định chương trình, dự án đầu tư công

Nội dung này được quy định tại Điều 19 Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư công

1. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 60 ngày;

b) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45 ngày;

c) Dự án nhóm A: Không quá 45 ngày;

d) Dự án nhóm B, C: Không quá 30 ngày;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án không phù hợp với các quy định tại Điều 44 của Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án.

Như vậy ta có thể thấy việc xác định thời gian thẩm định sẽ được tiến hành khi chia dự án theo các tiêu chuẩn: dự án nhóm A ,B , dự án theo tiêu chuẩn mục tiếu quốc gia và dự án là chương trình đầu tư công. Thời gian đối với từng dự án tính theo quy mô và nhóm mức độ sẽ có thời gian khác nhau về thẩm định.Ví dụ như đối với dự án là chương trình mục tiêu quốc gia sẽ không quá 60 ngày so với mục tiêu của chương trình đầu tư công ít hơn 15 ngày

+ Một số yêu cầu khác đối với thời gian thẩm định dự án đầu tư công như sau:

– Thời gian thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng.

– Thời gian thẩm định nội bộ do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quy định.

Xem thêm: Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

– Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định chương trình, dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án cho phép gia hạn thời gian thẩm định. Thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại khoản 1 Điều này.

2.3 Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công.

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 đã quy định về chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công tuy nhiên chưa có quy định cụ thể về chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công.

* Chi phí lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình đầu tư công sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này và theo các quy định về chi sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành, gồm:

– Chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và Báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp thuê tư vấn);

– Chi phí thẩm định;

– Trường hợp chương trình không được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư, các chi phí tại Điểm a và Điểm b khoản này vẫn được hạch toán và quyết toán vào chi sự nghiệp của cơ quan được giao lập, thẩm định chương trình đầu tư công.

* Chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A:

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

– Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A có cấu phần xây dựng, trong đó xác định sơ bộ tổng mức đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật về xây dựng;

– Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định đối với dự án có cấu phần xây dựng quy định tại Điểm a Khoản này, trừ các nội dung liên quan đến thiết kế xây dựng.

* Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B (bao gồm dự án có cấu phần xây dựng và không có cấu phần xây dựng), trong đó xác định sơ bộ tổng mức đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư công và quy định cụ thể sau:

– Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng được chi tối đa không quá 60% chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A quy định tại Khoản 2 Điều này;

– Dự án có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng được chi tối đa không quá 30% chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A quy định tại Khoản 2 Điều này.

* Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm C (bao gồm dự án có cấu phần xây dựng và không có cấu phần xây dựng) thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư công và tối đa không quá 50% chi phí lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

* Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật về xây dựng, trừ các nội dung liên quan đến thiết kế xây dựng.

* Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này được tính trong vốn chuẩn bị đầu tư dự án. Trường hợp dự án không được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, các khoản chi phí đã chi cho công tác lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi được hạch toán và quyết toán vào chi phí chuẩn bị đầu tư trong chi đầu tư phát triển của Bộ, ngành trung ương và các cấp chính quyền địa phương quản lý dự án.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
  2. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  3. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  4. Quy định các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
  5. Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  6. Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
  7. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  8. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình

Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình

Bảng phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình trong quản lý dự án đầu tư xây dựng. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định mới nhất năm 2021: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C?

Cùng với sự phát triển kinh tế nói chung và sự phát triển mạnh mẽ của Ngàng xây dựng của đất nước những năm qua công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của ngành luôn được Nhà nước coi trọng và phát huy hiệu quả trong đó nổi bật nhất là hoạt động đầu tư các dự án xây dựng công trình. Hoạt động đầu tư là nhằm mục đích thu được những kết quả nhất định lớn hơn so với nguồn lực đã bỏ ra.

Kết quả này cũng biểu hiện dưới nhiều hình thức: với chủ đầu tư đó là lợi nhuận, với nền kinh tế đó là sự thoả mãn nhu cầu cho sinh hoạt và sản xuất, đóng góp cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống cho các thành viên trong xã hội. Với vai trò quan trọng như vậy trong quá trình phát triển của đất nước hoạt động đầu tư xây dựng công trình đã được phân loại nhằm đảm bảo quá trình quản lý.

Mục đích của phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình là để phân cấp quản lý của cơ quan có thẩm quyền nhằm giám sát quá trình thi công, nhằm quản lý năng lực của tổ chức, cá nhân hành nghề lập dự án và quản lý dự án; ngoài ra còn để quản lý các chi phí phát trình trong quá trình thực hiện dự án.

Giải thích cái khái niệm:

Đầu tư: Theo Luật Đầu tư 2014 Đầu tư được hiểu là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ngoài ra đầu tư còn được định nghĩa là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian dài nhằm mục đích thu về lợi nhuận hoặc các mục đích về kinh tế xã hội. Thực chất đầu tư là hoạt động kiếm lợi nhuận cho chủ đầu tư và mang lợi ích cho kinh tế xã hội.

Dự án đầu tư: là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định

1. Đặc điểm của dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình

– Đặc điểm của dự án đầu tư:

Xem thêm: Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

 +Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

+Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính…

Vậy, dự án đầu tư phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các
luật lệ…

-Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn:Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả.

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi người có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ đầu tư phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để đảm bảo đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.

– Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng là những tài sản cố định, có chức năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người, thậm chí do nhiều cơ quan, đơn vị cùng tạo ra.

– Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có quy mô lớn, kết cấu phức tạp.

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

– Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.

– Dự án đầu tư xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá nghệ thuật và quốc phòng.

2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình 

– Nếu Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án. Dự án theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, bao gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C. Trong đó:

3. Dự án quan trọng quốc gia bao gồm những dự án nào?

Theo tổng mức đầu tư:Dự án sử dụng vốn đầu tư công 10.000 tỷ đồng trở lên. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, không phân biệt tổng mức đầu tư bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân; Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên; Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên; Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

4. Dự án nhóm A bao gồm những loại dự án nào?

Không phân biệt tổng mức đầu tư: Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt, Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.Không phân biệt tổng mức đầu tư

Xem thêm: Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Dự án từ 2300 tỷ đồng trở lên bao gồm: Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.

Dự án từ 1500 tỷ đồng trở lên bao gồm:. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2; Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2; Bưu chính, viễn thông.

Dự án từ 1000 tỷ trở lên bao gồm: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.

Dự án từ 800 tỷ trở lên bao gồm:Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.

5. Dự án nhóm B bao gồm các dự án nào?

Dự án từ 120 tỷ đến 2300 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II phụ lục Nghị định 59/2015 NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau:Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.

Dự án từ 80 tỷ đến 1500 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II.3 phụ lục Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau: Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2; Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2; Bưu chính, viễn thông.

Dự án từ 60 tỷ đến 1000 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 phụ lục Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực :Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.

Xem thêm: Mẫu tờ trình thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình

Dự án từ 45 tỷ đến 800 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực sau đây:Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.

6. Dự án nhóm C bao gồm các dự án nào?

Dự án dưới 120 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II phụ lục Nghị định 59/2015 NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau:Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.

Dự án dưới 80 tỷ đồng thuộc các các lĩnh vực quy định tại Mục II.3 phụ lục Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau: Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2; Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2; Bưu chính, viễn thông.

Dự án dưới 60 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 phụ lục Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực :Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.

Dự án dưới 45 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực sau đây:Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.

–  Nếu dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:

+ Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;

+ Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).

-Nếu dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm:

+Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách

+Dự án sử dụng vốn khác.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
  2. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
  3. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  4. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  5. Quy định các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
  6. Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  7. Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
  8. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  9. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Quy định về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng? Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng? Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng?

Hiện nay, Do sự phát triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa các công trình cũng xuất hiện nhiều hơn để phục vụ nhu cầu cho con người. Để có được một công trình hoàn thiện và đúng theo quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn tránh rui ro cho các dự án xây dựng, thì cần qua các thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng theo quy định. Vậy Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng theo pháp luật hiện hành được quy định như thế nào? Dưới đây là thông tin chi tiết bài viết.

Cơ sở pháp lý: Nghị định Số 15/2021/NĐ-CP về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

1. Quy định về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Căn cứ vào Nghị định Số: 15/2021/NĐ-CP về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định một số nội dung như sau:

1.1. Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng

Căn cứ tại Điều 10. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng quy định:

1. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp Luật về đầu tư; việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư công, dự án PPP được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

2. Sau khi dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo theo quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, Sau khi dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo theo quy định của pháp luật có liên quan và thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định.

1.2. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ

Tại Điều 16. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ quy định như sau:

Xem thêm: Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

– Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công

+ Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định về công nghệ đối với dự án quan trọng quốc gia;

+ Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì thẩm định về công nghệ đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý quyết định chủ trương đầu tư;

+ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì thẩm định về công nghệ đối với dự án do Hội đồng nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý quyết định chủ trương đầu tư.

– Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công:

+ Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến về công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, nhóm B do người đứng đầu cơ quan trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủyquyền quyết định đầu tư; dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án do Bộ quyết định đầu tư;

+ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về khoa học, công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

– Đối với dự án sử dụng vốn khác:

Xem thêm: Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

+ Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủtrương đầu tư; dự án nhóm A; dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng cấp đặc biệt, cấp I hoặc được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;

+ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

+ Đối với dự án PPP, Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP tổ chức thẩm định về công nghệ khi thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Như vậy, có thể thấy Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ quy định về các trường hợp khác nhau thì thẩm quyền thẩm định dự án sẽ khác nhau. và tuân thủ theo vav strinhf tự, thủ tục đã được quy định.

2. Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng

Tại Điều 18. Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng

1. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.

2. Việc phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền đối với dự án PPP được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Việc quyết định đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư được thể hiện tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, gồm các nội dung chủ yếu sau:

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

a) Tên dự án;

b) Người quyết định đầu tư; Chủ đầu tư;

c) Mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng;

d) Tổ chức tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (Báo cáo kinh tế – kỹthuật) đầu tư xây dựng, tổ chức lập khảo sát xây dựng (nếu có); tổ chức tư vấnlập thiết kế cơ sở;

đ) Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng;

e) Loại, nhóm dự án; loại, cấp công trình chính; thời hạn sử dụng theo thiết kếcủa công trình chính;

g) Số bước thiết kế, danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn;

h) Tổng mức đầu tư; giá trị các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;

Xem thêm: Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021

i) Tiến độ thực hiện dự án, phân kỳ đầu tư (nếu có), thời hạn hoạt động cửa dự án, (nếu có);

k) Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo tiến độ thực hiện dự án;

l) Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;

m) Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sửdụng tài nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);

n) Trình tự đầu tư xây dựng đối với công trình bí mật nhà nước (nếu có);

o) Các nội dung khác (nếu có).

4. Mẫu Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục I Nghị định này

3. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Theo quy định tại Luật xây dựng 2020 qyt định thì:

Tại Điều 59. Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng:

Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:

1. Thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia;

2. Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A;

3. Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B;

4. Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng;

5. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn; thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Như vậy, tùy thuộc vào dự án mà bạn muốn thẩm định là gì thì sẽ có thời hạn tương ứng. và lưu ý về Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn; thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Trên đây là thông tin về nội dung tư vấn của chúng tôi về Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và các thông tin pháp lý kèm theo khác.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021
  2. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
  3. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
  4. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  5. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  6. Quy định các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
  7. Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  8. Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
  9. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển.

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Trong những dự án đầu tư xây dựng có những đề xuất không thực thi hoặc không khả quan thì người trực tiếp quản lý dự án có thể xem xét để điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.

Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước gồm:

Thứ nhất, Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác.

Thứ hai, Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế – xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại.

Thứ ba, Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án.

Thứ tư, Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.

Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn nhà nước do người quyết định đầu tư quyết định.

Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu về quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem thêm: Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt.

Chính phủ quy định chi tiết về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.

Xem thêm: Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Trên đây là Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình hy vọng bài viết giúp các bạn trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình !

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  2. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021
  3. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
  4. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
  5. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  6. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  7. Quy định các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
  8. Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  9. Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Quyết định 79/QĐ-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2017

Quyết định 79/QĐ-BXD công bố Định mức chi phí quản lý dự án xây dựng và Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đối với các loại công trình dân dụng, công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông thôn và định mức xây dựng đối với công trình hạ tầng.

BỘ XÂY DỰNG
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 79/QĐ-BXD Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2017

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG BỐ ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định s 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;

Xem thêm: Điều kiện cấp giấy phép hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện

Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định này để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình, xác định giá gói thầu và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2017 và thay thế Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.

Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Cơ quan TW các đoàn thể;
– Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
– Các Tập đoàn kinh tế, TCT Nhà nước;
– Các Sở XD;
– Công báo, Website CP, Website BXD;
– Lưu: VP, VKT, Vụ KTXD.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh

ĐỊNH MỨC

CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định s 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Phần I

Xem thêm: Định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm Tổng phụ trách đội

ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN

1. Hướng dẫn áp dụng định mức chi phí quản lý dự án

2. Định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là định mức chi phí quản lý dự án) công bố tại Quyết định này là cơ sở để xác định chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình. Chi phí quản lý dự án là các chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng (không bao gồm chi phí để Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc quản lý dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư – PPP) như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

3. Chi phí quản lý dự án xác định theo định mức chi phí quản lý dự án công bố tại Quyết định này bao gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn; sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng.

Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trong các dự án đầu tư xây dựng thì các cá nhân, tổ chức được chọn hình thức tổ chức quản lý cho phù hợp.

Dự án đầu tư xây dựng luôn là một trong những nội dung của pháp luật về xây dựng. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2016 hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ:

– Luật xây dựng năm 2014

II. NỘI DUNG TƯ VẤN:

1. Thế nào là tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng?

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. Tổ chức là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao quyền hạn và phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Quản lý là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Theo quy định tại Điều 62 Luật xây dựng năm 2014 quy định về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án.

Theo đó tại Điều 152 Luật xây dựng năm 2014 quy định về điều kiện như sau:

– Tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau: Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án; Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.

– Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau: Có quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực hoặc của chủ đầu tư đối với Ban quản lý dự án do mình thành lập; Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án; Có cơ cấu tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý dự án; có trụ sở, văn phòng làm việc ổn định; Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án

Chính phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Xem thêm: Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

2. Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng

Trong hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dưng, các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân thủ những nguyên tắc sau:

– Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm 2014 và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

– Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.

– Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng:

+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án.

+ Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public – Private Partner) có cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 của Luật Xây dựng năm 2014.

3. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.

Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.

Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng.

Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 62 Luật Xây dựng năm 2014 phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật Xây dựng năm 2014.

Bên cạnh những những nguyên tắc trên, các chủ thể có liên quan phải tuân thủ thêm những quy định sau về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
  2. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  3. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021
  4. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
  5. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
  6. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  7. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  8. Quy định các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Ban quản lý dự án? Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án? Trách nhiệm của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng?

Ngày nay, các dự án đầu tư xây dựng được hiểu là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. Khi tiến hành dự án đầu tư xây dựng chuyên hay quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thì cần có bản quản lý để kiểm tra xem xét các dự án đó. Pháp luật Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể về ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành.

1. Ban quản lý dự án:

Quản lý dự án là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động trong tổng thể một dự án đầu tư xây dựng, một chuyên ngành hay một khu vực nhất định theo sự phân công của các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền.

Ta có thể hiểu quản lý dự án chính là việc áp dụng các hoạt động và chức năng của quản lý vào suốt quá trình thực hiện các dự án khác nhau để đạt được những mục tiêu đề ra.

Trong việc quản lý dự án, ban Quản lý dự án có vai trò quan trọng và là một bộ phận tập thể, gồm nhiều cá nhân được thành lập bởi cơ quan, chủ thể có thẩm quyền nhằm nghiên cứu và thực hiện các hoạt động như sau:

– Lập kế hoạch

– Quản lý và tổ chức, giám sát quá trình, tiến độ thực hiện của dự án.

– Những hoạt động liên quan khác.

Ban Quản lý dự án sẽ có nhiệm vụ áp dụng những kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật cũng như công cụ chuyên ngành, liên quan đến dự án để áp dụng vào những hoạt động của dự án nhằm đảm bảo dự án xây dựng đạt được những tiêu chuẩn, mục đích đã được đề ra trước đó.

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

Theo Điều 63 Luật xây dựng năm 2014 thi ban quản lý dự án đầu tư sẽ phân thành các loại sau đây:

– Thứ nhất: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành.

– Thứ hai :Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực.

Trong đó, các ban quản lý nào cũng đều có các bộ phận cơ bản bao gồm:

+ Ban giám đốc ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.

+ Các giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng.

+ Các bộ phận quản lý dự án đầu tư xây dựng khác.

2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án:

2.1. Chức năng của Ban quản lý dự án:

Khi được thành lập, Ban Quản lý dự án sẽ phải đảm nhiệm các chức năng cụ thể như sau: Trực tiếp quản lý dự án gồm các hoạt động như lập kế hoạch dự án, tổ chức, quản lý, giám sát, thực hiện dự án và một số công việc khác cho chủ đầu tư.

Xem thêm: Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Trên thực tế, ta thấy Ban Quản lý dự án sẽ đóng vai trò quản lý dự án từ khi chuẩn bị đầu tư dự án cho đến khi dự án kết thúc, hoàn thành, dự án được nghiệm thu đưa vào sử dụng.

Các hoạt động trên của Ban quản lý dự án xây dựng đều nhằm mực tiêu để đảm bảo dự án được thực hiện theo đúng tiến độ thời gian, trong phạm vi ngân sách dự án đã được xét duyệt bởi cấp có thẩm quyền, đạt chỉ tiêu về chất lượng cũng như các mục tiêu cụ thể, chi tiết đã đề ra đối với dự án. Bên cạnh đó, chức năng nhiệm vụ ban quản lý dự án còn là đảm bảo về tính hiệu quả kinh tế, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành đang điều chỉnh và tính khả thi của dự án. Ta có thể kể ra các chức năng chính của Ban Quản lý dự án như sau:

– Ban Quản lý dự án có chức năng làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực dân dụng và công nghiệp sử dụng vốn ngân sách, vốn Nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, trừ các trường hợp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao cho cơ quan, tổ chức khác làm chủ đầu tư.

– Ban Quản lý dự án tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.

– Ban Quản lý dự án phải tuân thủ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban Quản lý Dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng năm 2014 và quy định của pháp luật có liên quan.

– Ban Quản lý dự án phải thực hiện các chức năng khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng.

– Ban Quản lý dự án nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và các hợp đồng tư vấn xây dựng khác khi có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.

– Ban Quản lý dự án thực hiện hiện bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư;

Xem thêm: Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021

– Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và các hợp đồng tư vấn xây dựng khác khi có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.

Với tất cả các chức năng nếu trên, ta nhận thấy, Ban Quản lý dự án có chức năng chính là đóng vai trò giám sát, quản lý một cách trực tiếp dự án, quyết định đến tính hiệu quả về kinh tế, sự thành công, đạt được mục tiêu đề ra đối với mỗi dự án xây dựng được đề ra trên thực tiễn.

2.2. Nhiệm vụ của ban quản lý dự án:

Đối với tất cả các dự án đầu tư xây dựng, Ban Quản lý dự án cũng đều sẽ có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:

– Ban Quản lý dự án phải tiến hành các Thủ tục về giao nhận đất, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xin giấy phép xây dựng,… để chuẩn bị cho việc bắt đầu xây dựng  công trình.

– Ban Quản lý dự án phải lập hồ sơ dự án gồm: thiết kế, dự toán ngân sách, tổng hợp dự toán xây dựng công trình để cấp có thẩm quyền tiến hành thẩm định, phê duyệt.

– Ban Quản lý dự án phải lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. Chuẩn bị hồ sơ để Trưởng Ban Quản lý dự án ký kết hợp đồng với các Nhà thầu.

– Ban Quản lý dự án phải giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu, tổng quyết toán xây dựng phần công trình đã hoàn thành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Ban Quản lý dự án phải quản lý tiến độ, khối lượng, chất lượng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, chi phí xây dựng của dự án.

Xem thêm: Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công

– Ban Quản lý dự án thực hiện kiểm tra thi công về chất lượng, tiền độ, khối lượng công trình hoàn thành, khối lượng, chi phí phát sinh, thực hiện các thủ tục thanh toán, giải trình đối với các khối lượng phát sinh nhỏ, không có chứng từ hợp lệ.

– Ban Quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền trong đơn vị Chủ thầu đã thành lập Ban quản lý dự án về chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý dự án trong Quyết định thành lập.

Theo nội dung nêu trên thì nhiệm vụ chính Ban quản lý dự án được thành lập để: Giao làm chủ đầu tư một số dự án đầu tư xây dựng và để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết.

3. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng:

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực có những trách nhiệm cụ thể sau đây:

– Thứ nhất, thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 của Luật xây dựng năm 2014, trực tiếp quản lý đối với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 69 của Luật xây dựng năm 2014.

– Thứ hai, bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình.

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án đối với dự án khác khi có yêu cầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 của Luật xây dựng năm 2014.

Hiện nay, nội dung quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Điều 66 Luật xây dựng 2014 như sau:

– Quản lý về phạm vi, kế hoạch, khối lượng công việc; quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng; quản lý tiến độ, gia hạn dự án đầu tư xây dựng;

– Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

– Quản lý an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro của dự án đầu tư xây dựng;

– Quản lý hệ thống thông tin công trình, hồ sơ quản lý dự án đầu tư xây dựng và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Đồng thời, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện hoặc giao Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án, tổng thầu (nếu có) thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định về nội dung quản lý dự án đầu tư tại Điều 66 Luật Xây dựng.

Hiện nay đã xuất hiện rất nhiều những phần mềm quản lý dự án đầu tư xây dựng giúp việc quản lý có trình tự, hiệu quả, nhanh chóng, đầy đủ hơn.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Quy định các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
  2. Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
  3. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  4. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021
  5. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
  6. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
  7. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 03 năm 2015

Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 03 năm 2015 Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng; thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và nhà thầu tư vấn trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 60 Luật Xây dựng.

2. Các tổ chức, cá nhân có thể áp dụng các quy định của Nghị định này để thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn khác.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng

1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án đã được phê duyệt, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Xây dựng và nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ cho từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng công trình.

2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt gồm cả trường hợp tổng mức đầu tư được điều chỉnh theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để lập, thẩm tra, kiểm soát và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

4. Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện theo các căn cứ, nội dung, cách thức, thời điểm xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng của công trình đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư thống nhất sử dụng phù hợp với các giai đoạn của quá trình hình thành chi phí theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Nghị định này.

 

Chương II

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 4. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư và tổng mức đầu tư xây dựng

1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng là ước tính chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với phương án thiết kế sơ bộ và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng gồm các khoản mục chi phí quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá.

3. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng là dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).

4. Các chi phí của tổng mức đầu tư xây dựng được quy định cụ thể như sau:

a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác;

b) Chi phí xây dựng gồm chi phí phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;

c) Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;

d) Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng;

đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi phí tư vấn khác liên quan;

e) Chi phí khác gồm chi phí hạng mục chung như quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 8 Nghị định này và các chi phí không thuộc các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này;

g) Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.

Điều 5. Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng

1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được ước tính trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất vốn đầu tư hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện có điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.

2. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo một trong các phương pháp sau:

a) Xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án, trong đó:

– Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định trên cơ sở khối lượng phải bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án và các chế độ, chính sách của nhà nước có liên quan;

– Chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình và giá xây dựng tổng hợp tương ứng với nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được đo bóc, tính toán và một số chi phí có liên quan dự tính khác;

– Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá mua sắm phù hợp giá thị trường và các chi phí khác có liên quan;

– Chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm các nội dung và được xác định theo quy định tại Điều 23 và 25 Nghị định này;

– Chi phí khác được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng dự toán hoặc ước tính hoặc sử dụng cơ sở dữ liệu các dự án tương tự đã thực hiện;

– Chi phí dự phòng cho công việc phát sinh được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng các thành phần chi phí đã xác định nêu trên. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở độ dài thời gian thực hiện dự án, kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế;

b) Xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình:

Tổng mức đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và suất vốn đầu tư tương ứng được công bố phù hợp với loại và cấp công trình, thời điểm lập tổng mức đầu tư, khu vực đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác phù hợp yêu cầu cụ thể của dự án;

c) Xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện:

Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích sàn xây dựng, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình, bộ phận kết cấu công trình và dữ liệu về chi phí của các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ. Các dữ liệu về chi phí sử dụng cần thực hiện quy đổi, tính toán về thời điểm lập tổng mức đầu tư, khu vực đầu tư xây dựng công trình và điều chỉnh, bổ sung các chi phí khác phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công trình;

d) Kết hợp các phương pháp quy định tại Điểm a, b và c Khoản 2 Điều này.

3. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng thì phần dự toán xây dựng công trình thuộc tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Các bước quản lý tiến độ hiệu quả trong quản lý dự án

Theo dõi tiến độ, xây dựng và quản lý tiến độ là một trong những hoạt động khó khăn mà các nhà quản lý cần phải đối mặt và vượt qua. Để xây dựng tiến độ công việc hiệu quả, các nhà quản lý cần phải có chiến lược rõ ràng, cần thực hiện theo các bước, các cách nhằm quản lý đồng bộ dẫn đến thu được hiệu quả cao trong quản lý.

Bước 1: Xác định các hành động cần được đưa vào tiến độ


Nhà quản lý cần xác định các hành động cụ thể, lên sơ đồ các nhóm hoạt động để lên được tiến độ làm việc cho chúng. Thiết lập hệ thống theo sơ đồ Work Breakdown Structure (WBS) sau đó chia nhỏ các hoạt động ra để có thể lên được tiến độ công việc cụ thể, chính xác.

Work Breakdown (WBS) là cấu trúc phân chia công việc trong quản lý dự án v à trong kỹ thuật hệ thống, là một công cụ xác định một dự án và hợp nhóm các yếu tố công việc rời rạc của dự án theo cách giúp cho việc tổ chức và xác định tổng quát phạm vi công việc của dự án.

Thành phần của cấu trúc phân chia công việc có thể là sản phẩm, gói dữ liệu, gói dịch vụ, gói công việc hay một tổ hợp bất kỳ nào đó. Cơ cấu phân chia công việc cũng cung cấp khuôn khổ cần thiết cho việc lập dự toán chi tiết và kiểm soát chi phí, cùng với việc cung cấp hướng dẫn cho việc phát triển và kiểm soát tiến độ.

Hãy xem xét từng gói công việc WBS và xác định những hoạt động nào là hoạt động cần thiết để tạo các gói công việc đó.

Bước 2: Lên thứ tự cho các hành động

Việc sắp xếp thứ tự cho các hành động là việc làm cần làm giúp cho tư duy quản lý trở lên rõ ràng, bức tranh về hành động, các công việc cần làm rõ ràng hơn. Ví dụ như công việc quản lý kho hàng, kế toán cần lên danh sách hành động những công việc cần làm, cần thực hiện từng bước như giao nhận hàng, nhập kho, giao nhận hàng, xuất kho, hàng tồn… Trong mỗi công việc cụ thể, lại chia ra các công việc nhỏ hơn sao cho các công việc sau hỗ trợ các công việc trước từng bước một.

Bước 3: Đánh giá những nguồn lực cần có cho các hành động 
Bước thứ ba này đòi hỏi phải định lượng được những nguồn lực cần phải sử dụng trong quá trình thực hiện nhằm đạt được mục tiêu cao nhất của mỗi hành động đề ra. Việc này bao gồm định lượng số lượng thành viên của nhóm, nguồn tài chính và các thiết bị để thực hiện hành động.

Bước 4: Đánh giá thời gian cần có để thực hiện các hành động

Việc đánh giá tiến độ thực hiện dự án là rất quan trọng trong việc thực hiện một hành động trong kế hoạch. Có rất nhiều cách để đánh giá thời gian cần có để thực hiện các hành động.

Thứ nhất, có thể tham khảo ý kiến từ các chuyên gia: Nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí, đẩy nhanh quá trình hoàn thiện công việc. Các chuyên gia sẽ giúp hỗ trợ để tiếp cận vấn đề thông qua nghiên cứu các dự án tương đồng với các dự án đang thực hiện trong cùng một tổ chức…

Thứ hai, các nhà quản lý cần so sánh các dự án tương đương: Các dự án tương đương có một tiến độ gần như giống nhau, việc theo dõi các dự án tương đương giúp cho các nhà quản lý ước lượng được thời gian từ đó điều chỉnh được thời gian tiếp cận.

Thứ ba, ước lượng tham số hóa Parametric estimating. Đây là công cụ ước lượng trong quản lý dự án được PMI đưa ra thông qua việc sử dụng dữ liệu mang tính lịch sử, điểm khác biệt…Hay nói cách đơn giản hơn là nêu lên một ước lượng. Ví dụ, kế toán làm báo cáo tài chính trung bình mất 5 phút với phần mềm thì làm 6 báo cáo trung bình mất 30 phút.

Thứ tư, đánh giá 3 điểm: trong một số trường hợp có thể dùng phân tích PERT, đây là một công cụ hữu ích để đánh giá được thời gian hoạt động. Bạn chỉ cần đưa ra một trong số của thời gian hoàn thành một hoạt động theo 3 xu hướng: bi quan, lạc quan và khả thi. Công thức của việc đánh giá 3 điểm này là:

(Thời gian bi quan + 4x Thời gian khả quan + thời gian khả quan)/6

Bước 5: Xây dựng tiến độ
Bước này là quy trình trong đó các hoạt động đã được xếp theo tiến độ, các nguồn lực cần thiết và thời gian của mỗi hoạt động đã được sử dụng để đưa ra một kế hoạch tổng. Những công cụ sử dụng trong quy trình này bao gồm phương pháp Đường găng (Critical Path Method) giúp rút ngắn tiến độ, các viễn cảnh nếu – thì, cân bằng nguồn lực cũng như chuỗi găng CCM (Critical Chain Methods).

Việc xây dựng tiến độ rõ ràng sẽ tạo ra một khung tham chiếu giúp đưa ra cái nhìn tổng thể về kế hoạch và tiến độ của kế hoạch.

Bước 6: Theo dõi và quản lý tiến độ
Bước cuối cùng bao gồm việc theo dõi cũng như quản lý các tiến độ đã đề ra. Việc theo dõi và quản lý giúp cho việc thực hiện trùng với kế hoạch đề ra, không gặp nhiều vướng mắc khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch. Từ việc theo dõi và quản lý tiến độ cũng giúp cho nhà quản lý loại bỏ những rủi ro, giúp linh hoạt trong xử lý tình huống.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Hỏi đáp tiến độ thi công
  2. Tiến độ thi công là gì ? Cách lập tổng tiến độ thi công nhanh nhất
  3. Top 5 phần mềm lập tiến độ thi công tốt nhất hiện nay
  4. 6 Bước căn bản để lập tiến độ dự án
  5. Bảng tiến độ thi công nhà xưởng

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng

Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng

Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng. Quy định của pháp luật về cách tính chi phí quản lý, hướng dẫn áp dụng định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Khi quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư, đơn vị thi công và các bên có liên quan phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng. Khi đó, việc quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi cần có những chi phí hợp lý và hợp lệ, để thực hiện vấn đề này pháp luật nói chung và pháp luật về xây dựng nói riêng đã quy định rất rõ những hành lang pháp lý trong cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất. Qua bài viết này, đội ngũ các Luật gia, Luật sư của Công ty Luật Dương Gia xin làm rõ các quy định pháp luật về cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất.

Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.

1. Quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Theo quy định tại Nghi định 32/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì vấn đề chi phí quản lý dự án được quy định cụ thể như sau:

– Nội dung chi phí quản lý dự án gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn; sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng.

– Chi phí quản lý dự án xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng dự toán hoặc sử dụng cơ sở dữ liệu các dự án tương tự đã thực hiện phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án, thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án.

– Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án có tính chất đặc thù, riêng lẻ thì chi phí tư vấn quản lý dự án xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc quản lý dự án được chủ đầu tư và tổ chức tư vấn thỏa thuận trong hợp đồng quản lý dự án.

– Đối với các dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, dự án có sự tham gia của cộng đồng thì chủ đầu tư được sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc để quản lý thì chi phí quản lý dự án xác định bằng dự toán theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghi định 32/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng 2015

2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý dự án đầu tư xây dựng

Trong hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng, các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân thủ những nguyên tắc sau:

– Quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải được đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm 2014 và không trái với quy định của pháp luật có liên quan.

– Cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án phải được quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn.

Xem thêm: Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

– Quản lý nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng phải phù hợp với mỗi loại dự án.

+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công phải thực hiện quản lý tiết kiệm hiệu quả theo đúng thủ tục, trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, tiến độ đầu tư, chất lượng dự án, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả  thành công dự án.

+ Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định bao gồm các phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.

+ Về chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô dự án, chi phí thực hiện dự án bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được Nhà nước quản lý  các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án và tự chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Các tác động của dự án đến cảnh quan và môi trường đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Các vấn đề về an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh đối quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư theo quy định tại Điều 62 Luật Xây dựng năm 2014.

– Chủ thể có liên quan ngoài chủ đầu tư, đơn vị thi công, ban quản lý dự án… thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xây Dựng năm 2014 và Điều 3 và Điều 16 Nghị định 59/2015/NĐ-CP.

3. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng

Bộ Xây Dựng công bố định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng giúp người quyết định đầu tư quyết định cách tính và xác định được mức chi phí quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án. Định mức chi phí mới ban hành kèm theo Quyết định 79/QĐ-BXD cụ thể ví dụ như công trình xây dựng có tổng chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng và thiết bị nhỏ hơn hoặc bằng 20 tỷ đồng trở xuống chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng quyết định nêu rõ thì:

– Định mức chi phí quản lý là 2,784% đối với công trình dân dụng

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

– Định mức chi phí quản lý là 2,930% đối với công trình công nghiệp

– Định mức chi phí quản lý là 2,491% đối với công trình giao thông

– Định mức chi phí quản lý là 2,637% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

– Định mức chi phí quản lý là 2,344% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật.

Về định mức chi phí từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được quy định với các mức chi phí cụ thể như sau:

– 2,486% đối với công trình dân dụng

– 2,616% đối với công trình công nghiệp

– 2,225% đối với công trình giao thông

Xem thêm: Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

– 2,355% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

– 2,093% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật.

Về định mức chi phí quản lý từ dưới 100 theo quy định tại bảng số 1 Định mức chi phí quản lý dự án cụ thể như sau:

– Đối với loại công trình là công trình dân dụng thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị không bao gồm có thuế GTGT theo đơn vị tỷ đồng có đơn vị tính theo tỷ lệ phần trăm là 1,921%.

– Đối với loại công trình là công trình công nghiệp thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị chưa có thuế GTGT (VAT) theo đơn vị tỷ đồng là 2,021%

– Đối với loại công trình là công trình giao thông, đơn vị tính theo tỷ lệ phần trăm là 1,719%

– Đối với loại công trình là công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn là 1,819%

– Đối với loại công trình là công trình hạ tầng kỹ thuật 1,517%.

Xem thêm: Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021

Về Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị dưới dưới 200 tỷ đồng:

– Định mức chi phí quản lý là 2,784% áp dụng cho công trình dân dụng.

– Định mức chi phí quản lý là 2,930% áp dụng cho công trình công nghiệp.

– Định mức chi phí quản lý là 2,491% áp dụng cho công trình giao thông.

– Định mức chi phí quản lý là 2,637% áp dụng cho công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.

– Định mức chi phí quản lý là 2,344% áp dụng cho công trình hạ tầng kỹ thuật.

Về chi phí xây dựng và chi phí thiết bị chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng VAT theo đơn vị tỷ đồng có mức chi phí dưới 500 tỷ đồng.

– 1,442% đối với công trình dân dụng

Xem thêm: Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công

– 1,518% đối với công trình công nghiệp

– 1,290% đối với công trình giao thông

– 1,366% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

– 1,214% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật.

Về Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị chưa có thuế GTGT có mức chi phí dưới 1000 tỷ đồng.

– Định mức chi phí quản lý là 1,180% áp dụng cho công trình dân dụng.

– Định mức chi phí quản lý là 1,242% áp dụng cho công trình công nghiệp.

– Định mức chi phí quản lý là 1,056% áp dụng cho công trình giao thông.

– Định mức chi phí quản lý là 1,118% áp dụng cho công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.

– Định mức chi phí quản lý là 1,020% áp dụng cho công trình hạ tầng kỹ thuật.

Về Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị có mức chi phí dưới 2.000 tỷ đồng.

– Định mức chi phí quản lý là 0,912% áp dụng cho công trình dân dụng.

– Định mức chi phí quản lý là 1,071% áp dụng cho công trình công nghiệp.

– Định mức chi phí quản lý là 0,910% áp dụng cho công trình giao thông.

– Định mức chi phí quản lý là 0,964% áp dụng cho công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.

– Định mức chi phí quản lý là 0,856% áp dụng cho công trình hạ tầng kỹ thuật.

Về chi phí xây dựng và chi phí thiết bị có mức chi phí dưới 5.000 tỷ đồng.

– 0,677% đối với công trình dân dụng

– 0,713% đối với công trình công nghiệp

– 0,606% đối với công trình giao thông

– 0,642% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

– 0,570% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật.

Về chi phí xây dựng và chi phí thiết bị có mức chi phí dưới 10.000 tỷ đồng.

– 0,486% đối với công trình dân dụng

– 0,512% đối với công trình công nghiệp

– 0,435% đối với công trình giao thông

– 0,461% đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

– 0,409% đối với công trình hạ tầng kỹ thuật.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  2. Quy định các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
  3. Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
  4. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  5. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021
  6. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Nghị định 59/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật xây dựng năm 2021

Nghị định 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 06 năm 2015 áp dụng năm 2021. Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Xây dựng 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng

Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung thi hành Luật Xây dựng năm 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.

nghi-dinh-59-2015-nd-cp-ngay-18-thang-06-nam-2015

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung thi hành Luật Xây dựng năm 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Công trình, hạng mục công trình chính thuộc dự án đầu tư xây dựng là công trình, hạng mục công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu đầu tư của dự án.

2. Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng được quy định tại Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

3. Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường là công trình thuộc dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có yêu cầu lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.

4. Công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan là công trình có yêu cầu phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

5. Công trình xây dựng theo tuyến là công trình được xây dựng theo hướng tuyến trong một hoặc nhiều khu vực địa giới hành chính, như: Đường bộ; đường sắt; đường dây tải điện; đường cáp viễn thông; đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước; và các công trình tương tự khác.

6. Dự án xây dựng khu nhà ở là dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy hoạch được duyệt, được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và có từ 02 công trình nhà ở trở lên.

7. Giám đốc quản lý dự án là người được Giám đốc Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn quản lý dự án phân công là người đứng đầu để thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án một dự án đầu tư xây dựng cụ thể.

8. Giấy phép hoạt động xây dựng là giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho nhà thầu nước ngoài theo từng hợp đồng sau khi trúng thầu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

9. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép được cấp cho chủ đầu tư để thực hiện xây dựng từng phần của công trình xây dựng, như: Móng cọc, phần móng, phần thân; hoặc thực hiện xây dựng từng công trình xây dựng trong một dự án đầu tư xây dựng.

10. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ.

11. Tổng thầu xây dựng thực hiện hợp đồng EPC (Engineering, Procurement and Construction) là nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng.

12. Tổng thầu xây dựng thực hiện hợp đồng chìa khóa trao tay là nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng.

13. Văn phòng điều hành là văn phòng của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động tại địa phương có công trình xây dựng để thực hiện nhiệm vụ nhận thầu sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng. Văn phòng điều hành chỉ tồn tại trong thời gian thực hiện hợp đồng và giải thể khi hết hiệu lực của hợp đồng.

14. Vốn nhà nước ngoài ngân sách là vốn nhà nước theo quy định của pháp luật nhưng không bao gồm vốn ngân sách nhà nước.

Điều 3. Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng

1. Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm 2014 và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

2. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.

3. Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng:

a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án;

b) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public – Private Partner) có cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.

4. Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 của Luật Xây dựng năm 2014.

Điều 4. Chủ đầu tư xây dựng

Chủ đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2014 do người quyết định đầu tư quyết định và được quy định cụ thể như sau:

1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, đơn vị được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ đầu tư thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.

2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thành lập theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.

3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do các doanh nghiệp này quyết định thành lập hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.

4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc vay vốn để đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp, các bên góp vốn thỏa thuận về chủ đầu tư.

5. Đối với dự án PPP, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng

1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:

a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;

b) Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).

3. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.

Hỏi đáp tiến độ thi công

Câu hỏi 1: Có phải lập tiến độ xây dựng cho công trình xây dựng ngắn hạn không?

Tóm tắt câu hỏi:

Hồ sơ xây dựng cho tôi hỏi, tôi đang tiến hành khâu chuẩn bị kế hoạch cho dự án xây dựng phòng giao dịch của nhà máy XM, tuy nhiên thời gian xây dự toán trong 9 tháng, nhận thấy đây là thời gian xây dựng ngắn nên tôi không lập tiến độ xây dựng, như vậy có vi phạm pháp luật trong xây dựng không? Cám ơn luật sư!

Chuyên gia tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của HỒ SƠ XÂY DỰNG. Với thắc mắc của bạn, Công ty HỒ SƠ XÂY DỰNG xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Điều 32 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về việc Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình như sau:

“1. Công trình xây dựng trước khi triển khai phải có tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án được chủ đầu tư chấp thuận.

2. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.

3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.

4. Trường hợp xét thấy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của dự án.”

Như vậy, theo quy định này, trước khi triển khai xây dựng, công trình đó phải có tiến độ thi công xây dựng. Do đó, dù được thi công trong thời gian ngắn  thì bạn vẫn phải tiến hành lập tiến độ thi công xây dựng, đây là khâu bắt buộc. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm. Đối với công trình xây dựng có quy mô nhỏ và thời gian thi công không dài thì sẽ không cần phải lập tiến độ thi công theo từng giai đoạn mà có thể là tiến trình tổng thể hoặc theo quý, phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án và được chủ đầu tư chấp thuận.

Xem thêm: Quy định về hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng

Ngoài ra, trường hợp xét thấy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của dự án.

Bạn có thể tham khảo thêm quy định về việc quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình tại Điều 33 Nghị định 59/2015/NĐ-CP để hiểu rõ hơn về việc thực hiện quản lý thi công xây dựng.

“1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.

2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.

3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.

Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.

4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.”

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư trực tuyến 24/7 của Hồ sơ xây dựng: để được giải đáp

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Tiến độ thi công là gì ? Cách lập tổng tiến độ thi công nhanh nhất
  2. Top 5 phần mềm lập tiến độ thi công tốt nhất hiện nay
  3. 6 Bước căn bản để lập tiến độ dự án
  4. Bảng tiến độ thi công nhà xưởng
  5. Các bước quản lý tiến độ hiệu quả trong quản lý dự án
  6. Hỏi đáp tiến độ thi công

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !