Blog

Phiếu yêu cầu nghiệm thu công việc xây dựng nhà máy dược phẩm

 

PHIẾU YÊU CẦU NGHIỆM THU

REQUEST FOR ACCEPTANCE OF CONSTRUCTION WORK

 Công trình: Nhà máy Dược phẩm Medlac

Works: MEDLAC PHARMA ITALY FACTORY

Hạng mục:………………………………….

Item: ..…………………………………………………

 

  1. Đối tượng nghiệm thu/ Acceptance objects: …………………………………………………………
  2. Location/ Vị trí:
  3. Địa điểm xây dựng/ Location construction:

Khu công nghiệp công nghệ cao Hòa Lạc, Hà nội, Việt Nam.

Hoa Lac High Tech Park, Thach That District, Ha noi, Vietnam.

 

  1. Thời gian tiến hành nghiệm thu/ Inspection time:

Bắt đầu/ Start:      …..ngày ……tháng ….năm 2010/……date …..month …..year 2010

Kết thúc /Finish:  …..ngày ……tháng ….năm 2010/……date …..month …..year 2010

 

 

NHÀ THẦU CHÍNH

MAIN CONTRACTOR

For and on behalf of

HACC 105

 

 

 

 

Ngọ Trung Hiếu

 

Dự toán thi công sơn bả thạch cao nội thất Văn Phòng

(Hosoxaydung.com.com) – Dự toán thi công sơn bả thạch cao nội thất Văn Phòng trong nội thất. Các bạn có thể tải về miễn phí để sử dụng trong công việc.
Download Dự toán thi công sơn bả thạch cao nội thất Văn Phòng

Mật khẩu : Cuối bài viết

Dự toán thi công sơn bả thạch cao nội thất Văn Phòng

STT Sản phẩm trần vách thạch cao Đơn giá (Vnđ/m2)
Trần thạch cao phẳng, giật cấp: Tấm thạch cao Gyproc (Thái) hoặc Boral (Pháp)
1 Giá thi công trần thạch cao khung xương thường 130.000
2 Giá thi công trần thạch cao khung xương Vĩnh Tường 145.000
Trần thạch cao tấm thả: Tấm thả Thái phủ nhựa màu trắng, tấm 60x60cm
3 Giá thi công làm trần thạch cao khung xương thường 130.000
4 Giá thi công làm trần thạch cao khung xương Vĩnh Tường 140.000
Trần thạch cao chịu nước: Tấm thả thạch cao UCO – 4mm, tấm 60X60cm
5 Giá thi công làm trần thạch cao khung xương thường 145.000
6 Giá thi công làm trần thạch cao khung xương Vĩnh Tường 155.000
Vách thạch cao 1 mặt: Tấm thạch cao Gyproc (Thái) hoặc Boral (Pháp)
7 Giá thi công làm vách ngăn thạch cao khung xương thường 185.000
8 Giá thi công làm vách ngăn thạch cao khung xương Vĩnh Tường 200.000
Vách thạch cao 2 mặt: Tấm thạch cao Gyproc (Thái) hoặc Boral (Pháp)
9 Giá thi công làm vách ngăn thạch cao khung xương thường 200.000
10 Giá thi công làm vách ngăn thạch cao khung xương Vĩnh Tường 230.000

Ghi chú:

1. Đơn áp dụng cho đơn hàng tối thiểu 30m2 trở lên. Nhỏ hơn 30m2 thỏa thuận theo điều kiện thực tế

2. Đơn giá trên là đơn giá cho phần thô (chưa bao gồm sơn bả đối với trần chìm và vách thạch cao) chưa bao gồm VAT và chỉ tính cho khu vực nội thành tại Hà Nội và TPHCM

3. Đơn giá Phần sơn bả hoàn thiện:

– Sơn Vatex Nippon màu trắng, bột bả thạch cao chuyên dùng: 60.000đ/m2

– Sơn ICI Maxilite màu trắng, bột bả thạch cao chuyên dùng: 70.000đ/m2

– Sơn ICI Dulux màu trắng, bột bả thạch cao chuyên dùng: 80.000đ/m2

– Sơn JOTUN Jotaslap màu trắng, bột bả thạch cao chuyên dùng: 90.000đ/m2

4. Đối với các dự án sẽ có báo giá riêng theo yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ và điều kiện thi công

Bảng dự toán định mức vật liệu thi công trần thạch cao tham khảo

Mời các bạn tham khảo bảng định mức vật liệu thi công trần thạch cao chìm tiêu chuẩn cho căn hộ có diện tích 60m2 sử dụng vật tư thạch cao Vĩnh Tường!

Vật tư Đơn vị  Số lượng
Tấm Thạch Cao Tiêu Chuẩn Vĩnh Tường-Gyproc dày 9mm Tấm 23
Thanh xương chính Vĩnh Tường TIKA (VTC-TIKA 4000) Thanh 25
Thanh xương phụ Vĩnh Tường TIKA (VTC-TIKA 4000) Thanh 40
Thanh viền tường Vĩnh Tường VTC 18/22 Thanh 22
Thanh ty dây D4mm Thanh 35
Thanh ty dây dập cong D4mm Thanh 35
Tender Cái 116
Pát 2 lỗ Cái 116
Tắc kê thép Cái 116
Khóa liên kết Cái 463
Băng lưới Vĩnh Tường Cuộn 3
Bột xử lý mối nối Gyp-Filler Bao 1
Vít kỳ lân 25mm Kg 1

Mời các bạn tham khảo bảng định mức vật liệu thi công trần thạch cao thả trang trí cao cấp cho căn hộ có diện tích 50m2 sử dụng vật tư thạch cao Vĩnh Tường!

Vật tư Đơn vị Số lượng
Tấm trang trí Vĩnh Tường Deco/ Deco Plus/ Ánh Kim/ 2 Tech/ Vân Gỗ (Khổ 600x600mm hoặc 610x610mm) Tấm 158
Thanh xương chính VT-SmartLINE Plus 3660/3600 Thanh 14
Thanh xương phụ VT-SmartLINE Plus 1220/1200 Thanh 49
Thanh xương phụ VT-SmartLINE Plus 610/600 Thanh 106
Thanh viền tường VT 18/22 Thanh 18
Thanh ty dây Thanh 14
Tender Cái 60
Tắc kê thép Cái 60
Pát 2 lỗ Cái 60

Mời các bạn tham khảo bảng định mức vật liệu thi công trần thạch cao tiêu âm và trang trí Gyptone cho biệt thự có diện tích 80m2 sử dụng vật tư thạch cao Vĩnh Tường!

Vật tư Đơn vị Số lượng
Tấm Thạch Cao Gyptone dày 12.5mm Tấm 31
Thanh xương chính Vĩnh Tường ALPHA (VTC-ALPHA 4000) Thanh 39
Thanh xương phụ Vĩnh Tường ALPHA (VTC-ALPHA 4000) Thanh 34
Thanh viền tường Vĩnh Tường VTC 18/22 Thanh 29
hanh ty dây D4mm Thanh 55
Thanh ty dây dập cong D4mm Thanh 55
Tender Cái 191
Pát 2 lỗ Cái 191
Tắc kê thép Cái 191
Khóa liên kết Cái 480
Băng giấy Vĩnh Tường Cuộn 4
Bột xử lý mối nối Gyp-Filler Bao 1
Vít kỳ lân 25mm Kg 2

 

Với đội Ngũ kỹ sư, kiến trúc sư giàu kinh nghiệm, đội thợ tay nghề cao chắc chắn sẽ làm hài lòng quý khách về chất lượng thi công và dịch vụ của chúng tôi.

Câu hỏi : xây dựng nhà xưởng

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng – Nghị định 37/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết về hợp đồng

1. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng xây dựng, giá hợp đồng và các thỏa thuận trong hợp đồng. Hồ sơ thanh toán (bao gồm cả biểu mẫu) phải được ghi rõ trong hợp đồng xây dựng và phải được bên giao thầu xác nhận. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng gồm các tài liệu chủ yếu sau:

Download Mẫu hồ sơ thanh toán giai đoạn

Mật khẩu : Cuối bài viết

a) Đối với hợp đồng trọn gói:

– Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu; biên bản nghiệm thu khối lượng này là bản xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng (đối với hợp đồng thi công xây dựng phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;

– Bảng tính giá trị nội dung của các công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

– Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:

– Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng) trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

– Bảng tính giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng (nếu có), trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

– Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

c) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:

– Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng) trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

– Bảng tính đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá (còn gọi là đơn giá thanh toán) theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

– Bảng tính giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng (nếu có), trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

– Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

d) Đối với hợp đồng theo thời gian:

– Biên bản nghiệm thu thời gian làm việc thực tế hoặc bảng chấm công (theo tháng, tuần, ngày, giờ) tương ứng với kết quả công việc trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu. Trường hợp, trong quá trình thực hiện có công việc phát sinh cần phải bổ sung chuyên gia mà tronghợp đồng chưa có mức thù lao cho các chuyên gia này thì các bên phải thỏa thuận và thống nhất mức thù lao trước khi thực hiện. Khi đó, hồ sơ thanh toán phải có bảng tính giá trị các công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng và được đại diện các bên: Giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và bên nhận thầu xác nhận;

– Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị hoàn thành theo hợp đồng, giá trị cho những công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

đ) Đối với các hợp đồng xây dựng có công việc cung cấp thiết bị, thì khối lượng hoàn thành có thể căn cứ vào hóa đơn, chứng từ, vận đơn, biên bản nghiệm thu, bàn giao thiết bị và các tài liệu khác có liên quan.

e) Đối với các hợp đồng xây dựng có công việc tư vấn khó xác định khối lượng hoàn thành (khối lượng hoàn thành chỉ mang tính chất tương đối) thì khối lượng hoàn thành được xác định căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu hay các sản phẩm mà bên nhận thầu đã hoàn thành được bên giao thầu xác nhận phù hợp với giai đoạn thanh toán được thỏa thuận tronghợp đồng.

2. Đối với hợp đồng theo giá kết hợp, hồ sơ thanh toán cho từng loại công việc của hợp đồng thực hiện theo các quy định tương ứng nêu tại Khoản 1 Điều này.

3. Khi thỏa thuận về hồ sơ thanh toán hợp đồng, các bên phải căn cứ vào quy mô, tính chất và nguồn vốn sử dụng cho hợp đồng để thỏa thuận cụ thể các tài liệu cần có trong số các tài liệu chủ yếu quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Ngoài các tài liệu chủ yếu nêu tại Khoản 1 Điều này, đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài, hồ sơ thanh toán còn phải thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế.

5. Nghiêm cấm bên giao thầu, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thanh toán hợp đồng đề ra các yêu cầu về hồ sơ thanh toán trái với thỏa thuận trong hợp đồng và các quy định tại Nghị định này nhằm cản trở việc thanh toán theo đúng thỏa thuận hợp đồng có hiệu lực pháp lý.

Câu hỏi : thi công nhà xưởng

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Nhận làm dự toán công trình

Hosoxaydung.com là công ty với đông đảo kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, thâm niên lâu năm nhận làm các dich vụ sau với giá cả hợp lý, dịch vụ nhanh gọn:

– Bóc tách khối lượng chi tiết các công trình giao thông, xây dựng

– Dự toán chi tiết công trình

  • Dự toán công trình dân dụng
  • Dự toán công trình công nghiệp
  • Dự toán công trình giao thông
  • Dự toán công trình thủy lợi
  • Dự toán công trình Phòng cháy chữa cháy

– Hồ sơ mời thầu (Hồ sơ yêu cầu)

  • Hồ sơ mời thầu công trình dân dụng
  • Hồ sơ mời thầu công trình công nghiệp
  • Hồ sơ mời thầu công trình giao thông
  • Hồ sơ mời thầu công trình thủy lợi

– Hồ sơ dự thầu (Hồ sơ Đề xuất)

  • Hồ sơ dự thầu công trình dân dụng
  • Hồ sơ dự thầu công trình nhà máy, nhà xưởng sản xuất
  • Hồ sơ dự thầu công trình giao thông
  • Hồ sơ dự thầu công trình thủy lợi

– Hồ sơ thanh quyết toán công trình.

  • Hồ sơ thanh quyết toán công trình dân dụng
  • Hồ sơ thanh quyết toán công trình nhà máy, nhà xưởng sản xuất
  • Hồ sơ thanh quyết toán công trình giao thông
  • Hồ sơ dự thầu công trình thủy lợi

Chi phí bảo trì công trình

1. Kinh phí bảo trì công trình xây dựng được hình thành từ các nguồn sau đây:

a) Ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) phân bổ hàng năm đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

b) Nguồn thu phí sử dụng công trình xây dựng ngoài ngân sách nhà nước;

Chi phí bảo trì công trình
Chi phí bảo trì công trình

c) Nguồn vốn của chủ đầu tư, chủ sở hữu đối với các công trình kinh doanh;

d) Nguồn đóng góp và huy động của các tổ chức, cá nhân;

đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình xây dựng

a) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình;

b) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình xây dựng đối với công trình đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì được tính trong chi phí bảo trì công trình xây dựng;

c) Chi phí điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng nằm trong chi phí bảo trì công trình xây dựng. Nhà thầu lập quy trình bảo trì công trình xây dựng có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng trong trường hợp việc phải thực hiện điều chỉnh này do lỗi của mình gây ra.

3. Dự toán bảo trì công trình xây dựng

a) Dự toán bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là dự toán bảo trì) được xác định theo công việc bảo trì cụ thể và là căn cứ để chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng;

b) Dự toán bảo trì được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo kế hoạch bảo trì và đơn giá xây dựng theo quy định của cấp có thẩm quyền phục vụ bảo trì công trình xây dựng để thực hiện khối lượng công việc đó;

c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán bảo trì đối với các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách để thực hiện bảo trì công trình xây dựng.

Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn khác, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí bảo trì;

d) Các cơ quan quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 51 Nghị định này căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và công bố các định mức xây dựng phục vụ bảo trì cho các công trình phù hợp với đặc thù của Bộ, địa phương và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

4. Chủ sở hữu công trình hoặc người quản lý, sử dụng công trình phê duyệt dự toán bảo trì công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí trong hoạt động xây dựng.

5. Quản lý, thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì công trình xây dựng:

a) Đối với công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí bảo trì công trình xây dựng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Đối với công trình xây dựng không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để thực hiện bảo trì, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chịu trách nhiệm quản lý kinh phí thực hiện bảo trì và thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì công trình xây dựng.

6. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 40 Nghị định này, chi phí bảo trì công trình xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.

Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 1 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân …

BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 08/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2016

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư của các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm: vốn đầu tư của ngân sách trung ương cho Bộ, ngành trung ương; vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho địa phương; vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương); các dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì phần nguồn vốn ngân sách nhà nước của dự án được thực hiện theo quy định tại Thông tư này (sau đây gọi chung là dự án).

2. Thông tư này không áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội của các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; các dự án đầu tư thuộc ngân sách cấp xã và các dự án do cấp xã làm chủ đầu tư (bao gồm cả xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới); các dự án đầu tư thuộc Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; phần vốn ngân sách nhà nước tham gia trong các dự án PPP; các dự án đầu tư của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài.

3. Đối với các dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác của Nhà nước ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước khuyến khích vận dụng những nguyên tắc thanh toán theo quy định tại Thông tư này.

4. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý

1. Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện hành và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư.

3. Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.

4. Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính vốn đầu tư về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.

5. Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho các dự án khi có đủ điều kiện thanh toán vốn.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. THẨM ĐỊNH NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ, THẨM TRA PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ

Điều 3. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn

Việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan tài chính thực hiện như sau:

1. Đối tượng:

a) Các dự án đầu tư khởi công mới trước khi quyết định chủ trương đầu tư;

b) Các dự án có điều chỉnh tăng tổng mức vốn đầu tư.

2. Căn cứ thẩm định:

a) Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và các văn bản hướng dẫn hiện hành;

b) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo từng giai đoạn.

3. Hồ sơ thẩm định:

a) Đối với các dự án đầu tư thuộc các Bộ, ngành trung ương quản lý:

– Văn bản đề nghị thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

– Văn bản đề nghị thẩm định của các Bộ, ngành;

– Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm B và nhóm C;

– Báo cáo thẩm định nội bộ của các Bộ, ngành;

– Đối với các dự án có điều chỉnh tăng tổng mức vốn đầu tư gửi kèm quyết định đầu tư ban đầu và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

b) Đối với các dự án đầu tư thuộc địa phương quản lý:

– Đối với dự án đầu tư thuộc nhóm A, nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho triển khai do địa phương quản lý đề nghị hỗ trợ từ nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương:

+ Văn bản đề nghị thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

+ Văn bản đề nghị thẩm định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân (theo phân cấp quản lý dự án);

+ Báo cáo thẩm định đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Hội đồng thẩm định các cấp (theo phân cấp quản lý vốn đầu tư);

+ Văn bản thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Sở Kế hoạch và Đầu tư;

+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm B và nhóm C;

+ Đối với các dự án có điều chỉnh tăng tổng mức vốn đầu tư gửi kèm quyết định đầu tư ban đầu và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

– Đối với các dự án đầu tư nhóm A, nhóm B và nhóm C sử dụng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương:

+ Văn bản đề nghị thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị có chức năng thẩm định hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư;

+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm B và nhóm C;

+ Báo cáo thẩm định nội bộ;

+ Đối với các dự án có điều chỉnh tăng tổng mức vốn đầu tư gửi kèm quyết định đầu tư ban đầu và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

4. Nội dung thẩm định:

Sau khi nhận được các hồ sơ nêu trên, cơ quan tài chính có ý kiến bằng văn bản (theo mẫu 01-A, 01-B đính kèm) gửi cơ quan chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn về các nội dung như sau:

a) Đối với các dự án đầu tư thuộc các Bộ, ngành trung ương quản lý:

– Sự cần thiết đầu tư của dự án; sự đảm bảo phù hợp với mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được duyệt;

– Tính đầy đủ của hồ sơ đề nghị thẩm định;

– Về quy mô, dự kiến tổng mức vốn đầu tư và tiến độ thực hiện;

– Về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;

– Các ý kiến khác (nếu có).

b) Đối với các dự án đầu tư thuộc cân đối ngân sách địa phương và vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương:

– Sự cần thiết đầu tư, sự đảm bảo phù hợp với mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được duyệt;

– Tính đầy đủ của hồ sơ đề nghị thẩm định;

– Sự phù hợp của dự án đầu tư về phạm vi, đối tượng đề nghị sử dụng vốn đầu tư công;

– Sự phù hợp của dự án đầu tư đối với nguồn vốn đầu tư;

– Khả năng bố trí vốn cho chương trình, dự án trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng ngành, lĩnh vực, chương trình theo thứ tự ưu tiên (đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, phải xem xét khả năng cân đối vốn của từng cấp ngân sách, phần vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, gồm: vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn chương trình mục tiêu và các khoản bổ sung có mục tiêu khác);

– Các ý kiến khác (nếu có).

Điều 4. Thẩm tra phân bổ vốn đầu tư

1. Nội dung phân bổ vốn đầu tư hằng năm

Các dự án đầu tư được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hằng năm khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

a) Đối với các dự án đầu tư thuộc các Bộ, ngành trung ương quản lý (sau đây gọi chung là Bộ):

Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch vốn ngân sách hàng năm, các Bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đảm bảo các điều kiện quy định như sau:

– Dự án có trong danh mục và trong phạm vi tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn được giao;

– Các dự án có đủ thủ tục đầu tư theo quy định. Riêng đối với các dự án khởi công mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch;

– Đảm bảo đúng với nội dung kinh tế được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế;

– Đảm bảo đúng danh mục và mức vốn của từng dự án do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.

b) Đối với các dự án đầu tư thuộc cân đối ngân sách địa phương và vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương:

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp giao kế hoạch vốn ngân sách hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đảm bảo các điều kiện quy định như sau:

– Dự án có trong danh mục và trong phạm vi tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn được giao;

– Các dự án có đủ thủ tục đầu tư theo quy định. Đối với các dự án khởi công mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch;

– Đảm bảo đúng với nội dung kinh tế được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế;

– Riêng đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, ngoài đảm bảo các nội dung nêu trên, còn phải đảm bảo đúng danh mục và mức vốn của từng dự án do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.

c) Các Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp phân bổ chi tiết vốn đầu tư cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 2/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước; Thông tư số 110/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và Thông tư số 147/2013/TT-BTC ngày 23/10/2013 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.

d) Đồng thời với việc phân bổ vốn đầu tư nêu trên, các Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp giao chỉ tiêu kế hoạch vốn chi tiết cho các chủ đầu tư để thực hiện.

đ) Việc phân bố chi tiết và giao dự toán ngân sách cho các dự án phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch.

e) Sau khi phân bổ kế hoạch vốn đầu tư các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố gửi kế hoạch vốn đầu tư về Bộ Tài chính; Ủy ban nhân dân các cấp gửi phân bổ kế hoạch vốn đầu tư về Sở Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch tỉnh.

(Mẫu biểu phân bổ kế hoạch vốn đầu tư theo phụ lục số 01 kèm theo)

2. Hồ sơ tài liệu kèm theo kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, bao gồm:

a) Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:

Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.

b) Đối với dự án thực hiện dự án:

Quyết định phê duyệt đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền (hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với các dự án chỉ lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật) đối với các dự án khởi công mới và các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).

c) Đối với dự án hoàn thành kết thúc đầu tư:

Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

3. Thẩm tra phân bổ

a) Đối với dự án do các Bộ quản lý:

Sau khi nhận được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư của các Bộ gửi đến trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Tài chính thực hiện thẩm tra phân bổ vốn đầu tư theo nội dung quy định tại khoản 1 nêu trên (mẫu số 01-C kèm theo), thông báo ý kiến thẩm tra phân bổ cho từng Bộ, đồng gửi Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện.

Trên cơ sở ý kiến thẩm tra phân bổ của Bộ Tài chính, các Bộ và cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm nhập kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án đủ điều kiện thanh toán vốn trên hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) theo hướng dẫn tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống Thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS).

b) Đối với dự án thuộc Ủy ban nhân nhân dân các cấp quản lý:

Đối với vốn trong cân đối ngân sách địa phương, vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: Sau khi nhận được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư của Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch trong thời hạn tối đa 15 ngày thực hiện thẩm tra phân bổ vốn đầu tư theo nội dung quy định tại khoản 1 nêu trên (mẫu số 01-D kèm theo), có ý kiến thẩm tra phân bổ gửi Ủy ban nhân dân (tỉnh, huyện) để báo cáo, cơ quan kế hoạch và đầu tư để phối hợp; đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước (tỉnh, huyện) để kiểm soát thanh toán với các dự án đã đủ điều kiện thanh toán vốn theo quy định. Trong trường hợp còn dự án chưa đủ điều kiện thanh toán, đề nghị Ủy ban nhân dân (tỉnh, huyện) phân bổ lại theo quy định.

Các dự án đủ điều kiện thanh toán, cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm nhập kế hoạch vốn đầu tư trên hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) theo hướng dẫn tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống Thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS).

Mục 2. THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

Điều 5. Cơ quan thanh toán vốn đầu tư

Cơ quan Kho bạc Nhà nước được giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước.

Điều 6. Mở tài khoản

1. Chủ đầu tư được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch của chủ đầu tư và phù hợp cho việc kiểm soát thanh toán của Kho bạc Nhà nước.

2. Việc mở tài khoản thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

3. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để được thanh toán vốn.

Điều 7. Hồ sơ pháp lý gửi một lần của dự án

Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư gửi hồ sơ, tài liệu sau đây đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán (các tài liệu này đều là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:

1. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:

– Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án;

– Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư;

– Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;

– Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.

2. Đối với dự án thực hiện dự án:

– Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có) kèm theo dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật); Riêng đối với các dự án khởi công mới và các dự án có điều chỉnh tăng tổng mức vốn đầu tư phải gửi kèm theo văn bản thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan kế hoạch và đầu tư và cơ quan tài chính theo quy định của Luật Đầu tư công.

Đối với các dự án khởi công mới và các dự án có điều chỉnh tăng tổng mức vốn đầu tư, Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản) có trách nhiệm đối chiếu nội dung Quyết định đầu tư với văn bản thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan kế hoạch và đầu tư và cơ quan tài chính. Trường hợp phát hiện nội dung quyết định đầu tư về phần nguồn vốn không phù hợp với văn bản thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan kế hoạch và đầu tư và cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện như sau:

+ Đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của các Bộ, ngành trung ương và vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho địa phương, Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản) báo cáo Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố để có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý. Đồng thời gửi chủ đầu tư để chủ đầu tư báo cáo cấp quyết định đầu tư.

+ Đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong cân đối ngân sách địa phương, Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản) báo cáo Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố để có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, xử lý theo thẩm quyền. Đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính.

– Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; Riêng đối với trường hợp tự thực hiện: văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền);

– Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu hoặc nhà cung cấp và các tài liệu kèm theo hợp đồng như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc tạm ứng, thanh toán hợp đồng, hợp đồng bổ sung, điều chỉnh (nếu có); Riêng đối với trường hợp tự thực hiện: văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ;

– Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật); Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán gói thầu của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp thanh toán hợp đồng theo đơn giá. Riêng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 8. Tạm ứng vốn

1. Nguyên tắc tạm ứng vốn:

a) Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp cho các công việc cần thiết để triển khai thực hiện hợp đồng hoặc các công việc không thông qua hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định và phải được quy định rõ trong hợp đồng.

b) Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

c) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại điểm a, khoản 3 Điều này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.

d) Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn chủ đầu tư có thể được tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng và mức vốn tạm ứng quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp kế hoạch vốn bố trí trong năm không đủ mức vốn tạm ứng theo hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt) thì chủ đầu tư được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.

đ) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.

2. Hồ sơ tạm ứng vốn:

Để được tạm ứng vốn, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước các tài liệu sau:

– Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư – phụ lục số 05 kèm theo;

– Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính;

– Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư) đối với các trường hợp phải bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều này.

3. Mức vốn tạm ứng:

a) Mức vốn tạm ứng tối thiểu:

– Đối với hợp đồng tư vấn:

Hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng;

Hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng.

– Đối với hợp đồng thi công xây dựng:

+ Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng;

+ Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng;

+ Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.

– Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC, EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.

b) Mức vốn tạm ứng tối đa cho các khoản quy định tại điểm a nêu trên không vượt quá 50% giá trị hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng). Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép, đối với trường hợp người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

c) Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

– Mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức vốn tạm ứng tối đa theo yêu cầu không vượt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào hồ sơ tài liệu liên quan để chi trả cho người thụ hưởng.

– Trường hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tổ chức phát triển quỹ đất, doanh nghiệp …) chi trả: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư nêu trên mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận vốn tạm ứng do chủ đầu tư chuyển đến để thực hiện chi trả.

d) Đối với chi phí quản lý dự án

Căn cứ dự toán chi phí quản lý dự án trong năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng vốn theo đề nghị của chủ đầu tư. Mức tạm ứng vốn không vượt quá dự toán chi phí quản lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

đ) Mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản quy định từ điểm a đến điểm d nêu trên không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho dự án.

4. Bảo lãnh tạm ứng vốn:

a) Đối với các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng yêu cầu có bảo lãnh tạm ứng:

– Trước khi Kho bạc Nhà nước thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho chủ đầu tư để tạm ứng vốn cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu hoặc nhà cung cấp với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng.

– Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm trừ tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Chủ đầu tư đảm bảo và chịu trách nhiệm giá trị của bảo lãnh tạm ứng tương ứng với số dư tiền tạm ứng còn lại.

– Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi chủ đầu tư đã thu hồi hết số tiền tạm ứng.

b) Các trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng:

– Các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng. Trường hợp này, để đảm bảo sử dụng vốn tạm ứng an toàn và có hiệu quả, chủ đầu tư tùy theo điều kiện cụ thể được quyền yêu cầu nhà thầu bảo lãnh tạm ứng vốn theo nội dung nêu tại điểm a, khoản 4 Điều này và chịu trách nhiệm về yêu cầu bảo lãnh tạm ứng của mình.

– Các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu;

– Các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trừ trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các công trình).

5. Thu hồi vốn tạm ứng

– Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.

– Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng không chờ đến khi toàn bộ các hộ dân trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã nhận tiền mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.

Riêng chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.

– Đối với chi phí quản lý dự án: Khi có khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán, chủ đầu tư lập Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư) gửi Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến Kho bạc Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.

Trường hợp các Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực quản lý nhiều dự án, định kỳ 6 tháng và hết năm kế hoạch, chủ đầu tư phân bố chi phí quản lý dự án (khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán) cho từng dự án gửi Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.

6. Kiểm tra, đánh giá thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn

– Kho bạc Nhà nước đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra và đảm bảo thu hồi hết số vốn đã tạm ứng khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.

– Hằng quý các chủ đầu tư có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng vốn, thu hồi tạm ứng vốn gửi Kho bạc Nhà nước và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, báo cáo nêu rõ việc thực hiện và thu hồi số vốn đã tạm ứng.

– Hằng quý Kho bạc Nhà nước có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng vốn, thu hồi tạm ứng vốn của các Bộ, ngành và địa phương gửi cơ quan Tài chính đồng cấp, trong báo cáo phân loại rõ số dư tạm ứng đến từng thời kỳ. Đối với dự án do các Bộ, ngành quản lý, Bộ Tài chính có văn bản gửi các Bộ, ngành để có biện pháp xử lý số dư tạm ứng chưa thu hồi. Đối với dự án thuộc Ủy ban nhân nhân dân các cấp quản lý, Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để có biện pháp xử lý số dư tạm ứng chưa thu hồi.

– Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng: vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 6 tháng kể từ thời điểm phải thực hiện khối lượng theo tiến độ ghi trong hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi và không có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn, Kho bạc Nhà nước có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm ứng.

– Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 3 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước yêu cầu tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư chuyển toàn bộ số tiền đã tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại Kho bạc Nhà nước để thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán và thu hồi tạm ứng. Trường hợp sau thời hạn 1 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước, thì Kho bạc Nhà nước được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp lại ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.

Điều 9. Thanh toán khối lượng hoàn thành

1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng:

a) Nguyên tắc thanh toán:

Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành của nhà nước.

– Đối với hợp đồng trọn gói:

Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.

– Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:

Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng.

– Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:

Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.

– Đối với hợp đồng theo thời gian:

+ Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).

+ Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng.

– Đối với hợp đồng theo giá kết hợp:

Việc thanh toán được thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng theo quy định tại các điểm trên đây.

– Đối với khối lượng công việc phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện theo thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.

– Việc điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về hợp đồng và các Thông tư hướng dẫn hiện hành.

b) Hồ sơ thanh toán:

Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước, bao gồm:

– Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng kèm theo Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu (phụ lục số 03.a kèm theo).

Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng kèm theo Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu (phụ lục số 04 kèm theo).

– Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư – phụ lục số 05 kèm theo.

– Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.

2. Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng:

a) Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng (như một số công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, công việc tư vấn được phép tự làm,…), việc thanh toán trên căn cứ:

Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư), chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến Kho bạc Nhà nước, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc.

b) Hồ sơ thanh toán bao gồm:

– Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành;

– Dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng công việc;

– Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;

– Chứng từ chuyển tiền.

c) Hồ sơ đối với các trường hợp khác

– Đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán bao gồm: Bảng xác nhận giá trị khối lượng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện (phụ lục số 03.b kèm theo); Hợp đồng và biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng); Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; Chứng từ chuyển tiền.

Riêng chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành; Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; Chứng từ chuyển tiền.

– Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các công trình (bao gồm cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng): việc tạm ứng, thanh toán được thực hiện như đối với các dự án hoặc gói thầu xây dựng công trình.

– Khi dự án hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch vốn được giao trong năm của dự án để kiểm soát thanh toán cho dự án. Hồ sơ, tài liệu thanh toán gồm: Quyết định phê duyệt quyết toán kèm báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; Chứng từ chuyển tiền.

3. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc Nhà nước:

a) Kho bạc Nhà nước căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Trong quá trình thanh toán, trường hợp phát hiện sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo bằng văn bản để chủ đầu tư bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.

b) Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt dự toán được duyệt đối với trường hợp chỉ định thầu, tự thực hiện; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Lũy kế số vốn thanh toán cho dự án không vượt kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được giao.

4. Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm ứng, thanh toán vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.

Điều 10. Quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán nguồn vốn ứng trước dự toán ngân sách năm sau

1. Việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau được thực hiện theo quy định của khoản 3, Điều 57 Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Điều 61 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và Điều 45 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

2. Các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước kế hoạch vốn năm sau để thực hiện. Mức vốn ứng trước của từng dự án không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn 5 năm đã bố trí cho dự án.

3. Sau khi dự án được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước, các Bộ, ngành và địa phương phân bổ đúng danh mục đã được giao. Bộ Tài chính thông báo cho Bộ, ngành và địa phương về danh mục, tổng mức ứng, nguồn vốn ứng, niên độ ứng và thu hồi, đồng gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán cho dự án. Trường hợp các Bộ, ngành và địa phương phân bổ sai danh mục và mức vốn ứng theo thông báo của Bộ Tài chính thì Kho bạc Nhà nước dừng thanh toán đồng thời báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý.

4. Thời hạn thanh toán: thực hiện như thời hạn thanh toán vốn đầu tư trong kế hoạch năm. Trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Hết thời hạn thanh toán, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục hủy bỏ mức vốn ứng trước chưa sử dụng.

5. Thu hồi vốn: các Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm bố trí kế hoạch vốn cho dự án trong dự toán ngân sách năm sau để hoàn trả vốn ứng trước. Khi thẩm tra phân bổ vốn đầu tư trong kế hoạch hàng năm: Đối với vốn ngân sách trung ương do các Bộ, ngành quản lý, Bộ Tài chính đồng thời thông báo thu hồi vốn ứng trước theo số vốn ứng trước thực tế đã giải ngân, số vốn thu hồi tối đa bằng số vốn đã được ứng trước. Trường hợp các Bộ không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn phải thu hồi theo quyết định giao kế hoạch hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo cho Bộ đó biết để bố trí thu hồi số vốn đã ứng trước theo quy định; Đối với vốn ngân sách địa phương và vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, trường hợp Ủy ban nhân dân các cấp không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn thu hồi theo quy định, Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp bố trí thu hồi số vốn đã ứng trước theo quy định.

6. Quyết toán vốn: Thời hạn quyết toán vốn ứng trước theo thời hạn được bố trí kế hoạch vốn để thu hồi. Trường hợp dự án được thu hồi vốn ứng trước theo thời kỳ một số năm thì số vốn ứng trước được bố trí để thu hồi của kế hoạch năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách năm đó, số vốn đã thanh toán nhưng chưa được bố trí kế hoạch vốn để thu hồi được chuyển sang các năm sau quyết toán phù hợp với kế hoạch thu hồi vốn.

Điều 11. Quy định về thời gian tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư trong kế hoạch năm và thời hạn kiểm soát thanh toán vốn của Kho bạc Nhà nước

1. Về thời hạn tạm ứng vốn:

Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ được tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp tạm ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau).

2. Thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành:

Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng).

3. Trường hợp các dự án cần thiết phải kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm sau, phải được cấp có thẩm quyền cho phép:

a) Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương của Bộ, ngành trung ương; vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho địa phương, việc kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm sau được thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 46 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

b) Đối với vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương, việc kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm sau được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 46 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

4. Thời hạn kiểm soát thanh toán vốn của Kho bạc Nhà nước: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư, căn cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh toán, Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.

Mục 3. ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ

Điều 12. Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư

1. Căn cứ điều chỉnh kế hoạch:

Việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn Ngân sách nhà nước thực hiện quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

2. Nguyên tắc điều chỉnh:

Để đảm bảo cho các dự án thực hiện mục tiêu theo kế hoạch, hạn chế việc kéo dài thời gian thực hiện sang năm sau; Căn cứ tình hình thực hiện thực tế, các Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư; điều chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án có khả năng thực hiện trong năm kế hoạch, đảm bảo không được vượt quá tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn của từng dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án các Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo chủ đầu tư xác định số liệu thanh toán đến thời điểm điều chỉnh và làm việc với Kho bạc Nhà nước để xác nhận số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, xác định số vốn còn dư do không thực hiện được, đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn Kho bạc Nhà nước đã thanh toán. Các Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về số liệu giải ngân và số kế hoạch vốn điều chỉnh.

3. Thực hiện điều chỉnh: Sau khi thực hiện các nguyên tắc nêu trên, các Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư có chi tiết từng dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính (đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương và vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương), gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính (đối với các dự án thuộc ngân sách địa phương). Cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư đối với từng loại nguồn vốn thực hiện theo quy định Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Sau khi được cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư: Các Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp gửi công văn phân bổ điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư cho cơ quan tài chính và kế hoạch đồng cấp. Việc thẩm tra điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư thực hiện như Điều 4 của Thông tư.

(Mẫu biểu điều chỉnh phân bổ kế hoạch vốn đầu tư theo phụ lục số 02 kèm theo)

Mục 4. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, QUYẾT TOÁN

Điều 13. Báo cáo

1. Đối với các chủ đầu tư, các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 99/2013/TT-BTC ngày 26/7/2013 của Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ.

2. Đối với Kho bạc Nhà nước:

– Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.

– Kết thúc năm kế hoạch, Kho bạc Nhà nước tổng hợp số liệu thanh toán vốn đầu tư báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp theo quy định về quyết toán ngân sách nhà nước. Đồng thời xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án do chủ đầu tư lập.

Điều 14. Kiểm tra

1. Chủ đầu tư tự thực hiện kiểm tra việc thực hiện dự án theo các nội dung được giao quản lý.

2. Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, cơ quan tài chính, định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư, nhà thầu tham gia dự án về tình hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn thanh toán khối lượng hoàn thành và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư của Nhà nước.

3. Cơ quan tài chính các cấp định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra Kho bạc Nhà nước về việc thực hiện chế độ thanh toán vốn đầu tư.

4. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra theo chức năng nhiệm vụ được giao.

Điều 15. Quyết toán vốn đầu tư

Việc quyết toán vốn đầu tư hàng năm và quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành thực hiện theo quy định tại các Thông tư của Bộ Tài chính về chế độ quyết toán vốn đầu tư.

Mục 5. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

Điều 16. Đối với chủ đầu tư

1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư.

2. Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về việc tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn; Chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng thực hiện, đơn giá và giá trị đề nghị thanh toán; đảm bảo tính hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước.

4. Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư của Nhà nước.

5. Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện vốn tạm ứng và thu hồi tạm ứng của các nhà thầu, phải kiểm tra trước, trong và sau khi thực hiện ứng vốn cho các nhà thầu. Hằng quý các chủ đầu tư chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng vốn, thu hồi tạm ứng vốn.

6. Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành. Hết năm kế hoạch, lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư năm gửi Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư giao dịch trước ngày 10 tháng 02 năm sau để xác nhận (theo mẫu biểu tại phụ lục số 06 kèm theo).

7. Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc Nhà nước trả lời và giải thích những nội dung chưa thoả đáng trong việc thanh toán vốn.

Điều 17. Đối với các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, huyện

1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.

2. Trong phạm vi thẩm quyền được giao, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và pháp luật nhà nước về những quyết định của mình.

Điều 18. Đối với cơ quan tài chính các cấp

1. Thực hiện quy định về báo cáo, quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai chế độ Nhà nước.

3. Được quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước, chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính đầu tư, bao gồm các tài liệu phục vụ cho thẩm định dự án đầu tư và bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, các tài liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư theo quy định.

Điều 19. Đối với Kho bạc Nhà nước

1. Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để được thanh toán vốn đầu tư.

2. Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định.

3. Ban hành quy trình thanh toán vốn đầu tư để thực hiện thống nhất trong hệ thống Kho bạc Nhà nước. Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ, thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho chủ đầu tư nhưng đảm bảo đơn giản thủ tục hành chính và quản lý chặt chẽ vốn đầu tư của Nhà nước.

4. Có ý kiến bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các vướng mắc của chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn.

5. Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do chủ đầu tư cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã quy định, không chịu trách nhiệm về việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu; không chịu trách nhiệm về tính chính xác đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán. Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời hoặc được trả lời mà thấy chưa phù hợp với quy định phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.

6. Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi ngay những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.

7. Đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất toán tài khoản. Đồng thời hàng năm báo cáo về cơ quan tài chính tình hình tất toán tài khoản của các dự án để có biện pháp đôn đốc thực hiện.

8. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư theo quy định.

9. Được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan để phục vụ cho công tác kiểm soát thanh toán vốn.

10. Kho bạc Nhà nước thực hiện công tác kiểm tra theo quy định hiện hành. Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý.

11. Không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.

12. Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án hoặc xác nhận số vốn đã thanh toán theo yêu cầu quản lý; đối với vốn ngoài nước, Kho bạc Nhà nước xác nhận theo số liệu đề nghị tạm ứng, thanh toán của chủ dự án đã được Kho bạc Nhà nước chấp nhận (phụ lục số 06 kèm theo).

13. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luật của Nhà nước về việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Xử lý chuyển tiếp

1. Các nội dung liên quan đến việc tạm ứng, thanh toán hợp đồng thực hiện theo đúng quy định xử lý chuyển tiếp tại Điều 53 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Quy định về hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trước ngày có hiệu lực của Thông tư này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các văn bản quy định của pháp luật trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực.

Điều 21. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 3 năm 2016. Thông tư này thay thế các nội dung quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.

3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận:
– Ban bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Tổng bí thư; Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; các Tổng Công ty, Tập Đoàn kinh tế nhà nước;
– HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Sở Tài chính; KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Công báo;
– Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
– Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, Vụ ĐT, (400).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Huỳnh Quang Hải

 

HỆ THỐNG MẪU BIỂU

(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước)

TT

Số phụ lục

Tên mẫu/phụ lục

1

Mẫu số 1-A Mẫu văn bản thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Bộ Tài chính đối với dự án thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý.

2

Mẫu số 1-B Mẫu văn bản thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan tài chính đối với dự án thuộc địa phương quản lý.

3

Mẫu số 1-C Mẫu văn bản thẩm tra phân bổ kế hoạch vốn đầu tư của Bộ Tài chính đối với các dự án thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý.

4

Mẫu số 1-D Mẫu văn bản báo cáo thẩm tra phân bổ kế hoạch vốn đầu tư của Sở Tài chính/Phòng Tài chính – Kế hoạch đối với các dự án thuộc địa phương quản lý.

5

Phụ lục số 01 Kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước năm…

6

Phụ lục số 02 Kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước năm…

7

Phụ lục số 03.a Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán.
Phụ lục số 03.b Bảng xác định giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện.

8

Phụ lục số 04 Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán.

9

Phụ lục số 05 Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư

10

Phụ lục số 06 Bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư năm…

 

MẪU SỐ 01-A

BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:          /……..
V/v thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối đối với dự án …….

………………, ngày …. tháng … năm 20…

 

Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trả lời văn bản số ………… ngày ……….. của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc …….. (theo đề nghị tại văn bản số ……. ngày …….. của Bộ, ngành …); Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về sự cần thiết đầu tư của dự án; sự đảm bảo phù hợp với mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được duyệt;

2. Về hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư:

Xem xét tính đầy đủ của hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án so với quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn;

3. Về quy mô, dự kiến tổng mức vốn đầu tư và tiến độ thực hiện:

3.1. Xác định sự phù hợp về quy mô, tổng mức vốn đầu tư so với các quy định của pháp luật nhà nước về đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn.

3.2. Xác định sự phù hợp của tiến độ triển khai thực hiện với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên đảm bảo đầu tư tập trung hiệu quả.

4. Về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn:

4.1. Xác định sự phù hợp về nguồn vốn đề xuất so với các quy định hiện hành về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trong từng giai đoạn; Việc sử dụng vốn của dự án có phù hợp với đối tượng được đầu tư ngân sách theo ngành, lĩnh vực.

4.2. Xác định khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện dự án trong kế hoạch trung hạn; Tính phù hợp của các nguồn vốn hợp pháp khác ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo dự án khả thi.

5. Ý kiến khác (nếu có).

Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, tổng hợp./.

 

 

Nơi nhận:
– Như trên;
– Bộ, ngành
– Lưu:….

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

(ký, đóng dấu)

 

MẪU SỐ 01-B

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:      /……..
V/v thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án

…., ngày …. tháng…. năm 20…

 

Kính gửi: Cơ quan chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn

Trả lời văn bản số ………. ngày ……… của (tên Cơ quan chủ trì thẩm định) về việc ………; cơ quan tài chính (Bộ Tài chính, Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính – Kế hoạch) có ý kiến như sau:

1. Về chủ trương đầu tư của dự án:

1.1. Xem xét, có ý kiến về sự cần thiết đầu tư của dự án; sự đảm bảo phù hợp quy hoạch được duyệt.

1.2. Xem xét sự phù hợp của dự án đối với ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân.

1.3. Sự tuân thủ của dự án đầu tư về các thủ tục đầu tư và thẩm định nội bộ;

2. Về phạm vi, đối tượng sử dụng vốn:

2.1. Xác định dự án có thuộc phạm vi, đối tượng được ngân sách trung ương hỗ trợ vốn hoặc có thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách;

2.2. Xác định dự án thuộc ngành, lĩnh vực, chương trình nào được bố trí vốn theo quy định.

3. Về chi phí đầu tư và chủ đầu tư: Xác định rõ dự án đã được lập theo đúng quy định của pháp luật nhà nước về xây dựng và các văn bản hướng dẫn.

4. Về nguồn vốn và mức vốn:

4.1. Về nguồn vốn: sự phù hợp của dự án đối với nguồn vốn đầu tư đề nghị sử dụng vốn; sự phù hợp của dự án về đối tượng được ngân sách trung ương hỗ trợ vốn hoặc nguồn vốn ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách.

4.2. Về mức vốn: căn cứ vào quy định hiện hành để xác định mức vốn tối đa có thể bố trí cho dự án và thời gian bố trí vốn.

5. Ý kiến khác (nếu có).

Đề nghị…. (tên cơ quan chủ trì thẩm định) nghiên cứu, tổng hợp./.

 

 

Nơi nhận:
– Như trên;
– Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư;
– Cơ quan liên quan khác;
– Lưu:….

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

MẪU SỐ 01-C

BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:             /
V/v thẩm tra phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 20…

…., ngày…. tháng…. năm 20…

 

Kính gửi: Bộ, ngành….

Bộ Tài chính nhận được công văn số … ngày … của (Bộ, ngành …) về việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 20…; căn cứ các Quyết định: số ….. ngày ……….. của Thủ tướng Chính phủ về việc ………… và số ………. ngày ……. của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc………………; Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Các dự án đầu tư đảm bảo đủ thủ tục đầu tư và các điều kiện thanh toán vốn đầu tư phù hợp với các Quyết định: số …….. ngày ………. của Thủ tướng Chính phủ về việc …….. và số ……. ngày ……….. của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc …………; (danh mục kèm theo).

Trong đó: việc phân bổ kế hoạch thu hồi vốn ứng trước và xử lý nợ XDCB của các Bộ, ngành, địa phương đã phù hợp quyết định giao kế hoạch thu hồi vốn ứng trước của cơ quan có thẩm quyền, Kho bạc nhà nước thực hiện thu hồi số vốn ứng trước kế hoạch theo số giải ngân thực tế đến hết thời gian quy định và thanh toán nợ XDCB theo quy định hiện hành.

Đề nghị Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán cho các dự án nêu trên theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Các dự án đầu tư chưa đảm bảo đủ thủ tục đầu tư và các điều kiện thanh toán vốn đầu tư (danh mục kèm theo), trong đó:

– Chưa phù hợp đối tượng: (chưa đúng chương trình, ngành ….)

– Chưa đủ thủ tục đầu tư; chưa phân bổ chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước; chưa phân bổ chi tiết cho các dự án thành phần (ODA hoặc vn CTMT)

Đề nghị các Bộ, ngành … căn cứ các quy định hiện hành phân bổ lại phù hợp với quy định./.

 

 

Nơi nhận:
– Như trên;
– Kho bạc nhà nước (để thực hiện);
– Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
– Lưu:.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

(ký, đóng dấu)

 

MẪU SỐ 01-D

SỞ TÀI CHÍNH (PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:            /
V/v báo cáo thm tra phân bkế hoạch vn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 20..

….., ngày… tháng… năm 20..

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân…

Sở Tài chính (Phòng Tài chính – Kế hoạch) nhận được Quyết định số ……… của Ủy ban nhân dân ……. về việc ……; căn cứ các Quyết định (đối với dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ): số …….. ngày …….. của Thủ tướng Chính phủ về việc ………. và số ….. ngày ……. của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc …………..; Sở Tài chính (Phòng Tài chính – Kế hoạch) báo cáo Ủy ban nhân dân… như sau:

1. Các dự án đầu tư đảm bảo đủ thủ tục đầu tư và các điều kiện thanh toán vốn đầu tư (theo danh mục kèm theo).

Trong đó khi thẩm tra cần lưu ý:

– Các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ phải phù hợp với các Quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư hằng năm của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nêu trên);

Việc phân bổ kế hoạch thu hồi vốn ứng trước và xử lý nợ XDCB của các ngành, địa phương đã phù hợp quyết định giao kế hoạch thu hồi vốn ứng trước của cơ quan có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi số vốn ứng trước kế hoạch theo số giải ngân thực tế đến hết thời gian quy định và thanh toán nợ XDCB theo quy định hiện hành.

Đề nghị Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán cho các dự án nêu trên theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Các dự án đầu tư chưa đảm bảo đủ thủ tục đầu tư và các điều kiện thanh toán vốn đầu tư (theo danh mục kèm theo), trong đó:

– Chưa phù hợp đối tượng: (chưa đúng chương trình, ngành ….)

– Chưa đủ thủ tục đầu tư; chưa phân bổ chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước; chưa phân bổ chi tiết cho các dự án thành phần (ODA hoặc vốn CTMT)…

– Đề nghị Ủy ban nhân dân… chỉ đạo các đơn vị chức năng hoàn chỉnh phân bổ theo đúng quy định./.

 

 

Nơi nhận:
– Như trên;
– Cơ quan tài chính cấp trên;
– Kho bạc nhà nước (để thực hiện);
– Sở Kế hoạch và Đầu tư;
– Lưu:

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, đóng dấu)

 

BỘ, NGÀNH…. (UBND TỈNH, THÀNH PHỐ…)

Phụ lục số 01

 

KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NSNN NĂM…….

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính)

Đơn vị: triệu đồng

STT

Nội dung

Địa điểm xây dựng

Địa điểm mở tài khoản của dự án (chi tiết đến quận, huyện)

Chủ đầu tư

Mã số dự án đầu tư

Mã ngành kinh tế (loại, khoản)

Năng lực thiết kế

Thời gian khởi công và hoàn thành

Quyết định đầu tư dự án (*)

Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 20..-20…

Vốn đã thanh toán từ khởi công đến hết kế hoạch năm trước

Kế hoạch vốn đầu tư năm …

Ghi chú

Số, ngày, tháng, năm

Tổng mức vốn đầu tư

Tổng số

Trong đó: phần vốn NSNN

Tổng số

Trong đó:

Thu hồi vốn đã ứng trước

Trả nợ XDCB

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

0,18

Tổng số

Vốn trong nước

Vốn ngoài nước

A

Vn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước

I

Vốn chun bị đầu tư

1

Dự án…

II

Vốn thực hiện dự án

1

Ngành …

1.1

Dự án nhóm A

Dự án…

Vốn trong nước

Vốn ngoài nước

1.2

Dự án nhóm B

1

Dự án…

Vốn trong nước

Vốn ngoài nước

1.3

Dự án nhóm C

1

Dự án…

2

Ngành …

B

Nguồn vốn CTMT và hỗ trcó mục tiêu…

1

Dự án…

C

Ngun vn khác…

1

Dự án…

 

Ghi chú : + Trong mỗi loại dự án (nhóm A, B, C) thuộc mục A chia ra hoàn thành, chuyển tiếp, khởi công mới

+ Dự án không có vốn ngoài nước chi ghi một dòng.

+ Cột 6 chi ghi mã số khoản theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước.

…. ngày… tháng….năm 20…
BỘ TRƯỞNG (CHỦ TỊCH UBND TỈNH)
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

+ Cột 10, 11, 12 (*): Nếu có quyết định điều chỉnh dự án ghi quyết định điều chỉnh cuối cùng liên quan đến tổng mức vốn đầu tư.

+ Cột 15 phản ánh số vốn đã được phân bổ trong năm (bao gồm cả số vốn bố trí để thu hồi số vốn đã ứng trước chưa thu hồi từ các năm trước và số vốn để thu hồi nợ đọng XDCB theo quy định của Luật Đầu tư công)

Nơi nhận:
– Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
– Bộ Tài chính,
– Cơ quan tài chính.

 

BỘ, NGÀNH…. (UBND TỈNH, THÀNH PHỐ…)

Số …….

Phụ lục số 02

 

KẾ HOẠCH ĐIỀU CHỈNH VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NSNN NĂM ………..

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính)

Đơn vị: triệu đồng

Stt

Nội dung

Địa điểm xây dựng

Địa điểm mở tài khoản của dự án (chi tiết đến quận, huyện)

Chủ đầu tư

Mã số dự án đầu tư

Mã ngành kinh tế (loại, khoản)

Năng lực thiết kế

Thời gian khởi công và hoàn thành

Quyết định đầu tư dự án (*)

Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 20..-20…

Vốn đã thanh toán từ khởi công đến hết kế hoạch năm trước

Kế hoạch vốn đầu tư năm …

Kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư năm …

Ghi chú

Số, ngày, tháng, năm

Tổng mức

Tổng số

Trong đó: phần vốn NSNN

Tổng số

Trong

Tổng số

Trong đó:

Thu hồi vốn đã ứng trước

Thu hồi vốn đã ứng trước

Trả nợ XDCB

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

0,18

0,19

0,2

Tổng số

Vốn trong nước

Vốn ngoài nước

A

Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước

I

Vốn chuẩn bị đầu tư

1

Dự án…

II

Vốn thực hiện d án

1

Ngành …

1.1

Dự án nhóm A
Dự án…

Vốn trong nước

Vốn ngoài nước

1.2

Dự án nhóm B

1

Dự án…

Vốn trong nước

Vốn ngoài nước

1.3

Dự án nhóm C

1

Dự án…

2

Ngành …

B

Nguồn vốn CTMT, hỗ trcó mục tiêu…

1

Dự án…

C

Nguồn vốn khác…

1

Dự án…

 

Ghi chú: + Trong mỗi loại dự án (nhóm A, B, C) thuộc mục A chia ra hoàn thành, chuyển tiếp, khởi công mới

+ Dự án không có vốn ngoài nước chỉ ghi một dòng.

+ Cột 7 chi ghi mã số khoản theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước

…. ngày… tháng….năm 20…
BỘ TRƯỞNG (CHỦ TỊCH UBND TỈNH)
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

+ Cột 10, 11, 12 (*): Nếu có quyết định điều chỉnh dự án ghi quyết định điều chỉnh cuối cùng liên quan đến tổng mức vốn đầu tư.

+ Cột 15 phản ánh số vốn đã được phân bố trong năm (bao gồm cả số vốn bố trí để thu hồi số vốn đã ứng trước chưa thu hồi từ các năm trước và số vốn để thu hồi nợ đọng XDCB theo quy định của Luật Đầu tư công)

+ Cột 17 phản ánh số vốn điều chỉnh trong năm (bao gồm cả số vốn số vốn bố trí để thu hồi số vốn đã ứng trong các năm trước năm kế hoạch)

 

Nơi nhận.
– Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
– Bộ Tài chính;
– Cơ quan Tài chính;

Phụ lục 03.a

BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH THEO HỢP ĐỒNG ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính)

Tên dự án:                                       Mã dự án:

Tên gói thầu:

Hợp đồng số:                 ngày      tháng       năm 20…                              Phụ lục bổ sung hợp đồng số     ngày     tháng      năm

Chủ đầu tư:

Nhà thầu:

Thanh toán lần thứ:

Căn cứ xác định:

Biên bản nghiệm thu số …… ngày …. tháng …. năm ….

Đơn vị: đồng

Số TT

Tên công việc

Đơn vị tính

Khối lượng

Đơn giá thanh toán

Thành tiền (đồng)

Ghi chú

Theo hợp đồng

Thực hiện

Theo hợp đồng

Đơn giá bổ sung (nếu có)

Theo hợp đồng

Thực hiện

Luỹ kế đến hết kỳ trước

Thực hiện kỳ này

Luỹ kế đến hết kỳ này

Luỹ kế đến hết kỳ trước

Thực hiện kỳ này

Luỹ kế đến hết kỳ này

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

Tổng số:

1. Giá trị hợp đồng:

2. Giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước:

3. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước:

4. Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này:

5. Thanh toán để thu hồi tạm ứng:

6. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này:

Số tiền bằng chữ: ………………….. (là số tiền đề nghị thanh toán kỳ này).

7. Lũy kế giá trị thanh toán:

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu

ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

 

Phụ lục số 03.b

BẢNG KÊ XÁC NHẬN GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐÃ THỰC HIỆN

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính)

Đơn vị: đồng

STT

Nội dung

QĐ phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Số tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã chi trả cho đơn vị thụ hưởng theo phương án được duyệt

Ghi chú

Số, ngày, tháng, năm

Số tiền

1

2

3

4

5

6

I

Thanh toán cho các cơ quan, tổ chức:
1…….…..
2……….

II

Thanh toán trực tiếp cho hộ dân:

 

CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

Ngày … tháng … năm …
TỔ CHỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

 

Phụ lục 04

BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC PHÁT SINH NGOÀI HỢP ĐỒNG ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính)

Tên dự án:                                                               Mã dự án:

Tên gói thầu:

Hợp đồng số           ngày       tháng     năm                                Phụ lục bổ sung hợp đồng số           ngày      tháng      năm

Chủ đầu tư:

Nhà thầu:

Thanh toán lần thứ:

Căn cứ xác định:

Biên bản nghiệm thu số ……. ngày ….. tháng …. năm …..

Đơn vị: đồng

Số TT

Tên công việc

Đơn vị tính

Khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng

Đơn giá thanh toán

Thành tiền

Ghi chú

Tổng khối lượng phát sinh

Thực hiện

Theo hợp đồng

Đơn giá bổ sung (nếu có)

Luỹ kế đến hết kỳ trước

Thực hiện kỳ này

Luỹ kế đến hết kỳ này

Luỹ kế đến hết kỳ trước

Thực hiện kỳ này

Luỹ kế đến hết kỳ này

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

Tổng số:

1. Tổng giá trị khối lượng phát sinh:

2. Giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước:

3. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước:

4. Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này:

5. Thanh toán thu hồi tạm ứng:

6. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này:

Số tiền bằng chữ: …………………………….. (là số tiền đề nghị thanh toán kỳ này)

7. Luỹ kế giá trị thanh toán:

 

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ đóng dấu)

Ngày ….. tháng ….. năm 20…
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ lên chức vụ và đóng dấu)

 

Phụ lục 05

Chủ đầu tư: …….
Số: …..….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

Kính gửi: Kho bạc nhà nước ………………………………..

Tên dự án, công trình: ……………………………………… Mã dự án đầu tư: ……………

Chủ đầu tư/Ban QLDA ………………………. mã số ĐVSDNS: ……………………………

Số tài khoản của chủ đầu tư: – Vốn trong nước …………. tại: …………………………….

– Vốn ngoài nước …………… tại ……………………………….

Căn cứ hợp đồng số: ………………. ngày…. tháng …. năm….. Phụ lục bổ sung hợp đồng số…ngày…tháng…năm…

Căn cứ bảng xác định giá trị KLHT đề nghị thanh toán số…ngày.. ..tháng …năm (kèm theo Biên bản nghiệm thu KLHT)

Luỹ kế giá trị khối lượng nghiệm thu của hạng mục đề nghị thanh toán: ……………….. đồng.

Số dư tạm ứng của hạng mục đề nghị thanh toán ……………. đồng.

Số tiền đề nghị:

Tạm ứng

Thanh toán

Theo bảng dưới đây (khung nào không sử dụng thì gạch chéo)

Thuộc nguồn vốn: (đầu tư nguồn NSNN; CTMT,…..)……………………………………………

Thuộc kế hoạch vốn:                    Năm…

Đơn vị: đồng

Nội dung

Dự toán được duyệt hoặc giá trị trúng thầu hoặc giá trị hợp đồng

Luỹ kế số vốn đã thanh toán từ khởi công đến cuối kỳ trước (gồm cả tạm ứng)

Số đề nghị tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành kỳ này (gồm cả thu hồi tạm ứng)

Vốn TN

Vốn NN

Vốn TN

Vốn NN

Ghi tên công việc, hạng mục hoặc hợp đồng đề nghị thanh toán hoặc tạm ứng

Cộng tổng

Tổng số tiền đề nghị tạm ứng, thanh toán bằng số: …………………………………………

Bằng chữ: …………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Trong đó: – Thanh toán để thu hồi tạm ứng (bằng số): ………………………………………

+ Vốn trong nước ……………………………..

+ Vốn ngoài nước …………………………….

– Thuế giá trị gia tăng

– Chuyển tiền bảo hành (bằng số)

– Số trả đơn vị thụ hưởng (bằng số) ……………………

+ Vốn trong nước ……………………………….

+ Vốn ngoài nước ……………………………..

Tên đơn vị thụ hưởng ……………………………..

Số tài khoản đơn vị thụ hưởng …………………. tại ……………….

 

KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày …. tháng …. năm….
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

 

PHẦN GHI CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Ngày nhận giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư ……………………………………………………

Kho bạc nhà nước chấp nhận

Tạm ứng

Thanh toán

Theo nội dung sau:

(Khung nào không sử dụng thì gạch chéo)

Đơn vị: đồng/USD…

Nội dung

Tổng số

Vốn trong nước

Vốn ngoài nước

Số vốn chấp nhận

+ Mục…, tiểu mục
+ Mục…, tiểu mục
+ Mục…, tiểu mục
+ Mục…, tiểu mục

Trong đó:

+ Số thu hồi tạm ứng

Các năm trước

Năm nay

+ Thuế giá trị gia tăng
+ …………………………
+ Số trả đơn vị thụ hưởng

Bằng chữ:

Số từ chối:
Lý do:

Ghi chú: ……………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

 

CÁN BỘ THANH TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)

TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

GIÁM ĐỐC KBNN
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

Phụ lục 06

BẢNG ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM………

(Kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016)

Tên dự án đầu tư:                       Mã dự án đầu tư:

Chủ đầu tư:

Quyết định đầu tư được duyệt (số, ngày, tháng, năm):

Nguồn vốn…………………..: (Nguồn vốn NSNN, vốn CTMT, …)

Đơn vị: đồng

Số thứ tự

Nội dung

Tổng mức vốn đầu tư được duyệt

Luỹ kế vốn đã thanh toán từ K/C đến hết niên độ năm trước

Thanh toán KLHT trong năm của phần vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ khởi công đến hết niên độ ngân sách năm trước

Kế hoạch và thanh toán vốn đầu tư năm trước được tiếp tục thực hiện và thanh toán trong năm 20…

Kế hoạch 20…

Luỹ kế vốn đã thanh toán từ K/C đến hết năm kế hoạch

Kế hoạch vốn được kéo dài

Thanh toán

Kế hoạch vốn đầu tư năm 20…

Thanh toán

Tổng số

Trong đó:

Tổng số

Trong đó:

Tổng số

Tr.đó: vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi chưa quyết toán

Thanh toán KLHT

Vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi trong năm

Thanh toán KLHT

Vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi trong năm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15=4+8+12

1

Số liệu của chủ đầu tư:
Dự án….

Vốn trong nước

Vốn ngoài nước

2

Số liệu của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch:
Dự án….

Vốn trong nước

Vốn ngoài nước

3

Chênh lệch vốn thanh toán trong năm:
Dự án….

Vốn trong nước

Vốn ngoài nước

Ghi chú: – Cột số 4 “Lũy kế vốn đã thanh toán từ khởi công đến hết niên độ năm trước” không bao gồm số vốn đã thanh toán cho dự án từ nguồn vốn ứng trước

– Cột số 7 “Kế hoạch vốn được kéo dài”: đề nghị chỉ ghi phần vốn còn lại chưa giải ngân thuộc kế hoạch năm trước được kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm 20…

 

…. ngày … tháng … năm 20… .
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

… ngày … tháng … năm 20…
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)

 

HƯỚNG DẪN CÁCH GHI PHỤ LỤC SỐ 03a, 03b VÀ PHỤ LỤC SỐ 04

(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước)

I. Hướng dẫn phương pháp lập Bảng xác định khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán (phụ lục số 03a); Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán (phụ lục số 04):

1. Giá trị hợp đồng: là giá trị hợp đồng mà chủ đầu tư và nhà thầu đã ký kết theo quy định của pháp luật.

2. Giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước: là số tiền mà chủ đầu tư đã tạm ứng cho nhà thầu theo điều khoản của hợp đồng cho nhà thầu chưa được thu hồi đến cuối kỳ trước.

3. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước: là số tiền mà chủ đầu tư đã thanh toán cho nhà thầu phần giá trị khối lượng đã hoàn thành đến cuối kỳ trước (không bao gồm số tiền đã tạm ứng).

4. Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này: là luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện theo hợp đồng đến cuối kỳ trước cộng với giá trị khối lượng thực hiện theo hợp đồng trong kỳ phù hợp với biên bản nghiệm thu đề nghị thanh toán (cột 9 cộng cột 10 của bảng xác định). Trường hợp không đủ kế hoạch vn để thanh toán hết giá trị khối lượng đã được nghiệm thu ghi trong Phụ lục số 03a, thì sẽ chuyển sang kỳ sau thanh toán tiếp, không phải lập lại phụ lục số 03a mà chỉ lập giấy đề nghị thanh toán.

5. Thanh toán thu hồi tạm ứng: là số tiền mà chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất thanh toán để thu hồi một phần hay toàn bộ số tiền tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước (điểm 2 nêu trên) theo điều khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết (chuyển từ tạm ứng thành thanh toán khối lượng hoàn thành).

6. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này: là số tiền mà chủ đầu tư đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán cho nhà thầu theo điều khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết (sau khi trừ số tiền thu hồi tạm ứng tại dòng số 5 nêu trên). Trong đó gồm tạm ứng (nếu có) và thanh toán khối lượng hoàn thành.

(Lưu ý: Giá trị đề nghị thanh toán luỹ kế trong năm kế hoạch đến cuối kỳ này không được vượt kế hoạch vốn đã bố trí cho gói thầu hoặc dự án trong năm kế hoạch)

7. Luỹ kế giá trị thanh toán: gồm 2 phần:

– Tạm ứng: là số tiền mà chủ đầu tư đã tạm ứng cho nhà thầu theo điều khoản của hợp đồng chưa được thu hồi đến hết kỳ trước (dòng số 2) trừ thu hồi tạm ứng (dòng số 5) cộng phần tạm ứng (nếu có) của dòng số 6.

– Thanh toán khối lượng hoàn thành: là số tiền đã thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành đến hết kỳ trước (dòng số 3) cộng với thu hồi tạm ứng (dòng số 5), cộng phần thanh toán giá trị khối lượng XDCB hoàn thành kỳ này (dòng số 6).

II. Bảng xác nhận giá trị khối lượng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện (phụ lục số 03b):

Đối với trường hợp bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do chủ đầu tư trực tiếp chi trả (không thông qua tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) thì phần chữ ký chỉ yêu cầu chữ ký của chủ đầu tư không yêu cầu chữ ký của tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Đối với trường hợp bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện thì phần chữ ký yêu cầu: chủ đầu tư và tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư./.

Biện pháp thi công kết cấu thép nhà xưởng dạng mái vòm

Nhà xưởng là gì? nhà xưởng là tài sản vật chất có sức chứa và quy mô quản lý lớn (so với cửa hàng), có thể là địa điểm tập trung nhân lực, trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, bảo quản, vận chuyển hàng hóa. Chính vì vầy đối với các công ty sản xuất thì nhà xưởng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Sau đây, Hồ sơ xây dựng xin giới thiệu biện pháp thi công nhà xưởng dạng mái vòm :

>>>>>>Xem thêm : Mẫu hồ sơ dự thầu dân dụng, công nghiệp

>>>>>>Xem thêm : Những lưu ý khi làm hồ sơ dự thầu

>>>>>>Xem thêm : Báo giá lập hồ sơ dự thầu

Bộ bản vẽ biện pháp thi công nhà kho tại khu công nghiệp Đình Vũ – Hải Phòng đầy đủ từ công tác bê tông, lắp dựng khung kèo thép, hệ thống M&E, PCCC và các biện pháp đảm bảo ATLĐ và VSMT. Gửi mọi người tham khảo

 

Dự toán nhà xưởng kết cấu thép nhà xưởng bao gồm kết cấu thép và tôn bao che

Các bạn có thể tìm thấy nhiều tài liệu hay về thi công nhà xưởng. Nhưng để tìm được tài liệu đầy đủ, chi tiết cũng như hay nữa thì bạn hãy truy cập Hồ sơ xây dựng nhé! Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn mẫu dự toán xây dựng nhà xưởng đầy đủ nhất. Mời các bạn đọc tham khảo!

Download Dự toán nhà xưởng kết cấu thép

Mật khẩu : Cuối bài viết

Xem thêm: Bản vẽ nhà thép và dự toán nhà thép

Đối với doanh nghiệp thì việc xây dựng nhà xưởng là công việc tối quan trọng, Công tác này cần phải lập kế hoạch và tính toán chi phí một cách kỹ lưỡng để đem lại hiệu quả cao nhất về công dụng cũng như giảm thiểu chi phí.

Chúng tôi xin gửi tới các bạn dự toán nhà xưởng kết cấu thếp và tôn bao che :

No Description Q’ty Unit Price Amount
VND VND
PHẦN KẾT CẤU THÉP
01 Khung thép   12 810   15 500  198 554 229
02 Giằng mái, giằng cột, giằng xà gồ …   2 064   15 500  31 998 931
03 Xà gồ C200   6 497   15 500  100 698 230
04 Bulông liên kết    323   40 000  12 904 800
05 Bulông móng    296   31 500  9 324 000
06 Vận chuyển kết cấu thép   21 990    450  9 895 355
Phần tôn, ke diềm và pụ kiện
01 Tôn mái màu Blue, dày t= 0.45    726   98 300  71 362 931
02 Bông thuỷ tinh cánh nhiệt mái dày 50mm    753   35 000  26 350 052
03 Tôn vòm cửa trời màu Blue, dày t= 0.40    58   93 000  5 423 760
04 Tôn thưng cửa trời màu Blue 5, dày t= 0.40    55   88 500  4 893 696
05 Tôn thưng tường màu Blue, dày t= 0.40    920   88 500  81 403 097
06 Tấm lấy sáng thưng tường    67   180 000  12 052 800
07 Ke diềm, phụ kiện.    572   60 000  34 328 700
08 Máng nước    85   98 000  8 361 360
09 Keo, silicol    35   95 000  3 325 000
10 Ống thoát nước PVC 110    86   90 000  7 776 000
11 Ống thoát nước PVC 90    78   60 000  4 665 600
12 Vít   16 890    850  14 356 379
13 Vận chuyển tôn và phụ kiện.  6 000 000
VAT 5%  32 183 746
Phần lắp dựng
01 Lắp dựng kết cấu thép   21 990   1 200  26 387 613
02 Lợp tôn   2 579   15 000  38 688 217
03 Lắp ke diềm, máng và ống thoát nước    822   15 000  12 324 375
VAT 10%  7 740 020
Tổng giá trị sau thuế  760 998 890
Làm tròn:  761 000 000

 

Trêm đây là Dự toán nhà xưởng kết cấu thép nhà xưởng bao gồm kết cấu thép và tôn bao che bạn tham khảo. Cần tư vấn nhà xưởng kết cấu thép bạn có thể liên hệ Vinacon Việt Nam để được tư vấn cụ thể. Hotline 0904873388

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hồ sơ xây dựng

  1. Cẩm nang xây dựng nhà xưởng từ A đến Z
  2. Top 20 danh sách các nhà thầu xây dựng nhà xưởng uy tín
  3. Báo giá thiết kế Nhà xưởng
  4. Đơn giá thi công nhà xưởng
  5. Các bước lập dự toán nhà xưởng
  6. Tổng hợp các mẫu hợp đồng thiết kế và thi công Nhà xưởng
  7. Các mẫu File tính toán cho nhà xưởng
  8. Các mẫu dự toán nhà xưởng nhà xưởng
  9. Các mẫu bản vẽ nhà xưởng Full
  10. Phần mềm Dự toán Online Nhà xưởng
  11. Mẫu thiết kế nhà xưởng đẹp nhất hiện nay
  12. Danh mục hồ sơ nghiệm thu hoàn công nhà xưởng
  13. Biện pháp thi công lắp dựng nhà xưởng

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công !

 XÂY DỰNG NHÀ XƯỞNG THEO CHUẨN QUỐC TẾ:

Lý do bạn nên chọn VINACON:

1. Cung cấp giải pháp thiết kế, xây dựng nhà xưởng Đẹp, Chất Lượng cao.

2. Giá thi công nhà xưởng tối ưu nhất.

3. Dự Toán chính xác giá thi công nhà xưởng.

4. Thời gian hoàn thành công trình nhanh chóng.

5. Hỗ trợ tư vấn - gặp gỡ trao đổi hoàn toàn miễn phí.

VINACON là công ty chuyên thiết kế và thi công xây dựng nhà xưởng, nhà thép tiền chế, nhà kho công nghiệp chất lượng cao ngoài ra VINACON còn thiết kế thi công tòa nhà văn phòng, tham gia khảo sát, kiểm định,....

VINACON đã tham gia nhiều công trình xây dựng khắp nước. Chúng tôi đã có nhiều kinh nghiệm xây dựng những công trình có quy mô lớn của các nhà đầu tư nổi tiếng đến từ các quốc gia trên khắp thế giới như: Japan, Korean, Đài Loan, America (USA), Singapore,....

Uy tín của VINACON ngày càng được củng cố khi chúng tôi được biết đến nhiều hơn qua những lời khen ngợi về thái độ làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc, tinh thần cầu thị và trung thực trong kinh doanh.

VINACON giờ đây đã là một thương hiệu được tin cậy đối với những chủ đầu tư có tên tuổi lớn tại thị trường Việt Nam.

Lợi ích của quý khách:

Chúng tôi đã và đang triển khai các dự án nhà xưởng quy mô lớn từ 70.000 mét vuông đến hơn 200.000 mét vuông của các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam như: Korean, Japan, Đài Loan,... Chúng tôi ngày càng nỗ lực hơn để trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu về uy tín, năng lực thực hiện dự án tại Việt Nam, vươn xa tới thị trường các nước trong khu vực Đông Nam Á và Thế Giới.

VINACON cam kết mang đến cho khách hàng dịch vụ xây dựng nhà xưởng tốt nhất. Bằng sự nhiệt huyết và nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên. Đặc biệt, chúng tôi đã chinh phục được nhiều dự án lớn và lấy được lòng tin cũng như sự hài lòng của các "Ông Lớn" trên thế giới sang Việt Nam đầu tư công trình.

VINACON rất hân hạnh được phục vụ quý khách với tinh thần: "HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN"

Những mô hình xây dựng nhà xưởng tiền chế phổ biến hiện nay:

NHỮNG DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ XƯỞNG VINACON ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI

VINACON đang triển khai xây dựng nhà xưởng công nghiệp

VINACON đang triển khai xây dựng nhà xưởng công nghiệp

VINACON đang triển khai xây dựng nhà xưởng công nghiệp

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VINACON VIỆT NAM

Chi nhánh Hà Nội : Số 17 Tố Hữu - C37 Bộ Công An - Tố Hữu - Nam Từ Liêm
☎️ Hotline: 0904.87.33.88
Chi nhánh HCM : 44 Nguyễn Ảnh Thủ - P.Tân Chánh Hiệp - Quận 12
☎️ Hotline: 0912.07.64.66
Chi nhánh Đà Nẵng : 68 đường Tôn Đức Thắng - P. Hoà Khánh - Quận Liên Chiều
☎️ Hotline: 0902.038.666

Câu hỏi : thiết kế nhà xưởng azhome group
Mật khẩu: 20XXXXXX (8 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Dự toán cho 1m2 mặt đường bê tông xi măng, loại dày 20 cm


Mật khẩu : Cuối bài viết

Các bạn có thể tìm thấy nhiều tài liệu hay về dự toán công trình xây dựng hay trên internet hiện nay để tham khảo. Nhưng để tìm được tài liệu đầy đủ và chi tiết nữa thì bạn hãy truy cập Rdone nhé! Hôm nay chúng tôi chia sẻ đến cho các bạn Dự toán cho 1m2 mặt đường bê tông xi măng, loại dày 20 cm chi tiết nhất để các bạn có thể dự toán chi phí cần sử dụng cho công trình của mình. Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu chi tiết hơn về mẫu dự toán.

Dự toán cho 1m2 mặt đường bê tông xi măng, loại dày 20 cm

STT

 

Hạng mục chi phí

 

Đơn vị Định mức Đơn giá

(Đồng)

Hệ số chi phí

nhân công – ca máy

Thành tiền

(Đồng)

A Chi phí vật liệu         221.449
1 Rải giấy dầu lớp ngăn cách m2        
Giấy dầu m2 1,1200 5.100 5.712
2 Ván khuôn thép mặt đường BTXM m2        
Thép tấm, thép hình Kg 0,3150 16.500 5.198
3a Bê tông mặt đường, đá 1×2 M250 m3        
Xi măng PC40 Kg 67,0350 1.500 100.553
Cát đổ bê tông m3 0,0974 240.000 23.376
Đá dăm 1×2 m3 0,1806 260.000 46.956
Nước m3 0,0379 5.000 190
Gỗ làm khe co giãn m3 0,0028 8.637.268 24.184
Nhựa đường Kg 0,7000 21.830 15.281
3b Bê tông mặt đường, đá 1×2 M300 m3        
Xi măng PC40 Kg 76,6700 1.500
Cát đổ bê tông m3 0,0937 240.000
Đá dăm 1×2 m3 0,1788 260.000
Nước m3 0,0379 5.000
Gỗ làm khe co giãn m3 0,0028 8.637.268
Nhựa đường Kg 0,7000 21.830
B Chi phí nhân công         118.008
1 Rải giấy dầu lớp ngăn cách m2        
Nhân công bậc 3, 5/7 (nhóm 01) Công 0,0118 42.637 5,14 2.586
2 Ván khuôn thép mặt đường BTXM m2        
Nhân công bậc 4, 5/7 (nhóm 01) Công 0,1150 49.845 5,14 29.463
3a Bê tông mặt đường, đá 1×2 M250 m3        
Nhân công bậc 4/7 (nhóm 01) Công 0,3640 45.944 5,14 85.959
3b Bê tông mặt đường, đá 1×2 M300 m3        
Nhân công bậc 4/7 (nhóm 01) Công 0,3640 45.944 5,14
C Chi phí máy thi công   5.818
3a Bê tông mặt đường, đá 1×2 M250 m3        
Máy trộn bê tông, dung tích 500 lít Ca 0,0190 115.328 1,45 3.177
Máy đầm bàn, công suất 1,0 KW Ca 0,0178 49.765 1,45 1.284
Máy đầm dùi, công suất 1,5 KW Ca 0,0178 52.595 1,45 1.357
3b Bê tông mặt đường, đá 1×2 M300 m3        
Máy trộn bê tông, dung tích 500 lít Ca 0,0190 115.328 1,45
Máy đầm bàn, công suất 1,0 KW Ca 0,0178 49.765 1,45
Máy đầm dùi, công suất 1,5 KW Ca 0,0178 52.595 1,45
TỔNG CỘNG (A+B+C): 345.275

Cách tính:

* Chi phí vật liệu = Định mức x đơn giá do liên Sở Tài chính – Xây dựng công bố (hoặc giá thực tế tại địa phương nếu không có giá công bố).

* Chi phí nhân công = Định mức x đơn giá x hệ số điều chỉnh theo khu vực (chọn 01 trong 03 hệ số kc ở Bảng B.2. Ở đây lấy ví dụ công trình thuộc địa bàn huyện Tân Phú, là khu vực 03, lấy hệ số = 5,14).

* Chi phí máy thi công = Định mức x đơn giá x hệ số điều chỉnh theo khu vực (chọn 01 trong 03 hệ số km ở Bảng B.2. Ở đây lấy ví dụ công trình thuộc địa bàn huyện Tân Phú, là khu vực 03, lấy hệ số = 1,45).

Chú thích:

– Nếu không dùng lớp giấy dầu thì không tính Hạng mục số 1.

– Nếu dùng bê tông M250 thì không tính Hạng mục số 3b, dùng bê tông M300 thì không tính Hạng mục số 3a.

Download Dự toán cho 1m2 mặt đường bê tông xi măng, loại dày 20 cm

Thuộc tính PHẦN MỀM TIỆN ÍCH
Loại tài liệu DỰ TOÁN XÂY DỰNG
Tên phần mềm/UD Dự toán cho 1m2 mặt đường bê tông xi măng, loại dày 20 cm
Dạng tài liệu Excel (.xlsx)
Lĩnh vực CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
Tải xuống Dự toán cho 1m2 mặt đường bê tông xi măng, loại dày 20 cm
Mật Khẩu Câu hỏi : thiết kế nhà xưởng
Đáp án: XXX0000 (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

 

Hi vọng rằng, qua bài viết Dự toán cho 1m2 mặt đường bê tông xi măng, loại dày 10 cm, khi bạn triển khai thực tế với những bạn mới tìm hiểu, bạn có nhiều cái nhìn hơn trong lĩnh vực đường bê tông. Từ đó mà bạn đạt được nhiều kết quả tốt hơn.

Nếu như bạn thích bài viết này thì hãy chia sẻ chúng trên Facebook để nhiều người biết hơn nhé.

Nâng cao kiến thức toàn diện với: Hướng dẫn thiết kế đường bê tông Xi măng – Lộ trình học thiết kế đường chi tiết cho người mới bắt đầu!

Xin cảm ơn các bạn đã đón xem bài viết của mình. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo với những tài liệu hay khác nhé!

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hồ sơ xây dựng

  1. Biện pháp thi công đường bê tông xi măng
  2. Tiêu chuẩn thiết kế đường bê tông Xi măng
  3. File Excel tính toán : Kết cấu áo đường cứng theo QĐ3230
  4. File excel tính toán cột lệch tâm phẳng
  5. File excel tính toán tải trọng gió cho nhà xưởng.

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công!.

Câu hỏi : thiết kế nhà xưởng
Mật khẩu: 2010XXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Quy định quyết toán hợp đồng xây dựng

Tại Điều 21 Nghị định 48/2010/NĐ-CP quy định:  Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Mời quý vị tham khảo :Hợp đồng thiết kế kiến trúc

Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:

– Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng;

– Bản xác nhận giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng;

– Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ phần đã thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu;

Mẫu hợp đồng xây dựng nhà xưởng 

– Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng;

Mời quý vị tham khảo :Hợp đồng thiết kế nội thất

– Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.

– Thời hạn giao nộp hồ sơ quyết toán hợp đồng do các bên thỏa thuận nhưng không được quá 60 ngày kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ nội dung công việc cần thực hiện theo hợp đồng, bao gồm cả công việc phát sinh (nếu có); trường hợp hợp đồng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn giao nộp hồ sơ quyết toán hợp đồng nhưng không quá 120 ngày.

Trường hợp ông Trần Mạnh hỏi về việc công ty ông là nhà thầu xây dựng ký hợp đồng xây dựng với bên giao thầu xây dựng là chủ đầu tư. Theo luật sư, điều khoản về thanh toán trong hợp đồng đã ký mà ông cung cấp là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 48/2010/NĐ-CP. Bên giao thầu phải có nghĩa vụ thanh toán cho công ty ông  5% giá trị hợp đồng mà họ còn giữ khi hợp đồng được quyết toán.

Việc quyết toán hợp đồng xây dựng phải tuân thủ quy định tại Điều 21 Nghị định 48/2010/NĐ-CP. Nếu công ty ông Mạnh đã lập hồ sơ quyết toán nộp cho bên giao thầu đúng thời hạn, mà bên giao thầu kéo dài thời gian duyệt quyết toán để chậm thanh toán trả 5% giá trị hợp đồng, thì công ty ông Mạnh có quyền yêu cầu bên giao thầu thực hiện đúng điều khoản thanh toán đã ký.

Hai bên cần thương lượng giải quyết trên cơ sở nội dung hợp đồng đã ký kết. Trường hợp hai bên không đạt được thỏa thuận, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Thời hạn đề nghị Trọng tài hoặc thời hiệu khởi kiện lên Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng là 2 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp các bên bị xâm phạm.

Tham khảo quy định về thanh toán trong hoạt động xây dựng

Thiết kế nhà phố 3 tầng trên diện tích 6x16m

Tôi muốn nhờ các KTS thiết kế nhà dân giúp cho tôi một căn nhà 3 tầng, diện tích đất 6x16m hướng Đông Nam, có để sân trước nhà, mặt đường 7m, ngõ bên phải 1m.

Yêu cầu:

Tầng 1 có gara ôtô, phòng khách, phòng ăn, bếp nấu và 01 nhà WC.

Tầng 2 có 2 phòng ngủ 1 phòng có vệ sinh khép kín

Tầng 3: Phòng thờ, sân thượng

Trả lời

Với diện tích đất như nhà bạn nếu làm đúng yêu cầu của bạn: tầng 1 có gara ô tô, phòng khách, phòng ăn, bếp nấu và 01 vệ sinh và có để sân trước nhà thì diện tích các phòng sẽ rất bé. Phòng khách sẽ không đạt được yêu cầu trang trọng như bạn mong muốn.

&nbs

Mời quý vị tham khảo :Báo giá đồ gỗ nội thất An Cường giá rẻ
Mời quý vị tham khảo :DỰ TOÁN NHÀ Ở VÀ BIỆT THỰ
Mời quý vị tham khảo :Báo giá giàn phơi thông minh giá rẻ
Mời quý vị tham khảo :Báo giá lưới an toàn ban công giá rẻ
Mời quý vị tham khảo :Báo giá thiết kế kiến trúc
Mời quý vị tham khảo :Báo giá thiết kế nội thất
Mời quý vị tham khảo :Báo giá thiết kế nhà xưởng
Mời quý vị tham khảo :Báo giá xây nhà giá rẻ

Kiến trúc nhà ống 3 tầng diện tích 6x16m – Là kiểu kiến trúc nhà ống 3 tầng hiện đại với mặt tiền đẹp có diện tích xây dựng là 6x16m. Ngôi nhà nổi bật với vẻ đẹp sang trọng, hiện đại cùng công năng sử dụng tiện nghi thích hợp với nhu cầu của các gia đình trẻ.

kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Ngôi nhà nổi bật với vẻ đẹp sang trọng, hiện đại.

Ngoài các khoảng không gian sinh hoạt chính dành cho các thành viên trong nhà, KTS đã bố trí thêm gara để xe, giếng trời, cửa kính lớn giúp tận dụng ánh sáng tự nhiên cho ngôi nhà. Hãy cùng chúng tôi tham khảo bài viết sau để hình dung rõ hơn về không gian bên trong, cũng như các chi tiết trang trí nổi bật đã được gia chủ cẩn thận lựa chọn cho căn nhà ống 3 tầng 6x16m này nhé.

kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Các chi tiết trang trí tinh tế thể hiện gout thẩm mỹ của chủ nhà.

Kiến trúc mở tràn ngập sức sống của căn nhà 3 tầng 6x16m

Với yêu cầu thực tế ban đầu từ chủ nhà khi lên phương án thiết kế kiến trúc, các KTS đã đưa ra ý tưởng cho ngôi nhà ống 3 tầng này như sau:

  • Tầng 1 nhà ống 6x16m gồm: Sân trước rộng rãi, gara để xe, phòng khách, bếp ăn cùng quầy bar nhỏ và vườn cảnh.
  • Tầng 2 nhà ống 6x16m gồm: Hai phòng ngủ cùng phòng vệ sinh riêng, phòng thay đồ.
  • Tầng 3 nhà ống 6x16m gồm: Sân thượng, sân phơi, phòng thờ và một phòng karaoke là nơi giải trí cho cả gia đình.
kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Mặt bằng tầng 1 nhà ống 3 tầng 6x16m.

Bạn dễ dàng nhận thấy KTS đã chừa ra phía trước một khoảng khá rộng vừa làm cổng vừa làm sân, bên cạnh làm nơi để xe, vườn cảnh tạo điểm nhấn xanh cho khoảng sân trước được thoáng đẹp tự nhiên.

Có thể thấy đây là kiểu kiến trúc giật cấp nhà ống châu âu hiện đại, kết hợp với nhà vườn truyền thống của Việt Nam. Thêm vào đó giếng trời giúp việc đón gió và tận dụng ánh sáng tự nhiên cho không gian mát mẻ thoáng đẹp ấn tượng hơn.

kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Mặt bằng tầng 2 nhà ống 3 tầng 6x16m.

Màu sắc chủ đạo của ngôi nhà 6x16m được gia chủ lựa chọn gam xanh kết hợp màu trắng sữa phù hợp với phong thủy của gia đình. Những yếu tố thiên nhiên được đưa vào như cổng lát đá, ban công với nhiều cây xanh, giếng trời nhằm đem đến sự kết nối thiên nhiên cho ngôi nhà.

Để đảm bảo an ninh cho ngôi nhà và an toàn cho trẻ nhỏ, KTS đã sử dụng khung chắn và hệ thống cửa kính cường lực cho toàn bộ thiết kế. Điều này cũng mang đến điểm nhấn cho kiến trúc nhà ống 3 tầng thêm đẹp và thanh lịch hơn.

kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Mặt bằng tầng 3 nhà ống 3 tầng 6x16m.

Tất cả các yếu tố trên là sự giao thoa hài hòa giữa bên trong và bên ngoài căn nhà 6x16m, tạo nên một tổng thể không gian hoàn hảo cho gia chủ.

Không khí đón tiếp tràn sức sống tại tầng 1

Phía trước nhà được KTS chừa ra một khoảng rất rộng lát đá làm con đường nhỏ và bước đệm để vào không gian sang trọng bên trong.

kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Phía trước nhà được KTS chừa ra một khoảng rất rộng lát đá làm con đường nhỏ.

Tiếp đến là nơi để xe của gia đình, phòng khách liên thông với bên trong là phòng ăn theo lối kiến trúc mở, tận dụng tối đa không gian sử dụng của ngôi nhà.

kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Phòng khách đặt ngay cạnh giếng trời.
kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Không khí đón tiếp tràn sức sống tại tầng một của ngôi nhà.
kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Phòng khách liên thông với bên trong là phòng ăn theo lối kiến trúc mở.

Phòng khách đặt ngay cạnh giếng trời, cầu thang thiết kế áp sát tường nhằm tiết kiệm diện tích cho căn nhà thêm rộng rãi hơn.

kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Cầu thang được thiết kế tay vịnh bằng vật liệu kính sang trọng.

Sự riêng tư tinh tế của không gian tầng 2

Được bố trí với hai phòng ngủ, một phòng ngủ master, một phòng ngủ dành cho hai con với phòng thay đồ riêng, phòng tắm có bồn tắm riêng đem đến sự tiện lợi trong sinh hoạt hàng ngày.

kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Hai phòng ngủ với phòng tắm riêng đem đến sự tiện lợi trong sinh hoạt hàng ngày.
kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Phòng tắm có bồn tắm riêng hiện đại

Tổng thể không gian 6x16m của ngôi nhà đều xuyên suốt với phong thái rất hiện đại và tiện nghi đem đến không gian sống hoàn hảo cho chủ nhân ngôi nhà.

kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Mảng xanh giúp cho ngôi nhà gần gũi với thiên nhiên.

Ngoài ra, phòng ngủ được thiết kế có ban công hướng ra mặt tiền giúp thuận tiện trong việc lưu thông không khí bên trong và bên ngoài nhằm đảm bảo sức khỏe.

Phòng ngủ của con cũng được bố trí có cây xanh bên ngoài và cạnh giếng trời tạo giấc ngủ ngon cho các bé.

kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Giếng trời giúp thuận tiện trong việc lưu thông không khí bên trong nhà.

Không gian tầng 3 nhà ống 6x16m gần gũi

Ngoài không gian sinh hoạt hàng ngày của gia đình thì chủ nhân ngôi nhà ống 3 tầng này còn yêu cầu thiết kế một phòng hát karaoke cách âm tốt để gia đình và người thân bạn bè có dịp giải trí.

Các trang thiết bị nội thất và hệ thống cách âm được gia chủ đặc biệt chú ý nhằm tránh ảnh hưởng đến hàng xóm và các không gian xung quanh.

kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Phòng thờ được bố trí theo hướng hợp với tuổi của chủ nhà và hợp phong thủy.

Phòng thờ được bố trí theo hướng hợp với tuổi của chủ nhà và hợp phong thủy mang lại nhiều vượng khí và tài lộc đến cho gia chủ.

Còn lại là sân thượng và sân phơi nơi chủ nhà có thể thiết kế trồng rau sạch hoặc trồng những cây xanh theo sở thích.

Các công trình Song Phát thi công trọn gói năm 2020.

kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Ban công hướng ra mặt tiền giúp thuận tiện trong việc lưu thông không khí.

Hình ảnh thi công thực tế ngôi nhà

kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Thi công xây dựng nhà ống 3 tầng 6x16m.
kiến trúc nhà ống 3 tầng 6x16m
Song Phát luôn đem lại giải pháp và dịch vụ chất lượng, an toàn, nhanh chóng và tiết kiệm.

Sau khi xem tổng quan căn nhà cũng như tham khảo những hình ảnh thực tế mẫu nhà diện tích 6x16m, hy vọng bạn sẽ hài lòng và đã có những ý tưởng cho ngôi nhà của gia đình.

Mỗi ngôi nhà đều có những thiết kế và vẻ đẹp khác nhau tùy theo nhu cầu của từng gia đình. Nếu bạn cần chọn thiết kế phù hợp để thi công hoặc chi tiết hơn về các mẫu nhà ống 3 tầng có không gian rộng rãi, đầy đủ tiện nghi tương tự ngôi nhà 3 tầng 6x16m trên. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chính xác nhất.

khảo hồ sơ xin phép xây dựng

Tham khảo báo giá chi tiết tại đây :

Báo giá xin phép xây dựng

Báo giá thi công nhân công xây dựng xây thô

Báo giá thi công nhân công xây dựng phần hoàn thiện

Báo giá thi công điện nước

Báo giá nội thất đồ gỗ 2017

Báo giá dịch vụ xây dựng khác

Mẫu đơn dự thầu trong hồ sơ mời thầu xây lắp

Các bạn có thể tìm thấy nhiều tài liệu hay về hồ sơ dự thầu hay trên internet hiện nay để tham khảo. Nhưng để tìm được tài liệu đầy đủ và chi tiết nữa thì bạn hãy truy cập Hồ sơ xây dựng nhé ! Hôm nay chúng tôi chia sẻ đến cho các bạn mẫu đơn dự thầu

Định nghĩa mẫu đơn dự thầu là gì?

Mẫu đơn dự thầu công trình là mẫu biên bản được lập ra để dùng trong quá trình dự thầu  công trình. Đơn dự thầu xây dựng do bên đại diện nhà đầu tư gửi bên mời thầu với nguyện vọng được tham dự thầu thực hiện một dự án trong xây dựng. Đây là văn bản chuẩn và quan trọng trong hồ sơ dự thầu. Mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT

Mẫu đơn dự thầu công trình

Download Mẫu đơn dự thầu

Thuộc tính MẪU BIỂU DỰ THẦU
Loại tài liệu HỒ SƠ DỰ THẦU
Năm phát hành 04/2020
Dạng tài liệu Word(.docx)
Lĩnh vực Dân Dụng – Công Nghiệp – Giao thông – Hạ Tầng
Tải xuống Mẫu đơn dự thầu trong hồ sơ mời thầu xây lắp
Mật Khẩu Câu hỏi : Giàn phơi thông minh SINSUNG SU-100 có giá bán trên website www.Chogianphoi.vn bao nhiêu ?
Đáp án: XXX0000 (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

 

Xin cảm ơn các bạn đã đón xem bài viết của mình. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo với những tài liệu hay khác nhé!

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hồ sơ xây dựng

  1. Các biểu mẫu dự thầu: trong quá trình làm hồ sơ thầu
  2. Tổng hợp Tất cả kiến thức hồ sơ dự thầu cho bạn!
  3. Chia sẻ: NHững lưu ý khi làm hồ sơ dự thầu
  4. Tổng hợp Mẫu hồ sơ dự thầu công trình giao thông cho bạn!
  5. Mẫu hồ sơ dự thầu công trình dân dụng
  6. Mẫu hồ sơ dự thầu công trình thủy lợi cho người mới bắt đầu
  7. Chia sẻ: Mẫu hồ sơ quản lý chất lượng công trình dân dụng
  8. Tài liệu Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu tổng hợp!

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công!

Phần mềm tạo 1000 biên bản nghiệm thu chỉ với 1 click chuột

Việc giảm thiểu thời gian làm việc cũng như quá trình làm hồ sơ nghiệm thu được chuẩn xác nhất là điều mà mỗi người rất quan tâm. Hôm nay hồ sơ xây dựng sẽ gửi tặng các bạn bộ File Excel Quản Lý Chất Lượng Công Trình Xây Dựng cực kì chất lượng mà mình sưu tầm được , File sẽ giúp đỡ chúng ta đỡ tốn rất nhiều thời gian và công sức đấy nhé ;)Sau đây mình sẽ review qua một vài sheet cho các bạn


Mật khẩu : Cuối bài viết

Mật khẩu : Cuối bài viết
A : Sheet Data
Tại sheet Data các bạn sẽ có giao diện như sau bao gồm các mục lớn như
1 Nghiệm thu Vật Liệu
2 Lấy mẫu bê tông
3 Nghiệm thu công việc
4 Nghiệm thu hoàn thành nội bộ
5 Nghiệm thu các hang mục 

Các bạn muốn đi đến mục nào các bạn click chuột vào ô đó giao diện sẽ tự nhảy cho chúng ta

B: Sheet Data
Tại sheet này các bạn khai báo các dữ liệu liên quan đến công trình , giám đốc , mẫu đúc … như giao diện sau

C: SHEET TC ( Tiêu chuẩn )
Tại sheet này chúng ta có thể tra nhanh các tiêu chuẩn nào phục vụ cho công tác nào chúng ta cần ;) thật tiện lợi đúng không các bạn ;)

D: SHEET TEN MAU BT 

Tại sheet mau BT các bạn chọn mẫu mà mình mong muốn ;) ;) dữ liệu file thật khủng đấy ;)

Sau đây là một số hình ảnh của các sheet trong file Excel Quản Lý Chất Lượng Công Trình Xây Dựng

 

 

 

 

 

 

Đặc biệt mỗi sheet nhỏ trên góc phải chúng ta có nút quay về sheet data một cách nhanh chóng và tiện lợi

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Cách lập hồ sơ nghiệm thu
  2. 86 mẫu biên bản nghiệm thu hoàn chỉnh cho công trình xây dựng
  3. Hỏi đáp về hồ sơ nghiệm thu công việc xây dựng
  4. Nghiệm thu công trình là gì? Các bước nghiệm thu công trình
  5. Hồ sơ nghiệm thu PCCC
  6. Phần mềm lập hồ sơ nghiệm thu

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Giới thiệu chung

AZHOME Group tự hào là một trong những Công ty Kiến trúc Chuyên nghiệp, Uy tín Nhất tại Việt Nam. Chúng tôi có trên 15 năm kinh nghiệm Thiết kế dự án Khách sạn – Resort, Đô thị Sinh thái, Phức hợp – Căn hộ, Biệt thự – Nhà ở với nhiều Dự án Nổi tiếng Việt Nam như Vinhomes Riverside Hà Nội, Times City Hà Nội, Tổ hợp Ibis Tuần Châu, Vinpearl land Nha Trang, Khu phức hợp căn hộ VHG, Vinpearl Đà Lạt, Vinhomes La Seine TP. HCM, … vinh dự đoạt nhiều Giải thưởng Danh giá như Giải thưởng Kiến trúc Quốc gia; Giải thưởng Kiến trúc Xanh; Giải thưởng Dự án Tốt nhất châu Á, Đông Nam Á, Việt Nam; Top 500 Thương hiệu Việt; Top 20 Thương hiệu Tư vấn Xây dựng; Top 10 Công ty Kiến trúc sư Hàng đầu Việt Nam; …

Thương hiệu AZHOME Group gắn liền với Phong cách Thiết kế Hiện đại, Thanh thoát, Khai thác Tối đa Thông thoáng và Ánh sáng Tự nhiên. Chúng tôi đề cao sự SÁNG TẠO trong thiết kế và nói KHÔNG với kiến trúc nệ cổ, sao chép mà người ta thường gọi là kiểu Pháp hay tân cổ điển…

Thế mạnh củaAZHOME Group là khả năng cung cấp Dịch vụ Thiết kế Ý tưởng Chất lượng, Đẳng cấp từ Quy hoạch Chi tiết, Thiết kế Kiến trúc – Cảnh quan đến Thiết kế Ngoại thất – Nội thất. Chúng tôi là một trong số rất ít công ty kiến trúc được các Nhà đầu tư lớn Tin tưởng Hợp tác trong Tất cả các Giai đoạn Thiết kế Dự án.

Hoạt động kinh doanh của AZHOME Group là cung cấp trọn gói hoặc từng phần các dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng bao gồm:
Lĩnh vực hoạt động:

* Thiết kế kiến trúc:

– Thiết kế các công trình nhà ở cao cấp, biệt thự, dinh thự.

– Thiết kế các toà nhà văn phòng, trung tâm thương mại,các toà nhà cao tầng khác.

– Thiết kế khu du lịch, nhà nghỉ cuối tuần, resort.

* Thiết kế nội thất:

– Thiết kế nội thất nhà hàng quán bar, quán cafe.

– Thiết kế nội thất, ngoại thất nhà ở, nhà vườn.

– Thiết kế trang trí nội thất văn phòng, showroom, gian trưng bày sản phẩm.

* Thi công:

– Thi công từng phần, thi công trọn gói công trình.

– Thi công trang trí nội ngoại thất.

“Không chỉ cùng bạn xây dựng một căn nhà, chúng tôi cùng bạn xây dựng một không gian sống xứng đáng cho bạn và vì bạn”!

Lập dự án đầu tư Kho ngoại quan ICD Việt Yên Bắc Giang

Download Lập dự án đầu tư Kho ngoại quan ICD Việt Yên Bắc Giang

Mật khẩu : Cuối bài viết

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨ VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

DỰ ÁN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG KHO NGOẠI QUAN

Đại điểm xây dựng:                Xã Tăng Tiến, Huyện Việt Yên,Tỉnh Bắc Giang

Cơ quan chủ đầu tư:              Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà

Cơ quan lập dự án đầu tư:     Công ty CP Tư vấn Xây dựng và Đầu tư phát

                                                                            triển Hà Nội

                                                                              Hà Nội, ngày …… tháng 12 năm 2007

CHỦ ĐẦU TƯ                                                                 CƠ QUAN LẬP DỰ ÁN

 

MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1.

SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

I. Những căn cứ để lập dự án

II. Cơ sở lý luận và thực tiễn, giới thiệu về chủ đầu tư

III. Sự cần thiết phải đầu tư

  1. Hiện trạng về tổ chức vận tải container đi và đến cảng biển khu vực phía Bắc
  2. Sự cần thiết đầu tư xây dựng kho ngoại quan – cảng nội địa ICD tại Bắc Giang

5

5

6

7

8

12

CHƯƠNG 2:           THỊ TRƯỜNG VÀ SẢN PHẨM

I. Thị trường

II. Sản phẩm

18

18

19

CHƯƠNG 3.

QUY MÔ VÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

I. Quy mô sản lượng của Dự án trong ba năm đầu

II. Quy mô vốn đầu tư

  1. Nhu cầu vốn đầu tư

Hình thức đầu tư, nguồn vốn

23

23

23

24

CHƯƠNG 4:           LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ CÔNG TRÌNH

I. Vị trí và điều kiện tự nhiên

II. Quy mô đầu tư các hạng mục công trình

25

25

26

CHƯƠNG 5:

TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

I. Chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án

II. Tiến độ thực hiện

32

32

32

CHƯƠNG 6:            TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC

I. Tổ chức

II. Lao động, tiền lương

33

33

CHƯƠNG 7:            TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ

I. Tổng mức đầu của dự án

II. Nguồn vốn

III. Phân tích tài chính

III.1. Mục đích và phương pháp luận

III.2. Cơ sở tính toán các thông số đầu vào

III.3. Hiệu quả kinh tế của Dự án

IV. Kết luận

35

35

35

36

36

37

41

42

CHƯƠNG 8:            KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

CHƯƠNG 9:            PHỤ LỤC TÍNH TOÁN

 

Chương I

SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

 

I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP DỰ ÁN:

– Căn cứ vào Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 4.

– Căn cứ vào Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

– Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án và đầu tư xây dựng công trình.

– Căn cứ vào Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

– Thông t­ư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 hư­ớng dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tư­ XDCT.

– Thông tư số 109/2000/TT-BXD ngày 13/11/2000 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư.

– Thông tư­ số 32/2007/TT-BTC ngày 9/04/2007 v/v hư­ớng dẫn thi hành nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/205  của Chính phủ Q/Đ chi tiết thi hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT.

– Công báo số 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.

– Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004 của Bộ tài chính về việc ban hành quy tắc và phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt.

– Căn cứ quy chuẩn xây dựng Việt Nam tập I, II, III và tuyển tập tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam:

– Tập 1: Những vấn đề chung: Thuật ngữ, ký hiệu, số hiệu, kích thước dùng trong thiết kế.

– Tập 2: Tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch, khảo sát Những vấn đề chung của thiết kế.

– Tập 3: Tiêu chuẩn thiết kế: Kết cấu xây dựng.

– Tập 4: Tiêu chuẩn thiết kế: Những công trình công cộng, công trình công nghiệp.

– Tập 5: Tiêu chuẩn thiết kế: Công trình nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, kho tàng, trạm đường ống xăng dầu.

– Tập 6: Tiêu chuẩn thiết kế: Hệ thống kỹ thuật cho công trình nhà ở và công trình công cộng.

– Tập 8: Vật liệu xây dựng, sản phẩm cơ khí xây dựng.

– Tập 9: Bảo vệ công trường, an toàn vệ sinh môi trường.

– Tập 10: Tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy.

– Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số ….. /HIDECC-2007 ký ngày…..tháng 12 năm 2007 giữa Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Đầu tư phát triển Hà Nội và Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà.

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN, GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ

1. Cơ sở lý luận:

– ICD (Inland Clearance Depot) là một cảng đặc biệt (cảng cạn) nằm sâu trong nội địa, là tuyến hậu phương kéo dài của Cảng biển, ra đời để đáp ứng nhu cầu của một vùng kinh tế quan trọng, nằm  cách xa cảng biển, và có chức năng như cảng biển: giao nhận, bốc xếp, lưu kho bãi. Tuy nhiên, ICD có điểm khác với các Cảng biển:

+ Không có tuyền tiền phương.

+ Không có tàu cập cầu trực tiếp. Cũng như khái niệm là tuyến hậu phương nên phục vụ cho các Cảng biển.

– Là nơi giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng hoá nói chung và bảo quản container nói riêng. Cảng nội địa còn là nơi tiến hành các thủ tục Hải quan, kiểm tra các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

– Là đầu mối của các loại phương thức giao thông có liên quan.

– ICD là nơi phục vụ cho các hoạt động liên quan đến container và được Hãng tầu container chấp nhận và ký Hợp đồng để làm nơi lưu, quản lý vỏ container cho các Hãng tàu (Depor).

2. Cơ sở thực tiễn:

Qua khái niệm trên và tham khảo một số nước trên thế giới thì chúng ta có thể thấy rõ: Mô hình ICD trên thế giới hiện nay các nước không có được nhiều hệ thống Cảng biển như nước ta, chỉ có một vài Cảng lớn phục vụ cho tuyến tiền phương của họ như Rortexdam, Hamburg, Nga, Ba Lan và đi sâu vào vùng nội địa Châu Âu, Mỹ cũng có rất nhiều ICD nằm ở đó. ICD là mô hình phổ biến và có hiệu quả trên thế giới và ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam của nước ta (TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương). Thực tế chứng minh ICD đã góp phần quan trọng tạo môi trường đầu tư hấp dẫn và thúc đẩy phát triển kinh tế tại các khu vực có ICD. Tất cả các tỉnh, thành phố có ICD như TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương đều có nền kinh tế phát triển mạnh.

 

3. Các điều kiện, tiêu chí để hình thành cảng nội địa (ICD)

Cảng nội địa hoạt động như một cảng biển nhưng nằm trong nội địa, đồng thời là một khâu trung gian giữa cảng biển và nguồn hàng vì vậy một cảng nội địa vừa phải đảm nhận hỗ trợ hiệu quả cho quá trình vận tải giữa nguồn hàng và cảng biển, vừa phải đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

Khi đầu tư xây dựng cảng nội địa, yếu tố có vai trò quyết định hiệu quả đầu tư là vấn đề lựa chọn vị trí xây dựng. Vị trí xây dựng cảng nội địa phải thỏa mãn các điều kiện sau:

– Phải nằm trên các hành lang vận tải container chính tới cảng biển, gần với nguồn hàng xuất nhập khẩu lớn, tăng trưởng ổn định và khả năng khai thác hàng cả 2 chiều xuất và nhập.

– Kết nối thuận lợi với hệ thống giao thông quốc gia, đảm bảo sử dụng hợp lý các phương thức vận tải để tăng hiệu quả về chi phí, thời gian và an toàn trong quá trình vận tải.

– Phải đảm bảo yếu tố cạnh tranh khi so sánh với phương án không sử dụng cảng nội địa, đặc biệt là thời gian và chi phí vận tải.

4. Giới thiệu về chủ đầu tư:

4.1. Giới thiệu chung:

Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà (ICD HONGHA.,JSC) được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103020056 do phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ kho vận, dịch vụ kho ngoại quan; Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ô tô theo hợp đồng và tuyến cố định; mua bán xe có động cơ, xe chuyên dùng và phụ tùng, bộ phận phụ trợ; bán buôn vật tư, thiết bị, máy móc thiết bị trong lĩnh vực giao thông vận tải, y tế, môi trường và các loại xe chuyên dùng; xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh… đến nay, tạo việc làm ổn định cho nhiều lao động, từng bước nâng cao đời sống người lao động và làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà thành lập và điều hành bởi những thành viên có chuyên môn cao và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận tải nhằm chiếm lĩnh thị phần nhất định. Phương châm hoạt động và phát triển của Công ty là đầu tư đồng bộ, chuyên môn hóa cao, nâng cao năng lực vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải đa phương thức, mang lợi nhuận cho các thành viên, tạo việc làm cho người lao động, góp phần tạo nguồn thu cho Ngân sách và phát triển các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực vận tải.

4.2. Năng lực tổ chức kinh doanh:

– Công ty sẽ thực hiện vận chuyển nội địa container hàng hóa xuất nhập khẩu và các loại hàng hóa siêu trường siêu trọng bằng xe chuyên dùng vận tải container trên các tuyến từ Cảng Hải Phòng, cửa khẩu Lạng Sơn đi các Tỉnh miền Bắc và ngược lại với các chủ hàng truyền thống ổn định có hợp đồng hàng năm với Công ty.

– Làm đại lý gửi hàng, tổ chức thực hiện dịch vụ vận tải đa phương thức đưa hàng từ cửa tới cửa (DOOR TO DOOR) hàng hoá xuất nhập khẩu từ các Tỉnh miền Bắc theo yêu cầu của các chủ hàng tới khách hàng nhiều nước trên thế giới.

– Kinh doanh vận tải và khai thác kho bãi với diện tích trên 150.000m2 với các loại phương tiện phương tiện xe nâng hàng, hệ thống băng chuyển, thiết bị kiểm đếm, thiết bị đóng gói của Công ty và phương tiện vận chuyển Công ty đã tập kết Container hàng, vỏ phục vụ xuất nhập khẩu theo Hợp đồng năm cho các chủ tàu lớn như: ZIM, HEUNG A, DONG NAM A, APL-NOL; STEAMMER SHIPPING; UNIGLORY-EVERGREEN GROUP; FALCON; GEMARTRANS HAIPHONG… thực hiện việc khai thác bảo quản Container cho các MAINLINE và cung cấp hàng hóa cho các SHIPPING LINE hoạt động trên các tuyến qua Cảng Hải Phòng và cửa khẩu Lạng Sơn.

– Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý trình độ đại học và trên đại học có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực Dịch vụ đại lý giao nhận vận tải hàng hóa đa phương thức; Kinh doanh kho, bãi chứa hàng hoá container và thu gom hàng hóa; Kinh doanh, sửa chữa phương tiện, vật tư, thiết bị chuyên ngành giao thông vận tải; Đội ngũ lái xe, công nhân lành nghề.

Để có thể đứng vững trên thị trường và phát triển, chiến lược thị trường của Công ty được xác định nhất quán trong suốt quá trình hoạt động như sau:

– Luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ, giá cả cạnh tranh giữ chữ “Tín” với khách hàng. Có thể giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ trong một hợp đồng nhưng không để mất khách hàng. Ngoài các khách hàng truyền thống đã có quan hệ, phải tiếp tục đẩy mạnh công tác tiếp thị tìm kiếm thêm các khách hàng, mới nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới được thành lập có hoạt động xuất nhập khẩu.

– Tận dụng lợi thế so sánh là Công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh kho bãi, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển hệ thống kho bãi và các dịch vụ có liên quan.

– Đầu tư mua sắm thêm phương tiện vận tải chuyên dùng và các thiết bị phụ trợ khác để có thể đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng, chủ động trong việc cung cấp dịch vụ.

Sau thời gian hoạt động, trên cơ sở phân tích các yếu tố thị trường, tài chính, kỹ thuật và các điều kiện cụ thể khác, các thành viên thấy rằng thời điểm hiện nay hội tụ đầy đủ các điều kiện cần và đủ để đầu tư, phát triển mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty. Hội đồng quản trị nhất trí giao cho Ban Giám đốc Công ty lập dự án đầu tư xây dựng Kho ngoại quan xây dựng tại xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Những nội dung cụ thể của Dự án được trình bày chi tiết trong các Chương tiếp theo.

III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:

Cảng nội địa (ICD) là một bộ phận của kết cấu hạ tầng giao thông, là đầu mối tổ chức vận tải bao gồm sự kết hợp giữa các phương thức vận tải. Sự ra đời của ICD gắn liền với sự phát triển của vận tải container, là một mắt xích quan trọng góp phần tạo nên sự hiệu quả và hợp lý trong dây chuyền công nghệ vận tải tiên tiến này.

Cảng nội địa – ICD đã xuất hiện từ rất lâu cùng với cuộc cách mạng container của thế giới. Riêng đối với Việt Nam, những lợi ích của cảng nội địa ICD mới chỉ thấy được ở khu vực phía Nam, nơi chiếm tới gần 80% khối lượng hàng container xuất nhập khẩu của cả nước. Ở khu vực phía Bắc, ICD mới thực sự có dấu hiệu phát triển vài năm trở lại đây, tuy nhiên số lượng còn ít và vai trò đối với vấn đề tổ chức vận tải container còn rất hạn chế.

Sự cần thiết xây dựng cảng nội địa – ICD Bắc Giang được căn cứ trên những phân tích đánh giá và dự báo luồng hàng container (chủ yếu là xuất nhập khẩu) ở khu vực phía Bắc và bài toán tổ chức vận tải hợp lý các luồng hàng này.

1. Hiện trạng về tổ chức vận tải container đi và đến các cảng biển khu vực phía Bắc

1.1. Khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam

Tỷ lệ hàng hoá vận tải bằng container chiếm 19.8% (năm 2004) so với tổng khối lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 1991-2004 đạt 27.9%/năm.

Khu vực phía Nam  chiếm 78.75%, phía Bắc chiếm 18.23% và miền Trung chỉ chiếm 3.02% so với tổng khối lượng hàng container cả nước.

Khối lượng hàng container thông qua cảng biển giai đoạn 1991-2004

        Đơn vị: TEU

TT

Năm

Cả nước

Miền Bắc

Miền Trung

Miền Nam

Khối lượng

%

Khối lượng

%

Khối lượng

%

Khối lượng

%

1

1996

636.115

100

149.100

23.44

19.238

3.02

467.777

73.54

2

1997

707.044

100

165.351

23.39

25.677

3.63

516.016

72.98

3

1998

820.190

100

183.805

22.41

22.742

2.77

613.643

74.82

4

1999

977.861

100

198.618

20.31

25.867

2.65

753.376

77.04

5

2000

1.151.759

100

216.000

18.75

42.617

3.70

893.142

77.55

6

2001

1.302.112

100

240.182

18.45

39.121

3.00

1.022.809

78.55

7

2002

1.577.010

100

339.122

21.50

53.886

3.42

1.184.002

75.08

8

2003

1.901.718

100

373.250

19.63

57.895

3.04

1.469.663

77.28

9

2004

2.432.834

100

443.514

18.23

73.460

3.02

1.915.860

78.75

Tốc độ tăng trưởng (%)

1996-2004

18.26

14.60

18.23

19.27

1991-2004

27.89

27.54

43.62

27.69

1.2. Hiện trạng tổ chức vận tải container nội địa đi và đến cảng biển khu vực phía Bắc:

Hiện nay, hàng hoá container bằng đường biển ở khu vực phía Bắc chủ yếu thông qua cảng biển khu vực Hải Phòng (86.4%), còn lại thông qua cảng Cái Lân (Quảng Ninh). Tuy nhiên 95% lượng hàng container đi và đến cảng biển này hiện nay được vận tải bằng đường bộ, đường sắt chỉ chiếm khoảng 5% và đường sông hầu như không đáng kể. Bên cạnh đó, hơn 80% khối lượng hàng container đi và đến cảng biển hiện nay có cự ly vận chuyển trong nội địa trung bình 100 -120km, một cự ly mà trong điều kiện hiện nay đường sắt mà đường sông khó có thể cạnh tranh về chi phí và thời gian vận chuyển so với đường bộ.

Tình trạng này đã đến sự xuống cấp nghiêm trọng cơ sở hạ tầng đường bộ, gây mất an toàn giao thông. Nhiều biện pháp của các cơ quan quản lý Nhà nước đã được đưa ra như hạn chế trọng tải, cấm vận chuyển một số loại container bằng đường bộ nhưng đến nay chưa đem lại kết quả như mong muốn.

Vấn đề tổ chức vận tải container đưa hàng đến và rút hàng đi khỏi cảng biển còn nhiều mặt hạn chế. Việc hoàn tất các thủ tục hải quan tại cảng biển còn kéo dài, một phần do lưu lượng hàng qua cảng lớn, một phần do quy trình còn nhiều thủ tục rườm rà, phức tạp. Vấn đề tổ chức vận tải đi và đến cảng cũng gặp rất nhiều khó khăn khi phải đối mặt với những bất cập của giao thông đô thị và sự yếu kém của cơ sở hạ tầng giao thông kết nối với cảng biển. Các nguyên nhân trên đã dẫn đến sự chậm trễ trong việc giải phóng hàng container tại cảng biển, góp phần gây nên sự quá tải của hệ thống kho bãi tiếp nhận container và sự tắc nghẽn hàng hóa tại cảng biển.

 

 

 

Luồng hàng hóa XNK bằng container vùng KTTĐ phía Bắc năm 2004

TT

Hành lang vận tải

Phương thức vận tải

Cự ly (km)

Khối lượng (Teu)

Đầu

Cuối

1

Hải Phòng – Hà Nội – Đường bộ (QL5)

106

291.138

252.830

– Đường sắt (HP-HN)

101

22.985

2

Hải Phòng – Thái Bình – Nam Định-Ninh Bình – Đường bộ (QL10)

117

3.831

3.831

3

Hải Phòng – Quảng Ninh (Móng Cái) – Đường bộ (QL10, 18)

280

22.985

3.831

4

Hà Nội – Bắc Ninh – Bắc Giang – Lạng Sơn – Đường bộ (QL1A)- Đường sắt (HN-LS)

172

7.662

3.831

5

Hà Nội – Thái Nguyên – Đường bộ (QL3)- Đường sắt (HN-TN)

76

65.123

7.662

6

Hà Nội – Vĩnh Phúc – Việt Trì – Lào Cai – Đường bộ (QL2, 70)- Đường sắt (HN-LC)

329

294

7.662

7.662

7

Hà Nội – Hòa Bình – Đường bộ (QL6)

80

7.662

7.662

8

Hà Nội – Hà Nam – Đường bộ (QL1A)

59

11.492

11.492

– Đường sắt (TN)

9

Hà Nội – Hà Tây -Đườngbộ (QL32,LHL,QL1A,QL6)

15.323

15.323

10

Quảng Ninh-Móng Cái – Đường bộ (QL18)

218

6.044

6.044

11

Quảng Ninh -Bắc Ninh – Đường bộ (QL18)

160

12.088

12.088

Qua các số liệu trên ta có thể thấy, trên 90% khối lượng container đi và đến cảng Hải Phòng được vận chuyển trên hành lang Hải Phòng – Hà Nội, 95% trong số đó được vận chuyển bằng đường bộ theo quốc lộ 5, chỉ 5% được vận chuyển bằng đường sắt.

Tuy nhiên, có thể nói cả khu vực phía Bắc hiện nay chưa có một bãi container nào đóng vai trò là nơi tập kết, gom hàng và trung chuyển container. Hàng hóa hầu hết được chuyển thẳng giữa cảng biển và kho chủ hàng, chỉ có một tỷ lệ nhỏ thông qua các cảng nội địa và các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để tiến hành làm thủ tục hải quan. Điều này đã dẫn tới những bất cập và không hiệu quả đối với vận tải container như tỉ lệ chảy rỗng cao đối với vận tải đường bộ, khả năng tổ chức vận tải đường sắt rất hạn chế; hàng hoá xuất nhập khẩu buộc phải tập kết tại khu vực cảng biển gây nên sự chậm trễ, ùn tắc trong khâu làm thủ tục hải quan. Hơn nữa, diện tích kho, bãi phục vụ làm hàng container tại cảng biển dù có được mở rộng, nâng cấp cũng khó có thể đáp ứng yêu cầu một khi sự tăng trưởng của hàng hoá ngày một cao, đặc biệt là vào những thời kỳ cao điểm trong năm.

1.3. Hiện trạng về hệ thống cảng cạn tại khu vực phía Bắc

Hiện nay, khu vực phía Bắc có 3 cảng cạn là ICD Gia Lâm (Hà Nội), ICD Thuỵ Vân (Việt Trì – Phú Thọ) và ICD Hải Dương (Hải Dương). ICD Gia Lâm là cảng cạn đầu tiên tại miền Bắc, bắt đầu hoạt động từ năm 1996; ICD Thuỵ Vân được áp dụng thí điểm mô hình cảng cạn từ cuối năm 2004 và ICD Hải Dương mới được áp dụng thí điểm đầu năm 2005. Tuy nhiên, khả năng hoạt động của các cảng cạn còn hạn chế, khối lượng hàng thông qua thấp.

Trong Vùng còn có một số các Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu ở khu vực Hà Nội có 2 điểm Mỹ Đình và Thăng Long, Bắc Ninh, Mê Linh (Vĩnh Phúc), Hưng Yên, Hải Phòng,…

Qua phân tích hiện trạng tổ chức vận tải container đi và đến các cảng biển khu vực phía Bắc, có thể thấy rằng còn tồn tại nhiều bất hợp lý: hầu như chưa sử dụng các phương thức vận tải khác như đường sắt, đường sông để vận chuyển container; chưa áp dụng vận tải đa phương thức; hàng hoá hầu hết được thông quan tại cảng biển sau đó chuyển thẳng về kho chủ hàng hoặc ngược lại; các cảng nội địa ICD chủ yếu mới chỉ tập trung vào chức năng làm thủ tục hải quan, nhưng số lượng, quy mô cũng như chất lượng dịch vụ còn thấp. Phạm vi phục vụ của các ICD này cũng còn rất hạn chế, chủ yếu mới chỉ phục vụ cho hàng hóa của địa phương trực tiếp đặt ICD.

Theo số liệu dự báo, khối lượng hàng container thông qua hệ thống cảng biển khu vực KTTĐ Bắc Bộ năm 2010 là 1.1 triệu TEU và năm 2020 là 2.1 triệu TEU. Với khối lượng thông qua lớn như vậy, việc vận chuyển container đi và đến các cảng biển sẽ khó có thể thực hiện được nếu chỉ tổ chức vận tải như hiện nay.

Dự báo sự tăng trưởng của hàng hóa container thông qua

cảng biển vùng KTTĐ Bắc Bộ

TT

Tên cảng và khu vực

Đơn vị

2010

2020

1

Khu vực Hải Phòng

Triệu tấn

26,8

60

Trong đó container

TEU

850.000

1.300.000

2

Khu vực Quảng Ninh

Triệu tấn

26

29

Trong đó container

TEU

250.000

800.000

Tổng

Triệu tấn

56,8

89

Trong đó container

TEU

1.100.000

2.100.000

Trước tình trạng đó, việc hình thành các cảng nội địa với chức năng trung chuyển và hoàn tất các thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển bằng container ở khu vực phía Bắc ngày càng trở nên cần thiết. Các cảng nội địa sẽ góp phần quan trọng trong việc tổ chức vận tải hợp lý; áp dụng vận tải đa phương thức, giảm chi phí vận tải và tiết kiệm chi phí xã hội.

2. Sự cần thiết đầu tư xây dựng kho ngoại quan – Cảng nội địa ICD tại Bắc Giang

2.1. Vị trí địa lý thuận lợi và sự phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Giang

Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phũng hơn 100 km về phía Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây và Tây Bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dư­ơng và Quảng Ninh. Đến nay tỉnh Bắc Giang có 9 huyện và 1 thành phố.

Bắc Giang có diện tích tự nhiên là 3.822,7 km², dân số trung bình 1.563.500 người (năm 2004). Hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh gồm đường bộ, đường sắt và đường thuỷ đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển và lưu thông hàng hóa qua cảng Hải Phòng, Cái Lân, Nội Bài và cửa khẩu Lạng Sơn.

Trong những năm vừa qua, thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước tỉnh Bắc Giang đã có nhiều biện pháp để phát triển kinh tế xã hội nên thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Một số mục tiêu chủ yếu đạt được:

– Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 đạt từ 11 – 11,5%, trong đó ngành nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 3,2%-3,7%;

– Cơ cấu kinh tế năm 2007: Ngành công nghiệp – xây dựng tăng 23,5%-24%; ngành dịch vụ tăng 9,7%-10,2%

– Giá trị xuất khẩu năm 2007: Ước đạt 100,7 triệu USD.

Là một tỉnh có nhiều tiềm năng về đất đai, nhõn lực, đường giao thụng thuận lợi, cụng nghiệp Bắc Giang dự trên nguồn nguyên liệu và nhân công có sẵn ở địa phương với các nhóm ngành: sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến gỗ, cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, thiết bị nâng hạ, bốc xếp, lắp ráp điện tử, xe máy; công nghệ cao; chế biến nụng sản, thực phẩm… tỉnh Bắc Giang đang tiếp tục ưu tiờn phỏt triển cỏc khu, cụm cụng nghiệp; cải thiện mụi trường đầu tư để thu hỳt đầu tư trong và ngoài nước. Để tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp nói trên Bắc Giang đó tập trung xõy dựng hạ tầng và cỏc khu cụng nghiệp. Hiện nay có hai khu công nghiệp hoạt động hiệu quả là  KCN Đỡnh Trỏm (101 ha) và Khu công nghiệp  Đồng Vàng (38 ha). Xây mới 5 khu công nghiệp với tổng diện tích 1.031 ha: KCN Quang Châu: thực hiện giai đoạn I với diện tớch khoảng 426 ha.; KCN Vân Trung: giai đoạn I diện tích khoảng 225 ha. Ưu tiên lắp ráp điện tử, xe máy; công nghệ cao; chế biến nông sản, thực phẩm; KCN đặc thù Nhiệt điện Sơn Động khoảng 100 ha; KCN Song Khờ – Nội Hoàng 150 ha phỏt triển hỗn hợp; KCN Hiệp Hoà (giáp Sóc Sơn – Hà Nội) 100 ha. Ngoài ra cũn xõy dựng cỏc cụm cụng nghiệp như: Cụm công nghiệp Đồi Ngô, cụm công nghiệp Tân Dĩnh, cụm công nghiệp thị trấn Vôi, cụm công nghiệp An Châu, Cụm công nghiệp Hồng Thái, Cụm công nghiệp Cao Thượng.

Căn cứ số liệu báo cáo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang thì ước tính đến cuối năm 2007, sản lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu đạt tổng kim ngạch  170.000.000 USD trong đó:

– Kim ngạch nhập khẩu:       70.000.000 USD

– Kim ngạch xuất khẩu:  100.000.000 USD

Tại dự án này xin được trích dẫn danh sách các doanh nghiệp xuất nhập khẩu làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải Quan Bắc Giang: Tập đoàn Hồng Hải, cụng ty cổ phần May Bắc giang, Cụng ty cổ phần chế biến Thực phẩm Bắc Giang, Công ty cổ phần Lương thực Hà Bắc, Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc, Công ty TNHH Bắc Hà, Công ty May xuất khẩu Hà Bắc, Công ty TNHH Điện tử Tuấn Mai

Với vị trí địa lý thuận lợi như đã trình bày ở phần trên, tỉnh Bắc Giang đã trở thành trung tâm kinh tế, cầu nối giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh Hải Phũng ở phía Đông. Phía Bắc và Đông Bắc với tỉnh Lạng Sơn, phía tây và Tây Bắc với Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông nam với tỉnh Bắc Ninh, Hải Dư­ơng và Quảng Ninh.. Đây sẽ là nơi tập trung trung chuyển thực hiện các dịch vụ phục vụ cho các hoạt động xuất nhập khẩu của tất cả doanh nghiệp trong tỉnh và các khu vực lân cận. Đặc biệt, sau này sẽ là nơi trung chuyển hàng hóa lớn nhất từ Trung Quốc về Cảng Cái Lân, Cảng Hải Phòng.

Dự kiến sản lượng hàng hóa thông quan tại Kho ngoại quan Bắc Giang

 đến năm 2010

STT

Nội dung

Đơn vị

Xuất khẩu

Nhập khẩu

1

Hàng bao kiện, tổng hợp…

Tấn

739.794

816.955

2

Hàng container

Tấn

1.026.187

1.906.227

2.2. Hệ thống hạ tầng giao thông thuận lợi:

Một trong những yếu tố quyết định việc lựa chọn vị trí xây dựng ICD là hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông. Hệ thống giao thông phải đảm bảo kết nối thuận lợi giữa Chủ hàng – ICD – Cảng biển và phù hợp với vận tải container.

Theo Quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng giao thông khu vực phía Bắc đến 2010 và định hướng đến năm 2020, Bắc Giang là một trong những đầu mối giao thông quan trọng, có thể kết nối với cảng biển khu vực Hải Phòng và Quảng Ninh bằng cả 3 phương thức vận tải: bộ, sắt và sông. Cụ thể như sau:

Đường bộ: Từ Bắc Giang đi cảng Hải Phòng hoặc Cái Lân có thể sử dụng các tuyến đường cao tốc như sau:

Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng: Dài 105km. Xây dựng trước năm 2015.

Cao tốc Phả Lại – Hạ Long – Móng Cái: Dài hơn 300km. Trước năm 2015, xây dựng đoạn Nội Bài – Bắc Ninh (35km); giai đoạn 2016 – 2025, xây dựng đoạn Bắc Ninh – Hạ Long (110km), sau 2025, xây dựng đoạn Hạ Long – Móng Cái (175km)

Các trục quốc lộ hướng tâm Hà Nội

Trước năm 2010, hoàn thành nâng cấp, mở rộng các đoạn qua đô thị các quốc lộ 1A, 2,3,6,18,32 đạt cấp III, quốc lộ 5 đạt cấp I.

Đường sắt:

Đường sắt Hà Nội – Hải Phòng: Dài 106km. Đến năm 2015, điện khí hóa toàn tuyến. Sau năm 2010, nghiên cứu, xây dựng đường sắt nhẹ Hải Phòng – Đồ Sơn do địa phương đầu tư.

Đường sắt Hà Nội – Lạng sơn – Đồng Đăng: Dài 170km. Đến năm 2010, nâng cấp, đưa toàn tuyến vào cấp kỹ thuật quy định. Đến năm 2020, nâng cao năng lực, hiện đại hoá toàn tuyến.

Đường sông: Bắc Giang cú 3 hệ thống đường sụng nằm theo cỏc sụng Thương, sụng Cầu và sụng Lục Nam. Tổng chiều dài đang khai thỏc là 187 km trờn tổng chiều dài 347 km, và cú hệ thống cảng phục vụ tương đối tốt. Cảng lớn nhất là cảng A Lữ, nằm tại thành phố Bắc Giang, cú năng lực thụng qua khoảng 150-200 nghỡn tấn/năm. Cảng lớn thứ hai là cảng chuyờn dựng của Cụng ty Phõn đạm và Hoỏ chất Hà Bắc cú năng lực thụng qua 70 – 100 nghỡn tấn/năm. Ngoài ra, Bắc Giang cũn nhiều cảng địa phương khỏc với qui mụ nhỏ, cú tổng năng lực bốc xếp khoảng 3 – 5 nghỡn tấn/năm.

2.3. Các lợi ích có được từ kho ngoại quan – ICD Bắc Giang

– Giảm chi phí:

ICD có tác dụng rất lớn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu: khi đã là Cảng đích hàng hóa sẽ được đi thẳng từ ICD – ICD hoặc CY – ICD hoặc Door – ICD-ICD-Door tuỳ theo hình thức vận chuyển ICD vẫn là địa điểm cuối cùng để doanh nghiệp làm thủ tục Hải quan. Khi phát hành vận đơn Cảng đích là ICD khách hàng được tiết kiệm chi phí làm thủ tục Hải quan, giá cước vận chuyển, chi phí lưu kho bãi, chi phí giao nhận, thời gian luân chuyển chứng từ … Thực tế hiện nay bất cứ khách hàng nào tại Bắc Giang khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa đều phải làm thủ tục Hải quan 02 lần: 01 lần tại Chi cục Hải quan Bắc Giang và 01 lần làm tại các Cảng (tuyến tiền phương). Còn khi với vận đơn phát hành có ghi destination hay departure là ICD Bắc Giang thì hàng hóa sẽ đi thẳng và họ chỉ phải làm thủ tục Hải quan 01 lần tại Cảng nội địa.

Tại dự án này xin được minh họa cụ thể những chi phí doanh nghiệp có thể tiết kiệm được trên cơ sở chi phí doanh nghiệp đã phải bỏ ra và sản lượng dự kiến đến năm 2010:

        Đơn vị tính: VNĐ

TT

Nội dung

Đơn giá

Số lượng (TEU)

Thành tiền

1

Chi phí khai thác Hải quan

200.000

58.639

11.727.800.000

2

Kiểm hóa tại Cảng

157.500

58.639

9.235.642.500

3

Chi phí lưu kho bãiLưu container hàng/vỏ

05USD/ngày

58.639

4.632.481.000

4

Phí hạ kiểm hóa

157.500

58.639

9.235.642.500

5

Thời gian luân chuyển hồ sơ và làm thủ tục tiết kiệm được 02 đến 2.5 ngày

Tổng

34.831.566.000

– Thúc đẩy Cảng Cái Lân phát triển:

Kho ngoại quan – ICD Bắc Giang ra đời sẽ thúc đẩy rất nhiều tàu cập cầu Cảng Cái Lân bởi vì từ Cảng Cái Lân đi thẳng ICD Bắc Giang mà không cần vòng qua Cảng Hải Phòng, vận tải đa phương thức cho những chuyến hàng này sẽ được lược bỏ:

* Chi phí vận chuyển bằng Feeder (hàng hóa chuyển tải từ Hồng Kông và Singapo về).

* Hàng hóa hiện nay vẫn phải vận chuyển vòng từ Cái Lân – Hải Phòng và sau đó mới đến Bắc Giang. Điều này đã gây ra khó khăn lớn đối với phương án tại cảng Cái Lân.

ICD Bắc Giang được hình thành phát triển hoàn chỉnh sẽ thúc đẩy tuyến đường vận chuyển hàng hóa xuyên Á từ Cảng Cái Lân đi Bắc Giang. Cảng Cái Lân là Cảng lớn, tất cả lượng hàng từ Cảng Cái Lân sẽ được tập trung vận chuyển thẳng đến ICD Bắc Giang.

– San tải cho Cảng Hải Phòng:

Hiện nay, Cảng Hải Phòng đã trở nên quá tải với lượng hàng hóa đi qua Cảng tăng nhanh (12.7 triệu tấn năm 2004). Việc tập trung hàng hóa tại Cảng Hải Phòng, tăng thêm  sự bất bình hành trong việc vận chuyển, thông quan hàng hóa xuất khẩu, tăng chi phí đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu và doanh nghiệp tham gia vào dây chuyền vận tải hàng hóa đa phương thức và làm phức tạp hơn việc ùn tắc tại kho Cảng. Vì vậy, nhu cầu san tải cho Cảng Hải Phòng thông qua Cảng nội địa, nhất là Cảng nội địa đặt tại Bắc Giang là thực sự cần thiết góp phần giảm thời gian và chi phí làm thủ tục cho các doanh nghiệp.

– Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu:

Kho ngoại quan – ICD Bắc Giang ra đời sẽ là địa điểm tập kết hàng hóa xuất nhập khẩu, là đầu mối trung chuyển cho các phương tiện giao thông, là Cảng nằm sâu trong nội địa nhưng lại mang tính chất của Cảng biển, kéo dài tới thành phố Bắc Giang và cũng chính là kéo dài tới vùng núi phía bắc. Sự nỗ lực của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang để xây dựng Địa điểm làm thủ tục Hải quan ngoài cửa khẩu trở thành Cảng nội địa của Tỉnh là nhằm tạo điều kiện thuận lợi môi trường sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại các Khu công nghiệp KCN Đỡnh Trỏm, Khu cụng nghiệp  Đồng Vàng và các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Bắc Giang.

ICD Bắc Giang hình thành sẽ tạo cầu nối cho các khách hàng xuất nhập khẩu cũng như Công ty chúng tôi bắt đầu đưa các Hãng tàu nước ngoài đến với tỉnh Bắc Giang, tạo điều kiện mở mang các hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa tại các khu công nghiệp lân cận và tỉnh Bắc Giang.

ICD Bắc Giang có đủ điều kiện hoàn chỉnh đi vào hoạt động sẽ là nền tảng cho các Hãng tàu, Đại lý Hãng tàu, các đơn vị khác như giám định, kiểm dịch thực vật … có điều kiện phục vụ cho các doanh nghiệp.

– Tạo điều kiện xây dựng ga đường sắt trung chuyển:

ICD là trung tâm trung chuyển, siêu thị luân chuyển hàng hóa, tập hợp hàng hóa tạm nhập tái xuất cho các tỉnh vùng phía Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc và thị trường hàng hóa trong khu vực trung chuyển. ICD phát triển tạo điều kiện cho Công ty chúng tôi kết hợp Tổng Công ty đường sắt Việt Nam đầu tư xây dựng Cảng đường sắt trung chuyển hoàn chỉnh với hệ thống trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa của khách hàng khu vực Bắc Giang và các tỉnh lân cận trong điều kiện hệ thống đường bộ đang bị quá tải.

2.4. Kết luận:

Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế và lợi ích có được từ ICD chúng ta có thể nhận thấy rằng việc hình thành và phát triển địa điểm này thành kho ngoại quan – Cảng nội địa là hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển tất yếu của một vùng kinh tế quan trọng. Khu kho bãi thông quan tỉnh Bắc Giang hiện nay nằm ở trung tâm các khu công nghiệp của Tỉnh nên là địa điểm tối ưu để phát triển thành Cảng thông quan nội địa, tạo điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp làm thủ tục thông quan. Điều này góp phần tạo môi trường hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư vì họ không phải xuống Hải Phòng hoặc Quảng Ninh làm thủ tục hải quan và nhận hàng mà thực hiện trực tiếp tại cảng nội địa ICD Bắc Giang với thời gian nhanh chóng và chi phí thấp hơn.

Hơn nữa, đây là khu kho bãi có trụ sở của Chi cục Hải quan tỉnh Bắc Giang, có đủ điều kiện để hiện đại hoá các trang thiết bị như: hệ thống máy tính nói mạng để khai báo Hải quan, máy camera theo dõi, máy soi container… phù hợp với quy định của Luật Hải quan và Quyết định 52/2003/QĐ-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ Tài chính.

 

Chương II

THỊ TRƯỜNG VÀ SẢN PHẨM

 

I. THỊ TRƯỜNG:

Công ty cổ phần ICD Hồng Hà có thị trường rộng lớn khu vực miền Bắc và miền Trung. Đặc biệt, tỉnh Bắc Giang và các tỉnh lân cận như Hải Phũng, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dư­ơng và Quảng Ninh và đây là một thị trường có tiềm năng lớn của Công ty với hàng trăm doanh nghiệp tập trung với mặt hàng xuất nhập khẩu như: xuất vật liệu xây dựng; chế biến gỗ, cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, thiết bị nâng hạ, bốc xếp, lắp ráp điện tử, xe máy; công nghệ cao; chế biến nông sản, thực phẩm. Đó là các doanh nghiệp lớn như: Tập đoàn Hồng Hải, cụng ty cổ phần May Bắc giang, Cụng ty cổ phần chế biến Thực phẩm Bắc Giang, Cụng ty cổ phần Lương thực Hà Bắc, Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc, Công ty TNHH Bắc Hà, Công ty May xuất khẩu Hà Bắc, Công ty TNHH Điện tử Tuấn Mai,…

Việc Công ty đầu tư xây dựng Dự án kho ngoại quan – Cảng cạn (ICD) có ý nghĩa rất lớn đến sự phát triển lâu dài mang tính chiến lược của Công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực hàng hóa xuất nhập khẩu và đóng góp một phần vào sự phát triển của Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và các địa bàn lân cận như Hải Phũng, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dư­ơng và Quảng Ninh có khoảng trên 100 doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, xuất khẩu đi các thị trường trên thế giới và sẽ có trên 40 doanh nghiệp đang làm thủ tục Hải quan và kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu tại kho ngoại quan Bắc Giang như: Tập đoàn Hồng Hải, cụng ty cổ phần May Bắc giang, Cụng ty cổ phần chế biến Thực phẩm Bắc Giang, Công ty cổ phần Lương thực Hà Bắc, Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc, Công ty TNHH Bắc Hà, Công ty May xuất khẩu Hà Bắc…

Khu vực của Công ty đầu tư đang là địa điểm thuận lợi phục vụ cho việc làm thủ tục của các chủ hàng tại Bắc Giang các tỉnh lân cận như Hải Phũng, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh… Theo số liệu của Chi cục Hải quan Bắc Giang trong năm 2007 tổng số tờ khai được thông qua 3.634 bộ, trọng lượng hàng hóa là 86.342 tấn, trị giá 170.000.000USD Với các mặt hàng xuất nhập khẩu như: xuất vật liệu xây dựng; chế biến gỗ, cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, thiết bị nâng hạ, bốc xếp, lắp ráp điện tử, xe máy; công nghệ cao; chế biến nông sản, thực phẩm. Đặc biệt, với 21.800m2 kho Công ty đầu tư nơi tập trung thu gom hàng hóa phục vụ xuất nhập khẩu chè, bột đá, và là nơi trung chuyển hàng hóa từ Trung Quốc về và chuyển đi của các doanh nghiệp tại các tỉnh lân cận, khu công nghiệp Đình Trám, Việt – Hàn. Đây là nơi lưu giữ hàng hóa cho Công ty trong quá trình vận chuyển, hạn chế khắc phục được bất bình hành phát sinh. Đặc biệt sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác trong khu vực phát triển lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa.

Dự án này được triển khai với việc đầu tư trnag thiết bị chuyên dùng vận tải hàng hóa đồng bộ tại địa bàn Thành phố Bắc Giang sẽ hạ giá thành vận chuyển, giảm các chi phí lưu thông cho khách hàng và các chi phí dịch vụ khác phát sinh. Sự phát triển của Công ty không những tạo động lực phát triển cho các khách hàng đang hoạt động trên địa bàn Bắc Giang mà còn tạo điều kiện thành lập các doanh nghiệp khác.

Việc xác định sản phẩm và chiến lược phát triển thị trường như trình bày ở trên không phải là ý kiến chủ quan của Công ty, mà xuất phát từ những nghiên cứu thị trường, đòi hỏi khách quan của công cuộc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Giang, vùng núi phía bắc nói riêng.

II. SẢN PHẨM:

Hoạt động dịch vụ kinh doanh của Công ty cổ phần ICD Hồng Hà bao gồm nhiều lĩnh vực, chủ yếu là các hoạt động liên quan đến dịch vụ tại Kho ngoại quan – Cảng nội địa Bắc Giang: giao nhận, nâng hạ, bốc xếp, lưu kho bãi, bảo quản container và phát triển vận tải hàng hóa, kinh doanh và sản xuất các thiết bị chuyên dùng liên quan ngành giao thông vận tải. Để có thể thấy rõ tính hợp lý trong việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ của Công ty xin được lược qua tình hình và xu hướng phát triển của lĩnh vực vận tải biển trong năm tới trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Sự phát triển của ngành giao thông vận tải từ trước tới nay, vận tải biển có ưu việt và lợi thế rõ ràng. Bằng đường biển người ta có thể vận chuyển một khối lượng hàng hóa lớn và giá cước thấp mà không một phương thức vận chuyển nào có thể so sánh được. Trong thương mại quốc tế, trên 90% lượng hàng hóa luân chuyển được vận chuyển bằng tàu biển. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lĩnh vực vận tải biển có nhiều thay đổi quan trọng. Điều đó càng giúp cho vận tải biển càng củng cố vị trí hàng đầu trong ngành giao thông vận tải quốc tế. Bên cạnh những tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng trong việc chế tạo, đóng tàu, phương tiện bốc dỡ, còn có nhiều cải cách trong phương thức vận chuyển, giao nhận đặc biệt là phương thức vận chuyển hàng hoá bằng container. Thay vì vận chuyển hàng rời như trước kia, ngày nay đa số hàng hóa được đóng trong container tại kho, bãi của người bán hàng được vận chuyển bằng đường biển và giao nhận trực tiếp tới kho bãi của người mua. Vận chuyển hàng hóa bằng container lần đầu tiên được thử nghiệm tại Mỹ năm 1956. Sau đó, vào cuối thập niên 60, phương thức này được áp dụng tại Bắc Mỹ và nhanh chóng được áp dụng trên toàn thế giới. Ngày nay, trên 90% lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển được vận chuyển bằng container. Ưu điểm của phương thức này là đảm bảo chất lượng hàng hóa vận chuyển, giao nhận đơn giản thuận tiện, rút ngắn thời gian vận chuyển, dễ dàng tăng trọng tải tàu vận chuyển container so với tàu vận chuyển hàng rời và qua đó hạ cước phí vận tải. Vận tải hàng hóa bằng container là cuộc cách mạng lớn trong lĩnh vực vận tải biển, nó thay đổi cách vận chuyển, duy trì bốc xếp, thiết kế tàu và bến bãi cũng như tạo ra những phương thức dịch vụ mới. Việc sử dụng các phương tiện vận tải chuyên dùng để vận chuyển hàng hóa đóng trong container theo phương thức giao nhận từ kho đến kho là xu thế phát triển tất yếu của ngành hàng hải thế giới. ICD chính là một cảng đặc biệt (cảng cạn) nằm sâu trong nội địa, là tuyến hậu phương kéo dài của Cảng biển.

Vận tải đa phương thức đã trở thành hiện thực và theo nguyên lý phát triển nó phải được giải quyết toàn diện trên hai khâu: Bắt đầu từ vận tải ngoại thương (chủ yếu là vận tải biển) tiếp đó là hệ thống vận tải nội địa.

Vận tải nội địa chính là khâu mở đầu và kết thúc quá trình vận tải đa phương thức, nên nó có vai trò rất quan trọng. Vận tải nội địa có thể theo bằng đường sắt, đường bộ, đường sông tuỳ thuộc vào khối lượng và hàng hóa vận chuyển giữa các Cảng và các điểm dỡ hàng ở nội địa nhằm giảm khâu xếp dỡ dẫn đến hạ giá thành vận chuyển.

* Vận tải đường sông rẻ hơn vận tải đường bộ (kể cả chi phí sang mạn). Số lượng vận tải lớn (mỗi xà lan có thể vận tải từ 24 – 112TEU). Nhưng phát sinh chi phí sau khi xếp dỡ, vận chuyển từ Cảng, sông đến kho nội địa, thời gian thường bị kéo dài. Phương thức này thích hợp với những khoảng cách vận chuyển lớn. Ở nước ta mạng lưới sông ngòi tương đối chằng chịt những việc mở thêm cảng sông, đầu tư thêm phương tiện xếp dỡ và vận tải yêu cầu vốn cao, phải đầu tư từ các Bộ Ngành hoặc liên doanh với nước ngoài, hơn nữa phương thức này chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố thời tiết thủy văn. Vậy xét cả về yếu tố kinh tế và điều kiện tự nhiên đều không phù hợp với nước ta hiện nay.

* Vận tải đường sắt hoàn toàn ưu việt hơn vận tải đường bộ khi vận tải hàng hóa sâu trong nội địa:

– Đảm bảo độ an toàn

– Chi phí giá thành rẻ với khoảng cách tối thiểu từ 200km trở lên.

– Chở được số lượng, trọng lượng lớn.

– Đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà nước được giảm đi rất nhiều (đầu tư cho vận tải đường bộ thường lớn hơn nhiều so với vận tải đường sắt).

* Vận tải đường bộ cho phép thực hiện hoàn chỉnh từ kho tới kho. Ở Việt Nam hầu hết container vận chuyển xuất nhập khẩu từ kho chủ hàng nội địa đến cảng và ngược lại đều bằng ôtô. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống cầu đường đang quá tải đối với lưu lượng xe vận chuyển trên đường. Đường bộ chỉ phục vụ vận chuyển trước mắt còn tương lai sau này chủ yếu chỉ phục vụ cho vận chuyển đường ngắn từ Ga đường sắt đi đến kho chủ hàng và ngược lại (khoảng cách ngắn).

Công ty cổ phần ICD Hồng Hà tập trung vào các dịch vụ chính:

Đại lý Forwading:

Hoạt động đại lý Forwading là việc tổ chức dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa đa phương thức. Điều kiện tiên quyết để tiến hành hoạt động này là phải có diện tích kho phù hợp. Hệ thống kho, bãi được sử dụng phục vụ cho hoạt động của Cảng nội địa. Tại đây sẽ tiến hành việc đóng, rút hàng, giảm bớt thời gian chờ đợi và thời gian làm thủ tục các phương tiện vận chuyển cũng như cho chủ hàng, đáp ứng yêu cầu tổ chức khai thác vận chuyển đường bộ hai chiều, qua đó hạ giá thành vận chuyển hàng hóa. Sản lượng đại lý được tính bằng số lượng hàng hóa đóng rút và làm thủ tục. Tại khu vực này trở thành địa điểm làm thủ tục Hải quan và kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu ngoài cửa khẩu. Do trong lĩnh vực Forwarding có nhiều doanh nghiệp hoạt động. Vì thế giá của Công ty là giá cạnh tranh.

Đại lý container:

Hoạt động đại lý container là thay mặt Hãng tàu quan hệ với các cơ quan chức năng có liên quan để làm thủ tục nhập (xuất) container vào (ra khỏi) Việt Nam, thông báo cho các chủ hàng và phát lệnh giao hàng cho các chủ hàng theo yêu cầu Hãng tàu quản lý container rỗng, đăng ký (booking) hàng xuất, cấp container rỗng, đóng hàng, thu xếp các thủ tục, làm vận đơn đường biển giao cho chủ hàng, thu cước biển từ chủ hàng đối với cước trả trước. Sản lượng đại lý container được tính theo số TEU (01 container 20 feet = 01TEU và 01 container 40feet = 02TEU) nhập vào hoặc xuất ra khỏi Việt Nam.

Vận chuyển:

Căn cứ vào nhu cầu khách hàng, Công ty sẽ tổ chức vận chuyển container hàng xuất nhập khẩu, hàng rời từ điểm đi đến điểm đến. Sản lượng tính theo tấn km. Phương tiện vận chuyển (có thể xe vận tải container chuyên dùng hoặc bằng tàu hỏa). Xe vận tải container Công ty tự đầu tư hoặc huy động từ nguồn vốn khác, tàu hỏa Công ty ký hợp đồng với Tổng Công ty đường sắt về việc thuê đầu máy và toa còn Công ty sẽ đầu tư các thiết bị nâng hạ tại Ga.

Kinh doanh kho bãi:

Sản lượng được tính theo  số lượng container hoặc hàng rời thông qua kho, bãi. Đơn vị tính sản lượng lưu bãi là TEU x ngày, đơn vị sản lượng lưu kho là m2 x ngày.

Bốc xếp:

Công tác bốc xếp là hoàn thành tác nghiệp nâng, hạ container hoặc đóng, rút hàng trong container, sản lượng tính theo TEU hoặc tấn bốc xếp.

Các hoạt động khác:

Các hoạt động khác bao gồm kiểm đếm, giao nhận, khai thác hàng chung chủ, uỷ thác xuất nhập khẩu, sửa chữa phương tiện thiết bị vận tải, buôn bán hàng hóa tiêu dùng, xăng dầu, sản xuất các phương tiện thiết bị chuyên ngành giao thông vận tải … được thực hiện theo các Hợp đồng cụ thể với khách hàng. Doanh số thực tế được xác định sau khi hoàn thành hợp đồng.

 

 

 

 

Chương III

QUI MÔ VÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

 

Căn cứ vào nghiên cứu, khảo sát thị trường và hoạt động hiện tại của Công ty cổ phần ICD Hồng Hà cũng như những dự báo về sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực miền Bắc, nhu cầu của giao thông vận tải, nhu cầu cần kiểm hóa của các chủ hàng. Với lượng hạng thông quan tại Kho ngoại quan Bắc Giang dự kiến đến năm 2010 là 4.189.163 tấn/năm. Trong dự án này dự kiến với lượng hàng thông qua, tỷ lệ hàng qua bãi là 100%. Chủ đầu tư xác định quy mô sản lượng của Dự án trong thời gian đầu hoạt động của dự án như sau:

I. Quy mô sản lượng của Dự án trong ba năm đầu được trình bày trong bảng dưới đây

STT

Nội dung

Đơn vị

 Đơn giá

 Thực hiện

 Năm 2008

 Năm 2009

 Năm 2010

1

Đại lý container

Contai

100USD/contai

          117,00

             153,00

            180,00

2

Khai thác kho

 –  Lưu kho

m2.ngày

0,14USD/m2/ngày

       7.829,25

       10.238,25

       12.045,00

 – Bốc xếp, giao nhận hầng

Tấn

2USD/tấn

     40.844,34

       53.411,83

       62.837,45

3

Khai thác bãi

 – Lưu container

TEU.ngày

2,4USD/contai/ngày

       1.274,00

         1.666,00

         1.960,00

 – Lưu hàng rời

tấn/ngày

3,6USD/tấn/ngày

          887,76

         1.160,91

         1.365,78

 – Bốc xếp container chứa hàng

Contai

57USD/contai

       1.820,00

         2.380,00

         2.800,00

 – Bốc xếp hàng rời

tấn

0,8USD/người/giờ

  190.606,92

     249.255,20

    293.241,41

4

Các hoạt động khác

II. Quy mô vốn đầu tư:

Trên cơ sở giá xây dựng tại khu vực Bắc Giang cũng như giá thiết bị vận tải chuyên dùng cần thiết cho Dự án, để đảm bảo quy mô về năng lực sản xuất kinh doanh như đã trình bày ở mục III.1 trên, nhu cầu về vốn đầu tư được xác định như sau:

1. Nhu cầu vốn đầu tư:

Tổng vốn đầu tư:                                                              141.305.287.000

(Một trăm bốn mốt tỷ, ba trăm linh năm triệu, hai trăm tám bảy ngàn đồng)

Trong đó:

  • Xây dựng: 73.934.793.701đ
  • Thiết bị, phương tiện vận tải: 5.130.000.000 đ
  • Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng 11.088.000.000đ
  • Chi phí quản lý dự án   1.286.779.517 đ
  • Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.122.929.096 đ
  • Chi phí khác 33.228.326.275 đ
  • Dự phòng phí 12.514.458.579 đ

2. Hình thức đầu tư, nguồn vốn:

Hình thức đầu tư được chủ đầu tư lựa chọn là đầu tư bằng nguồn vốn tự có và huy động từ cán bộ công nhân viên trong Công ty hoặc từ các tổ chức, cá nhân ngoài Công ty, vốn vay từ các tổ chức tín dụng hoặc vốn thuê vay.

Chương IV

LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ CÔNG TRÌNH

 

I. VỊ TRÍ VÀ ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN:

1. Vị trí địa lý:

Bắc Giang nằm ở tọa độ địa lý từ 21 độ 07 phút đến 21 độ 37 phút vĩ độ bắc; từ 105 độ 53 phút đến 107 độ 02 phút kinh độ đông;

Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phũng hơn 100 km về phía Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây và Tây Bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dư­ơng và Quảng Ninh. Đến nay tỉnh Bắc Giang có 9 huyện và 1 thành phố. Trong đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao (Sơn Động); 229 xã, phường, thị trấn.

2. Đặc điểm địa hình:

Địa hỡnh Bắc Giang gồm 2 tiểu vựng miền nỳi và trung du cú đồng bằng xem kẽ. Vùng trung du bao gồm 2 huyện Hiệp Hũa, Việt Yờn và TP- Bắc Giang. Vựng miền nỳi bao gồm 7 huyện : Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng, Lạng Giang. Trong đó 1 phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và Sơn Động là vùng núi cao.

3. Khí hậu:

Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông bắc. Một năm có bốn mựa rừ rệt. Mựa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu khí hậu ôn hũa. Nhiệt độ trung bỡnh 22 – 23oC, độ ẩm dao động lớn, từ 73 – 87%.

4. Địa điểm đầu tư dự án:

Địa điểm đầu tư được lựa chọn tại Xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang với diện tích 150.000m2 nằm ở khu vực trung tâm của các khu công nghiệp, nằm trên tuyến đường quốc lộ 1A mới cách ga đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn – Đồng Đăng 05km, cách Cảng đường sông A Lữ 07km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 70km, cách Thủ đô Hà Nội 50km, cách Cảng Hải Phòng hơn 100km.

Với địa điểm đầu tư này có đầy đủ các dịch vụ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp hoạt động như điện, bưu điện viễn thông, ngân hàng, trạm y tế, công an phòng cháy, trưng bày sản phẩm, khách sạn, khu vui chơi giải trí.

Căn cứ các yêu cầu kỹ thuật, quy mô và đặc điểm của Dự án, địa điểm để xây dựng các công trình của Dự án phải đáp ứng những yêu cầu và điều kiện sau đây:

– Diện tích khu đất khoảng 15ha bằng 150.000m2 để xây dựng:

+ Bãi để xe và vỏ container:                                              5.850m2

+ Bãi chứa hàng rời và bãi để container:                         42.000m2

+ Nhà kho:                                                                            21.900m2

+ Văn phòng trong kho:                                                      1.500m2

+ Văn phòng làm việc của Hải quan:                                610m2

+ Đường nội bộ:                                                                   30.250m2

+ Cây xanh, thảm cỏ:                                                         17.570m2

+ Khu để xe ô tô CBCNV và khách:                                 1.100m2

+ Gara xe đạp xe máy:                                                        130 m2

+ Trạm điện:                                                                         120 m2

+ Khu xử lý nước thải:                                                        330 m2

+ Bể nước ngầm, trạm bơm:                                                140 m2

– Có chiều tiếp giáp với mặt đường gom để xây dựng cổng ra vào khu vực kho bãi cho các xe vận chuyển ra vào thuận tiện.

– Gần đường giao thông, gần đường sắt và nằm trên tuyến đường quốc lộ 1A mới thuận tiện cho việc vận chuyển lưu trữ container và hàng hóa.

– Vị trí phù hợp với quy hoạch tổng thể khu vực.

– Nằm trong quy hoạch tổng thể của Thành phố Bắc Giang

– Có đủ điều kiện an toàn về phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.

– Không làm hỏng cảnh quan khu vực, không làm ảnh hưởng đến các công trình kiến trúc văn hoá – lịch sử và cơ sở hạ tầng du lịch, không gây xáo trộn tình hình an ninh khu vực.

Trên cơ sở những phân tích trên có thể kết luận địa điểm triển khai dự án: Khu đất đã lựa chọn đáp ứng được về diện tích và các điều kiện xây dựng khu kho bãi chứa hàng hóa và container theo các quy định của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5307-91 và đủ điều kiện để thành lập Cảng nội địa ICD. Địa điểm có thuận lợi giao thông và các hạ tầng cơ sở như cấp điện, nước, thông tin liên lạc cơ bản sẵn có. Mặt bằng dễ san lấp, độ cao nền đã đảm bảo phục vụ cho việc xây dựng, nền đất ổn định, khi xây dựng công trình không phải gia cố.

II. QUI MÔ ĐẦU TƯ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH:

Để đảm bảo dự án hoạt động theo công suất thiết kế với quy mô đã trình bày, trở thành địa điểm thuận lợi phục vụ cho việc kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu, chủ đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi, văn phòng với các hạng mục công trình chính sau:

 

Các công trình hạ tầng:

+ Kè đá, san nền

+ Bãi để xe và vỏ container

+ Bãi chứa hàng rời và bãi để container

+ Đường nội bộ

+ Cây xanh, thảm cỏ

+ Khu để xe ô tô CBCNV và khách

+ Trạm điện

+ Khu xử lý nước thải

+ Bể nước ngầm, trạm bơm

Các công trình kiến trúc:

+ Cổng và hàng rào

+ Nhà kho:

+ Văn phòng trong kho:

+ Văn phòng làm việc của Hải quan:

+ Gara xe đạp xe máy:

 Yêu cầu kỹ thuật của các hạng mục công trình:

– Qui hoạch tổng mặt bằng: Việc quy hoạch vị trí các hạng mục công trình trên tổng mặt bằng là một yêu cầu rất quan trọng. Giải pháp kiến trúc hợp lý sẽ đảm bảo việc tổ chức sản xuất và điều hành sản xuất của dự án có hiệu quả và an toàn cho môi trường. Kinh nghiệm cho thấy việc tổ chức không gian kiến trúc mặt bằng kho ngoại quan – cảng nội địa ICD ngoài việc đáp ứng yêu cầu dây chuyền công nghệ cần phải thoả mãn một số yêu cầu chủ yếu sau:

Phân khu chức năng (khu dịch vụ và điều hành) giải quyết tốt điều này sẽ tạo điều kiện để giải quyết những vấn đề kỹ thuật tập trung (tránh lãng phí và ô nhiễm chéo nhau), tận dụng được địa hình để bố trí các hạng mục thích hợp giảm chi phi san lấp cũng như địa tầng từng khu vực để bố trí các hạng mục có quy mô lớn giảm chi phí xử lý nền móng công trình.

Tổ chức hành lang cấp điện và các đường ống kỹ thuật hợp lý, đơn giản đảm bảo tính kinh tế, giảm chi phí vận hành và tổ chức quản lý.

Tổ chức tốt hệ thống đường nội bộ và thoát nước mặt bằng kết hợp các thảm cây xanh ngăn cách các phân khu chức năng.

Tiết kiệm đất xây dựng.

– Kè đá và san nền: Do mặt bằng của diện tích là đất ruộng canh tác của dân, nên Chủ đầu tư phải đền bù đất đai cho dân trước khi thi công kè đá. Kè đá dự kiến cao 0,8m dốc theo độ dốc san nền, chiều dài kè đá 976m. Vật liệu xây dựng kè dùng đá hộc, xữa xi măng. San nền đến cốt +4,00, đất san nền sử dụng đất khai thác tại các mỏ đất trong tỉnh. Nền sau khi được bóc bỏ lớp hữu cơ trên bề mặt được đổ đất từng lớp và đầm nén đến K≥0,9.

– Cổng hàng rào và nhà bảo vệ: Toàn bộ chu vi của Dự án trừ 02 cổng chính rộng 15m sẽ được xây tường, phía đường quốc lộ 1A xây hàng rào thoáng hoa  rào gạch cao 2m. Chiều dài tường gạch là: 1732

Cổng được thiết kế và xây dựng đảm bảo cho việc ra vào thuận lợi cho các xe tải, đồng thời tạo vẻ khang trang cho Dự án.

– Nhà văn phòng và làm việc của Hải Quan: Được bố trí riêng biết với khu vực kho, công trình nhà 2 tầng, diện tích một tầng 610m2. Kết cấu công trình khung sàn bê tông cốt thép, bao che xây gạch.

– Nhà kho: Trong khu đất bố trí hai nhà kho, nhà kho có kích thước 144x76m, diện tích mỗi nhà kho 10.944m2. Kết cấu móng bê tông cốt thép, khung thép tiền chế, bao che xây tường kết hợp thưng tôn, mái lợp tôn.

– Ga ra xe đạp xe máy: Gara xe đạp xe máy rộng 130m2, kết cấu khung thép, mái lợp tôn.

– Bãi để xe ô tô CBCNV và khách: Sân bê tông rộng 1.100m2,

– Bãi chứa xe và vỏ container: Bãi chứa vỏ container là nơi rộng nhất của kho bãi, có diện tích 5.850m2. Một trong những chức năng hoạt động chính của Công ty là đại lý, thu gom vỏ container cho các hãng tàu biển nước ngoài, chủ hàng do đó cần có diện tích đủ rộng để thực hiện công việc này. Bãi chứa vỏ container không có những yêu cầu kỹ thuật đặc biệt. Nhưng bãi phải có lối ra vào thuận tiện, mặt bằng cao ráo, độ thoát nước mưa tốt.

– Bãi chứa hàng rời và bãi để container: Diện tích 42.000m2 Bãi chứa hàng rời là nơi để hàng hóa như máy móc, thiết bị cỡ lớn hoặc những hàng hóa không vận chuyển bằng container. Bãi chứa hàng container là khu vực lưu container hàng từ đây những container hàng có thể được xuất đi các nước, hay được rút ra để vận chuyển bằng các phương tiện khác. Yêu cầu kỹ thuật cũng như giá thành xây dựng cũng giống như bãi để xe và vỏ container.

Việc phân thành các bãi như đã trình bày ở trên chỉ mang tính quy hoạch và kế hoạch. Trong quá trình khai thác, vận hành tuỳ theo kế hoạch và lượng hàng hoá, dịch vụ trong từng thời kỳ, người vận hành có thể sử dụng chuyển đổi phù hợp chức năng của từng khu một cách linh hoạt, đạt hiệu quả khai thác tối ưu đối với toàn bộ hạ tầng khu kho bãi và Cảng nội địa (ICD).

– Đường nội bộ và hệ thống cây xanh: Đường nội bộ trong dự án có hai loại: rộng 12m và rộng 15m phục vụ cho các xe tải vào, ra cũng như sử dụng cho mục đích cứu hỏa, đi lại nội bộ. Hai bên đường nội bộ sẽ trồng cây xanh và trồng cỏ để tạo màu xanh và môi trường sạch cho khu vực Dự án.

– Hệ thống cấp điện: Điện cung cấp cho dự án được lấy từ lưới điện quốc gia chạy dọc đường gom của dự án. Căn cứ vào công suất tiêu thụ điện, xây dựng trạm biến áp với công suất 500KVA22/0.4KV.

Các thiết bị điện phải được lựa chọn phù hợp với môi trường lắp đặt, kết hợp với yêu cầu mỹ thuật. Các thiết bị điện phải có chứng chỉ theo qui định.

Sử dụng cáp bền nhiệt ở những nơi cần thiết, chọn lựa cáp cho phù hợp với tuổi thọ tính toán của các các hạng mục công trình.

Hạng mục công trình đặt một tủ điện để có thể cắt điện tầng theo yêu cầu và phải có át tô mát riêng để đóng ngắt tại chỗ nguồn điện khi có nhu cầu

Dây dẫn cấp điện trong phòng làm việc và văn phòng Hải quan đều được lắp âm tường, sàn hoặc đi trên trần giả, tất cả các thiết bị như tủ điện, ổ cắm, công tắc cung sử dụng loại lắp âm tường

Đây là công trình thuộc nhóm bảo vệ chống sét cấp III. Thu lôi chống sét đặt trên nóc mái tôn, đảm bảo điện trở nối đất R <=10 W. Tiếp địa bằng sắt góc L 50×5 dài 1,5 chôn dưới đất.

– Hệ thống cấp nước: Hiện hệ thống đường ống cấp nước của Thành phố Bắc Giang đã cung cấp nước cho khu vực khu công nghiệp và khu vực lân cận. Dự án sử dụng nước phục vụ cho sinh hoạt và phục vụ cho công tác cứu hỏa, do đó không đòi hỏi đặc biệt về số lượng cũng như chất lượng nước sử dụng. Qua nghiên cứu sơ bộ, cho thấy chất lượng nước khu vực đáp ứng cho việc sản xuất và sinh hoạt, vì vậy chủ đầu tư quyết định đầu tư hệ thống cấp nước của Dự án: Đầu tư xây dựng bể chứa nước bê tông cốt thép có thể thích 100m3, dùng chứa nước sinh hoạt và nước cứu hỏa. Nước được cấp đến các hạng mục công trình thông qua hệ thống bơm điện.

– Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải: Nước thải của dự án bao gồm nước thải sinh hoạt và nước mưa. Thước thải sinh hoạt phần cần xử lý sẽ qua hệ thống bể phốt xử lý trước khi thoát ra ngoài. Nước mưa tràn qua khu vực sân bãi có thể mang theo một lượng xăng dầu rơi vãi. Vì vậy trước khi để nước mưa tràn theo hệ thống rãnh thoát nước mưa thải trực tiếp ra hệ thống thoát nước của khu vực cần phải cho qua bể lắng của khu xử lý nước thải để thu lại những váng dầu xăng.

– Phòng cháy và chữa cháy: Căn cứ vào tính chất sử dụng và khối tích công trình chọn phương án chữa cháy cho khu nhà là hệ thống chữa cháy áp lực cao do hệ thống bơm chữa cháy cục bộ đảm nhiệm.

Như vậy trên mỗi tầng của khu nhà văn phòng và làm việc của Hải quan bố trí 2 họng chữa cháy để đảm bảo tất cả có thể phun nước chữa cháy tới mọi điểm bất lợi nhất trong ngôi nhà. Nhà kho họng chữa cháy được bố trí tại các vị trí cửa ra vào.

Tại mỗi họng cấp nước chữa cháy bố trí 1 hộp cứu hoả bên trong hộp có bố trí van chặn, cuộn ống vải gai D50 dài 20m  và 1 lăng phun D50*16.

Mạng lưới cấp nước cứu hoả là mạng vòng D65 kết hợp mạng cụt đường ống D50.

Trên các tầng nhà văn phòng và làm việc của Hải quan và cửa ra vào của nhà kho bố trí tiêu lệnh chữa cháy và ngoài sảnh bố trí bình bột chữa cháy loại 4kg.

Bảng tổng hợp chi phí đầu tư                   (Đơn vị tính: đồng)

STT

Nội dung

Diễn giải

Giá trị

sau thuế

I

Chi phí xây lắp

đơn vị

Tổng Ssàn

Đơn giá

73.934.793.701

1

Nhà kho

m2

21.900

1.700.000

40.953.000.000

2

Nhà văn phòng (trong kho)

m2

1.500

1.700.000

2.805.000.000

3

Nhà hải quan (2 tầng)

m2

610

2.900.000

1.945.900.000

4

Hàng rào, cổng(móng kè đá)

m

1.500

  900.000

1.485.000.000

5

Bãi chứa hàng rời và bãi để container

m2

42.000

  250.000

11.550.000.000

6

Trạm điện

HT

120

250.000.000

7

Trạm xử lý nước thải

HT

330

150.000.000

8

Hệ thống điện nước, cứu hỏa

HT

400.000.000

9

Bể ngầm, trạm bơm

HT

140

200.000.000

10

Gara xe đạp, xe máy

m2

130

600.000

85.800.000

11

Nhà thường trực

m2

27

2.500.000

75.240.000

12

Nhà vệ sinh công cộng

m2

60

2.500.000

165.000.000

13

Đường giao thông, sân vườn

m2

30.250

 200.000

6.655.000.000

14

Vườn cây, thảm cỏ

m2

17.570

100.000

1.932.700.000

15

Đường làm bù cho dân

m2

2.947

200.000

648.340.000

16

San nền

m3

127.653

 33.000

4.633.813.701

II

Chi phí thiết bị

5.130.000.000

1

Xe n©ng hµng

Xe

2

     250.000.000

550.000.000

2

CÈu container

Xe

1

  1.600.000.000

1.760.000.000

3

HÖ thèng b¨ng chuyÓn

Xe

1

     800.000.000

800.000.000

4

ThiÕt bÞ kiÓm ®Õm

Xe

1

     950.000.000

950.000.000

5

ThiÕt bÞ ®ãng gãi, ®ãng thïng

HT

1

     120.000.000

120.000.000

6

HÖ thèng camera

HT

1

     400.000.000

400.000.000

7

Trang thiÕt bÞ v¨n phßng

Bộ

1

     250.000.000

250.000.000

8

Ph­¬ng tiÖn ®i l¹i

HT

1

     300.000.000

300.000.000

XL + TB

100.152.339.156

III

Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư

11.088.000.000

1

Tiền đền bù giải phóng mặt bằng

m2

120.000,00

             84.000

11.088.000.000

IV

Chi phí quản lý dự án

1,628

% x ZXLTB, ZXLTB =

71,877

tỷ đ

1.286.779.517

V

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

4.122.929.096

1

Chi phí khảo sát xây dựng

Theo dự toán

141.510.000

1

Chi phí lập dự án đầu tư

0,559

% x ZXLTB, ZXLTB =

71,877

tỷ đ

421.641.575

2

Chi phí thiết kế (trừ hạng mục san nền)

2,298

% x ZXL với ZXL =

63,001

tỷ đ

1.592.536.520

3

Chi phí thiết kế san nền

1,310

% x ZXL,  ZXL =

4,213

tỷ đ

60.702.959

4

Chi phí thẩm tra thiết kế

0,116

% x ZXL với ZXL =

67,213

tỷ đ

85.764.361

5

Chi phí thẩm tra tổng dự toán

0,112

% x ZXL với ZXL =

67,213

tỷ đ

82.585.165

6

Chi phí lựa chọn nhà thầu thi công XDCT

0,128

% x ZXL với ZXL =

67,213

tỷ đ

94.784.406

7

Chi phí giám sát thi công xây dựng công trình

1,647

% x ZXL với ZXL =

67,213

tỷ đ

1.217.336.378

8

Chi phí kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng

35,000

% xCgsxl

426.067.732

VI

Chi phí khác

29.582.083.472

1

Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư

0,147

%(ZXLTB),(ZXLTB)=

71,877

tỷ đ

116.146.182

2

Chi phí kiểm toán

0,107

%(ZXLTB),(ZXLTB)=

71,877

tỷ đ

84.480.732

3

Lệ phí thẩm định dự án đầu tư

0,014

%(ZXLTB),(ZXLTB)=

71,877

tỷ đ

10.990.006

4

Lệ phí thẩm định thiết kế

0,035

%(ZXL), (ZXL)=

67,213

tỷ đ

25.507.504

5

Lệ phí thẩm định dự toán, tổng DT

0,024

%(ZXL), (ZXL)=

67,213

tỷ đ

17.374.677

6

Chi phí bảo hiểm công trình

0,208

%(ZXL), (ZXL) =

67,213

tỷ đ

153.784.371

7

Chi phí rà phá bom mìn

TT

300.000.000

8

Lãi vay trong thời gian xây dựng

3.646.242.803

9

Tiền thuê đất

120.000m2

 15USD x 16.04đ/năm/m2

28.873.800.000

Cộng (I+II+III+IV+V)

128.790.828.589

VII

Dự phòng

9,7

% x (I+II+III+IV+V+VI)

12.514.458.579

Tổng cộng

141.305.287.168

Làm tròn

141.305.287.000

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chương V

TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

I. Chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án:

– Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà

– Hình thức quản lý thực hiện dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực.

– Lựa chọn nhà thầu tư vấn, xây lắp và cung cấp vật tư thiết bị: Chỉ định thầu, đấu thầu rộng rãi theo qui định của Luật đấu thầu.

II. Tiến độ thực hiện:

– Phê duyệt dự án đầu tư: trong tháng 12/2007

– Thiết kế bản vẽ thi công-Tổng dự toán: 01/1/2008-30/1/2008

– Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công-Tổng dự toán và kế hoạch đấu thầu: trước 15/2/2008.

-Tổ chức mời thầu và lực chọn nhà thầu: Trước 30/3/2008.

– Thi công công trình: 9 tháng kể từ khi ký hợp đồng

– Mua sắm trang thiết bị hoàn thành vào Quý II năm 2008. Công ty sẽ đạt sản lượng ổn định vào năm 2010.

 

Chương VI

TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC

I. TỔ CHỨC

Toàn bộ hoạt động của Công ty trong đó có những quy định về tổ chức, quản lý và điều hành Công ty được điều chỉnh bởi Luật phỏp hiện hành và điều lệ Công ty đã được Hội đồng Quản trị Cụng ty nhất trí thông qua và đăng ký tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh.

Với phương châm tinh giảm bộ máy hành chính, các Phòng ban gián tiếp được biên chế một cách tối thiểu. Đồng thời để tăng hiệu quả công tác quản lý, phục vụ nhanh chóng các nhu cầu sản xuất của các bộ phận trực tiếp.

Nhiệm vụ, chức năng của lãnh đạo và các Phòng Ban nghiệp vụ, bộ phận trực tiếp sản xuất như sau.

– Giám đốc: phụ trách chung và điều hành trực tiếp bộ phận văn phòng

– Phó giám đốc: Phụ trách mảng hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh.

– Khối văn phòng: đảm nhiệm công việc hành chính, văn phòng, nhân sự, thống kê, tiền lương, pháp chế, đầu tư, chuẩn bị theo dõi các Hợp đồng kinh tế, mua bán cấp phát các đồ dùng văn phòng, đảm nhiệm công tác kế toán, quyết toán và báo cáo tài chính từng tháng, từng quý và hàng năm, quản lý phương tiện vận tải, xăng dầu, vật tư, nhân sự Đội xe(kể cả nhân viên bốc xếp), giấy tờ phương tiện vận tải, tính toán xăng dầu, chi phí trên đường, quan hệ, tìm kiếm khách hàng, tính toán và lên kế hoạch khai thác văn phòng theo dõi công nợ, thanh quyết toán với các khách hàng do mình phụ trách, theo dõi tiến độ khai thác của khách hàng, kiểm tra, sửa chữa phương tiện, sửa chữa máy, cấp phát dầu mỡ, theo dõi và thanh quyết và thực hiện các công việc khác do Giám đốc phân công.

– Bộ phận trực tiếp sản xuất: Tham gia các công việc vận tải, quản lý, bảo vệ kho bãi, thực hiện quy trình xếp dỡ tại kho bãi, giao nhận hàng hóa…. và các công việc khác do phó Giám đốc trực tiếp phân công.

Hàng ngày, lãnh đạo Công ty thực hiện chế độ giao ban sản xuất để kịp thời phối hợp giải quyết các công việc cụ thể.

II. LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG

Căn cứ các văn bản pháp lý có liên quan, Công ty sẽ tiến hành rà xoát, kiểm tra lại năng lực chuyên môn, tay nghề của cán bộ công nhân viên hiện có để tuyển dụng họ làm việc tại Công ty. Đồng thời Công ty sẽ tuyển dụng thêm đội ngũ nhân viên mới theo chuyên môn và nhu cầu cần thiết của hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng yêu cầu của Dự án.

Tổng lao động của Công ty là trên 98 người khi Công ty hoạt động ổn định, số lượng nhân viên, loại nhân viên được tuyển chọn phải phù hợp với tiến độ triển khai Dự án. Trong thời gian đầu, do hoạt động của Dự án chưa ổn định, do đó lượng công nhân bốc dỡ có thể ký hợp đồng ngắn hạn vào thời điểm mức độ lưu chuyển hàng hóa qua kho nhiều.

Bảng cơ cấu nhân viên và tiền lương

Hoạt động kinh doanh

Số lượng

Lương (đ)/người/tháng

BHXH&BHYT

(đ)người/tháng

Tổng lương (đ)

1. Giám đốc công ty

01

3.000.000

510.000

42.120.000

2. Phó giám đốc công ty

01

2.500.000

425.000

35.100.000

3. Bộ phận văn phòng

 – Cán bộ quản lý

01

2.200.000

374.000

30.888.000

 – Kế toán

02

1.700.000

289.000

47.736.000

 – Nhân viên văn phòng

02

1.500.000

255.000

42.120.000

 – Nhân viên bảo vệ, tạp vụ

10

1.200.000

204.000

168.480.000

4. Bộ phận trực tiếp sản xuất

– Lái xe nâng

2

2.000.000

340.000

56.160.000

– Lái xe cần trục

1

2.000.000

340.000

28.080.000

 – Nhân viên điều khiển các thiết bị tự động

5

1.850.000

314.500

129.870.000

– Nhân viên giao nhận

18

1.500.000

255.000

379.080.000

– Khai thác kho bãi

25

1.400.000

238.000

491.400.000

Tổng cộng:

68

1.451.034.000

Chương VII

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ

I. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN

I.1. Cơ sở tính toán tổng mức đầu tư:

Mức đầu tư xây dựng công trình kho Ngoại Quan – cảng ICD được lập dựa trên các căn cứ sau:

  • Thiết kế cơ sở các hạng mục công trình;
  • Suất vốn đầu xây dựng công trình số 1600/BXD-VP ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng
  • Công văn số 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình
  • Thông tư­ số 32/2007/TT-BTC ngày 9/04/2007 v/v hư­ớng dẫn thi hành nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/205của Chính phủ Q/Đ chi tiết thi hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT.
  • Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.
  • Thông tư số 109/2000/TT-BXD ngày 13/11/2000 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư.
  • Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004 của Bộ tài chính về việc ban hành quy tắc và phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt.
  • Các chỉ tiêu tổng hợp được rút ra từ các công trình xây dựng tương tự đã được xây dựng trong thời gian gần đây;

I.2 Tổng mức đầu tư Dự án: Xem phụ lục 1 – phần phụ lục: Bảng tổng mức đầu tư

II. NGUỒN VỐN

II.1. Nguồn vốn đầu tư

– Nguồn vốn đầu tư của dự án được huy động từ hai nguồn vốn với tổng số vốn: 141,3053 tỷ VNĐ

– Vốn tự có: 40% tổng mức đầu tư tương đương 55,0636 tỷ đồng

– Vốn vay: 60% tổng mức đầu tư tương đương 82,5954 tỷ đồng

– Vốn hóa lãi vay: 3,6462tỷ

II.2. Kế hoạch huy động vốn và hoàn trả vốn vay ngân hàng

– Thời gian vay vốn là 11 năm với lói suất dự kiến là 12,96%/năm.

– Hình thức: vay vốn của các Ngân hàng thương mại.

II.3. Kế hoạch huy động vốn

Kế hoạch huy động vốn được lập trên nguyên tắc đảm bảo tiến độ thực hiện dự án đồng thời tiết kiệm chi phí vốn.

Căn cứ theo kế hoạch thực hiện Dự án và dự toán từng phần các hạng mục đầu tư, kế hoạch sử dụng vốn dự án cho từng năm được xây dựng như sau:

                                    BẢNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG VỐN                               Đơn vị: Tỷ đồng

STT

Hạng mục

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tổng cộng

A

Xây dựng

73,9348

B

Thiết bị

5,1300

C

Chi phí bồi thường giải phóng MB, tái định c­ư

11,0880

D

Chi phí quản lý dự án

1,2868

E

Chi phí t­ư vấn đầu t­ư xây dựng

4,1229

F

Chi phí khác (chưa bao gồm lãi vay trong thời gian XD)

29,5821

G

Dự phòng phí

12,5145

Tổng cộng

137,6590

Vay ngân hàng

41,30

41,30

82,5954

H

Lãi vay trong TGXD

0,000

0,000

0,000

0,446

0,451

0,456

0,461

0,912

0,921

3,6462

Tổng cộng

141,3053

II.4.  Hoàn trả vốn vay:

Theo tính toán, Dự án có khả năng hoàn trả vốn gốc và lói bằng nguồn lợi nhuận của Dự án với các điều kiện khoản vay như sau:

– Lãi suất vay dự kiến 12,96%/năm.

– Thời gian trả nợ 10 năm.

Nguồn trả nợ vốn vay dựa trên giá trị khấu hao, lợi nhuận sau thuế và trả lãi Ngân hàng.

 

 

 

III.  PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

III.l. Mục đích và phương pháp luận:

1. Mục đích:

Mục đích của việc phân tích tài chính là nhằm kiểm tra tính khả thi của chính dự án và khả năng tài chính của doanh nghiệp quản lý và khai thác trong suốt thời gian thực hiện dự án.

2.  Phương pháp luận:

Tính khả thi của dự án: Để phân tích tính khả thi của dự án, ở đây sẽ sử dụng tỷ suất nội hoàn tài chính IRR theo phương pháp chiết khấu dòng tiền. Phân tích độ nhạy sẽ được áp dụng để xác định mức ảnh hưởng do những thay đổi về các điều kiện tài chính.

III.2. Cơ sở tính toán và các thông số đầu vào.

1. Nguồn vốn và kế hoạch huy động vốn: Đã xét phần trên

2. Nguồn thu của dự án:

Được tính toán dựa trên các hoạt động: Đại lý container; Khai thác kho; khai thác bãi và một số hoạt động kinh doanh khác

– Đại lý container: Với lượng container trên thị trường như hiện nay, hoạt động đại lý container đang có thị trường lớn. Dự kiến đến năm 2010 hoạt động Kho Ngoại quan đi vào ổn định, mỗi tháng Kho sẽ hoàn tất thủ tục đại lý container với khoảng 15container với mức chi phí 100USD/container. Vì thể doanh thu từ hoạt động đại lý container trong 1 năm ổn định sản xuất là (1USD = 16.041 Đ): 100*15*12 *16.041 = 288.738.000 Đ

– Khai thác kho: Với 2 kho lưu hàng, diện tích sàn mỗi kho là 10950m2. Giả sử với hệ số sử dụng diện tích sàn là 0,55. Khối lượng hàng lưu kho trong 1 ngày tính với năm ổn định sản xuất là 10.950*2*0,55 = 12.045 m2. ngày. Trong 1 năm doanh thu từ hoạt động lưu kho, với chi phí lưu kho theo biểu mức thu phí tại Quyết định số 61/2003/QĐ-BTC là 0,14USD/m2/ngày: Tính cho năm ổn định sản xuất: 12.045*0,14*16.041*365 = 9.873.227.480 Đ

– Bốc xếp  giao nhận hàng: Với mức dự kiến lượng hàng qua kho ngoại quan là 4.189.163 tấn, trong đó khoảng 30% sẽ được lưu tại kho. Sẽ có khoảng 5% lượng hàng hóa trên qua dịch vụ bốc xếp, giao nhận (hàng rời phải thêm công đoạn bốc xếp, giao nhận). Chi phí bốc xếp là 2USD/tấn (theo quyết định số 61/2003/QĐ-BTC). Doanh thu từ hoạt động bốc xếp giao nhận cho năm ổn định sản xuất là : 62.837,45*2*16.041 = 2.015.950.910 Đ

– Khai thác bãi – Lưu container: Với diện tích lưu container là 42.000m2. Dự kiến hệ số sử dụng diện tích bãi là 0,7 và diện tích 1 container chiếm chỗ là 15m2. Khả năng quay vòng sử dụng lưu container là 52 lần. Với chi phí lưu container là 2,4USD/ngày. Vì vậy doanh thu từ hoạt động lưu container là : 3.923.756.928 Đ

– Lưu hàng rờ            . Lượng hàng dự kiến lưu tại bãi là 2.932.414 tấn, mức lưu hàng rời chiếm khoảng 17% với chi phí lưu hàng rời là 3.6USD/tấn/ngày. Trên cơ sở đó, doanh thu từ hoạt động lưu hàng rời cho năm ổn định sản xuất là: 4.101.272.625 Đ

– Bốc xếp container chứa hàng: Dự kiến mức chứa container tại bãi là 2800 container, với chi phí bốc xếp container chứa hàng là 57USD/container theo quy định tại quyết định số 61/2003/QĐ-BTC. Ta có doanh thu từ hoạt động bốc xếp container chứ hàng cho năm ổn định sản xuất là: 2.560.143.600 Đ

– Bốc xếp hàng rời: Lượng hàng dự kiến lưu tại bãi là 2.932.414 tấn, mức lưu hàng rời chiếm khoảng 10% với chi bốc xếp hàng rời là 0,8USD/người/giờ. Với 4 người kahi thác kho bãi trong cùng thời gian sẽ bốc xếp được 1 tấn hàng. Vì vậy doanh thu từ hoạt động bốc xếp hàng rời cho năm ổn định sản xuất là; 940.777.902 Đ

Trên đây là toàn bộ doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của Kho, những năm 2008, 2009 do chưa ổn định sản xuất nên mức doanh thu dự kiến là 65% và 85% doanh thu của năm 2010.

Do ảnh hưởng của yếu tố trượt giá, giá dịch vụ của các công tác lưu bãi, lưu kho…tăng lên. Ước tính bình quân doanh thu mỗi năm tăng 5% trong 20 năm tính từ thời điểm hoạt động kinh doanh của công ty ổn định. Sau thời gian đó, do yếu tố máy móc khấu hao nhiều nên doanh thu không có sự biến động.

Bảng doanh thu của dự án qua các năm (xem bảng phụ lục 2- Phần phụ lục)

3. Các chi phí:

3.1. Chi phí đầu tư ban đầu: (Xem bảng Tổng mức đầu tư)

3.2. Chi phí tiền lương:

Chi phí tiền lương gồm lương trả trực tiếp cho người lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Trong 2 năm đầu chưa ổn định sản xuất, lượng công nhân khai thác kho bãi có thể ký hợp đồng ngắn hạn trong những tháng lưu chuyển hàng hóa qua kho bãi nhiều. Vì thế chi phí tiền lương trong 2 năm đầu tính bằng 85% chi phí tiền lương được thống kê tại bảng phụ lục. Từ năm thứ 3 trở đi, hoạt động kinh doanh của công ty đi vào ổn định, lượng nhân viên ký hợp đồng ngắn hạn với công ty sẽ chuyển sang ký hợp đồng lao động dài hạn. Vì vậy, chi phí tiền lương từ năm thứ 3 trở đi sẽ tạm tính ổn định như số liệu thống kê tại bảng phụ lục. Theo thời gian, từ năm ổn định sản xuất cùng với doanh thu tăng, mỗi năm chi phí tiền lương sẽ tăng 1%.

 

 

 

 

 

 

 

CHI PHÍ TIN LƯƠNG

TT

Hoạt động
kinh doanh

Số lượng

Lương (đ)/người/tháng

BHXH&BHYT

Tổng lương (Đ)

(đ)người/tháng

1

1. Giám đốc công ty

1

3.000.000

510.000

42.120.000

2

2. Phó giám đốc công ty

1

2.500.000

425.000

35.100.000

3

3. Bộ phận văn phòng

4

 – Cán bộ quản lý

1

2.200.000

374.000

30.888.000

5

 – Kê toán

2

1.700.000

289.000

47.736.000

6

 – Nhân viên văn phòng

2

1.500.000

255.000

42.120.000

7

 – Nhân viên bảo vệ, tạp vụ

10

1.200.000

204.000

168.480.000

8

4. Bộ phận kinh doanh

10

– Lái xe nâng

2

2.000.000

340.000

56.160.000

11

– Lái xe cần trục

1

2.000.000

340.000

28.080.000

12

 – Nhân viên điều khiển các
thiết bị tự động

5

1.850.000

314.500

129.870.000

13

– Nhân viên giao nhận

18

1.500.000

255.000

379.080.000

14

– Khai thác kho bãi

25

1.400.000

238.000

491.400.000

Tng cng

68

1.451.034.000

 3.3. Chi phí nhiên liệu:

Chi phí nhiên liệu bao gồm chi phí nhiên liệu cho bốc xếp, nâng hạ.

Chi phí nhiên liệu cho bốc xếp:

Sản lượng bốc xếp do các phương tiện hoạt động như sau:

– Xe nâng hàng:                                                                    1.005.399 tấn

– Cẩu container                                                                     2.345.951 tấn

Định mức tiêu hao năng lượng xe nâng: 0,012 lít/tấn

Định mức tiêu hao năng lượng xe nâng: 0,019 lít/tấn

Lượng xăng dầu sử dụng theo định mức cho 01 năm hoạt động ổn định như sau:

0,012 * 1005399+ 0,019*3345951 = 56.637,48 lít

Nếu nhân hệ số hao hụt K = 1,05 dự phòng cho các việc phương tiện hư hỏng, đảo chuyển hàng và các sự cố khác, lượng nhiên liệu sử dụng thực tế cho năm hoạt động ổn định là: 56.637,48 * 1,05 = 59.469,36 lít

Nhiên liệu sử dụng là dầu Diezel, đơn giá 8.700 đồng/lít. Như vậy chi phí cho bốc xếp là : 59.469,36*8700 = 517.383.414,15 Đ

Trong 2 năm đầu hoạt động sản xuất của công ty chưa ổn định, mức tiêu thụ nhiên liệu cho năm thứ nhất đi vào hoạt động bằng 60% chi phí nhiên liệu, mức tiêu thụ nhiên liệu cho năm thứ hai bằng 75% chi phí nhiên liệu của một năm hoạt động ổn định. Từ năm hoạt động sản xuất ổn định, do biến động của giá cả thị trường, mỗi năm chi phí nhiên liệu tăng 1%.

3.4. Chi phí khấu hao:

Chi khấu hao hàng năm cho thiết bị, công trình của kho Ngoại quan sẽ được tính theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.

Khấu hao cơ bản được tính toán dựa trên các căn cứ: Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

Thời gian khấu hao:

– Công trình xây dựng nhà cửa: 25 năm.

– Công trình xây dựng khác: 10 năm

– Thiết bị: 6 năm.

– Thiết bị văn phòng: 6 năm

– Phương tiện vận tải: 8 năm

– Khấu hao khác: 20 năm.

Bảng tính chi phí khấu hao (Xem phụ lục 3 phần phụ lục – Bảng tính chi phí khấu hao)

3.5. Bảo hiểm thiết bị:

Bảo hiểm thiết bị tính bằng 0,1% giá trị thiết bị. Chi phí này hàng năm là

4.663.636.364 * 0,1% = 4.663.636 VNĐ

3.6. Chi phí quản lý:

Chi phí quản lý bao gồm chi phí điện, nước, chi phí nghiệp vụ, chi phí kiểm toán, chi phí giao tiếp, đi lại, chi phí thông tin liên lạc và các chi phí khác. Căn cứ kế quả sản xuất, kinh doanh nhiều năm nay của các doanh nghiệp có cùng loại hình kinh doanh, chi phí quản lý chiếm khoảng 3% doanh thu

Chi phí quản lý cho 1 năm hoạt động sản xuất sản xuất ổn định:

24.503.866.634 * 3% =  735.115.999 Đ

Tổng hợp các chi phí cho hoạt động sản xuất của Dự án xem phụ lục 4 phần phụ lục: Bảng tổng hợp một số chi phí cho hoạt động sản xuất của Dự án. Từ năm ổn định sản xuất, mỗi năm chi phí quản lý tăng 1%.

3.8. Lãi vay phải trả:

Lãi vay chính là chi phí của nguồn vốn và sẽ được xem xét phân tích thông qua lãi suất dùng trong tính toán hiện giá của dòng tiền.

Để giảm thiểu giá trị lãi vay phải trả, phương án trả lãi đề xuất là dùng hết lợi nhuận sau thuế hàng năm để trả lãi vay đến khi trả hết khoản vay của ngân hàng.

Theo phương án nêu trên, kế hoạch trả vốn gốc và lãi Ngân hàng được phân bổ như sau:

 

 

KẾ HOẠCH TRẢ LÃI VÀ GỐC VAY NGÂN HÀNG            Đv tính: Tỷ đồng

NĂM

HỆ SỐ TRẢ NỢ

TỔNG VỐN VAY

TRẢ GỐC

TRẢ LÃI (12,96%)

TỔNG CỘNG

1

1,01

86,242

2,500

11,177

13,677

2

0,84

83,742

4,000

10,853

14,853

3

0,94

79,742

5,500

10,335

15,835

4

1,13

74,242

7,000

9,622

16,622

5

1,30

67,242

8,500

8,715

17,215

6

1,31

58,742

10,000

7,613

17,613

7

1,32

48,742

11,500

6,317

17,817

8

1,35

37,242

13,000

4,827

17,827

9

1,40

24,242

14,500

3,142

17,642

10

2,39

9,742

9,742

1,263

11,004

Tổng cộng

86,242

73,861

160,103

Số tiền trả lãi vay hàng năm giảm dần. Tổng số tiền trả lãi vay là 73,861 tỷ, trả hết vào năm thứ 10 của dự án

4. Một số thông số đầu vào của dự án:

4.1. Tuổi thọ dự án:

Tuổi thọ tính toán dự án: 49 năm, toàn bộ dự án bắt đầu đi vào vận hành năm 2008.

4.2. Thuế và các khoản nộp Ngân sách nhà nước:

Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế GTGT đầu ra được tính theo thuế suất là 10% trên tổng giá trị sử dụng thanh toán. Thuế giá trị gia tăng đầu vào thuế của phần vốn xây lắp, phần vốn thiết bị, các chi phí khác

Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế theo quy định nhà nước, số liệu cụ thể hàng năm thể hiện trong bảng tính NPV

Công thức tính

                  TTN = (Total (thu – chi) – Khấu hao )*28%

       Chi tiết các khoản thuế và trích nộp Ngân sách nhà nước xem bảng phụ lục 5 – phần phụ lục: Bảng tính thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước

III.3. Hiệu quả kinh tế dự án:

1. Các chỉ tiêu kinh tế:

Hiệu quả kinh tế của Dự án được tính toán thông qua các chỉ tiêu suất thu hồi vốn  nội bộ IRR và hiện giá hiệu số thu chi NPV.

            – IRR:              15,83%

            – NPV:            105,8203 tỷ VND

            – Thời gian hoàn vốn 7,3151 năm (không kể thời gian xây dựng).

Việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế trên xem tại phụ lục 7 phần phụ lục: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của Dự án.

2. Các trường hợp tính khi phân tích độ nhạy:

Việc phân tích độ nhạy nhằm xem xét tính khả thi của Dự án trong các trường hợp có thay đổi bất thường trong tương lai. Trên cơ sở các thông số đầu vào tương ứng, Dự án được xem xét, phân tích độ nhạy (đối với phương án chọn) theo 2 trường hợp sau:

– Doanh thu giảm l0% (lượng dịch vụ ước tính sẽ giảm, mức thuế giảm) và chi phí của dự án tăng l0% (Tăng chi phí cho các hoạt động sản xuất của Dự án);

– Doanh thu tăng l0% và chi phí dự án tăng l0%.

Kết quả tính toán độ nhạy xem tại phụ lục 8 phần phụ lục: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của Dự án có xét đến sự biến động của doanh thu và chi phí

Kết quả phân tích độ nhạy của dự án

Các chỉ tiêu

Đơn vị tính

Doanh thu giảm 10% và chi phí tăng 10%

Doanh thu tăng 10% và chi phí tăng 10%

IRR

%

12,95

16,39

NPV

Tỷ.VND

57,5039

120,7805

Thời gian hoàn vốn

Năm

9,638

7,1818

Bảng phân tích độ nhạy ở trên thể hiện sự thay đổi hiệu quả đầu tư Dự án trong 2 trường Bảng phân tích độ nhạy ở trên thể hiện sự thay đổi hiệu quả đầu tư Dự án trong 2 trường hợp:

– Doanh thu giảm 10% và chi phí tăng 10%, IRR là 12,95% > lãi suất kỳ vọng 10% của dự án. Vì vậy dự án vẫn có hiệu quả kinh tế.

– Doanh thu tăng 10% và chi phí tăng 10%, IRR là 16,39% > lãi suất kỳ vọng 10% của dự án. Vì vậy dự án vẫn có hiệu quả kinh tế.

IV. KẾT LUẬN

Dự án hoàn toàn khả thi về mặt kinh tế.

Chương VIII

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 

Dựa trên những phân tích, đánh giá khách quan và chủ quan nêu trên. Việc xây dựng và thực hiện dự án Kho ngoại quan – Cảng nội địa ICD tại Bắc Giang là cần thiết khách quan và có tính khả thi cao vì các lý do cơ bản sau:

Dự án triển khai phù hợp với chính sách khuyến khích đầu tư, chiến lược và kế hoach phát tiển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang và định hướng phát triển kinh tế vùng miền núi phía Bắc của Chính phủ.

Dự án của công ty Cổ phần ICD Hồng Hà sẽ góp phần phát triển giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố Bắc Giang. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh và trong khu vực phát triển lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa.

Dự án mang lại một địa điểm thuận lợi cho cơ quan quản lý thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình.

Dự án triển khai tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và việc làm có thu nhập cao cho nguời lao động.

Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà cam kết thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các qui định của nhà nước về quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu mọi vi phạm của công ty chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Kính đề nghị UBND tỉnh Bắc Giang cùng các sở ngành liên quan sớm phê duyệt dự án đầu tư kho ngoại quan Bắc Giang để chủ đầu tư có cơ sở thực hiện các bưới tiết theo, nhanh chóng đưa dự án vào khai thác sử dụng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chương IX

PHỤ LỤC TÍNH TOÁN

 

 

 

 

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨ VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

DỰ ÁN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG KHO NGOẠI QUAN

Đại điểm xây dựng:                Xã Tăng Tiến, Huyện Việt Yên,Tỉnh Bắc Giang

Cơ quan chủ đầu tư:              Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà

Cơ quan lập dự án đầu tư:     Công ty CP Tư vấn Xây dựng và Đầu tư phát

                                                                            triển Hà Nội

                                                                              Hà Nội, ngày …… tháng 12 năm 2007

CHỦ ĐẦU TƯ                                                                 CƠ QUAN LẬP DỰ ÁN

 

MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1.

SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

I. Những căn cứ để lập dự án

II. Cơ sở lý luận và thực tiễn, giới thiệu về chủ đầu tư

III. Sự cần thiết phải đầu tư

  1. Hiện trạng về tổ chức vận tải container đi và đến cảng biển khu vực phía Bắc
  2. Sự cần thiết đầu tư xây dựng kho ngoại quan – cảng nội địa ICD tại Bắc Giang

5

5

6

7

8

12

CHƯƠNG 2:           THỊ TRƯỜNG VÀ SẢN PHẨM

I. Thị trường

II. Sản phẩm

18

18

19

CHƯƠNG 3.

QUY MÔ VÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

I. Quy mô sản lượng của Dự án trong ba năm đầu

II. Quy mô vốn đầu tư

  1. Nhu cầu vốn đầu tư

Hình thức đầu tư, nguồn vốn

23

23

23

24

CHƯƠNG 4:           LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ CÔNG TRÌNH

I. Vị trí và điều kiện tự nhiên

II. Quy mô đầu tư các hạng mục công trình

25

25

26

CHƯƠNG 5:

TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

I. Chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án

II. Tiến độ thực hiện

32

32

32

CHƯƠNG 6:            TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC

I. Tổ chức

II. Lao động, tiền lương

33

33

CHƯƠNG 7:            TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ

I. Tổng mức đầu của dự án

II. Nguồn vốn

III. Phân tích tài chính

III.1. Mục đích và phương pháp luận

III.2. Cơ sở tính toán các thông số đầu vào

III.3. Hiệu quả kinh tế của Dự án

IV. Kết luận

35

35

35

36

36

37

41

42

CHƯƠNG 8:            KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

CHƯƠNG 9:            PHỤ LỤC TÍNH TOÁN

 

Chương I

SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

 

I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP DỰ ÁN:

– Căn cứ vào Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 4.

– Căn cứ vào Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

– Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án và đầu tư xây dựng công trình.

– Căn cứ vào Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

– Thông t­ư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 hư­ớng dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tư­ XDCT.

– Thông tư số 109/2000/TT-BXD ngày 13/11/2000 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư.

– Thông tư­ số 32/2007/TT-BTC ngày 9/04/2007 v/v hư­ớng dẫn thi hành nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/205  của Chính phủ Q/Đ chi tiết thi hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT.

– Công báo số 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.

– Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004 của Bộ tài chính về việc ban hành quy tắc và phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt.

– Căn cứ quy chuẩn xây dựng Việt Nam tập I, II, III và tuyển tập tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam:

– Tập 1: Những vấn đề chung: Thuật ngữ, ký hiệu, số hiệu, kích thước dùng trong thiết kế.

– Tập 2: Tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch, khảo sát Những vấn đề chung của thiết kế.

– Tập 3: Tiêu chuẩn thiết kế: Kết cấu xây dựng.

– Tập 4: Tiêu chuẩn thiết kế: Những công trình công cộng, công trình công nghiệp.

– Tập 5: Tiêu chuẩn thiết kế: Công trình nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, kho tàng, trạm đường ống xăng dầu.

– Tập 6: Tiêu chuẩn thiết kế: Hệ thống kỹ thuật cho công trình nhà ở và công trình công cộng.

– Tập 8: Vật liệu xây dựng, sản phẩm cơ khí xây dựng.

– Tập 9: Bảo vệ công trường, an toàn vệ sinh môi trường.

– Tập 10: Tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy.

– Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số ….. /HIDECC-2007 ký ngày…..tháng 12 năm 2007 giữa Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Đầu tư phát triển Hà Nội và Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà.

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN, GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ

1. Cơ sở lý luận:

– ICD (Inland Clearance Depot) là một cảng đặc biệt (cảng cạn) nằm sâu trong nội địa, là tuyến hậu phương kéo dài của Cảng biển, ra đời để đáp ứng nhu cầu của một vùng kinh tế quan trọng, nằm  cách xa cảng biển, và có chức năng như cảng biển: giao nhận, bốc xếp, lưu kho bãi. Tuy nhiên, ICD có điểm khác với các Cảng biển:

+ Không có tuyền tiền phương.

+ Không có tàu cập cầu trực tiếp. Cũng như khái niệm là tuyến hậu phương nên phục vụ cho các Cảng biển.

– Là nơi giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng hoá nói chung và bảo quản container nói riêng. Cảng nội địa còn là nơi tiến hành các thủ tục Hải quan, kiểm tra các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

– Là đầu mối của các loại phương thức giao thông có liên quan.

– ICD là nơi phục vụ cho các hoạt động liên quan đến container và được Hãng tầu container chấp nhận và ký Hợp đồng để làm nơi lưu, quản lý vỏ container cho các Hãng tàu (Depor).

2. Cơ sở thực tiễn:

Qua khái niệm trên và tham khảo một số nước trên thế giới thì chúng ta có thể thấy rõ: Mô hình ICD trên thế giới hiện nay các nước không có được nhiều hệ thống Cảng biển như nước ta, chỉ có một vài Cảng lớn phục vụ cho tuyến tiền phương của họ như Rortexdam, Hamburg, Nga, Ba Lan và đi sâu vào vùng nội địa Châu Âu, Mỹ cũng có rất nhiều ICD nằm ở đó. ICD là mô hình phổ biến và có hiệu quả trên thế giới và ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam của nước ta (TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương). Thực tế chứng minh ICD đã góp phần quan trọng tạo môi trường đầu tư hấp dẫn và thúc đẩy phát triển kinh tế tại các khu vực có ICD. Tất cả các tỉnh, thành phố có ICD như TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương đều có nền kinh tế phát triển mạnh.

 

3. Các điều kiện, tiêu chí để hình thành cảng nội địa (ICD)

Cảng nội địa hoạt động như một cảng biển nhưng nằm trong nội địa, đồng thời là một khâu trung gian giữa cảng biển và nguồn hàng vì vậy một cảng nội địa vừa phải đảm nhận hỗ trợ hiệu quả cho quá trình vận tải giữa nguồn hàng và cảng biển, vừa phải đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

Khi đầu tư xây dựng cảng nội địa, yếu tố có vai trò quyết định hiệu quả đầu tư là vấn đề lựa chọn vị trí xây dựng. Vị trí xây dựng cảng nội địa phải thỏa mãn các điều kiện sau:

– Phải nằm trên các hành lang vận tải container chính tới cảng biển, gần với nguồn hàng xuất nhập khẩu lớn, tăng trưởng ổn định và khả năng khai thác hàng cả 2 chiều xuất và nhập.

– Kết nối thuận lợi với hệ thống giao thông quốc gia, đảm bảo sử dụng hợp lý các phương thức vận tải để tăng hiệu quả về chi phí, thời gian và an toàn trong quá trình vận tải.

– Phải đảm bảo yếu tố cạnh tranh khi so sánh với phương án không sử dụng cảng nội địa, đặc biệt là thời gian và chi phí vận tải.

4. Giới thiệu về chủ đầu tư:

4.1. Giới thiệu chung:

Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà (ICD HONGHA.,JSC) được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103020056 do phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ kho vận, dịch vụ kho ngoại quan; Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ô tô theo hợp đồng và tuyến cố định; mua bán xe có động cơ, xe chuyên dùng và phụ tùng, bộ phận phụ trợ; bán buôn vật tư, thiết bị, máy móc thiết bị trong lĩnh vực giao thông vận tải, y tế, môi trường và các loại xe chuyên dùng; xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh… đến nay, tạo việc làm ổn định cho nhiều lao động, từng bước nâng cao đời sống người lao động và làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà thành lập và điều hành bởi những thành viên có chuyên môn cao và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận tải nhằm chiếm lĩnh thị phần nhất định. Phương châm hoạt động và phát triển của Công ty là đầu tư đồng bộ, chuyên môn hóa cao, nâng cao năng lực vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải đa phương thức, mang lợi nhuận cho các thành viên, tạo việc làm cho người lao động, góp phần tạo nguồn thu cho Ngân sách và phát triển các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực vận tải.

4.2. Năng lực tổ chức kinh doanh:

– Công ty sẽ thực hiện vận chuyển nội địa container hàng hóa xuất nhập khẩu và các loại hàng hóa siêu trường siêu trọng bằng xe chuyên dùng vận tải container trên các tuyến từ Cảng Hải Phòng, cửa khẩu Lạng Sơn đi các Tỉnh miền Bắc và ngược lại với các chủ hàng truyền thống ổn định có hợp đồng hàng năm với Công ty.

– Làm đại lý gửi hàng, tổ chức thực hiện dịch vụ vận tải đa phương thức đưa hàng từ cửa tới cửa (DOOR TO DOOR) hàng hoá xuất nhập khẩu từ các Tỉnh miền Bắc theo yêu cầu của các chủ hàng tới khách hàng nhiều nước trên thế giới.

– Kinh doanh vận tải và khai thác kho bãi với diện tích trên 150.000m2 với các loại phương tiện phương tiện xe nâng hàng, hệ thống băng chuyển, thiết bị kiểm đếm, thiết bị đóng gói của Công ty và phương tiện vận chuyển Công ty đã tập kết Container hàng, vỏ phục vụ xuất nhập khẩu theo Hợp đồng năm cho các chủ tàu lớn như: ZIM, HEUNG A, DONG NAM A, APL-NOL; STEAMMER SHIPPING; UNIGLORY-EVERGREEN GROUP; FALCON; GEMARTRANS HAIPHONG… thực hiện việc khai thác bảo quản Container cho các MAINLINE và cung cấp hàng hóa cho các SHIPPING LINE hoạt động trên các tuyến qua Cảng Hải Phòng và cửa khẩu Lạng Sơn.

– Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý trình độ đại học và trên đại học có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực Dịch vụ đại lý giao nhận vận tải hàng hóa đa phương thức; Kinh doanh kho, bãi chứa hàng hoá container và thu gom hàng hóa; Kinh doanh, sửa chữa phương tiện, vật tư, thiết bị chuyên ngành giao thông vận tải; Đội ngũ lái xe, công nhân lành nghề.

Để có thể đứng vững trên thị trường và phát triển, chiến lược thị trường của Công ty được xác định nhất quán trong suốt quá trình hoạt động như sau:

– Luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ, giá cả cạnh tranh giữ chữ “Tín” với khách hàng. Có thể giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ trong một hợp đồng nhưng không để mất khách hàng. Ngoài các khách hàng truyền thống đã có quan hệ, phải tiếp tục đẩy mạnh công tác tiếp thị tìm kiếm thêm các khách hàng, mới nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới được thành lập có hoạt động xuất nhập khẩu.

– Tận dụng lợi thế so sánh là Công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh kho bãi, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển hệ thống kho bãi và các dịch vụ có liên quan.

– Đầu tư mua sắm thêm phương tiện vận tải chuyên dùng và các thiết bị phụ trợ khác để có thể đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng, chủ động trong việc cung cấp dịch vụ.

Sau thời gian hoạt động, trên cơ sở phân tích các yếu tố thị trường, tài chính, kỹ thuật và các điều kiện cụ thể khác, các thành viên thấy rằng thời điểm hiện nay hội tụ đầy đủ các điều kiện cần và đủ để đầu tư, phát triển mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty. Hội đồng quản trị nhất trí giao cho Ban Giám đốc Công ty lập dự án đầu tư xây dựng Kho ngoại quan xây dựng tại xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Những nội dung cụ thể của Dự án được trình bày chi tiết trong các Chương tiếp theo.

III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:

Cảng nội địa (ICD) là một bộ phận của kết cấu hạ tầng giao thông, là đầu mối tổ chức vận tải bao gồm sự kết hợp giữa các phương thức vận tải. Sự ra đời của ICD gắn liền với sự phát triển của vận tải container, là một mắt xích quan trọng góp phần tạo nên sự hiệu quả và hợp lý trong dây chuyền công nghệ vận tải tiên tiến này.

Cảng nội địa – ICD đã xuất hiện từ rất lâu cùng với cuộc cách mạng container của thế giới. Riêng đối với Việt Nam, những lợi ích của cảng nội địa ICD mới chỉ thấy được ở khu vực phía Nam, nơi chiếm tới gần 80% khối lượng hàng container xuất nhập khẩu của cả nước. Ở khu vực phía Bắc, ICD mới thực sự có dấu hiệu phát triển vài năm trở lại đây, tuy nhiên số lượng còn ít và vai trò đối với vấn đề tổ chức vận tải container còn rất hạn chế.

Sự cần thiết xây dựng cảng nội địa – ICD Bắc Giang được căn cứ trên những phân tích đánh giá và dự báo luồng hàng container (chủ yếu là xuất nhập khẩu) ở khu vực phía Bắc và bài toán tổ chức vận tải hợp lý các luồng hàng này.

1. Hiện trạng về tổ chức vận tải container đi và đến các cảng biển khu vực phía Bắc

1.1. Khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam

Tỷ lệ hàng hoá vận tải bằng container chiếm 19.8% (năm 2004) so với tổng khối lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 1991-2004 đạt 27.9%/năm.

Khu vực phía Nam  chiếm 78.75%, phía Bắc chiếm 18.23% và miền Trung chỉ chiếm 3.02% so với tổng khối lượng hàng container cả nước.

Khối lượng hàng container thông qua cảng biển giai đoạn 1991-2004

        Đơn vị: TEU

TT

Năm

Cả nước

Miền Bắc

Miền Trung

Miền Nam

Khối lượng

%

Khối lượng

%

Khối lượng

%

Khối lượng

%

1

1996

636.115

100

149.100

23.44

19.238

3.02

467.777

73.54

2

1997

707.044

100

165.351

23.39

25.677

3.63

516.016

72.98

3

1998

820.190

100

183.805

22.41

22.742

2.77

613.643

74.82

4

1999

977.861

100

198.618

20.31

25.867

2.65

753.376

77.04

5

2000

1.151.759

100

216.000

18.75

42.617

3.70

893.142

77.55

6

2001

1.302.112

100

240.182

18.45

39.121

3.00

1.022.809

78.55

7

2002

1.577.010

100

339.122

21.50

53.886

3.42

1.184.002

75.08

8

2003

1.901.718

100

373.250

19.63

57.895

3.04

1.469.663

77.28

9

2004

2.432.834

100

443.514

18.23

73.460

3.02

1.915.860

78.75

Tốc độ tăng trưởng (%)

1996-2004

18.26

14.60

18.23

19.27

1991-2004

27.89

27.54

43.62

27.69

1.2. Hiện trạng tổ chức vận tải container nội địa đi và đến cảng biển khu vực phía Bắc:

Hiện nay, hàng hoá container bằng đường biển ở khu vực phía Bắc chủ yếu thông qua cảng biển khu vực Hải Phòng (86.4%), còn lại thông qua cảng Cái Lân (Quảng Ninh). Tuy nhiên 95% lượng hàng container đi và đến cảng biển này hiện nay được vận tải bằng đường bộ, đường sắt chỉ chiếm khoảng 5% và đường sông hầu như không đáng kể. Bên cạnh đó, hơn 80% khối lượng hàng container đi và đến cảng biển hiện nay có cự ly vận chuyển trong nội địa trung bình 100 -120km, một cự ly mà trong điều kiện hiện nay đường sắt mà đường sông khó có thể cạnh tranh về chi phí và thời gian vận chuyển so với đường bộ.

Tình trạng này đã đến sự xuống cấp nghiêm trọng cơ sở hạ tầng đường bộ, gây mất an toàn giao thông. Nhiều biện pháp của các cơ quan quản lý Nhà nước đã được đưa ra như hạn chế trọng tải, cấm vận chuyển một số loại container bằng đường bộ nhưng đến nay chưa đem lại kết quả như mong muốn.

Vấn đề tổ chức vận tải container đưa hàng đến và rút hàng đi khỏi cảng biển còn nhiều mặt hạn chế. Việc hoàn tất các thủ tục hải quan tại cảng biển còn kéo dài, một phần do lưu lượng hàng qua cảng lớn, một phần do quy trình còn nhiều thủ tục rườm rà, phức tạp. Vấn đề tổ chức vận tải đi và đến cảng cũng gặp rất nhiều khó khăn khi phải đối mặt với những bất cập của giao thông đô thị và sự yếu kém của cơ sở hạ tầng giao thông kết nối với cảng biển. Các nguyên nhân trên đã dẫn đến sự chậm trễ trong việc giải phóng hàng container tại cảng biển, góp phần gây nên sự quá tải của hệ thống kho bãi tiếp nhận container và sự tắc nghẽn hàng hóa tại cảng biển.

 

 

 

Luồng hàng hóa XNK bằng container vùng KTTĐ phía Bắc năm 2004

TT

Hành lang vận tải

Phương thức vận tải

Cự ly (km)

Khối lượng (Teu)

Đầu

Cuối

1

Hải Phòng – Hà Nội – Đường bộ (QL5)

106

291.138

252.830

– Đường sắt (HP-HN)

101

22.985

2

Hải Phòng – Thái Bình – Nam Định-Ninh Bình – Đường bộ (QL10)

117

3.831

3.831

3

Hải Phòng – Quảng Ninh (Móng Cái) – Đường bộ (QL10, 18)

280

22.985

3.831

4

Hà Nội – Bắc Ninh – Bắc Giang – Lạng Sơn – Đường bộ (QL1A)- Đường sắt (HN-LS)

172

7.662

3.831

5

Hà Nội – Thái Nguyên – Đường bộ (QL3)- Đường sắt (HN-TN)

76

65.123

7.662

6

Hà Nội – Vĩnh Phúc – Việt Trì – Lào Cai – Đường bộ (QL2, 70)- Đường sắt (HN-LC)

329

294

7.662

7.662

7

Hà Nội – Hòa Bình – Đường bộ (QL6)

80

7.662

7.662

8

Hà Nội – Hà Nam – Đường bộ (QL1A)

59

11.492

11.492

– Đường sắt (TN)

9

Hà Nội – Hà Tây -Đườngbộ (QL32,LHL,QL1A,QL6)

15.323

15.323

10

Quảng Ninh-Móng Cái – Đường bộ (QL18)

218

6.044

6.044

11

Quảng Ninh -Bắc Ninh – Đường bộ (QL18)

160

12.088

12.088

Qua các số liệu trên ta có thể thấy, trên 90% khối lượng container đi và đến cảng Hải Phòng được vận chuyển trên hành lang Hải Phòng – Hà Nội, 95% trong số đó được vận chuyển bằng đường bộ theo quốc lộ 5, chỉ 5% được vận chuyển bằng đường sắt.

Tuy nhiên, có thể nói cả khu vực phía Bắc hiện nay chưa có một bãi container nào đóng vai trò là nơi tập kết, gom hàng và trung chuyển container. Hàng hóa hầu hết được chuyển thẳng giữa cảng biển và kho chủ hàng, chỉ có một tỷ lệ nhỏ thông qua các cảng nội địa và các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để tiến hành làm thủ tục hải quan. Điều này đã dẫn tới những bất cập và không hiệu quả đối với vận tải container như tỉ lệ chảy rỗng cao đối với vận tải đường bộ, khả năng tổ chức vận tải đường sắt rất hạn chế; hàng hoá xuất nhập khẩu buộc phải tập kết tại khu vực cảng biển gây nên sự chậm trễ, ùn tắc trong khâu làm thủ tục hải quan. Hơn nữa, diện tích kho, bãi phục vụ làm hàng container tại cảng biển dù có được mở rộng, nâng cấp cũng khó có thể đáp ứng yêu cầu một khi sự tăng trưởng của hàng hoá ngày một cao, đặc biệt là vào những thời kỳ cao điểm trong năm.

1.3. Hiện trạng về hệ thống cảng cạn tại khu vực phía Bắc

Hiện nay, khu vực phía Bắc có 3 cảng cạn là ICD Gia Lâm (Hà Nội), ICD Thuỵ Vân (Việt Trì – Phú Thọ) và ICD Hải Dương (Hải Dương). ICD Gia Lâm là cảng cạn đầu tiên tại miền Bắc, bắt đầu hoạt động từ năm 1996; ICD Thuỵ Vân được áp dụng thí điểm mô hình cảng cạn từ cuối năm 2004 và ICD Hải Dương mới được áp dụng thí điểm đầu năm 2005. Tuy nhiên, khả năng hoạt động của các cảng cạn còn hạn chế, khối lượng hàng thông qua thấp.

Trong Vùng còn có một số các Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu ở khu vực Hà Nội có 2 điểm Mỹ Đình và Thăng Long, Bắc Ninh, Mê Linh (Vĩnh Phúc), Hưng Yên, Hải Phòng,…

Qua phân tích hiện trạng tổ chức vận tải container đi và đến các cảng biển khu vực phía Bắc, có thể thấy rằng còn tồn tại nhiều bất hợp lý: hầu như chưa sử dụng các phương thức vận tải khác như đường sắt, đường sông để vận chuyển container; chưa áp dụng vận tải đa phương thức; hàng hoá hầu hết được thông quan tại cảng biển sau đó chuyển thẳng về kho chủ hàng hoặc ngược lại; các cảng nội địa ICD chủ yếu mới chỉ tập trung vào chức năng làm thủ tục hải quan, nhưng số lượng, quy mô cũng như chất lượng dịch vụ còn thấp. Phạm vi phục vụ của các ICD này cũng còn rất hạn chế, chủ yếu mới chỉ phục vụ cho hàng hóa của địa phương trực tiếp đặt ICD.

Theo số liệu dự báo, khối lượng hàng container thông qua hệ thống cảng biển khu vực KTTĐ Bắc Bộ năm 2010 là 1.1 triệu TEU và năm 2020 là 2.1 triệu TEU. Với khối lượng thông qua lớn như vậy, việc vận chuyển container đi và đến các cảng biển sẽ khó có thể thực hiện được nếu chỉ tổ chức vận tải như hiện nay.

Dự báo sự tăng trưởng của hàng hóa container thông qua

cảng biển vùng KTTĐ Bắc Bộ

TT

Tên cảng và khu vực

Đơn vị

2010

2020

1

Khu vực Hải Phòng

Triệu tấn

26,8

60

Trong đó container

TEU

850.000

1.300.000

2

Khu vực Quảng Ninh

Triệu tấn

26

29

Trong đó container

TEU

250.000

800.000

Tổng

Triệu tấn

56,8

89

Trong đó container

TEU

1.100.000

2.100.000

Trước tình trạng đó, việc hình thành các cảng nội địa với chức năng trung chuyển và hoàn tất các thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển bằng container ở khu vực phía Bắc ngày càng trở nên cần thiết. Các cảng nội địa sẽ góp phần quan trọng trong việc tổ chức vận tải hợp lý; áp dụng vận tải đa phương thức, giảm chi phí vận tải và tiết kiệm chi phí xã hội.

2. Sự cần thiết đầu tư xây dựng kho ngoại quan – Cảng nội địa ICD tại Bắc Giang

2.1. Vị trí địa lý thuận lợi và sự phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Giang

Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phũng hơn 100 km về phía Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây và Tây Bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dư­ơng và Quảng Ninh. Đến nay tỉnh Bắc Giang có 9 huyện và 1 thành phố.

Bắc Giang có diện tích tự nhiên là 3.822,7 km², dân số trung bình 1.563.500 người (năm 2004). Hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh gồm đường bộ, đường sắt và đường thuỷ đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển và lưu thông hàng hóa qua cảng Hải Phòng, Cái Lân, Nội Bài và cửa khẩu Lạng Sơn.

Trong những năm vừa qua, thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước tỉnh Bắc Giang đã có nhiều biện pháp để phát triển kinh tế xã hội nên thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Một số mục tiêu chủ yếu đạt được:

– Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 đạt từ 11 – 11,5%, trong đó ngành nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 3,2%-3,7%;

– Cơ cấu kinh tế năm 2007: Ngành công nghiệp – xây dựng tăng 23,5%-24%; ngành dịch vụ tăng 9,7%-10,2%

– Giá trị xuất khẩu năm 2007: Ước đạt 100,7 triệu USD.

Là một tỉnh có nhiều tiềm năng về đất đai, nhõn lực, đường giao thụng thuận lợi, cụng nghiệp Bắc Giang dự trên nguồn nguyên liệu và nhân công có sẵn ở địa phương với các nhóm ngành: sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến gỗ, cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, thiết bị nâng hạ, bốc xếp, lắp ráp điện tử, xe máy; công nghệ cao; chế biến nụng sản, thực phẩm… tỉnh Bắc Giang đang tiếp tục ưu tiờn phỏt triển cỏc khu, cụm cụng nghiệp; cải thiện mụi trường đầu tư để thu hỳt đầu tư trong và ngoài nước. Để tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp nói trên Bắc Giang đó tập trung xõy dựng hạ tầng và cỏc khu cụng nghiệp. Hiện nay có hai khu công nghiệp hoạt động hiệu quả là  KCN Đỡnh Trỏm (101 ha) và Khu công nghiệp  Đồng Vàng (38 ha). Xây mới 5 khu công nghiệp với tổng diện tích 1.031 ha: KCN Quang Châu: thực hiện giai đoạn I với diện tớch khoảng 426 ha.; KCN Vân Trung: giai đoạn I diện tích khoảng 225 ha. Ưu tiên lắp ráp điện tử, xe máy; công nghệ cao; chế biến nông sản, thực phẩm; KCN đặc thù Nhiệt điện Sơn Động khoảng 100 ha; KCN Song Khờ – Nội Hoàng 150 ha phỏt triển hỗn hợp; KCN Hiệp Hoà (giáp Sóc Sơn – Hà Nội) 100 ha. Ngoài ra cũn xõy dựng cỏc cụm cụng nghiệp như: Cụm công nghiệp Đồi Ngô, cụm công nghiệp Tân Dĩnh, cụm công nghiệp thị trấn Vôi, cụm công nghiệp An Châu, Cụm công nghiệp Hồng Thái, Cụm công nghiệp Cao Thượng.

Căn cứ số liệu báo cáo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang thì ước tính đến cuối năm 2007, sản lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu đạt tổng kim ngạch  170.000.000 USD trong đó:

– Kim ngạch nhập khẩu:       70.000.000 USD

– Kim ngạch xuất khẩu:  100.000.000 USD

Tại dự án này xin được trích dẫn danh sách các doanh nghiệp xuất nhập khẩu làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải Quan Bắc Giang: Tập đoàn Hồng Hải, cụng ty cổ phần May Bắc giang, Cụng ty cổ phần chế biến Thực phẩm Bắc Giang, Công ty cổ phần Lương thực Hà Bắc, Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc, Công ty TNHH Bắc Hà, Công ty May xuất khẩu Hà Bắc, Công ty TNHH Điện tử Tuấn Mai

Với vị trí địa lý thuận lợi như đã trình bày ở phần trên, tỉnh Bắc Giang đã trở thành trung tâm kinh tế, cầu nối giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh Hải Phũng ở phía Đông. Phía Bắc và Đông Bắc với tỉnh Lạng Sơn, phía tây và Tây Bắc với Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông nam với tỉnh Bắc Ninh, Hải Dư­ơng và Quảng Ninh.. Đây sẽ là nơi tập trung trung chuyển thực hiện các dịch vụ phục vụ cho các hoạt động xuất nhập khẩu của tất cả doanh nghiệp trong tỉnh và các khu vực lân cận. Đặc biệt, sau này sẽ là nơi trung chuyển hàng hóa lớn nhất từ Trung Quốc về Cảng Cái Lân, Cảng Hải Phòng.

Dự kiến sản lượng hàng hóa thông quan tại Kho ngoại quan Bắc Giang

 đến năm 2010

STT

Nội dung

Đơn vị

Xuất khẩu

Nhập khẩu

1

Hàng bao kiện, tổng hợp…

Tấn

739.794

816.955

2

Hàng container

Tấn

1.026.187

1.906.227

2.2. Hệ thống hạ tầng giao thông thuận lợi:

Một trong những yếu tố quyết định việc lựa chọn vị trí xây dựng ICD là hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông. Hệ thống giao thông phải đảm bảo kết nối thuận lợi giữa Chủ hàng – ICD – Cảng biển và phù hợp với vận tải container.

Theo Quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng giao thông khu vực phía Bắc đến 2010 và định hướng đến năm 2020, Bắc Giang là một trong những đầu mối giao thông quan trọng, có thể kết nối với cảng biển khu vực Hải Phòng và Quảng Ninh bằng cả 3 phương thức vận tải: bộ, sắt và sông. Cụ thể như sau:

Đường bộ: Từ Bắc Giang đi cảng Hải Phòng hoặc Cái Lân có thể sử dụng các tuyến đường cao tốc như sau:

Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng: Dài 105km. Xây dựng trước năm 2015.

Cao tốc Phả Lại – Hạ Long – Móng Cái: Dài hơn 300km. Trước năm 2015, xây dựng đoạn Nội Bài – Bắc Ninh (35km); giai đoạn 2016 – 2025, xây dựng đoạn Bắc Ninh – Hạ Long (110km), sau 2025, xây dựng đoạn Hạ Long – Móng Cái (175km)

Các trục quốc lộ hướng tâm Hà Nội

Trước năm 2010, hoàn thành nâng cấp, mở rộng các đoạn qua đô thị các quốc lộ 1A, 2,3,6,18,32 đạt cấp III, quốc lộ 5 đạt cấp I.

Đường sắt:

Đường sắt Hà Nội – Hải Phòng: Dài 106km. Đến năm 2015, điện khí hóa toàn tuyến. Sau năm 2010, nghiên cứu, xây dựng đường sắt nhẹ Hải Phòng – Đồ Sơn do địa phương đầu tư.

Đường sắt Hà Nội – Lạng sơn – Đồng Đăng: Dài 170km. Đến năm 2010, nâng cấp, đưa toàn tuyến vào cấp kỹ thuật quy định. Đến năm 2020, nâng cao năng lực, hiện đại hoá toàn tuyến.

Đường sông: Bắc Giang cú 3 hệ thống đường sụng nằm theo cỏc sụng Thương, sụng Cầu và sụng Lục Nam. Tổng chiều dài đang khai thỏc là 187 km trờn tổng chiều dài 347 km, và cú hệ thống cảng phục vụ tương đối tốt. Cảng lớn nhất là cảng A Lữ, nằm tại thành phố Bắc Giang, cú năng lực thụng qua khoảng 150-200 nghỡn tấn/năm. Cảng lớn thứ hai là cảng chuyờn dựng của Cụng ty Phõn đạm và Hoỏ chất Hà Bắc cú năng lực thụng qua 70 – 100 nghỡn tấn/năm. Ngoài ra, Bắc Giang cũn nhiều cảng địa phương khỏc với qui mụ nhỏ, cú tổng năng lực bốc xếp khoảng 3 – 5 nghỡn tấn/năm.

2.3. Các lợi ích có được từ kho ngoại quan – ICD Bắc Giang

– Giảm chi phí:

ICD có tác dụng rất lớn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu: khi đã là Cảng đích hàng hóa sẽ được đi thẳng từ ICD – ICD hoặc CY – ICD hoặc Door – ICD-ICD-Door tuỳ theo hình thức vận chuyển ICD vẫn là địa điểm cuối cùng để doanh nghiệp làm thủ tục Hải quan. Khi phát hành vận đơn Cảng đích là ICD khách hàng được tiết kiệm chi phí làm thủ tục Hải quan, giá cước vận chuyển, chi phí lưu kho bãi, chi phí giao nhận, thời gian luân chuyển chứng từ … Thực tế hiện nay bất cứ khách hàng nào tại Bắc Giang khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa đều phải làm thủ tục Hải quan 02 lần: 01 lần tại Chi cục Hải quan Bắc Giang và 01 lần làm tại các Cảng (tuyến tiền phương). Còn khi với vận đơn phát hành có ghi destination hay departure là ICD Bắc Giang thì hàng hóa sẽ đi thẳng và họ chỉ phải làm thủ tục Hải quan 01 lần tại Cảng nội địa.

Tại dự án này xin được minh họa cụ thể những chi phí doanh nghiệp có thể tiết kiệm được trên cơ sở chi phí doanh nghiệp đã phải bỏ ra và sản lượng dự kiến đến năm 2010:

        Đơn vị tính: VNĐ

TT

Nội dung

Đơn giá

Số lượng (TEU)

Thành tiền

1

Chi phí khai thác Hải quan

200.000

58.639

11.727.800.000

2

Kiểm hóa tại Cảng

157.500

58.639

9.235.642.500

3

Chi phí lưu kho bãiLưu container hàng/vỏ

05USD/ngày

58.639

4.632.481.000

4

Phí hạ kiểm hóa

157.500

58.639

9.235.642.500

5

Thời gian luân chuyển hồ sơ và làm thủ tục tiết kiệm được 02 đến 2.5 ngày

Tổng

34.831.566.000

– Thúc đẩy Cảng Cái Lân phát triển:

Kho ngoại quan – ICD Bắc Giang ra đời sẽ thúc đẩy rất nhiều tàu cập cầu Cảng Cái Lân bởi vì từ Cảng Cái Lân đi thẳng ICD Bắc Giang mà không cần vòng qua Cảng Hải Phòng, vận tải đa phương thức cho những chuyến hàng này sẽ được lược bỏ:

* Chi phí vận chuyển bằng Feeder (hàng hóa chuyển tải từ Hồng Kông và Singapo về).

* Hàng hóa hiện nay vẫn phải vận chuyển vòng từ Cái Lân – Hải Phòng và sau đó mới đến Bắc Giang. Điều này đã gây ra khó khăn lớn đối với phương án tại cảng Cái Lân.

ICD Bắc Giang được hình thành phát triển hoàn chỉnh sẽ thúc đẩy tuyến đường vận chuyển hàng hóa xuyên Á từ Cảng Cái Lân đi Bắc Giang. Cảng Cái Lân là Cảng lớn, tất cả lượng hàng từ Cảng Cái Lân sẽ được tập trung vận chuyển thẳng đến ICD Bắc Giang.

– San tải cho Cảng Hải Phòng:

Hiện nay, Cảng Hải Phòng đã trở nên quá tải với lượng hàng hóa đi qua Cảng tăng nhanh (12.7 triệu tấn năm 2004). Việc tập trung hàng hóa tại Cảng Hải Phòng, tăng thêm  sự bất bình hành trong việc vận chuyển, thông quan hàng hóa xuất khẩu, tăng chi phí đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu và doanh nghiệp tham gia vào dây chuyền vận tải hàng hóa đa phương thức và làm phức tạp hơn việc ùn tắc tại kho Cảng. Vì vậy, nhu cầu san tải cho Cảng Hải Phòng thông qua Cảng nội địa, nhất là Cảng nội địa đặt tại Bắc Giang là thực sự cần thiết góp phần giảm thời gian và chi phí làm thủ tục cho các doanh nghiệp.

– Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu:

Kho ngoại quan – ICD Bắc Giang ra đời sẽ là địa điểm tập kết hàng hóa xuất nhập khẩu, là đầu mối trung chuyển cho các phương tiện giao thông, là Cảng nằm sâu trong nội địa nhưng lại mang tính chất của Cảng biển, kéo dài tới thành phố Bắc Giang và cũng chính là kéo dài tới vùng núi phía bắc. Sự nỗ lực của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang để xây dựng Địa điểm làm thủ tục Hải quan ngoài cửa khẩu trở thành Cảng nội địa của Tỉnh là nhằm tạo điều kiện thuận lợi môi trường sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại các Khu công nghiệp KCN Đỡnh Trỏm, Khu cụng nghiệp  Đồng Vàng và các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Bắc Giang.

ICD Bắc Giang hình thành sẽ tạo cầu nối cho các khách hàng xuất nhập khẩu cũng như Công ty chúng tôi bắt đầu đưa các Hãng tàu nước ngoài đến với tỉnh Bắc Giang, tạo điều kiện mở mang các hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa tại các khu công nghiệp lân cận và tỉnh Bắc Giang.

ICD Bắc Giang có đủ điều kiện hoàn chỉnh đi vào hoạt động sẽ là nền tảng cho các Hãng tàu, Đại lý Hãng tàu, các đơn vị khác như giám định, kiểm dịch thực vật … có điều kiện phục vụ cho các doanh nghiệp.

– Tạo điều kiện xây dựng ga đường sắt trung chuyển:

ICD là trung tâm trung chuyển, siêu thị luân chuyển hàng hóa, tập hợp hàng hóa tạm nhập tái xuất cho các tỉnh vùng phía Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc và thị trường hàng hóa trong khu vực trung chuyển. ICD phát triển tạo điều kiện cho Công ty chúng tôi kết hợp Tổng Công ty đường sắt Việt Nam đầu tư xây dựng Cảng đường sắt trung chuyển hoàn chỉnh với hệ thống trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa của khách hàng khu vực Bắc Giang và các tỉnh lân cận trong điều kiện hệ thống đường bộ đang bị quá tải.

2.4. Kết luận:

Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế và lợi ích có được từ ICD chúng ta có thể nhận thấy rằng việc hình thành và phát triển địa điểm này thành kho ngoại quan – Cảng nội địa là hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển tất yếu của một vùng kinh tế quan trọng. Khu kho bãi thông quan tỉnh Bắc Giang hiện nay nằm ở trung tâm các khu công nghiệp của Tỉnh nên là địa điểm tối ưu để phát triển thành Cảng thông quan nội địa, tạo điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp làm thủ tục thông quan. Điều này góp phần tạo môi trường hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư vì họ không phải xuống Hải Phòng hoặc Quảng Ninh làm thủ tục hải quan và nhận hàng mà thực hiện trực tiếp tại cảng nội địa ICD Bắc Giang với thời gian nhanh chóng và chi phí thấp hơn.

Hơn nữa, đây là khu kho bãi có trụ sở của Chi cục Hải quan tỉnh Bắc Giang, có đủ điều kiện để hiện đại hoá các trang thiết bị như: hệ thống máy tính nói mạng để khai báo Hải quan, máy camera theo dõi, máy soi container… phù hợp với quy định của Luật Hải quan và Quyết định 52/2003/QĐ-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ Tài chính.

 

Chương II

THỊ TRƯỜNG VÀ SẢN PHẨM

 

I. THỊ TRƯỜNG:

Công ty cổ phần ICD Hồng Hà có thị trường rộng lớn khu vực miền Bắc và miền Trung. Đặc biệt, tỉnh Bắc Giang và các tỉnh lân cận như Hải Phũng, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dư­ơng và Quảng Ninh và đây là một thị trường có tiềm năng lớn của Công ty với hàng trăm doanh nghiệp tập trung với mặt hàng xuất nhập khẩu như: xuất vật liệu xây dựng; chế biến gỗ, cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, thiết bị nâng hạ, bốc xếp, lắp ráp điện tử, xe máy; công nghệ cao; chế biến nông sản, thực phẩm. Đó là các doanh nghiệp lớn như: Tập đoàn Hồng Hải, cụng ty cổ phần May Bắc giang, Cụng ty cổ phần chế biến Thực phẩm Bắc Giang, Cụng ty cổ phần Lương thực Hà Bắc, Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc, Công ty TNHH Bắc Hà, Công ty May xuất khẩu Hà Bắc, Công ty TNHH Điện tử Tuấn Mai,…

Việc Công ty đầu tư xây dựng Dự án kho ngoại quan – Cảng cạn (ICD) có ý nghĩa rất lớn đến sự phát triển lâu dài mang tính chiến lược của Công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực hàng hóa xuất nhập khẩu và đóng góp một phần vào sự phát triển của Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và các địa bàn lân cận như Hải Phũng, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dư­ơng và Quảng Ninh có khoảng trên 100 doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, xuất khẩu đi các thị trường trên thế giới và sẽ có trên 40 doanh nghiệp đang làm thủ tục Hải quan và kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu tại kho ngoại quan Bắc Giang như: Tập đoàn Hồng Hải, cụng ty cổ phần May Bắc giang, Cụng ty cổ phần chế biến Thực phẩm Bắc Giang, Công ty cổ phần Lương thực Hà Bắc, Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc, Công ty TNHH Bắc Hà, Công ty May xuất khẩu Hà Bắc…

Khu vực của Công ty đầu tư đang là địa điểm thuận lợi phục vụ cho việc làm thủ tục của các chủ hàng tại Bắc Giang các tỉnh lân cận như Hải Phũng, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh… Theo số liệu của Chi cục Hải quan Bắc Giang trong năm 2007 tổng số tờ khai được thông qua 3.634 bộ, trọng lượng hàng hóa là 86.342 tấn, trị giá 170.000.000USD Với các mặt hàng xuất nhập khẩu như: xuất vật liệu xây dựng; chế biến gỗ, cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, thiết bị nâng hạ, bốc xếp, lắp ráp điện tử, xe máy; công nghệ cao; chế biến nông sản, thực phẩm. Đặc biệt, với 21.800m2 kho Công ty đầu tư nơi tập trung thu gom hàng hóa phục vụ xuất nhập khẩu chè, bột đá, và là nơi trung chuyển hàng hóa từ Trung Quốc về và chuyển đi của các doanh nghiệp tại các tỉnh lân cận, khu công nghiệp Đình Trám, Việt – Hàn. Đây là nơi lưu giữ hàng hóa cho Công ty trong quá trình vận chuyển, hạn chế khắc phục được bất bình hành phát sinh. Đặc biệt sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác trong khu vực phát triển lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa.

Dự án này được triển khai với việc đầu tư trnag thiết bị chuyên dùng vận tải hàng hóa đồng bộ tại địa bàn Thành phố Bắc Giang sẽ hạ giá thành vận chuyển, giảm các chi phí lưu thông cho khách hàng và các chi phí dịch vụ khác phát sinh. Sự phát triển của Công ty không những tạo động lực phát triển cho các khách hàng đang hoạt động trên địa bàn Bắc Giang mà còn tạo điều kiện thành lập các doanh nghiệp khác.

Việc xác định sản phẩm và chiến lược phát triển thị trường như trình bày ở trên không phải là ý kiến chủ quan của Công ty, mà xuất phát từ những nghiên cứu thị trường, đòi hỏi khách quan của công cuộc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Giang, vùng núi phía bắc nói riêng.

II. SẢN PHẨM:

Hoạt động dịch vụ kinh doanh của Công ty cổ phần ICD Hồng Hà bao gồm nhiều lĩnh vực, chủ yếu là các hoạt động liên quan đến dịch vụ tại Kho ngoại quan – Cảng nội địa Bắc Giang: giao nhận, nâng hạ, bốc xếp, lưu kho bãi, bảo quản container và phát triển vận tải hàng hóa, kinh doanh và sản xuất các thiết bị chuyên dùng liên quan ngành giao thông vận tải. Để có thể thấy rõ tính hợp lý trong việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ của Công ty xin được lược qua tình hình và xu hướng phát triển của lĩnh vực vận tải biển trong năm tới trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Sự phát triển của ngành giao thông vận tải từ trước tới nay, vận tải biển có ưu việt và lợi thế rõ ràng. Bằng đường biển người ta có thể vận chuyển một khối lượng hàng hóa lớn và giá cước thấp mà không một phương thức vận chuyển nào có thể so sánh được. Trong thương mại quốc tế, trên 90% lượng hàng hóa luân chuyển được vận chuyển bằng tàu biển. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lĩnh vực vận tải biển có nhiều thay đổi quan trọng. Điều đó càng giúp cho vận tải biển càng củng cố vị trí hàng đầu trong ngành giao thông vận tải quốc tế. Bên cạnh những tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng trong việc chế tạo, đóng tàu, phương tiện bốc dỡ, còn có nhiều cải cách trong phương thức vận chuyển, giao nhận đặc biệt là phương thức vận chuyển hàng hoá bằng container. Thay vì vận chuyển hàng rời như trước kia, ngày nay đa số hàng hóa được đóng trong container tại kho, bãi của người bán hàng được vận chuyển bằng đường biển và giao nhận trực tiếp tới kho bãi của người mua. Vận chuyển hàng hóa bằng container lần đầu tiên được thử nghiệm tại Mỹ năm 1956. Sau đó, vào cuối thập niên 60, phương thức này được áp dụng tại Bắc Mỹ và nhanh chóng được áp dụng trên toàn thế giới. Ngày nay, trên 90% lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển được vận chuyển bằng container. Ưu điểm của phương thức này là đảm bảo chất lượng hàng hóa vận chuyển, giao nhận đơn giản thuận tiện, rút ngắn thời gian vận chuyển, dễ dàng tăng trọng tải tàu vận chuyển container so với tàu vận chuyển hàng rời và qua đó hạ cước phí vận tải. Vận tải hàng hóa bằng container là cuộc cách mạng lớn trong lĩnh vực vận tải biển, nó thay đổi cách vận chuyển, duy trì bốc xếp, thiết kế tàu và bến bãi cũng như tạo ra những phương thức dịch vụ mới. Việc sử dụng các phương tiện vận tải chuyên dùng để vận chuyển hàng hóa đóng trong container theo phương thức giao nhận từ kho đến kho là xu thế phát triển tất yếu của ngành hàng hải thế giới. ICD chính là một cảng đặc biệt (cảng cạn) nằm sâu trong nội địa, là tuyến hậu phương kéo dài của Cảng biển.

Vận tải đa phương thức đã trở thành hiện thực và theo nguyên lý phát triển nó phải được giải quyết toàn diện trên hai khâu: Bắt đầu từ vận tải ngoại thương (chủ yếu là vận tải biển) tiếp đó là hệ thống vận tải nội địa.

Vận tải nội địa chính là khâu mở đầu và kết thúc quá trình vận tải đa phương thức, nên nó có vai trò rất quan trọng. Vận tải nội địa có thể theo bằng đường sắt, đường bộ, đường sông tuỳ thuộc vào khối lượng và hàng hóa vận chuyển giữa các Cảng và các điểm dỡ hàng ở nội địa nhằm giảm khâu xếp dỡ dẫn đến hạ giá thành vận chuyển.

* Vận tải đường sông rẻ hơn vận tải đường bộ (kể cả chi phí sang mạn). Số lượng vận tải lớn (mỗi xà lan có thể vận tải từ 24 – 112TEU). Nhưng phát sinh chi phí sau khi xếp dỡ, vận chuyển từ Cảng, sông đến kho nội địa, thời gian thường bị kéo dài. Phương thức này thích hợp với những khoảng cách vận chuyển lớn. Ở nước ta mạng lưới sông ngòi tương đối chằng chịt những việc mở thêm cảng sông, đầu tư thêm phương tiện xếp dỡ và vận tải yêu cầu vốn cao, phải đầu tư từ các Bộ Ngành hoặc liên doanh với nước ngoài, hơn nữa phương thức này chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố thời tiết thủy văn. Vậy xét cả về yếu tố kinh tế và điều kiện tự nhiên đều không phù hợp với nước ta hiện nay.

* Vận tải đường sắt hoàn toàn ưu việt hơn vận tải đường bộ khi vận tải hàng hóa sâu trong nội địa:

– Đảm bảo độ an toàn

– Chi phí giá thành rẻ với khoảng cách tối thiểu từ 200km trở lên.

– Chở được số lượng, trọng lượng lớn.

– Đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà nước được giảm đi rất nhiều (đầu tư cho vận tải đường bộ thường lớn hơn nhiều so với vận tải đường sắt).

* Vận tải đường bộ cho phép thực hiện hoàn chỉnh từ kho tới kho. Ở Việt Nam hầu hết container vận chuyển xuất nhập khẩu từ kho chủ hàng nội địa đến cảng và ngược lại đều bằng ôtô. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống cầu đường đang quá tải đối với lưu lượng xe vận chuyển trên đường. Đường bộ chỉ phục vụ vận chuyển trước mắt còn tương lai sau này chủ yếu chỉ phục vụ cho vận chuyển đường ngắn từ Ga đường sắt đi đến kho chủ hàng và ngược lại (khoảng cách ngắn).

Công ty cổ phần ICD Hồng Hà tập trung vào các dịch vụ chính:

Đại lý Forwading:

Hoạt động đại lý Forwading là việc tổ chức dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa đa phương thức. Điều kiện tiên quyết để tiến hành hoạt động này là phải có diện tích kho phù hợp. Hệ thống kho, bãi được sử dụng phục vụ cho hoạt động của Cảng nội địa. Tại đây sẽ tiến hành việc đóng, rút hàng, giảm bớt thời gian chờ đợi và thời gian làm thủ tục các phương tiện vận chuyển cũng như cho chủ hàng, đáp ứng yêu cầu tổ chức khai thác vận chuyển đường bộ hai chiều, qua đó hạ giá thành vận chuyển hàng hóa. Sản lượng đại lý được tính bằng số lượng hàng hóa đóng rút và làm thủ tục. Tại khu vực này trở thành địa điểm làm thủ tục Hải quan và kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu ngoài cửa khẩu. Do trong lĩnh vực Forwarding có nhiều doanh nghiệp hoạt động. Vì thế giá của Công ty là giá cạnh tranh.

Đại lý container:

Hoạt động đại lý container là thay mặt Hãng tàu quan hệ với các cơ quan chức năng có liên quan để làm thủ tục nhập (xuất) container vào (ra khỏi) Việt Nam, thông báo cho các chủ hàng và phát lệnh giao hàng cho các chủ hàng theo yêu cầu Hãng tàu quản lý container rỗng, đăng ký (booking) hàng xuất, cấp container rỗng, đóng hàng, thu xếp các thủ tục, làm vận đơn đường biển giao cho chủ hàng, thu cước biển từ chủ hàng đối với cước trả trước. Sản lượng đại lý container được tính theo số TEU (01 container 20 feet = 01TEU và 01 container 40feet = 02TEU) nhập vào hoặc xuất ra khỏi Việt Nam.

Vận chuyển:

Căn cứ vào nhu cầu khách hàng, Công ty sẽ tổ chức vận chuyển container hàng xuất nhập khẩu, hàng rời từ điểm đi đến điểm đến. Sản lượng tính theo tấn km. Phương tiện vận chuyển (có thể xe vận tải container chuyên dùng hoặc bằng tàu hỏa). Xe vận tải container Công ty tự đầu tư hoặc huy động từ nguồn vốn khác, tàu hỏa Công ty ký hợp đồng với Tổng Công ty đường sắt về việc thuê đầu máy và toa còn Công ty sẽ đầu tư các thiết bị nâng hạ tại Ga.

Kinh doanh kho bãi:

Sản lượng được tính theo  số lượng container hoặc hàng rời thông qua kho, bãi. Đơn vị tính sản lượng lưu bãi là TEU x ngày, đơn vị sản lượng lưu kho là m2 x ngày.

Bốc xếp:

Công tác bốc xếp là hoàn thành tác nghiệp nâng, hạ container hoặc đóng, rút hàng trong container, sản lượng tính theo TEU hoặc tấn bốc xếp.

Các hoạt động khác:

Các hoạt động khác bao gồm kiểm đếm, giao nhận, khai thác hàng chung chủ, uỷ thác xuất nhập khẩu, sửa chữa phương tiện thiết bị vận tải, buôn bán hàng hóa tiêu dùng, xăng dầu, sản xuất các phương tiện thiết bị chuyên ngành giao thông vận tải … được thực hiện theo các Hợp đồng cụ thể với khách hàng. Doanh số thực tế được xác định sau khi hoàn thành hợp đồng.

 

 

 

 

Chương III

QUI MÔ VÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

 

Căn cứ vào nghiên cứu, khảo sát thị trường và hoạt động hiện tại của Công ty cổ phần ICD Hồng Hà cũng như những dự báo về sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực miền Bắc, nhu cầu của giao thông vận tải, nhu cầu cần kiểm hóa của các chủ hàng. Với lượng hạng thông quan tại Kho ngoại quan Bắc Giang dự kiến đến năm 2010 là 4.189.163 tấn/năm. Trong dự án này dự kiến với lượng hàng thông qua, tỷ lệ hàng qua bãi là 100%. Chủ đầu tư xác định quy mô sản lượng của Dự án trong thời gian đầu hoạt động của dự án như sau:

I. Quy mô sản lượng của Dự án trong ba năm đầu được trình bày trong bảng dưới đây

STT

Nội dung

Đơn vị

 Đơn giá

 Thực hiện

 Năm 2008

 Năm 2009

 Năm 2010

1

Đại lý container

Contai

100USD/contai

          117,00

             153,00

            180,00

2

Khai thác kho

 –  Lưu kho

m2.ngày

0,14USD/m2/ngày

       7.829,25

       10.238,25

       12.045,00

 – Bốc xếp, giao nhận hầng

Tấn

2USD/tấn

     40.844,34

       53.411,83

       62.837,45

3

Khai thác bãi

 – Lưu container

TEU.ngày

2,4USD/contai/ngày

       1.274,00

         1.666,00

         1.960,00

 – Lưu hàng rời

tấn/ngày

3,6USD/tấn/ngày

          887,76

         1.160,91

         1.365,78

 – Bốc xếp container chứa hàng

Contai

57USD/contai

       1.820,00

         2.380,00

         2.800,00

 – Bốc xếp hàng rời

tấn

0,8USD/người/giờ

  190.606,92

     249.255,20

    293.241,41

4

Các hoạt động khác

II. Quy mô vốn đầu tư:

Trên cơ sở giá xây dựng tại khu vực Bắc Giang cũng như giá thiết bị vận tải chuyên dùng cần thiết cho Dự án, để đảm bảo quy mô về năng lực sản xuất kinh doanh như đã trình bày ở mục III.1 trên, nhu cầu về vốn đầu tư được xác định như sau:

1. Nhu cầu vốn đầu tư:

Tổng vốn đầu tư:                                                              141.305.287.000

(Một trăm bốn mốt tỷ, ba trăm linh năm triệu, hai trăm tám bảy ngàn đồng)

Trong đó:

  • Xây dựng:                                                                        73.934.793.701đ
  • Thiết bị, phương tiện vận tải:                                         5.130.000.000 đ
  • Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng                      11.088.000.000đ
  • Chi phí quản lý dự án                                                      1.286.779.517 đ
  • Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng                                      4.122.929.096 đ
  • Chi phí khác                                                                    33.228.326.275 đ
  • Dự phòng phí                                                                  12.514.458.579 đ

2. Hình thức đầu tư, nguồn vốn:

Hình thức đầu tư được chủ đầu tư lựa chọn là đầu tư bằng nguồn vốn tự có và huy động từ cán bộ công nhân viên trong Công ty hoặc từ các tổ chức, cá nhân ngoài Công ty, vốn vay từ các tổ chức tín dụng hoặc vốn thuê vay.

Chương IV

LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ CÔNG TRÌNH

 

I. VỊ TRÍ VÀ ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN:

1. Vị trí địa lý:

Bắc Giang nằm ở tọa độ địa lý từ 21 độ 07 phút đến 21 độ 37 phút vĩ độ bắc; từ 105 độ 53 phút đến 107 độ 02 phút kinh độ đông;

Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phũng hơn 100 km về phía Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây và Tây Bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dư­ơng và Quảng Ninh. Đến nay tỉnh Bắc Giang có 9 huyện và 1 thành phố. Trong đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao (Sơn Động); 229 xã, phường, thị trấn.

2. Đặc điểm địa hình:

Địa hỡnh Bắc Giang gồm 2 tiểu vựng miền nỳi và trung du cú đồng bằng xem kẽ. Vùng trung du bao gồm 2 huyện Hiệp Hũa, Việt Yờn và TP- Bắc Giang. Vựng miền nỳi bao gồm 7 huyện : Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng, Lạng Giang. Trong đó 1 phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và Sơn Động là vùng núi cao.

3. Khí hậu:

Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông bắc. Một năm có bốn mựa rừ rệt. Mựa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu khí hậu ôn hũa. Nhiệt độ trung bỡnh 22 – 23oC, độ ẩm dao động lớn, từ 73 – 87%.

4. Địa điểm đầu tư dự án:

Địa điểm đầu tư được lựa chọn tại Xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang với diện tích 150.000m2 nằm ở khu vực trung tâm của các khu công nghiệp, nằm trên tuyến đường quốc lộ 1A mới cách ga đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn – Đồng Đăng 05km, cách Cảng đường sông A Lữ 07km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 70km, cách Thủ đô Hà Nội 50km, cách Cảng Hải Phòng hơn 100km.

Với địa điểm đầu tư này có đầy đủ các dịch vụ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp hoạt động như điện, bưu điện viễn thông, ngân hàng, trạm y tế, công an phòng cháy, trưng bày sản phẩm, khách sạn, khu vui chơi giải trí.

Căn cứ các yêu cầu kỹ thuật, quy mô và đặc điểm của Dự án, địa điểm để xây dựng các công trình của Dự án phải đáp ứng những yêu cầu và điều kiện sau đây:

– Diện tích khu đất khoảng 15ha bằng 150.000m2 để xây dựng:

+ Bãi để xe và vỏ container:                                              5.850m2

+ Bãi chứa hàng rời và bãi để container:                         42.000m2

+ Nhà kho:                                                                            21.900m2

+ Văn phòng trong kho:                                                      1.500m2

+ Văn phòng làm việc của Hải quan:                                610m2

+ Đường nội bộ:                                                                   30.250m2

+ Cây xanh, thảm cỏ:                                                         17.570m2

+ Khu để xe ô tô CBCNV và khách:                                 1.100m2

+ Gara xe đạp xe máy:                                                        130 m2

+ Trạm điện:                                                                         120 m2

+ Khu xử lý nước thải:                                                        330 m2

+ Bể nước ngầm, trạm bơm:                                                140 m2

– Có chiều tiếp giáp với mặt đường gom để xây dựng cổng ra vào khu vực kho bãi cho các xe vận chuyển ra vào thuận tiện.

– Gần đường giao thông, gần đường sắt và nằm trên tuyến đường quốc lộ 1A mới thuận tiện cho việc vận chuyển lưu trữ container và hàng hóa.

– Vị trí phù hợp với quy hoạch tổng thể khu vực.

– Nằm trong quy hoạch tổng thể của Thành phố Bắc Giang

– Có đủ điều kiện an toàn về phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.

– Không làm hỏng cảnh quan khu vực, không làm ảnh hưởng đến các công trình kiến trúc văn hoá – lịch sử và cơ sở hạ tầng du lịch, không gây xáo trộn tình hình an ninh khu vực.

Trên cơ sở những phân tích trên có thể kết luận địa điểm triển khai dự án: Khu đất đã lựa chọn đáp ứng được về diện tích và các điều kiện xây dựng khu kho bãi chứa hàng hóa và container theo các quy định của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5307-91 và đủ điều kiện để thành lập Cảng nội địa ICD. Địa điểm có thuận lợi giao thông và các hạ tầng cơ sở như cấp điện, nước, thông tin liên lạc cơ bản sẵn có. Mặt bằng dễ san lấp, độ cao nền đã đảm bảo phục vụ cho việc xây dựng, nền đất ổn định, khi xây dựng công trình không phải gia cố.

II. QUI MÔ ĐẦU TƯ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH:

Để đảm bảo dự án hoạt động theo công suất thiết kế với quy mô đã trình bày, trở thành địa điểm thuận lợi phục vụ cho việc kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu, chủ đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi, văn phòng với các hạng mục công trình chính sau:

 

Các công trình hạ tầng:

+ Kè đá, san nền

+ Bãi để xe và vỏ container

+ Bãi chứa hàng rời và bãi để container

+ Đường nội bộ

+ Cây xanh, thảm cỏ

+ Khu để xe ô tô CBCNV và khách

+ Trạm điện

+ Khu xử lý nước thải

+ Bể nước ngầm, trạm bơm

Các công trình kiến trúc:

+ Cổng và hàng rào

+ Nhà kho:

+ Văn phòng trong kho:

+ Văn phòng làm việc của Hải quan:

+ Gara xe đạp xe máy:

 Yêu cầu kỹ thuật của các hạng mục công trình:

– Qui hoạch tổng mặt bằng: Việc quy hoạch vị trí các hạng mục công trình trên tổng mặt bằng là một yêu cầu rất quan trọng. Giải pháp kiến trúc hợp lý sẽ đảm bảo việc tổ chức sản xuất và điều hành sản xuất của dự án có hiệu quả và an toàn cho môi trường. Kinh nghiệm cho thấy việc tổ chức không gian kiến trúc mặt bằng kho ngoại quan – cảng nội địa ICD ngoài việc đáp ứng yêu cầu dây chuyền công nghệ cần phải thoả mãn một số yêu cầu chủ yếu sau:

Phân khu chức năng (khu dịch vụ và điều hành) giải quyết tốt điều này sẽ tạo điều kiện để giải quyết những vấn đề kỹ thuật tập trung (tránh lãng phí và ô nhiễm chéo nhau), tận dụng được địa hình để bố trí các hạng mục thích hợp giảm chi phi san lấp cũng như địa tầng từng khu vực để bố trí các hạng mục có quy mô lớn giảm chi phí xử lý nền móng công trình.

Tổ chức hành lang cấp điện và các đường ống kỹ thuật hợp lý, đơn giản đảm bảo tính kinh tế, giảm chi phí vận hành và tổ chức quản lý.

Tổ chức tốt hệ thống đường nội bộ và thoát nước mặt bằng kết hợp các thảm cây xanh ngăn cách các phân khu chức năng.

Tiết kiệm đất xây dựng.

– Kè đá và san nền: Do mặt bằng của diện tích là đất ruộng canh tác của dân, nên Chủ đầu tư phải đền bù đất đai cho dân trước khi thi công kè đá. Kè đá dự kiến cao 0,8m dốc theo độ dốc san nền, chiều dài kè đá 976m. Vật liệu xây dựng kè dùng đá hộc, xữa xi măng. San nền đến cốt +4,00, đất san nền sử dụng đất khai thác tại các mỏ đất trong tỉnh. Nền sau khi được bóc bỏ lớp hữu cơ trên bề mặt được đổ đất từng lớp và đầm nén đến K≥0,9.

– Cổng hàng rào và nhà bảo vệ: Toàn bộ chu vi của Dự án trừ 02 cổng chính rộng 15m sẽ được xây tường, phía đường quốc lộ 1A xây hàng rào thoáng hoa  rào gạch cao 2m. Chiều dài tường gạch là: 1732

Cổng được thiết kế và xây dựng đảm bảo cho việc ra vào thuận lợi cho các xe tải, đồng thời tạo vẻ khang trang cho Dự án.

– Nhà văn phòng và làm việc của Hải Quan: Được bố trí riêng biết với khu vực kho, công trình nhà 2 tầng, diện tích một tầng 610m2. Kết cấu công trình khung sàn bê tông cốt thép, bao che xây gạch.

– Nhà kho: Trong khu đất bố trí hai nhà kho, nhà kho có kích thước 144x76m, diện tích mỗi nhà kho 10.944m2. Kết cấu móng bê tông cốt thép, khung thép tiền chế, bao che xây tường kết hợp thưng tôn, mái lợp tôn.

– Ga ra xe đạp xe máy: Gara xe đạp xe máy rộng 130m2, kết cấu khung thép, mái lợp tôn.

– Bãi để xe ô tô CBCNV và khách: Sân bê tông rộng 1.100m2,

– Bãi chứa xe và vỏ container: Bãi chứa vỏ container là nơi rộng nhất của kho bãi, có diện tích 5.850m2. Một trong những chức năng hoạt động chính của Công ty là đại lý, thu gom vỏ container cho các hãng tàu biển nước ngoài, chủ hàng do đó cần có diện tích đủ rộng để thực hiện công việc này. Bãi chứa vỏ container không có những yêu cầu kỹ thuật đặc biệt. Nhưng bãi phải có lối ra vào thuận tiện, mặt bằng cao ráo, độ thoát nước mưa tốt.

– Bãi chứa hàng rời và bãi để container: Diện tích 42.000m2 Bãi chứa hàng rời là nơi để hàng hóa như máy móc, thiết bị cỡ lớn hoặc những hàng hóa không vận chuyển bằng container. Bãi chứa hàng container là khu vực lưu container hàng từ đây những container hàng có thể được xuất đi các nước, hay được rút ra để vận chuyển bằng các phương tiện khác. Yêu cầu kỹ thuật cũng như giá thành xây dựng cũng giống như bãi để xe và vỏ container.

Việc phân thành các bãi như đã trình bày ở trên chỉ mang tính quy hoạch và kế hoạch. Trong quá trình khai thác, vận hành tuỳ theo kế hoạch và lượng hàng hoá, dịch vụ trong từng thời kỳ, người vận hành có thể sử dụng chuyển đổi phù hợp chức năng của từng khu một cách linh hoạt, đạt hiệu quả khai thác tối ưu đối với toàn bộ hạ tầng khu kho bãi và Cảng nội địa (ICD).

– Đường nội bộ và hệ thống cây xanh: Đường nội bộ trong dự án có hai loại: rộng 12m và rộng 15m phục vụ cho các xe tải vào, ra cũng như sử dụng cho mục đích cứu hỏa, đi lại nội bộ. Hai bên đường nội bộ sẽ trồng cây xanh và trồng cỏ để tạo màu xanh và môi trường sạch cho khu vực Dự án.

– Hệ thống cấp điện: Điện cung cấp cho dự án được lấy từ lưới điện quốc gia chạy dọc đường gom của dự án. Căn cứ vào công suất tiêu thụ điện, xây dựng trạm biến áp với công suất 500KVA22/0.4KV.

Các thiết bị điện phải được lựa chọn phù hợp với môi trường lắp đặt, kết hợp với yêu cầu mỹ thuật. Các thiết bị điện phải có chứng chỉ theo qui định.

Sử dụng cáp bền nhiệt ở những nơi cần thiết, chọn lựa cáp cho phù hợp với tuổi thọ tính toán của các các hạng mục công trình.

Hạng mục công trình đặt một tủ điện để có thể cắt điện tầng theo yêu cầu và phải có át tô mát riêng để đóng ngắt tại chỗ nguồn điện khi có nhu cầu

Dây dẫn cấp điện trong phòng làm việc và văn phòng Hải quan đều được lắp âm tường, sàn hoặc đi trên trần giả, tất cả các thiết bị như tủ điện, ổ cắm, công tắc cung sử dụng loại lắp âm tường

Đây là công trình thuộc nhóm bảo vệ chống sét cấp III. Thu lôi chống sét đặt trên nóc mái tôn, đảm bảo điện trở nối đất R <=10 W. Tiếp địa bằng sắt góc L 50×5 dài 1,5 chôn dưới đất.

– Hệ thống cấp nước: Hiện hệ thống đường ống cấp nước của Thành phố Bắc Giang đã cung cấp nước cho khu vực khu công nghiệp và khu vực lân cận. Dự án sử dụng nước phục vụ cho sinh hoạt và phục vụ cho công tác cứu hỏa, do đó không đòi hỏi đặc biệt về số lượng cũng như chất lượng nước sử dụng. Qua nghiên cứu sơ bộ, cho thấy chất lượng nước khu vực đáp ứng cho việc sản xuất và sinh hoạt, vì vậy chủ đầu tư quyết định đầu tư hệ thống cấp nước của Dự án: Đầu tư xây dựng bể chứa nước bê tông cốt thép có thể thích 100m3, dùng chứa nước sinh hoạt và nước cứu hỏa. Nước được cấp đến các hạng mục công trình thông qua hệ thống bơm điện.

– Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải: Nước thải của dự án bao gồm nước thải sinh hoạt và nước mưa. Thước thải sinh hoạt phần cần xử lý sẽ qua hệ thống bể phốt xử lý trước khi thoát ra ngoài. Nước mưa tràn qua khu vực sân bãi có thể mang theo một lượng xăng dầu rơi vãi. Vì vậy trước khi để nước mưa tràn theo hệ thống rãnh thoát nước mưa thải trực tiếp ra hệ thống thoát nước của khu vực cần phải cho qua bể lắng của khu xử lý nước thải để thu lại những váng dầu xăng.

– Phòng cháy và chữa cháy: Căn cứ vào tính chất sử dụng và khối tích công trình chọn phương án chữa cháy cho khu nhà là hệ thống chữa cháy áp lực cao do hệ thống bơm chữa cháy cục bộ đảm nhiệm.

Như vậy trên mỗi tầng của khu nhà văn phòng và làm việc của Hải quan bố trí 2 họng chữa cháy để đảm bảo tất cả có thể phun nước chữa cháy tới mọi điểm bất lợi nhất trong ngôi nhà. Nhà kho họng chữa cháy được bố trí tại các vị trí cửa ra vào.

Tại mỗi họng cấp nước chữa cháy bố trí 1 hộp cứu hoả bên trong hộp có bố trí van chặn, cuộn ống vải gai D50 dài 20m  và 1 lăng phun D50*16.

Mạng lưới cấp nước cứu hoả là mạng vòng D65 kết hợp mạng cụt đường ống D50.

Trên các tầng nhà văn phòng và làm việc của Hải quan và cửa ra vào của nhà kho bố trí tiêu lệnh chữa cháy và ngoài sảnh bố trí bình bột chữa cháy loại 4kg.

Bảng tổng hợp chi phí đầu tư                   (Đơn vị tính: đồng)

STT

Nội dung

Diễn giải

Giá trị

sau thuế

I

Chi phí xây lắp

đơn vị

Tổng Ssàn

Đơn giá

73.934.793.701

1

Nhà kho

m2

21.900

1.700.000

40.953.000.000

2

Nhà văn phòng (trong kho)

m2

1.500

1.700.000

2.805.000.000

3

Nhà hải quan (2 tầng)

m2

610

2.900.000

1.945.900.000

4

Hàng rào, cổng(móng kè đá)

m

1.500

  900.000

1.485.000.000

5

Bãi chứa hàng rời và bãi để container

m2

42.000

  250.000

11.550.000.000

6

Trạm điện

HT

120

250.000.000

7

Trạm xử lý nước thải

HT

330

150.000.000

8

Hệ thống điện nước, cứu hỏa

HT

400.000.000

9

Bể ngầm, trạm bơm

HT

140

200.000.000

10

Gara xe đạp, xe máy

m2

130

600.000

85.800.000

11

Nhà thường trực

m2

27

2.500.000

75.240.000

12

Nhà vệ sinh công cộng

m2

60

2.500.000

165.000.000

13

Đường giao thông, sân vườn

m2

30.250

 200.000

6.655.000.000

14

Vườn cây, thảm cỏ

m2

17.570

100.000

1.932.700.000

15

Đường làm bù cho dân

m2

2.947

200.000

648.340.000

16

San nền

m3

127.653

 33.000

4.633.813.701

II

Chi phí thiết bị

5.130.000.000

1

Xe n©ng hµng

Xe

2

     250.000.000

550.000.000

2

CÈu container

Xe

1

  1.600.000.000

1.760.000.000

3

HÖ thèng b¨ng chuyÓn

Xe

1

     800.000.000

800.000.000

4

ThiÕt bÞ kiÓm ®Õm

Xe

1

     950.000.000

950.000.000

5

ThiÕt bÞ ®ãng gãi, ®ãng thïng

HT

1

     120.000.000

120.000.000

6

HÖ thèng camera

HT

1

     400.000.000

400.000.000

7

Trang thiÕt bÞ v¨n phßng

Bộ

1

     250.000.000

250.000.000

8

Ph­¬ng tiÖn ®i l¹i

HT

1

     300.000.000

300.000.000

XL + TB

100.152.339.156

III

Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư

11.088.000.000

1

Tiền đền bù giải phóng mặt bằng

m2

120.000,00

             84.000

11.088.000.000

IV

Chi phí quản lý dự án

1,628

% x ZXLTB, ZXLTB =

71,877

tỷ đ

1.286.779.517

V

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

4.122.929.096

1

Chi phí khảo sát xây dựng

Theo dự toán

141.510.000

1

Chi phí lập dự án đầu tư

0,559

% x ZXLTB, ZXLTB =

71,877

tỷ đ

421.641.575

2

Chi phí thiết kế (trừ hạng mục san nền)

2,298

% x ZXL với ZXL =

63,001

tỷ đ

1.592.536.520

3

Chi phí thiết kế san nền

1,310

% x ZXL,  ZXL =

4,213

tỷ đ

60.702.959

4

Chi phí thẩm tra thiết kế

0,116

% x ZXL với ZXL =

67,213

tỷ đ

85.764.361

5

Chi phí thẩm tra tổng dự toán

0,112

% x ZXL với ZXL =

67,213

tỷ đ

82.585.165

6

Chi phí lựa chọn nhà thầu thi công XDCT

0,128

% x ZXL với ZXL =

67,213

tỷ đ

94.784.406

7

Chi phí giám sát thi công xây dựng công trình

1,647

% x ZXL với ZXL =

67,213

tỷ đ

1.217.336.378

8

Chi phí kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng

35,000

% xCgsxl

426.067.732

VI

Chi phí khác

29.582.083.472

1

Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư

0,147

%(ZXLTB),(ZXLTB)=

71,877

tỷ đ

116.146.182

2

Chi phí kiểm toán

0,107

%(ZXLTB),(ZXLTB)=

71,877

tỷ đ

84.480.732

3

Lệ phí thẩm định dự án đầu tư

0,014

%(ZXLTB),(ZXLTB)=

71,877

tỷ đ

10.990.006

4

Lệ phí thẩm định thiết kế

0,035

%(ZXL), (ZXL)=

67,213

tỷ đ

25.507.504

5

Lệ phí thẩm định dự toán, tổng DT

0,024

%(ZXL), (ZXL)=

67,213

tỷ đ

17.374.677

6

Chi phí bảo hiểm công trình

0,208

%(ZXL), (ZXL) =

67,213

tỷ đ

153.784.371

7

Chi phí rà phá bom mìn

TT

300.000.000

8

Lãi vay trong thời gian xây dựng

3.646.242.803

9

Tiền thuê đất

120.000m2

 15USD x 16.04đ/năm/m2

28.873.800.000

Cộng (I+II+III+IV+V)

128.790.828.589

VII

Dự phòng

9,7

% x (I+II+III+IV+V+VI)

12.514.458.579

Tổng cộng

141.305.287.168

Làm tròn

141.305.287.000

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chương V

TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

I. Chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án:

– Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà

– Hình thức quản lý thực hiện dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực.

– Lựa chọn nhà thầu tư vấn, xây lắp và cung cấp vật tư thiết bị: Chỉ định thầu, đấu thầu rộng rãi theo qui định của Luật đấu thầu.

II. Tiến độ thực hiện:

– Phê duyệt dự án đầu tư: trong tháng 12/2007

– Thiết kế bản vẽ thi công-Tổng dự toán: 01/1/2008-30/1/2008

– Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công-Tổng dự toán và kế hoạch đấu thầu: trước 15/2/2008.

-Tổ chức mời thầu và lực chọn nhà thầu: Trước 30/3/2008.

– Thi công công trình: 9 tháng kể từ khi ký hợp đồng

– Mua sắm trang thiết bị hoàn thành vào Quý II năm 2008. Công ty sẽ đạt sản lượng ổn định vào năm 2010.

 

Chương VI

TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC

I. TỔ CHỨC

Toàn bộ hoạt động của Công ty trong đó có những quy định về tổ chức, quản lý và điều hành Công ty được điều chỉnh bởi Luật phỏp hiện hành và điều lệ Công ty đã được Hội đồng Quản trị Cụng ty nhất trí thông qua và đăng ký tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh.

Với phương châm tinh giảm bộ máy hành chính, các Phòng ban gián tiếp được biên chế một cách tối thiểu. Đồng thời để tăng hiệu quả công tác quản lý, phục vụ nhanh chóng các nhu cầu sản xuất của các bộ phận trực tiếp.

Nhiệm vụ, chức năng của lãnh đạo và các Phòng Ban nghiệp vụ, bộ phận trực tiếp sản xuất như sau.

– Giám đốc: phụ trách chung và điều hành trực tiếp bộ phận văn phòng

– Phó giám đốc: Phụ trách mảng hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh.

– Khối văn phòng: đảm nhiệm công việc hành chính, văn phòng, nhân sự, thống kê, tiền lương, pháp chế, đầu tư, chuẩn bị theo dõi các Hợp đồng kinh tế, mua bán cấp phát các đồ dùng văn phòng, đảm nhiệm công tác kế toán, quyết toán và báo cáo tài chính từng tháng, từng quý và hàng năm, quản lý phương tiện vận tải, xăng dầu, vật tư, nhân sự Đội xe(kể cả nhân viên bốc xếp), giấy tờ phương tiện vận tải, tính toán xăng dầu, chi phí trên đường, quan hệ, tìm kiếm khách hàng, tính toán và lên kế hoạch khai thác văn phòng theo dõi công nợ, thanh quyết toán với các khách hàng do mình phụ trách, theo dõi tiến độ khai thác của khách hàng, kiểm tra, sửa chữa phương tiện, sửa chữa máy, cấp phát dầu mỡ, theo dõi và thanh quyết và thực hiện các công việc khác do Giám đốc phân công.

– Bộ phận trực tiếp sản xuất: Tham gia các công việc vận tải, quản lý, bảo vệ kho bãi, thực hiện quy trình xếp dỡ tại kho bãi, giao nhận hàng hóa…. và các công việc khác do phó Giám đốc trực tiếp phân công.

Hàng ngày, lãnh đạo Công ty thực hiện chế độ giao ban sản xuất để kịp thời phối hợp giải quyết các công việc cụ thể.

II. LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG

Căn cứ các văn bản pháp lý có liên quan, Công ty sẽ tiến hành rà xoát, kiểm tra lại năng lực chuyên môn, tay nghề của cán bộ công nhân viên hiện có để tuyển dụng họ làm việc tại Công ty. Đồng thời Công ty sẽ tuyển dụng thêm đội ngũ nhân viên mới theo chuyên môn và nhu cầu cần thiết của hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng yêu cầu của Dự án.

Tổng lao động của Công ty là trên 98 người khi Công ty hoạt động ổn định, số lượng nhân viên, loại nhân viên được tuyển chọn phải phù hợp với tiến độ triển khai Dự án. Trong thời gian đầu, do hoạt động của Dự án chưa ổn định, do đó lượng công nhân bốc dỡ có thể ký hợp đồng ngắn hạn vào thời điểm mức độ lưu chuyển hàng hóa qua kho nhiều.

Bảng cơ cấu nhân viên và tiền lương

Hoạt động kinh doanh

Số lượng

Lương (đ)/người/tháng

BHXH&BHYT

(đ)người/tháng

Tổng lương (đ)

1. Giám đốc công ty

01

3.000.000

510.000

42.120.000

2. Phó giám đốc công ty

01

2.500.000

425.000

35.100.000

3. Bộ phận văn phòng

 – Cán bộ quản lý

01

2.200.000

374.000

30.888.000

 – Kế toán

02

1.700.000

289.000

47.736.000

 – Nhân viên văn phòng

02

1.500.000

255.000

42.120.000

 – Nhân viên bảo vệ, tạp vụ

10

1.200.000

204.000

168.480.000

4. Bộ phận trực tiếp sản xuất

– Lái xe nâng

2

2.000.000

340.000

56.160.000

– Lái xe cần trục

1

2.000.000

340.000

28.080.000

 – Nhân viên điều khiển các thiết bị tự động

5

1.850.000

314.500

129.870.000

– Nhân viên giao nhận

18

1.500.000

255.000

379.080.000

– Khai thác kho bãi

25

1.400.000

238.000

491.400.000

Tổng cộng:

68

1.451.034.000

Chương VII

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ

I. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN

I.1. Cơ sở tính toán tổng mức đầu tư:

Mức đầu tư xây dựng công trình kho Ngoại Quan – cảng ICD được lập dựa trên các căn cứ sau:

  • Thiết kế cơ sở các hạng mục công trình;
  • Suất vốn đầu xây dựng công trình số 1600/BXD-VP ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng
  • Công văn số 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình
  • Thông tư­ số 32/2007/TT-BTC ngày 9/04/2007 v/v hư­ớng dẫn thi hành nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/205  của Chính phủ Q/Đ chi tiết thi hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT.
  • Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.
  • Thông tư số 109/2000/TT-BXD ngày 13/11/2000 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư.
  • Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004 của Bộ tài chính về việc ban hành quy tắc và phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt.
  • Các chỉ tiêu tổng hợp được rút ra từ các công trình xây dựng tương tự đã được xây dựng trong thời gian gần đây;

I.2 Tổng mức đầu tư Dự án: Xem phụ lục 1 – phần phụ lục: Bảng tổng mức đầu tư

II. NGUỒN VỐN

II.1. Nguồn vốn đầu tư

– Nguồn vốn đầu tư của dự án được huy động từ hai nguồn vốn với tổng số vốn: 141,3053 tỷ VNĐ

– Vốn tự có: 40% tổng mức đầu tư tương đương 55,0636 tỷ đồng

– Vốn vay: 60% tổng mức đầu tư tương đương 82,5954 tỷ đồng

– Vốn hóa lãi vay: 3,6462tỷ

II.2. Kế hoạch huy động vốn và hoàn trả vốn vay ngân hàng

– Thời gian vay vốn là 11 năm với lói suất dự kiến là 12,96%/năm.

– Hình thức: vay vốn của các Ngân hàng thương mại.

II.3. Kế hoạch huy động vốn

Kế hoạch huy động vốn được lập trên nguyên tắc đảm bảo tiến độ thực hiện dự án đồng thời tiết kiệm chi phí vốn.

Căn cứ theo kế hoạch thực hiện Dự án và dự toán từng phần các hạng mục đầu tư, kế hoạch sử dụng vốn dự án cho từng năm được xây dựng như sau:

                                    BẢNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG VỐN                               Đơn vị: Tỷ đồng

STT

Hạng mục

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tổng cộng

A

Xây dựng

73,9348

B

Thiết bị

5,1300

C

Chi phí bồi thường giải phóng MB, tái định c­ư

11,0880

D

Chi phí quản lý dự án

1,2868

E

Chi phí t­ư vấn đầu t­ư xây dựng

4,1229

F

Chi phí khác (chưa bao gồm lãi vay trong thời gian XD)

29,5821

G

Dự phòng phí

12,5145

Tổng cộng

137,6590

Vay ngân hàng

41,30

41,30

82,5954

H

Lãi vay trong TGXD

0,000

0,000

0,000

0,446

0,451

0,456

0,461

0,912

0,921

3,6462

Tổng cộng

141,3053

II.4.  Hoàn trả vốn vay:

Theo tính toán, Dự án có khả năng hoàn trả vốn gốc và lói bằng nguồn lợi nhuận của Dự án với các điều kiện khoản vay như sau:

– Lãi suất vay dự kiến 12,96%/năm.

– Thời gian trả nợ 10 năm.

Nguồn trả nợ vốn vay dựa trên giá trị khấu hao, lợi nhuận sau thuế và trả lãi Ngân hàng.

 

 

 

III.  PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

III.l. Mục đích và phương pháp luận:

1. Mục đích:

Mục đích của việc phân tích tài chính là nhằm kiểm tra tính khả thi của chính dự án và khả năng tài chính của doanh nghiệp quản lý và khai thác trong suốt thời gian thực hiện dự án.

2.  Phương pháp luận:

Tính khả thi của dự án: Để phân tích tính khả thi của dự án, ở đây sẽ sử dụng tỷ suất nội hoàn tài chính IRR theo phương pháp chiết khấu dòng tiền. Phân tích độ nhạy sẽ được áp dụng để xác định mức ảnh hưởng do những thay đổi về các điều kiện tài chính.

III.2. Cơ sở tính toán và các thông số đầu vào.

1. Nguồn vốn và kế hoạch huy động vốn: Đã xét phần trên

2. Nguồn thu của dự án:

Được tính toán dựa trên các hoạt động: Đại lý container; Khai thác kho; khai thác bãi và một số hoạt động kinh doanh khác

– Đại lý container: Với lượng container trên thị trường như hiện nay, hoạt động đại lý container đang có thị trường lớn. Dự kiến đến năm 2010 hoạt động Kho Ngoại quan đi vào ổn định, mỗi tháng Kho sẽ hoàn tất thủ tục đại lý container với khoảng 15container với mức chi phí 100USD/container. Vì thể doanh thu từ hoạt động đại lý container trong 1 năm ổn định sản xuất là (1USD = 16.041 Đ): 100*15*12 *16.041 = 288.738.000 Đ

– Khai thác kho: Với 2 kho lưu hàng, diện tích sàn mỗi kho là 10950m2. Giả sử với hệ số sử dụng diện tích sàn là 0,55. Khối lượng hàng lưu kho trong 1 ngày tính với năm ổn định sản xuất là 10.950*2*0,55 = 12.045 m2. ngày. Trong 1 năm doanh thu từ hoạt động lưu kho, với chi phí lưu kho theo biểu mức thu phí tại Quyết định số 61/2003/QĐ-BTC là 0,14USD/m2/ngày: Tính cho năm ổn định sản xuất: 12.045*0,14*16.041*365 = 9.873.227.480 Đ

– Bốc xếp  giao nhận hàng: Với mức dự kiến lượng hàng qua kho ngoại quan là 4.189.163 tấn, trong đó khoảng 30% sẽ được lưu tại kho. Sẽ có khoảng 5% lượng hàng hóa trên qua dịch vụ bốc xếp, giao nhận (hàng rời phải thêm công đoạn bốc xếp, giao nhận). Chi phí bốc xếp là 2USD/tấn (theo quyết định số 61/2003/QĐ-BTC). Doanh thu từ hoạt động bốc xếp giao nhận cho năm ổn định sản xuất là : 62.837,45*2*16.041 = 2.015.950.910 Đ

– Khai thác bãi – Lưu container: Với diện tích lưu container là 42.000m2. Dự kiến hệ số sử dụng diện tích bãi là 0,7 và diện tích 1 container chiếm chỗ là 15m2. Khả năng quay vòng sử dụng lưu container là 52 lần. Với chi phí lưu container là 2,4USD/ngày. Vì vậy doanh thu từ hoạt động lưu container là : 3.923.756.928 Đ

– Lưu hàng rờ            . Lượng hàng dự kiến lưu tại bãi là 2.932.414 tấn, mức lưu hàng rời chiếm khoảng 17% với chi phí lưu hàng rời là 3.6USD/tấn/ngày. Trên cơ sở đó, doanh thu từ hoạt động lưu hàng rời cho năm ổn định sản xuất là: 4.101.272.625 Đ

– Bốc xếp container chứa hàng: Dự kiến mức chứa container tại bãi là 2800 container, với chi phí bốc xếp container chứa hàng là 57USD/container theo quy định tại quyết định số 61/2003/QĐ-BTC. Ta có doanh thu từ hoạt động bốc xếp container chứ hàng cho năm ổn định sản xuất là: 2.560.143.600 Đ

– Bốc xếp hàng rời: Lượng hàng dự kiến lưu tại bãi là 2.932.414 tấn, mức lưu hàng rời chiếm khoảng 10% với chi bốc xếp hàng rời là 0,8USD/người/giờ. Với 4 người kahi thác kho bãi trong cùng thời gian sẽ bốc xếp được 1 tấn hàng. Vì vậy doanh thu từ hoạt động bốc xếp hàng rời cho năm ổn định sản xuất là; 940.777.902 Đ

Trên đây là toàn bộ doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của Kho, những năm 2008, 2009 do chưa ổn định sản xuất nên mức doanh thu dự kiến là 65% và 85% doanh thu của năm 2010.

Do ảnh hưởng của yếu tố trượt giá, giá dịch vụ của các công tác lưu bãi, lưu kho…tăng lên. Ước tính bình quân doanh thu mỗi năm tăng 5% trong 20 năm tính từ thời điểm hoạt động kinh doanh của công ty ổn định. Sau thời gian đó, do yếu tố máy móc khấu hao nhiều nên doanh thu không có sự biến động.

Bảng doanh thu của dự án qua các năm (xem bảng phụ lục 2- Phần phụ lục)

3. Các chi phí:

3.1. Chi phí đầu tư ban đầu: (Xem bảng Tổng mức đầu tư)

3.2. Chi phí tiền lương:

Chi phí tiền lương gồm lương trả trực tiếp cho người lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Trong 2 năm đầu chưa ổn định sản xuất, lượng công nhân khai thác kho bãi có thể ký hợp đồng ngắn hạn trong những tháng lưu chuyển hàng hóa qua kho bãi nhiều. Vì thế chi phí tiền lương trong 2 năm đầu tính bằng 85% chi phí tiền lương được thống kê tại bảng phụ lục. Từ năm thứ 3 trở đi, hoạt động kinh doanh của công ty đi vào ổn định, lượng nhân viên ký hợp đồng ngắn hạn với công ty sẽ chuyển sang ký hợp đồng lao động dài hạn. Vì vậy, chi phí tiền lương từ năm thứ 3 trở đi sẽ tạm tính ổn định như số liệu thống kê tại bảng phụ lục. Theo thời gian, từ năm ổn định sản xuất cùng với doanh thu tăng, mỗi năm chi phí tiền lương sẽ tăng 1%.

 

 

 

 

 

 

 

CHI PHÍ TIN LƯƠNG

TT

Hoạt động
kinh doanh

Số lượng

Lương (đ)/người/tháng

BHXH&BHYT

Tổng lương (Đ)

(đ)người/tháng

1

1. Giám đốc công ty

1

3.000.000

510.000

42.120.000

2

2. Phó giám đốc công ty

1

2.500.000

425.000

35.100.000

3

3. Bộ phận văn phòng

4

 – Cán bộ quản lý

1

2.200.000

374.000

30.888.000

5

 – Kê toán

2

1.700.000

289.000

47.736.000

6

 – Nhân viên văn phòng

2

1.500.000

255.000

42.120.000

7

 – Nhân viên bảo vệ, tạp vụ

10

1.200.000

204.000

168.480.000

8

4. Bộ phận kinh doanh

10

– Lái xe nâng

2

2.000.000

340.000

56.160.000

11

– Lái xe cần trục

1

2.000.000

340.000

28.080.000

12

 – Nhân viên điều khiển các
thiết bị tự động

5

1.850.000

314.500

129.870.000

13

– Nhân viên giao nhận

18

1.500.000

255.000

379.080.000

14

– Khai thác kho bãi

25

1.400.000

238.000

491.400.000

Tng cng

68

1.451.034.000

 3.3. Chi phí nhiên liệu:

Chi phí nhiên liệu bao gồm chi phí nhiên liệu cho bốc xếp, nâng hạ.

Chi phí nhiên liệu cho bốc xếp:

Sản lượng bốc xếp do các phương tiện hoạt động như sau:

– Xe nâng hàng:                                                                    1.005.399 tấn

– Cẩu container                                                                     2.345.951 tấn

Định mức tiêu hao năng lượng xe nâng: 0,012 lít/tấn

Định mức tiêu hao năng lượng xe nâng: 0,019 lít/tấn

Lượng xăng dầu sử dụng theo định mức cho 01 năm hoạt động ổn định như sau:

0,012 * 1005399+ 0,019*3345951 = 56.637,48 lít

Nếu nhân hệ số hao hụt K = 1,05 dự phòng cho các việc phương tiện hư hỏng, đảo chuyển hàng và các sự cố khác, lượng nhiên liệu sử dụng thực tế cho năm hoạt động ổn định là: 56.637,48 * 1,05 = 59.469,36 lít

Nhiên liệu sử dụng là dầu Diezel, đơn giá 8.700 đồng/lít. Như vậy chi phí cho bốc xếp là : 59.469,36*8700 = 517.383.414,15 Đ

Trong 2 năm đầu hoạt động sản xuất của công ty chưa ổn định, mức tiêu thụ nhiên liệu cho năm thứ nhất đi vào hoạt động bằng 60% chi phí nhiên liệu, mức tiêu thụ nhiên liệu cho năm thứ hai bằng 75% chi phí nhiên liệu của một năm hoạt động ổn định. Từ năm hoạt động sản xuất ổn định, do biến động của giá cả thị trường, mỗi năm chi phí nhiên liệu tăng 1%.

3.4. Chi phí khấu hao:

Chi khấu hao hàng năm cho thiết bị, công trình của kho Ngoại quan sẽ được tính theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.

Khấu hao cơ bản được tính toán dựa trên các căn cứ: Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

Thời gian khấu hao:

– Công trình xây dựng nhà cửa: 25 năm.

– Công trình xây dựng khác: 10 năm

– Thiết bị: 6 năm.

– Thiết bị văn phòng: 6 năm

– Phương tiện vận tải: 8 năm

– Khấu hao khác: 20 năm.

Bảng tính chi phí khấu hao (Xem phụ lục 3 phần phụ lục – Bảng tính chi phí khấu hao)

3.5. Bảo hiểm thiết bị:

Bảo hiểm thiết bị tính bằng 0,1% giá trị thiết bị. Chi phí này hàng năm là

4.663.636.364 * 0,1% = 4.663.636 VNĐ

3.6. Chi phí quản lý:

Chi phí quản lý bao gồm chi phí điện, nước, chi phí nghiệp vụ, chi phí kiểm toán, chi phí giao tiếp, đi lại, chi phí thông tin liên lạc và các chi phí khác. Căn cứ kế quả sản xuất, kinh doanh nhiều năm nay của các doanh nghiệp có cùng loại hình kinh doanh, chi phí quản lý chiếm khoảng 3% doanh thu

Chi phí quản lý cho 1 năm hoạt động sản xuất sản xuất ổn định:

24.503.866.634 * 3% =  735.115.999 Đ

Tổng hợp các chi phí cho hoạt động sản xuất của Dự án xem phụ lục 4 phần phụ lục: Bảng tổng hợp một số chi phí cho hoạt động sản xuất của Dự án. Từ năm ổn định sản xuất, mỗi năm chi phí quản lý tăng 1%.

3.8. Lãi vay phải trả:

Lãi vay chính là chi phí của nguồn vốn và sẽ được xem xét phân tích thông qua lãi suất dùng trong tính toán hiện giá của dòng tiền.

Để giảm thiểu giá trị lãi vay phải trả, phương án trả lãi đề xuất là dùng hết lợi nhuận sau thuế hàng năm để trả lãi vay đến khi trả hết khoản vay của ngân hàng.

Theo phương án nêu trên, kế hoạch trả vốn gốc và lãi Ngân hàng được phân bổ như sau:

 

 

KẾ HOẠCH TRẢ LÃI VÀ GỐC VAY NGÂN HÀNG            Đv tính: Tỷ đồng

NĂM

HỆ SỐ TRẢ NỢ

TỔNG VỐN VAY

TRẢ GỐC

TRẢ LÃI (12,96%)

TỔNG CỘNG

1

1,01

86,242

2,500

11,177

13,677

2

0,84

83,742

4,000

10,853

14,853

3

0,94

79,742

5,500

10,335

15,835

4

1,13

74,242

7,000

9,622

16,622

5

1,30

67,242

8,500

8,715

17,215

6

1,31

58,742

10,000

7,613

17,613

7

1,32

48,742

11,500

6,317

17,817

8

1,35

37,242

13,000

4,827

17,827

9

1,40

24,242

14,500

3,142

17,642

10

2,39

9,742

9,742

1,263

11,004

Tổng cộng

86,242

73,861

160,103

Số tiền trả lãi vay hàng năm giảm dần. Tổng số tiền trả lãi vay là 73,861 tỷ, trả hết vào năm thứ 10 của dự án

4. Một số thông số đầu vào của dự án:

4.1. Tuổi thọ dự án:

Tuổi thọ tính toán dự án: 49 năm, toàn bộ dự án bắt đầu đi vào vận hành năm 2008.

4.2. Thuế và các khoản nộp Ngân sách nhà nước:

Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế GTGT đầu ra được tính theo thuế suất là 10% trên tổng giá trị sử dụng thanh toán. Thuế giá trị gia tăng đầu vào thuế của phần vốn xây lắp, phần vốn thiết bị, các chi phí khác

Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế theo quy định nhà nước, số liệu cụ thể hàng năm thể hiện trong bảng tính NPV

Công thức tính

                  TTN = (Total (thu – chi) – Khấu hao )*28%

       Chi tiết các khoản thuế và trích nộp Ngân sách nhà nước xem bảng phụ lục 5 – phần phụ lục: Bảng tính thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước

III.3. Hiệu quả kinh tế dự án:

1. Các chỉ tiêu kinh tế:

Hiệu quả kinh tế của Dự án được tính toán thông qua các chỉ tiêu suất thu hồi vốn  nội bộ IRR và hiện giá hiệu số thu chi NPV.

            – IRR:              15,83%

            – NPV:            105,8203 tỷ VND

            – Thời gian hoàn vốn 7,3151 năm (không kể thời gian xây dựng).

Việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế trên xem tại phụ lục 7 phần phụ lục: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của Dự án.

2. Các trường hợp tính khi phân tích độ nhạy:

Việc phân tích độ nhạy nhằm xem xét tính khả thi của Dự án trong các trường hợp có thay đổi bất thường trong tương lai. Trên cơ sở các thông số đầu vào tương ứng, Dự án được xem xét, phân tích độ nhạy (đối với phương án chọn) theo 2 trường hợp sau:

– Doanh thu giảm l0% (lượng dịch vụ ước tính sẽ giảm, mức thuế giảm) và chi phí của dự án tăng l0% (Tăng chi phí cho các hoạt động sản xuất của Dự án);

– Doanh thu tăng l0% và chi phí dự án tăng l0%.

Kết quả tính toán độ nhạy xem tại phụ lục 8 phần phụ lục: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của Dự án có xét đến sự biến động của doanh thu và chi phí

Kết quả phân tích độ nhạy của dự án

Các chỉ tiêu

Đơn vị tính

Doanh thu giảm 10% và chi phí tăng 10%

Doanh thu tăng 10% và chi phí tăng 10%

IRR

%

12,95

16,39

NPV

Tỷ.VND

57,5039

120,7805

Thời gian hoàn vốn

Năm

9,638

7,1818

Bảng phân tích độ nhạy ở trên thể hiện sự thay đổi hiệu quả đầu tư Dự án trong 2 trường Bảng phân tích độ nhạy ở trên thể hiện sự thay đổi hiệu quả đầu tư Dự án trong 2 trường hợp:

– Doanh thu giảm 10% và chi phí tăng 10%, IRR là 12,95% > lãi suất kỳ vọng 10% của dự án. Vì vậy dự án vẫn có hiệu quả kinh tế.

– Doanh thu tăng 10% và chi phí tăng 10%, IRR là 16,39% > lãi suất kỳ vọng 10% của dự án. Vì vậy dự án vẫn có hiệu quả kinh tế.

IV. KẾT LUẬN

Dự án hoàn toàn khả thi về mặt kinh tế.

Chương VIII

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 

Dựa trên những phân tích, đánh giá khách quan và chủ quan nêu trên. Việc xây dựng và thực hiện dự án Kho ngoại quan – Cảng nội địa ICD tại Bắc Giang là cần thiết khách quan và có tính khả thi cao vì các lý do cơ bản sau:

Dự án triển khai phù hợp với chính sách khuyến khích đầu tư, chiến lược và kế hoach phát tiển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang và định hướng phát triển kinh tế vùng miền núi phía Bắc của Chính phủ.

Dự án của công ty Cổ phần ICD Hồng Hà sẽ góp phần phát triển giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố Bắc Giang. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh và trong khu vực phát triển lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa.

Dự án mang lại một địa điểm thuận lợi cho cơ quan quản lý thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình.

Dự án triển khai tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và việc làm có thu nhập cao cho nguời lao động.

Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà cam kết thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các qui định của nhà nước về quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu mọi vi phạm của công ty chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Kính đề nghị UBND tỉnh Bắc Giang cùng các sở ngành liên quan sớm phê duyệt dự án đầu tư kho ngoại quan Bắc Giang để chủ đầu tư có cơ sở thực hiện các bưới tiết theo, nhanh chóng đưa dự án vào khai thác sử dụng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chương IX

PHỤ LỤC TÍNH TOÁN

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hồ sơ xây dựng

  1. Cẩm nang xây dựng nhà xưởng từ A đến Z
  2. Báo giá thiết kế Nhà xưởng
  3. Đơn giá thi công nhà xưởng
  4. Biện pháp thi công lắp dựng nhà xưởng
  5. Các bước lập dự toán nhà xưởng
  6. Tổng hợp các mẫu hợp đồng thiết kế và thi công Nhà xưởng
  7. Các mẫu File tính toán cho nhà xưởng
  8. Các mẫu dự toán nhà xưởng nhà xưởng
  9. Các bản vẽ nhà xưởng nhà xưởng hot
  10. Phần mềm Dự toán Online Nhà xưởng
  11. Mẫu thiết kế nhà xưởng đẹp nhất hiện nay

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công !

Câu hỏi : thi công nhà xưởng Vinacon

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Hồ sơ thẩm tra

Sau đây là trình tự thực hiện công tác thẩm tra thiết kế bạn vẽ thi công công trình:
Bước 1: Chủ đầu tư cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ đã được quy định trong thủ tục.
Bước 2: Chủ đầu tư có thể tự mình thực hiện công tác thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và thẩm tra dự toán công trình xây dựng nếu có kỹ năng và trình độ, ngoài ra có thể thuê các công ty kiểm định xây dựng thực hiện công tác thẩm tra để làm cơ sở cho quá trình thẩm định. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, Phòng Công Thương sẽ tiếp nhận và tiến hành công tác thẩm định theo quy trình. Khi hồ sơ có thiếu sót, công chức văn phòng sẽ hướng dẫn có thủ tục đầy đủ để bạn bổ sung kịp thời.
Bước 3: Phòng Công Thương có trách nhiệm xem xét tổ chức thẩm định hồ sơ theo quy trình, kiểm tra và đánh giá hồ sơ có đạt tiêu chuẩn thẩm định hay không.
Bước 4: 
 
Trình tự thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công:
    + Kiểm tra trình tự thực hiện các bước của dự án có phù hợp hay không.
    + Đánh giá năng lực nhà thầu thực hiện công tác khảo sát thiết kế, lập dự toán công trình.
    + Kiiểm tra và đánh giá nội dung hồ sơ thiết kế, địa điểm xây dựng công trình, quy mô và công suất xây dựng, các thông số kỹ thuật chủ yếu công trình, tính phù hợp nội dung thiết kế có phù hợp với quy chuẩn tiêu chuẩn được áp dụng về xây dựng, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, …
    + Kiểm tra sự hợp lý của các giải pháp thiết kế, cấu tạo và đánh giá mức độ an toàn của công trình khi thi công và đưa vào sử dụng.
    + Kiểm tra việc áp dụng định mức, đơn giá, chế độ, chính sách và các khoản mục chi phí theo quy định tính trong dự toán. Sự phù hợp khối lượng xây dựng tính từ thiết kế với khối lượng tính trong dự toán.
    + Sau khi hoàn thành công tác thẩm đinh, kết quả thẩm tra hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công – Dự toán công trình xây dựng sẽ được phòng Công Thương báo cáo cho chủ đầu tư bằng văn bản trước khi trình thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật.

Hồ sơ thẩm tra thiết kế bao gồm những gì:

    – Chủ trương đầu tư xây dựng công trình.
    – Hợp đồng tư vấn khảo sát thiết kế.
    – Đề cương nhiệm vụ khảo sát thiết kế (nếu có).
    – Báo cáo khảo sát (nếu có). Biên bản nghiệm thu khối lượng khảo sát thiết kế.
    – Hồ sơ bản vẽ thiết kế thi công công trình. Hồ sơ tổng dự toán công trình.
    – Giấy tờ về quyền sử dụng đất.
    – Tờ trình đề nghị thẩm định (theo mẫu).
    – Các văn bản khác có liên quan.
    – Số lượng hồ sơ 08 bộ.

Quy trình lập dự toán xây dựng phần dân dụng

>>>>>>Xem thêm : Mẫu hồ sơ dự thầu dân dụng, công nghiệp

>>>>>>Xem thêm : Những lưu ý khi làm hồ sơ dự thầu

>>>>>>Xem thêm : Báo giá lập hồ sơ dự thầu

Lập dự toán công trình là khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình xây dựng. Nhằm giúp chủ đầu tư dự kiến được số tiền phải chi trả cho các hạng mục công trình của mình. Lập tiến độ thi công, hạn chế được những rủi ro, nâng cao hiệu quả của dự án. Lập dự toán công trình liên quan đến tất cả các bước từ thiết kế, thi công đến thanh quyết toán công trình.

dự toán xây dựng

Vậy, quy trình lập dự toán một công trình xây dựng như thế nào? Tại sao lại cần phải lập dự toán trước khi bắt tay vào thi công xây dựng?

Trước khi tìm hiểu về quy trình lập dự toán hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về dự toán công trình xây dựng.

Tổng quan về dự toán xây dựng

Dự toán xây dựng công trình là gì? 

Dự toán công trình là dự kiến tính toán giá trị công trình trước khi thi công xây dựng. Được lập căn cứ riêng trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kĩ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công.

dự toán công trình

Việc lập dự toán không hề khó khăn nếu bạn biết cách đơn giản hóa nó. Về bản chất thì lập dự toán xây dựng cũng giống như bất kì việc lập dự toán một loại hàng hóa nào trên thị trường, nó có chung một công thức:

KHỐI LƯỢNG x ĐƠN GIÁ = THÀNH TIỀN

Vai trò của lập dự toán xây dựng

Đối với thi công xây dựng công trình dù lớn hay nhỏ thì lập dự toán sẽ có những vai trò nhất định như sau:

  • Thứ nhất, đây là bản dự toán quan trọng đi kèm với bản thiết kế công trình. Giúp chủ đầu tư nắm rõ được dự toán chi phí xây dựng công trình.
  • Thứ hai, bản dự toán xây dựng là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư, thuyết phục ngân hàng đầu tư cấp phát vốn vay. Cũng như để chủ đầu tư và nhà thầu lập kế hoạch, dự trù chi phí triển khai dự án.
  • Thứ ba, đây là căn cứ để đàm phán, kí kết hợp đồng, thanh toán, quyết toán khi chỉ định thầu. Mặt khác, cũng là căn cứ để xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng khi đấu thầu. Và là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật trong việc so sánh lựa chọn.

dự toán xây dựng

Để lập nên được một bảng cân đối dự toán đầy đủ và chính xác thì cũng cần phải tuân theo một quy trình nhất định. Không chỉ những người đã có kinh nghiệm thực tế thi công, kỹ sư xây dựng mà cả những bạn là sinh viên liên quan đến ngành cũng cần phải nắm được.

Dưới đây là chi tiết quy trình lập dự toán xây dựng, hãy cùng tham khảo ngay nhé!

Quy trình lập dự toán xây dựng

Trước khi lập một dự toán công trình cụ thể, bạn cần xác định được 3 yếu tố tương ứng với các bước trong quy trình lập dự toán đó là:

  1. Lập danh mục công việc
  2. Khối lượng của từng công việc
  3. Đơn giá của từng công việc xây dựng

Bước 1: Lập danh mục công việc

Đối với các công trình thi công xây dựng có rất nhiều hạng mục xây dựng khác nhau. Việc đầu tiên bạn cần làm là phân chia các đầu mục công việc sao cho rõ ràng, rành mạch. Từ đầu mục lớn đến đầu mục nhỏ.

bảng dự toán công trình

 

Ví dụ: 

1. Phân hạng mục lớn của một công trình xây dựng sẽ bao gồm các đầu mục như:

+ Phần móng                                + Phần điện

+ Phần thân                                  + Phần nước

+ Phần mái                                   + Phần hoàn thiện

2. Từ các đầu mục lớn, bắt đầu tiến hành chẻ nhỏ công việc:

+ Phần móng bao gồm: Đào đất, bê tông lót, ván khôn móng, cốt thép móng, bê tông móng…

+ Phần thân: Cốt thép + Ván khuôn + bê tông cột tầng 1, Cốt thép + Ván khuôn + bê tông dầm,..

Mục đích của lập danh mục công việc để xác định được đơn giá công việc. Tuy nhiên để xác định được đơn giá công việc cần phải sử dụng định mức công việc. Nó là thành phần hao phí về khối lượng của vật liệu – nhân công- máy thi công cấu thành nên 1 đơn vị công việc.

Bước 2: Lập dự toán về khối lượng

Khối lượng công việc sẽ được bóc tách từ bản vẽ thiết kế. Do vậy, để lập được dự toán về khối lượng bạn cũng cần phải đọc được bản vẽ để xác định được khối lượng là bao nhiêu?

bảng dự toán khối lượng

Bước 3: Lập dự toán đơn giá

 

Sau khi xác định được khối lượng ở trên, việc tính đơn giá trở nên dễ dàng hơn. Có thể hiểu khái quát như chúng tôi đã trình bày ở trên đó là:

DỰ TOÁN = KHỐI LƯỢNG x ĐƠN GIÁ 

Để tính được dự toán phần xây dựng của một hạng mục hay công trình ta phải tính được giá trị của từng công việc xây dựng sau đó cộng lại. Với công thức như sau:

Giá trị của từng công việc = Khối lượng bóc tách từ thiết kế x Đơn giá công việc

Trong đó:

Khối lượng bóc tách từ thiết kế đã được nêu ở bước 2.

Đơn giá công việc  = ( KL hao phí định mức VL x Đơn giá VL)
+ (KL hao phí định mức Nhân công x Đơn giá nhân công)
+ ( KL định mức Ca máy x Đơn giá ca máy)
+ Chi phí khác

Mỗi một loại đơn giá sẽ có một cách tính khác nhau. Dưới đây là chi tiết về cách tính cho từng loại đơn giá.

1. Xác định giá vật liệu

Việc xác định đơn giá vật liệu có thể dùng theo giá cả thị trường tại thời điểm lập dự toán. 

dự toán giá vật liệu

 

Phương pháp 1: Dùng thông báo báo giá vật liệu xây dựng của tỉnh thành (do Sở XD hay Sở tài chính công bố)

  • Ưu điểm: tránh được khúc mắc, nghi ngờ trong vấn đề giá đúng hay sai. Bởi đây là giá thành theo quy định của Nhà nước và được hầu hết mọi người tin tưởng.
  • Nhược điểm: Nếu dùng phương pháp giá này sẽ phản ánh không sát với giá thị trường.

Ví dụ:  Hôm nay, giá vật liệu thép là 11.000 đ/kg nhưng hôm sau giá đã là 17.000 đ/kg. Trong khi giá của tỉnh vẫn là 11.000 đ/kg, không sát với giá thành thực tế.

Phương pháp 2: Dùng báo giá của nhà sản xuất hay nhà cung cấp

  • Ưu điểm: phản ánh kịp thời và chính xác giá thi trường
  • Nhược điểm: vì mức giá phản ánh đúng tại thời điểm bán nên thường sẽ bị thẩm định chặt chẽ về vấn đề này. Tuy nhiên nếu có đơn vị tư vấn của công ty làm công tác báo giá và chịu trách nhiệm pháp lí thì vấn đề này đơn giản hơn.

2. Xác định đơn giá nhân công

Việc xác định đơn giá nhân công tức là việc tính về lương chính, các khoản phụ cấp có tính lương và tính chi phí theo chế độ chính sách đối với công nhân trực tiếp xây dựng.

Tuy nhiên, nó không bao gồm tiền lương phụ cấp của công nhân điều khiển phục vụ máy thi công, công nhân vận chuyển ngoài công trường, công nhân bốc xếp vật tư.

bảng tính giá nhân công

Theo đó, có hai phương pháp để có thể xác định đơn giá nhân công dưới đây:

Phương pháp 1: lập đơn giá theo báo giá nhân công trên thị trường tại thời điểm lập dự toán

  • Ưu điểm: phản ánh đúng về đơn giá thị trường.
  • Nhược điểm: Trên thực tế sẽ chẳng có đơn vị nào cung cấp đơn giá nhân công với thị trường, nên chúng ta thường không có cơ sở nào để xác minh tính đúng đắn của nó.

Phương pháp 2: lấy theo giá nhân công tính theo mức lương cơ bản của Nhà nước

  • Ưu điểm: đây là mức lương chuẩn đảm bảo tin cậy
  • Nhược điểm: không phản ánh đúng giá thị trường ở thời điểm hiện tại.

Ví dụ: Ở thời điểm hiện tại giá nhân công cơ bản theo quy định của Nhà nước là 140.000 đ/công. Tuy nhiên giá ở bên ngoài thị trường lại là 200.000 đ/công. Nếu lấy mức giá của Nhà nước đi thuê nhân công thì ắt hẳn là rất khó để có thể thuê được

3. Xác định đơn giá ca máy

Việc xác định đơn giá ca máy cũng có 2 phương pháp để xác định như việc xác định đơn giá vật liệu và đơn giá nhân công. Dưới đây là bảng tính đơn giá máy cơ bản để các bạn có thể tham khảo.

bảng tính đơn giá ca máy

4. Xác định đơn giá các chi phí khác

Đối với các loại chi phí trực tiếp phí khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước đều nằm trong Thông tư 06/2016/TT-BXD có bảng 3.7, 3.8 để tra các định mức chi phí này. Bạn cần xem công trình của mình thuộc loại công trình nào. Là công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi hay hạ tầng kỹ thuật để chọn định mức cho phù hợp. Ngoài ra, chi phí dự phòng cũng là điều mà bạn cần quan tâm đề đưa vào bảng dự toán.

Sau khi xác định được đầy đủ các đơn giá sẽ cộng lại với nhau để ra được bản dự toán đơn giá chính xác nhất.

Trên đây là chi tiết về một quy trình lập dự toán đơn giá xây dựng. Thông qua đó, bạn có thể lập cho mình được dự toán về xây dựng một cách tổng quát nhất dù đó là dự án lớn hay nhỏ.

Hi vọng bài viết đã đem lại cho bạn nhiều thông tin bổ ích!

Hồ sơ quyết toán

Để làm quyết toán công trình cần phải làm gì, và trình tự một hồ sơ quyết toán công trình thì bao gồm những gì?

Quyết toán công trình phải làm những gì?

Bạn đang phải làm quyết toán 1 công trình nhưng không biết bắt đầu từ đâu. Vậy để làm quyết toán công trình cần phải làm gì, và trình tự một hồ sơ quyết toán công trình thì bao gồm những gì?

du toan cong trinh

Những bạn kinh nghiệm làm kế toán xây dựng còn yếu thì cần phải nắm chắc được Kiến thức cơ bản trọng tâm về kế toán xây dựng để có được cái nhìn tổng quan nhất, sau đó phân tích công việc chi tiết cụ thể thì mới có thể làm được phần quyết toán công trình.

1. Căn cứ để lập quyết toán công trình:

 – Hồ sơ hoàn công

– Các biên bản nghiệm thu, bàn giao từng phần, từng loại công tác có chữ ký xác nhận của cấp trên.

– Các văn bản xác nhận của các bên và của cấp trên về khối lượng phát sinh so với hồ sơ thiết kế đã duyệt

– Đơn giá chi tiết địa phương, giá ca máy.

– Bảng định mức dự toán chi tiết.

– Bảng giá vật liệu theo thông báo hàng tháng của liên Sở xây dựng – tài chính – vật giá địa phương.

– Nếu sử dụng các loại vật liệu không có trong bảng thông báo giá vật liệu thì phải dựa trên biên lai, hóa đơn của BTC.

– Các thông tư hướng dẫn về lập dự toán và thanh quyết toán cùng với các định mức về tỷ lệ quy định các khoản chi phí.

ho so quyet toan cong trinh

2. Cách làm

Nội dung lập quyết toán công trình cũng gần giống như lập dự toán

– Tính khối lượng thực tế xây dựng (theo bản vẽ hoàn công) của các loại công tác lấy đó làm căn cứ và dựa vào đơn giá chi tiết của địa phương để tính ra chi phí trực tiếp.

– Dựa theo các thông báo, hướng dẫn về lập dự toán và các quy định về các hệ số điều chỉnh (nếu có) cùng với các tỷ lệ chi phí tại thời điểm làm quyết toán (nếu có) thay đổi giữa giá cả vật liệu, thay đổi các hệ số hay các tỷ lệ quy định, hai bên chủ đầu tư và các tổ chức xây lắp nhận thầu phải thống nhất về thời điểm áp dụng đơn giá, hệ số và tỷ lệ quy định, cần tổng hợp theo các vấn đề cơ bản sau:

+ xác định tổng số vốn thực tế đã đầu tư cho công trình bao gồm chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư.

+ xác định các khoản thiệt hại ko tính vào giá thành công trình (thiệt hại do thiên tai, dịch họa…)

+ xác định tổng vốn đầu tư thực tế tính vào công trình:

Tổng số vốn đầu tư tính vào công trình = tổng số vốn đầu tư thực tế đầu tư xd công trình – các chi phí thiệt hại đc nhà nước cho phép ko tính vào giá thành công trình.

+ xác định giá trị tài sản cố định và phân loại TSCĐ

+ xác định đầy đủ giá trị tài sản cố định, TS lưu động của công trình đã chuyển giao cho đvị khác sử dụng để hạch toán tăng giảm vốn đầu tư.

3. HS quyết toán công trình

– biểu quyết toán xây lắp cho công trình

– biểu tính chi phí trực tiếp các khối lượng công tác xây lắp- biểu tổng quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục công trình.

Ngoài ra để làm kế toán xây dựng tốt, thì việc đọc nhiều bảng dự toán, cách phân bổ chi phí, là việc nên làm.

Nhiều bạn nói đến đọc dự toán là ngại, thực tế lại thật đơn giản. Chúng ta chỉ quan tâm đến trong quyển dự toán dày cộp và khó hiểu ấy một “Bảng dự toán kinh phí thực hiện” thôi. Theo đó chỉ có phần Chi phí trực tiếp có 4 phần nhỏ và phần chi phí chung, chính là 4 tài khoản mà các bạn cần tập hợp (TK 621, 622, 623, 627), cột giá trị là con số luôn luôn không được vượt qua vì vượt qua là lỗ. Bên cạnh đó phần chi phí thuế cũng là điều các bạn cần quan tâm và đương nhiên giữa thực tế và bảng dự toán khi quyết toán công trình, không nhất thiết tuyệt đối nhưng phải hợp lý.

Báo giá làm hàng rào và nhà khung thép mái tôn

Công ty chúng tôi chuyên thi công, lắp đặt làm nhà xưởng khung thép mái tôn và các sản phẩm cơ khí cho các công trình xây dựng bao gồm: Nhà khung thép mái tôn, mái tôn nhà xưởng, nhà thép tiền chế, nhà kho, mái che nhà xe,… Dưới đây chúng tôi xin báo giá thi công làm làm nhà khung thép mái tôn mà quý khách đang quan tâm.

BẢNG BÁO GIÁ THI CÔNG LÀM NHÀ KHUNG THÉP MÁI TÔN ĐẸP GIÁ RẺ 2020

STT Khung thép mái tôn Mô tả khung thép mái tôn Đơn giá
(đ/m2)
 1 Nhà khung thép mái tôn 2 mái – Cột chống bằng sắt tròn D60 – D76mm
– Vỉ kèo V40xV40
– Xà gồ thép hộp 25x50x1.2mm mạ kẽm
– Tôn liên doanh Việt Nhật dày 0.4mm
310.000
 2 Nhà khung thép mái tôn 2 mái – Cột chống bằng sắt tròn D60 – D76mm
– Vỉ kèo V50xV50
– Xà gồ thép hộp 25x50x1.2mm mạ kẽm
– Tôn liên doanh Việt Nhật dày 0.4mm
350.000
 3 Nhà khung thép mái tôn 2 mái – Cột chống bằng sắt tròn D60 – D76mm
– Vỉ kèo V40xV40
– Xà gồ thép hộp 25x50x1.2mm mạ kẽm
– Tôn chống nóng liên doanh Việt Nhật dày 0.4mm
410.000
 4 Làm khung thép mái tôn 2 mái – Cột chống bằng sắt tròn D60 – D76mm
– Vỉ kèo V50xV50
– Xà gồ thép hộp 25x50x1.2mm mạ kẽm
– Tôn chống nóng liên doanh Việt Nhật dày 0.4mm
450.000
 5 Mái tấm lợp thông minh Mái tấm lợp thông minh, mái nhựa lấy sáng 450.000

Ghi chú

1. Đơn giá trên chưa bao gồm thuế VAT

2. Đơn giá trên đã bao gồm thi công lắp đặt hoàn thiện

3. Đơn giá trên đã bao gồm vận chuyển trong nội thành Hà Nội và TPHCM

4. Sản phẩm thiết kế, báo giá sẽ được căn cứ vào bản vẽ chi tiết theo hồ sơ thiết kế.

5. Tất cả sản phẩm bảo hành 12 tháng

Ưu điểm của nhà khung sắt mái tôn

Có thể khá nhiều bạn đang thắc mắc, tại sao nhà khung sắt mái tôn lại được nhiều người ưu ái sử dụng tới như vậy. Vậy thì những ưu điểm của kiểu nhà này dưới đây nhất định sẽ giúp bạn lý giải được nguyên nhân.

Tiết kiệm chi phí

Có thể bạn chưa biết nhưng kiểu nhà khung sắt, mái tôn là kiểu nhà tốn cực kỳ ít nguyên vật liệu và nhân lực thực hiện. Không chỉ vậy, các nguyên vật liệu sử dụng trong kiểu nhà này như thép, tôn có mức giá khá thấp so với các nguyên liệu khác trên thị trường.

Với khả năng chịu nhiệt, chịu nước, độ bền cực cao, mức giá thực hiện quá tuyệt vời, kiểu nhà khung sắt luôn là lựa chọn hàng đầu với những khách hàng có khả năng tài chính hạn hẹp.

Làm nhà khung sắt mái tôn

Tiết kiệm chi phí là yếu tố đầu tiên khiến nhiều người ưu ái thiết kế nhà ở khung sắt mái tôn

Thời gian thi công có thể rút ngắn

Những thiết kế nhà ở như khung sắt mái tôn thường không có nhiều tiêu chuẩn phức tạp trong quá trình xây dựng. Không chỉ vậy, đa số các thiết kế nhà ở này đều ở mức quy mô khá nhỏ, nguyên vật liệu ít nên thời gian vận chuyển nguyên vật liệu cùng thi công công trình rất nhanh và gọn lẹ.

Đó là hai ưu điểm nổi bật nhất của thiết kế nhà ở khung sắt mái tôn. Để làm hài lòng khách hàng, đơn vị chúng tôi đã không ngừng rút ngắn thời gian thi công hơn nữa với chất lượng thi công vẫn cực kỳ tốt.

Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi, hãy nhanh chóng liên hệ qua hotline 0904 87 33 88 nhé!

Mẫu hợp đồng tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công trường Đại học quốc gia hà nội

Thẩm tra thiết kế là một bộ phận rất quan trọng và không thể thiếu trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.

Download Mẫu hợp đồng tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công trường Đại học quốc gia hà nội

Mật khẩu : Cuối bài viết

Công tác thẩm tra thiết kế xây dựng công trình là công tác bắt buột được nhà nước quy định cụ thể trong các Thông tư, Nghị định, và các Luật liên quan đến quy trình quản lý chất lượng xây dựng công trình tại Việt Nam.

 

>> Xem thêm  : Thủ tục thẩm tra thiết kế thi công

Thẩm tra thiết kế: Vai trò quan trọng không thể thiếu:
Công tác thẩm tra thiết kế công trình xây dựng nếu được tuân thủ và thực hiện tốt sẽ mang lại rất nhiều lợi ích quan trọng và to lớn đối với công tác quản lý dự án xây dựng.
– Góp phần đảm bảo chất lượng của đồ án thiết kế xây dựng công trình, giám sát và đưa ra các giải pháp hiệu quả để khắc phục những sai sót còn tồn tại của quá trình tư vấn thiết kế thi công xây dựng.

>> Xem thêm  :  Chi phí thẩm tra thiết kế công trình
– Tiết kiệm tối đa chi phí đầu tư xây dựng và xây dựng đồ án thiết kế trở nên đáng tin cậy hơn.

Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Hồ sơ xây dựng.com :
1. Mẫu hồ sơ thẩm tra thiết kế thi công
2. Báo giá chi phí thẩm tra thiết kế và tổng dự toán
3. Đơn vị tư vấn thẩm tra chuyên nghiệp

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.

===== – µ — =====

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2009

HỢP ĐỒNG

Số: ……/HĐ-TT

 

Về việc:  THẨM TRA THIẾT KẾ  BẢN VẼ THI CÔNG VÀ DỰ TOÁN

Tên công trình:  CẢI TẠO MỞ RỘNG ĐẦU HỒI PHÍA TÂY NHÀ G7

         – KHOA QUỐC TẾ – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Hạng mục:  XỬ LÝ KIẾN TRÚC BAN CÔNG CÁC TẦNG 1 – 5

Địa điểm xây dựng:  144 – ĐƯỜNG XUÂN THỦY – QUẬN CẦU GIẤY – HÀ NỘI

Cơ quan chủ đầu tư:  KHOA QUỐC TẾ – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

 

  1. Các căn cứ để ký kết hợp đồng:

– Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4;

– Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý  dự án đầu tư xây dựng công trình và thông tư số 03/2009/TT-BXD;

– Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008;

– Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

– Căn cứ  công văn số 1751/BXD-VP ngày 14 tháng 8 năm 2007 về việc công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;

  1. Các bên ký hợp đồng:
  2. Bên giao thầu (gọi tắt là Bên A): Khoa Quốc tế – Đại học Quốc gia Hà Nội

– Ông:                                                                     Chức vụ:

– Địa chỉ:

– Điện thoại:

– Số hiệu tài khoản:

– Mở tại:

 

  1. Bên nhận thầu (gọi tắt là Bên B ): Công ty CP tư vấn XD và TM Việt Nam

– Đại diện: Ông Vũ Thanh Toản                                                Chức vụ: Giám Đốc

– Địa chỉ: số 19, ngách 28 ngõ 156, phố Hồng Mai, phường Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

– Tài khoản: 030.005.416.992 tại Ngân hàng Thương mại CP Habubank – Hà Nội

– Mã số thuế : 0103105420

– Điện thoại: 043.7667.555                                              Fax : 043.7868.511

HAI BÊN THOẢ THUẬN KÝ KẾT

HỢP ĐỒNG VỚI  NHỮNG ĐIỀU KHOẢN SAU

Điều 1. Nội dung công việc phải thực hiện:

Bên A giao cho Bên B thực hiện thẩm tra thiết kế và dự toán theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 2. Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật:

Chất lượng công việc do Bên B thực hiện phải đáp ứng được yêu cầu của Bên A, phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy trình quy phạm chuyên ngành khác:

Điều 3. Thời gian, tiến độ thực hiện:

3.1. Thời gian thực hiện:

– Thời gian bắt đầu: ngay sau khi hợp đồng được ký kết.

– Thời gian thực hiện hợp đồng: đến ngày … tháng … năm 2009 Bên B sẽ hoàn thành bàn giao toàn bộ sản phẩm của hợp đồng cho Bên A với điều kiện:

Bên A giao cho Bên B các tài liệu như: hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và các tài liệu liên quan khác.

3.2. Hồ sơ tài liệu giao cho Bên A: gồm hồ sơ Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán. Số lượng 6 bộ.

Điều 4. Giá trị hợp đồng

* Giá trị hợp đồng : 1.001.000 đồng

Trong đó: Giá trị xây lắp trước thuế            : Gxl =  242.720.158 đ

Chi phí Thẩm tra bản vẽ TKKT thi công: Gxl x 1.1 x0.190% =    507.000 đ

Chi phí Thẩm tra dự toán                             : Gxl x 1.1 x0.185% =    494.000 đ

Tổng cộng                                          :                                =  1.001.000 đ 

(Bằng chữ: Một triệu không trăm linh một nghìn đồng chẵn)

* Giá trị hợp đồng trên có thể được điều chỉnh trong các trường hợp:

– Bổ sung, điều chỉnh khối lượng thực hiện so với hợp đồng.

– Nhà nước thay đổi chính sách.

– Trường hợp bất khả kháng: Hai bên thương thảo để xác định giá trị hợp đồng điều chỉnh phù hợp với các quy định của pháp luật.

Điều 5. Thanh toán hợp đồng:

– Thanh toán một lần toàn bộ số tiền sau khi nhận đủ hồ sơ báo cáo thẩm tra.

– Hình thức thanh toán: tiền mặt hoặc chuyển khoản

– Đồng tiền thanh toán: tiền Việt Nam

Điều 6. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp:

– Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng trong hoạt động xây dựng, hai bên phải có trách nhiệm thương lượng giải quyết;

– Trường hợp không đạt được thỏa thuận giữa hai bên, việc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Bất khả kháng:

Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật, thời gian thực hiện hợp đồng sẽ được kéo dài bằng thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng mà bên bị ảnh hưởng không thể thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng của mình.

Điều 8. Tạm dừng, huỷ bỏ hợp đồng

8.1. Tạm dừng thực hiện hợp đồng:

Các trường hợp tạm dừng thực hiện hợp đồng:

– Do lỗi của Bên giao thầu hoặc Bên nhận thầu gây ra;

– Các trường hợp bất khả kháng;

– Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

Một bên có quyền quyết định tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên kia gây ra, nhưng phải báo cho bên kia biết bằng văn bản và cùng bàn bạc giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng xây dựng đã ký kết; trường hợp bên tạm dừng không thông báo mà tạm dừng gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên thiệt hại.

Thời gian và mức đền bù thiệt hại do tạm dừng hợp đồng do hai bên thoả thuận để khắc phục.

8.2. Huỷ bỏ hợp đồng:

a/ Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại;

b/ Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ; nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường;

c/ Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm bị huỷ bỏ và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản hoặc tiền.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của Bên B:

– Quyền :

+ Bên B có quyền đề nghị Bên A cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan đến việc thực hiện hợp đồng.

+ Bên B có quyền thắc mắc những vướng mắc trong công việc và đề nghị Bên A phối hợp giải quyết.

– Nghĩa vụ:

+ Thực hiện các công việc theo điều 1, theo đúng các tiêu chuẩn, qui phạm hiện hành của nhà nước, đảm bảo đúng nội dung như đã thoả thuận.

+ Đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật theo yêu cầu.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của Bên A:

– Quyền :

+ Bên A có quyền yêu cầu Bên B bàn giao đầy đủ hồ sơ theo quy định hiện hành của nhà nước.

– Nghĩa vụ:

+ Cung cấp đầy đủ tài liệu, số liệu, các văn bản pháp lý có liên quan đến công trình để thực hiện các việc đã nêu ở điều 1.

+ Cử cán bộ thường xuyên cùng với Bên B giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Điều 11. Ngôn ngữ sử dụng của Hợp đồng: Tiếng Việt

Điều 12. Điều khoản chung:

13.1. Hợp đồng này cũng như tất cả các tài liệu, thông tin liên quan đến hợp đồng sẽ được các bên quản lý theo quy định hiện hành của nhà nước về bảo mật.

13.2. Hai bên cam kết thực hiện tốt các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng.

13.3. Hợp đồng làm thành 06 bản có giá trị pháp lý như nhau, Bên A giữ 04 bản, Bên B giữ 02 bản.

13.4. Hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký đến ngày Bên A thanh quyết toán xong cho Bên B./.

                   ĐẠI DIỆN BÊN A                           ĐẠI DIỆN BÊN B

“Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công !

Câu hỏi : xây dựng nhà xưởng

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Dự toán cây xăng cao tốc nội bài Lào Cai

VNC Design chuyên tư vấn thiết kế các cây xăng dầu đẹp theo đúng tiêu chuẩn quy định. Hiện nay đã có rất nhiều các cửa hàng xăng dầu do chúng tôi thiết kế đã đi vào hoạt động có hiệu quả. Trong số những cửa hàng xăng dầu đã đi vào sử dụng công trình đã phát huy tối đa hiệu quả sử dụng, rất thuận tiện cho nhân viên bán hàng và người trực tiếp điều hành hoạt động của cửa hàng. các góc quan sát thông thoáng, dễ dàng theo dõi cho nhân viên của cửa hàng xăng dầu và người quản lý trong những giờ cao điểm cửa hàng xăng dầu đông khách.

Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Hồ sơ xây dựng.com :
1. Mẫu thiết kế Cây Xăng
2. Tiêu chuẩn Thiết kế Cây Xăng
3. Chi phí thiết kế Cây Xăng

 

Trước khi lập dự toán bán thể tham khảo bài viết các bước lập dự toán. Sau đây hồ sơ xây dựng xin gửi tới các bạn dự toán cây xăng cao tốc nội bài Lào Cai để các bạn tham khảo :

STT Tên công tác Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền
1 Đào móng công trình, chiều rộng móng <=6 m, bằng máy đào <=2,3 m3, đất cấp III 100m3 3.336 4,074,974. 13,594,113.3
2 Đắp đất nền móng công trình, độ chặt yêu cầu K=0,90 m3 111.2 166,550. 18,520,360.
3 Vận chuyển đất bằng ôtô tự đổ, phạm vi <=1000m, ôtô 7T, đất cấp III 100m3 2.224 3,029,526. 6,737,665.8
4 Bê tông sản xuất bằng máy trộn – đổ bằng thủ công, bê tông lót móng, đá 4×6, chiều rộng < 250 cm, mác 100 m3 12.219 1,046,327. 12,785,069.6
5 Bê tông sản xuất bằng máy trộn – đổ bằng thủ công, bê tông móng, đá 1×2, chiều rộng <=250 cm, mác 250 m3 87.213 1,382,260. 120,551,041.4
6 Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ, ván khuôn gỗ, móng cột, móng vuông, chữ nhật 100m2 1.331 12,190,299. 16,225,288.
7 Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê tông tại chỗ, cốt thép móng, đường kính <=10 mm tấn 0.111 21,972,229. 2,438,917.4
8 Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê tông tại chỗ, cốt thép móng, đường kính <=18 mm tấn 3.927 21,718,626. 85,289,044.3
9 Bê tông sản xuất bằng máy trộn – đổ bằng thủ công, bê tông cột, đá 1×2, tiết diện cột >0,1 m2, cao <=16 m, mác 250 m3 31.156 2,289,883. 71,343,594.7
10 Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ, ván khuôn gỗ, cột tròn 100m2 1.78 28,523,340. 50,771,545.2
11 Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê tông tại chỗ, cốt thép cột, trụ, đường kính <=10 mm, cột, trụ cao <=16 m tấn 0.57 23,063,192. 13,146,019.4
12 Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê tông tại chỗ, cốt thép cột, trụ, đường kính <=18 mm, cột, trụ cao <=16 m tấn 1.722 22,269,653. 38,348,342.5
13 Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê tông tại chỗ, cốt thép cột, trụ, đường kính >18 mm, cột, trụ cao <=16 m tấn 0.596 22,819,017. 13,600,134.1
14 Bê tông sản xuất bằng máy trộn – đổ bằng thủ công, bê tông xà dầm, giằng nhà, đá 1×2, mác 250 m3 100.175 2,014,232. 201,775,690.6
15 Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ, ván khuôn gỗ, ván khuôn xà dầm, giằng 100m2 7.631 15,830,390. 120,801,706.1
16 Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê tông tại chỗ, cốt thép xà dầm, giằng, đường kính <=10 mm, ở độ cao <=16 m tấn 2.619 23,418,986. 61,334,324.3
17 Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê tông tại chỗ, cốt thép xà dầm, giằng, đường kính <=18 mm,  ở độ cao <=16 m tấn 3.453 22,316,100. 77,057,493.3
18 Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê tông tại chỗ, cốt thép xà dầm, giằng, đường kính >18 mm, ở độ cao <=16 m tấn 6.967 22,888,948. 159,467,300.7
19 Bê tông sản xuất bằng máy trộn – đổ bằng thủ công, bê tông sàn mái, đá 1×2, mác 250 m3 61.524 1,699,216. 104,542,565.2
20 Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ, ván khuôn gỗ, ván khuôn sàn mái 100m2 2.749 12,535,733. 34,460,730.
21 Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê tông tại chỗ, cốt thép sàn mái, cao <=16 m, đường kính <=10 mm tấn 8.74 22,873,145. 199,911,287.3
22 Xây gạch chỉ rỗng 2 lỗ 6,5×10,5×22 M75, xây tường thẳng, chiều dày <=33 cm, cao <=16 m, vữa XM mác 75 m3 17.226 1,513,175. 26,065,952.6
23 Trát tường ngoài, dày 1,5 cm, vữa XM mác 75 m2 1,164.27 85,934. 100,050,378.2
24 Láng sênô, mái hắt, máng nước dày 1,0 cm, vữa mác 100 m2 393.96 42,921. 16,909,157.2
25 Lát gạch đất nung 300×300 mm, vữa XM cát mịn mác 75 m2 393.96 110,779. 43,642,494.8
26 Sơn dầm, trần, cột, tường ngoài nhà không bả bằng sơn Joton, 1 nước lót, 2 nước phủ m2 1,164.27 79,769. 92,872,653.6
27 Xây gạch chỉ đặc 6,5×10,5×22 M75, xây móng, chiều dày <= 33cm, vữa XM mác 75 m3 2.851 1,361,474. 3,881,562.4
28 Trát tường ngoài, dày 1,5 cm, vữa XM mác 75 m2 13.32 85,934. 1,144,640.9
29 Đắp cát nền móng công trình m3 110. 215,355. 23,689,050.
30 Bê tông sản xuất bằng máy trộn – đổ bằng thủ công, bê tông lót móng, đá 1×2, chiều rộng < 250 cm, mác 100 m3 110. 1,101,765. 121,194,150.
31 Bê tông sản xuất bằng máy trộn – đổ bằng thủ công, bê tông móng, đá 1×2, chiều rộng <=250 cm, mác 200 m3 164.654 1,300,989. 214,213,042.8
32 Lắp đặt hộp nối, hộp phân dây, hộp automat <=400x400mm hộp 1. 110,603. 110,603.
33 Lắp đặt aptomat loại 3 pha, cường độ dòng điện <=50A cái 1. 420,802. 420,802.
34 Lắp đặt aptomat loại 3 pha, cường độ dòng điện <=50A cái 6. 420,802. 2,524,812.
35 Lắp đặt aptomat loại 1 pha, cường độ dòng điện <=50A cái 6. 108,881. 653,286.
36 Bộ đèn báo pha 3x8W (xanh, đỏ, vàng) 0 3. 28,405. 85,215.
37 Kéo rải  các loại  dây dẫn, Lắp đặt dây dẫn 4 ruột 4×2,5mm2 m 220. 35,528. 7,816,160.
38 Kéo rải  các loại  dây dẫn, Lắp đặt dây đơn 1x10mm2 m 220. 51,599. 11,351,780.
39 Kéo rải  các loại  dây dẫn, Lắp đặt dây đơn 1×2,5mm2 m 450. 18,173. 8,177,850.
40 Lắp đặt Hộp công tắc, hộp cầu chì <=250x200mm hộp 1. 133,673. 133,673.
41 Lắp đặt các loại đèn ống dài 1,2m, loại hộp đèn 2 bóng bộ 24. 248,973. 5,975,352.
42 Lắp đặt ống nhựa đặt chìm bảo hộ dây dẫn, đường kính <=15mm m 180. 38,407. 6,913,260.
43 Lắp đặt ống nhựa đặt chìm bảo hộ dây dẫn, đường kính <=48mm m 0.8 75,161. 60,128.8
44 Gia công và đóng cọc chống sét cọc 15. 496,119. 7,441,785.
45 Cáp đồng 70mm m 20. 320,934. 6,418,680.
46 Lắp đặt kim thu sét loại kim dài 1m cái 12. 343,104. 4,117,248.
47 Kéo rải dây chống sét theo đường, cột và mái nhà, dây thép loại d=12mm m 50. 66,331. 3,316,550.
48 Kéo rải dây chống sét dưới mương đất, dây thép loại d=10mm m 180. 20,256. 3,646,080.
49 Hợp đo điện trở 0 1. 409,440. 409,440.
50 Lắp đặt bể chứa nước bằng inox, dung tích bằng6,0m3 bể 2. 21,105,383. 42,210,766.
51 Lắp đặt ống nhựa PVC nối bằng phương pháp hàn, đoạn ống dài  6 m, đường kính ống d=100mm 100m 0.8 10,299,891. 8,239,912.8
52 Lắp đặt ống nhựa PVC nối bằng phương pháp hàn, đoạn ống dài  6 m, đường kính ống d=32mm 100m 0.75 3,255,722. 2,441,791.5
53 Lắp đặt côn nhựa nối bằng phương pháp hàn, đường kính côn d=100mm cái 5. 111,630. 558,150.
54 Lắp đặt côn nhựa nối bằng phương pháp hàn, đường kính côn d=32mm cái 1. 36,062. 36,062.
55 Lắp đặt cút nhựa nối bằng phương pháp hàn, đường kính cút d=100mm cái 8. 115,650. 925,200.
56 Lắp đặt cút nhựa nối bằng phương pháp hàn, đường kính cút d=32mm cái 10. 37,226. 372,260.
57 Lắp đặt cút nhựa nối bằng phương pháp hàn, đường kính cút d=100mm cái 4. 115,650. 462,600.
58 Lắp đặt cút nhựa nối bằng phương pháp hàn, đường kính cút d=32mm cái 10. 37,226. 372,260.
59 Lắp đặt cút nhựa nối bằng phương pháp hàn, đường kính cút d=100mm cái 6. 115,650. 693,900.
60 Lắp đặt cút nhựa nối bằng phương pháp hàn, đường kính cút d=32mm cái 6. 37,226. 223,356.
61 Lắp đặt ống nhựa nối bằng phương pháp măng sông , đoạn ống dài  8 m, đường kính ống d=150mm 100m 0.3 16,502,597. 4,950,779.1
62 Lắp đặt ống nhựa nối bằng phương pháp măng sông , đoạn ống dài  8 m, đường kính ống d=110mm 100m 1.2 10,649,045. 12,778,854.
63 Lắp đặt cút nhựa miệng bát nối bằng phương pháp dán keo, đường kính cút d=150mm cái 4. 86,995. 347,980.
64 Lắp đặt cút nhựa miệng bát nối bằng phương pháp dán keo, đường kính cút d=100mm cái 4. 68,413. 273,652.
65 Lắp đặt cút nhựa miệng bát nối bằng phương pháp dán keo, đường kính cút d=150mm cái 2. 86,995. 173,990.
66 Lắp đặt cút nhựa miệng bát nối bằng phương pháp dán keo, đường kính cút d=100mm cái 1. 68,413. 68,413.
TỔNG CỘNG 2,211,067,947
LÀM TRÒN 2,211,068,000
( Bằng chữ : Hai tỷ hai trăm mười một triệu không trăm sáu mươi tám nghìn đồng chẵn./.

Tham khảo bài viết bài viết lập dự toán xây dựng công trình

Đơn đề nghị chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến trúc sơ bộ

Download Đơn đề nghị chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến trúc sơ bộ

Mật khẩu : Cuối bài viết

Mẫu đơn:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CHẤP THUẬN QUY HOẠCH TỔNG MẶT BẰNG

VÀ PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC SƠ BỘ

Kính gửi: Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội

1. Tổ chức / Cá nhân:

– Họ tên người làm đơn (trường hợp cơ quan, đơn vị doanh nghiệp thì thủ trưởng cơ quan là đại diện, ghi rõ tên cơ quan):

…………………………………………………………………………………………………………….….

……………………………………………………………………………………………………………..….

–  Địa chỉ liên hệ: Số nhà……………..Đường (phố)……………………………………….….

(hoặc xóm……………………….thôn………………………………….….)

Phường (xã) …………………………..…Quận (huyện)…………………………………………

– Điện thoại:……………………………Fax:………………………………..

– Email …………………………………

2. Địa điểm đề xuất:

Số nhà…………………………….Đường (phố)……………………………………………….

(hoặc xóm……………………….thôn………………………………….….)

Phường (xã) …………………………..…Quận (huyện)…………………………………………

3. Ý định đầu tư xây dựng:

– Chức năng công trình:…………………………………………………………………………..

– Diện tích ô đất (m2):……….. Mật độ xây dựng (%):……….

– Tổng diện tích sàn xây dựng (m2):…….….. Tầng cao công trình:………..tầng.

– Chiều cao công trình (m):…………………. Tầng hầm:……………….tầng.

– Tổng diện tích sàn tầng hầm (m2):…………… Nhu cầu chỗ đỗ xe………….. chỗ.

4. Để có cơ sở triển khai nghiên cứu các bước tiếp theo của dự án đầu tư theo đúng quy định, kính đề nghị Sở Quy hoạch – Kiến trúc chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến trúc sơ bộ công trình tại khu đất nêu trên. Tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố Hà Nội về quản lý đầu tư xây dựng.

Hà Nội, ngày…….tháng……năm………..

Người làm đơn

(Nếu của cơ quan, đơn vị thì người đại diện ký tên, đóng dấu)
Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công !

Câu hỏi : sửa chữa giàn phơi
Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Bảng tổng hợp chi phí xây dựng nhà máy sản xuất may mặc

Trong các dự án thiết kế nhà xưởng may lớn đòi hỏi người thiết kế xưởng phải có chuyên môn giỏi và nhiều năm kinh nghiệm, thiết kế nhà xưởng là công việc rất quan trọng, vì người thiết kế phải biết tính toán bố cục, bố trí các chức năng, cách trình bày, phong thủy phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và máy móc lắp đặt thiết bị trong nhà xưởng, nhà xưởng được thiết kế phải đảm bảo về kết cấu cũng như công năng – dây chuyền máy móc thiết bị.

Download Bảng tổng hợp chi phí xây dựng nhà máy sản xuất may mặc

Mật khẩu : Cuối bài viết

Đảm bảo tiêu chuẩn nền móng, yêu cầu kỹ thuật của các dây chuyền sản xuất, thỏa mãn các tiêu chuẩn xây dựng chung cũng như yêu cầu đặc biệt của từng chuyền trong khâu sản xuất hàng hóa ngành may mặc.

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực thiết kế và thi công nhà xưởng, chúng tôi hiểu rõ các công đoạn các khó khăn trong việc tư vấn thiết kế nhà xưởng may. AZHome Group là đơn vị tiên phong trong việc thiết kế kế nhà xưởng tại Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và các tỉnh lân cận, với đội ngũ nhân viên chuyên viên giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết chúng tôi đã thiết kế và thi công nhiều công trình nhà xưởng lớn tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP HCM, Bắc Ninh, Bắc Giang,  Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng , Quảng Nam…

Xem thêm:

Cùng hồ sơ xây dựng tham khảo chi phí xây dựng nhà xưởng nhà máy may mặc tại KCN Song Khê Nội Hoàng Bắc Giang

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

CÔNG TRÌNH : NHÀ MÁY MAY

ĐỊA ĐIỂM : KHU CÔNG NGHIỆP SONG KHÊ

STT Hạng mục Diện tích xây dựng Tổng mức đầu tư/m2 Tổng thành tiền
I Tổng mức đầu tư xây dựng nhà xưởng may (16mx85m)x3=4080m2
1 Công tác cọc 4,080. 550,000. 2,244,000,000.
2 Phần móng và kết cấu 4,080. 750,000. 3,060,000,000.
3 Công tác xây trát hoàn thiện 4,080. 250,000. 1,020,000,000.
4 Công tác cửa 4,080. 150,000. 612,000,000.
5 Phần kết cấu 4,080. 800,000. 3,264,000,000.
6 Hệ thống thoát nước mưa nước thải 4,080. 95,000. 387,600,000.
7 Phần chống sét 4,080. 22,000. 89,760,000.
8 Hệ thống chữa cháy và báo cháy 4,080. 180,000. 734,400,000.
9 Hệ thống điện trong nhà 4,080. 240,000. 979,200,000.
Tổng cộng 12,390,960,000.
II Chi phí khác
1 Chi phí khảo sát 1. 30,000,000. 30,000,000.
2 Chi phí thiết kế và thẩm tra thiết kế 1. 120,000,000. 120,000,000.
3 Chi phí xin cấp phép xây dựng 1. 35,000,000. 35,000,000.
4 Chi phí xin cấp phép PCCC 1. 50,000,000. 50,000,000.
Tổng cộng 235,000,000.
III Tổng cộng ( I+II) 12,625,960,000.
LÀM TRÒN 12,625,000,000.

Đơn giá xây dựng được hiểu như thế nào?

Theo định nghĩa, đơn giá xây dựng là chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật bao gồm các chi phí về Vật liệu, Nhân công, Ca máy để hoàn thành một đơn vị khối lượng xây lắp.

Với các công trình xây dựng vốn nhà nước, TCVN có đưa ra định mức đơn giá cho từng hạng mục công việc, trong đó có kể đến chênh lệch giữa các tỉnh thành và các thời điểm trong năm do thay đổi đơn giá vật liệu. Ví dụ: Đơn giá xây 1m3 gạch; Đơn giá gia công 1 tấn thép…

Tuy vậy, để đơn giản và dễ hiểu cho cả người không chuyên về xây dựng, chúng ta có sử dụng đơn giá tổng hợp cho 1m2 xây dựng, trong đó bao gồm tất cả các đầu việc cần thiết để hoàn thiện công trình đó, bao gồm tất cả các chi phí như: vật tư, nhân công, ca máy, chi phí quản lý…

Ví dụ: Đơn giá nhân công xây dựng nhà dân dụng ở Hà Nội 1 triệu/ m2, đơn giá xây dựng nhà ở bao gồm cả hoàn thiện là 5 triệu/m2 …

Tương tự vậy, đơn giá xây dựng nhà xưởng chúng ta hiểu là đơn giá đã bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành để thi công nhà xưởng:

Ở bài viết này, chúng tôi đưa ra đơn giá xây dựng phần nhà xưởng cho phần thô cơ bản bao gồm:

  • Phần nền móng và nền nhà xưởng.
  • Phần kết cấu khung thép và tường xây, tôn bao che.

Chưa bao gồm: ( các phần này cần bản vẽ thiết kế chi tiết)

  • Điện nước, điều hòa không khí
  • Phòng cháy chữa cháy

Các yếu tố ảnh hưởng tới đơn giá thi công nhà xưởng khung thép?

Việc bóc tách khối lượng từng đầu việc là cơ sở quan trọng làm nên đơn giá xây dựng.

Những yếu tố ảnh hưởng đến đơn giá xây dựng nhà xưởng đó là:

Công năng của nhà xưởng

Công năng nhà xưởng quyết định đến phương án, kết cấu và vật liệu thi công nhà xưởng như giải pháp nền, phương án kết cấu thép, vật liệu chống nóng, giải pháp bao che, các hạng mục phụ trợ đi kèm…

Công năng nhà xưởng là yếu tố đầu tiên có tính quyết định đến chi phí xây dựng nhà xưởng.

Nhà xưởng công nghiệp

Thi công lắp dựng nhà xưởng khung thép

Ví dụ: Nhà xưởng chỉ phục vụ làm kho chứa hàng hóa nhẹ thì yêu cầu về nhà xưởng không cao, nhưng nếu là kho chứa các đồ máy móc, cơ khí hay sản phẩm có giá trị thì yêu cầu nền nhà xưởng phải cao, có thể phải thêm cầu trục để phục vụ công tác nâng hạ, vận chuyển.

Nếu nhà xưởng phục vụ công việc kinh doanh, sản xuất thì ngoài nhà xưởng phải có các công trình phụ trợ khác như văn phòng, nhà ăn, nhà nghỉ cho cán bộ, nhà xe, nhà kho vật tư, kho thành phẩm…

Địa điểm xây dựng nhà xưởng

Vị trí, địa điểm của nhà xưởng có ảnh hưởng không nhỏ tới chi phí, đơn giá xây dựng.

Thứ nhất: Địa chất khu vực đó tốt  hay không. Nếu vị trí xây nhà xưởng của bạn là trên vùng đất địa chất tốt, bằng phẳng thì sẽ giảm thiểu được chi phí cho phần nền móng còn nếu vị trí xây dựng lại nằm trên nền đất bùn chảy dẻo, địa chất không chắc chắn thì chắc chắn sẽ phải phát sinh giải pháp gia cố móng.

Thứ hai: Địa điểm xây dựng có thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư vật liệu phục vụ cho công tác thi công hay không? Đường điện, nước phục vụ sinh hoạt và thi công có sẵn hay không đều ảnh hưởng đến đơn giá thi công xây dựng công trình.

Quy mô xây dựng nhà xưởng

Một điều hiển nhiên là quy mô nhà xưởng lớn có đơn giá xây dựng /m2 thấp hơn so với những công trình nhà xưởng nhỏ hơn. Với cùng một phương án kết cấu và giải pháp vật liệu, đơn giá xây dựng cho nhà xưởng 1000 m2 , nhà xưởng 5000m2 và nhà xưởng 10.000 m2 là khác nhau không nhỏ.

Mẫu nhà xưởng

Chi phí thi công nhà xưởng đối với những nhà xưởng phong cách hiện đại với vật liệu mới chắc chắn có đơn giá cao hơn so với những mẫu công trình nhà xưởng đơn giản với các vật liệu rẻ hơn.

Ngoài ra các chi tiết phụ của nhà xưởng như cửa trời thông gió, cửa chớp tôn, mái canopy, hay cửa sổ… cũng ảnh hưởng tới chi phí xây dựng của nhà xưởng.

Nhà xưởng công nghiệp

Hoàn thiện xây dựng nhà xưởng Woosung với hệ tường panel – CĐT Hàn Quốc

Thời gian thi công nhà xưởng

Vật liệu chính sử dụng thi công nhà xưởng là thép ( chiếm tỷ trọng 70% ), do đó đơn giá xây dựng nhà xưởng phụ thuộc nhiều vào đơn giá của thép. Có những năm giá thép biến động đến 100% vì thế chi phí đầu tư xây dựng trong năm đó có thể biến động gấp 1,7 lần. Một con số không nhỏ chút nào.

Hơn nữa đầu năm là thời điểm thích hợp để thi công vì thời tiết thuận lợi, các dự án xây dựng chưa triển khai dồn dập. Trong khi thời điểm cuối năm nhiều dự án chạy tiến độ trong khi thời tiết mưa bão nhiều ảnh hưởng tới việc thi công trên công trường.

Yêu cầu tiến độ thi công nhà xưởng

Quá trình thi công nhà xưởng diễn ra rất nhanh chỉ trong vòng 3 – 6 tháng.

Máy móc và dây truyền thiết bị được chủ đầu tư tính toán đưa về ngay sau khi hoàn thành phần xây dựng để chuẩn bị cho quá trình sản xuất. Đôi khi vì 1 lý do nào đấy tiến độ thi công được đẩy lên rất nhanh và yêu cầu nỗ lực rất cao từ phía nhà thầu, cả về nhân lực, máy móc và biện pháp tổ chức thi công trên công trường và việc này sẽ làm đơn giá thi công xây dựng cao hơn.

Nhà thầu thi công nhà xưởng

Trên thực tế là không có đơn giá giống nhau giữa các nhà thầu. Mỗi nhà thầu sẽ có năng lực và những lợi thế khác nhau, có những đánh giá khác nhau và chất lượng thi công là khác nhau nên sẽ đưa ra các báo giá khác nhau.

Tối ưu chi phí xây dựng nhà xưởng như thế nào?

Đơn giá rẻ nhất chưa chắc đã là một giải pháp tốt nhất. Giá thành luôn đi cùng với chất lượng nên để tối ưu chi phí với một chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư luôn là một bài toán phức tạp.

Để tối ưu chi phí, đối với cả chủ đầu tư và nhà thầu, chúng ta cần phải chú ý vào cả 2 giai đoạn thiết kế và giai đoạn thi công.

Giai đoạn thiết kế:

Phương án kiến trúc mạch lạc, phương án kết cấu hợp lí, chính xác giúp chủ đầu tư tiết kiệm được cả chi phí và thời gian làm việc. Một phương án thiết kế tốt còn giúp chủ đầu tư tránh được cả các chi phí phải sửa chữa cải tạo phát sinh sau này.

Giai đoạn thi công nhà xưởng:

Cần chú ý vào biện pháp và quy trình thi công. Một phương án thi công tốt sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí cho cả chủ đầu tư lẫn nhà thầu xây dựng. Điều này đòi hỏi rất nhiều nỗ lực và kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu.

Với những công ty xây dựng nhà xưởng có kinh nghiệm tư vấn được cả vấn đề thiết kế và biện pháp thi công luôn là lựa chọn nên được cân nhắc cho chủ đầu tư. Hợp đồng khi đó là hợp đồng Design and Build – Một công ty chịu trách nhiệm cả phần thiết kế và thi công hoàn thiện.

Nhà xưởng công nghiệp

Thi công nhà xưởng Thaco Trường Hải

Đơn giá xây dựng nhà xưởng tham khảo

Như đã nói ở trên, có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng tới đơn giá xây dựng. Nên rất khó để đưa ra một giá chính xác khi chỉ biết thông tin chung chung của công trình muốn xây dựng.

Để biết chính xác về đơn giá thi công, bạn nên liên hệ trực tiếp để nhận sự tư vấn cụ thể từ những công ty chuyên về lĩnh vực này.

Trong phạm vi bài viết, với kinh nghiệm thi công đa dạng nhiều dự án nhà xưởng nhỏ đến lớn, chúng tôi sẽ đưa ra những đơn giá cơ bản cho một số loại nhà xưởng, để các bạn có thể phần nào tham khảo và dự trù được chi phí xây dựng cho công trình của mình.

Nhà xưởng, nhà kho có diện tích dưới 1.500 m2

Không cầu trục: Đơn giá xây dựng từ 1.300.000 đ/m2 – 1.500.000 đ/m2.

Có cầu trục 5 – 10 tấn: Đơn giá xây dựng: 1.800.000 đ/m2 – 2.000.000 đ/m2

Mô tả sơ bộ công trình:

  • Chiều cao dưới 7.5m,
  • Tường 110 xây cao 2m, thưng tôn, cửa chớp tôn
  • Mái tôn 1 lớp 0,45mm
  • Cột kèo thép tổ hợp
  • Nền bê tông dày 15cm

Nhà xưởng sử dụng cột bê tông cốt thép, khung vì kèo thép tiền chế, mái tôn

Đơn giá xây dựng: 2.000.000 đ/m2 đến 2.200.000 đ/m2.

Mô tả sơ bộ:

  • Chiều cao dưới 7,5m,
  • Cột bê tông cốt thép,
  • Vì kèo thép tổ hợp, có cửa trời,
  • Mái tôn 0,45m
  • Tường 220 xây cao 4m, thưng tôn và cửa chớp tôn

Nhà xưởng sản xuất có diện tích 3000 m2 đến 10.000 m2

Đơn giá xây dựng nhà xưởng dạng này từ 1.500.000 đ/m2 đến 1.800.000 đ/m2.

Mô tả sơ bộ:

  • Nền nhà xưởng 15cm bê tông cốt thép
  • Chiều cao dưới 7,5m
  • Cột, vì kèo thép tổ hợp, có cửa trời
  • Mái tôn có chống nóng dày 0,45m
  • Tường 220 xây cao 2m, thưng tôn và cửa chớp tôn
  • Có thể hiểu là nhà xưởng xây dựng cơ bản làm nhà kho nhẹ, có diện tích > 3000 m2

Nhà xưởng sản xuất có diện tích > 10.000 m2

Đơn giá thi công nhà xưởng dạng này từ 1.200.000 đ/m2 đến 1.500.000 đ/m2.

Mô tả sơ bộ:

  • Nền nhà xưởng bê tông cốt thép,
  • Chiều cao dưới 7,5m;
  • Cột, vì kèo thép tổ hợp, có cửa trời,
  • mái tôn có chống nóng dày 0,45m,
  • Tường 220 xây cao 2m, thưng tôn, cửa chớp tôn
  • Có thể hiểu là nhà xưởng xây dựng cơ bản làm nhà kho nhẹ, có diện tích > 10.000 m2

Dự án nhà xưởng sản xuất chủ đầu tư Hàn Quốc, Nhật Bản

Các nhà xưởng với chủ đầu tư nước ngoài thường yêu cầu cao hơn về cả chất lượng và thẩm mỹ.

Nhà xưởng công nghiệp

Nhà xưởng sản xuất hoàn thiện bằng tấm panel – CĐT Hàn Quốc

Đơn giá thi công nhà xưởng dạng này từ 2.000.000 đ/m2 đến 2.500.000 đ/m2

Mô tả sơ bộ:

  • Nền nhà xưởng bê tông cốt thép, sơn epoxy
  • Chiều cao dưới 7,5m;
  • Cột, vì kèo thép tổ hợp,
  • Mái panel dày 50mm, tường panel, của nhôm kính
  • Trần thạch cao

Chú ý: Đơn giá chúng tôi đưa ra trên đây chỉ để tham khảo, nếu các bạn có nhu cầu tìm hiểu đơn giá xây dựng nhà xưởng, hãy liên hệ với Azhome Group để nhận được báo giá chính xác nhất.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hồ sơ xây dựng

  1. Cẩm nang xây dựng nhà xưởng từ A đến Z
  2. Top 20 danh sách các nhà thầu xây dựng nhà xưởng uy tín
  3. Báo giá thiết kế Nhà xưởng
  4. Đơn giá thi công nhà xưởng
  5. Các bước lập dự toán nhà xưởng
  6. Tổng hợp các mẫu hợp đồng thiết kế và thi công Nhà xưởng
  7. Các mẫu File tính toán cho nhà xưởng
  8. Các mẫu dự toán nhà xưởng nhà xưởng
  9. Các mẫu bản vẽ nhà xưởng Full
  10. Phần mềm Dự toán Online Nhà xưởng
  11. Mẫu thiết kế nhà xưởng đẹp nhất hiện nay
  12. Danh mục hồ sơ nghiệm thu hoàn công nhà xưởng
  13. Bản vẽ nhà thép và dự toán nhà thép
  14. Biện pháp thi công lắp dựng nhà xưởng

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công !

 XÂY DỰNG NHÀ XƯỞNG THEO CHUẨN QUỐC TẾ:

Lý do bạn nên chọn VINACON:

1. Cung cấp giải pháp thiết kế, xây dựng nhà xưởng Đẹp, Chất Lượng cao.

2. Giá thi công nhà xưởng tối ưu nhất.

3. Dự Toán chính xác giá thi công nhà xưởng.

4. Thời gian hoàn thành công trình nhanh chóng.

5. Hỗ trợ tư vấn - gặp gỡ trao đổi hoàn toàn miễn phí.

VINACON là công ty chuyên thiết kế và thi công xây dựng nhà xưởng, nhà thép tiền chế, nhà kho công nghiệp chất lượng cao ngoài ra VINACON còn thiết kế thi công tòa nhà văn phòng, tham gia khảo sát, kiểm định,....

VINACON đã tham gia nhiều công trình xây dựng khắp nước. Chúng tôi đã có nhiều kinh nghiệm xây dựng những công trình có quy mô lớn của các nhà đầu tư nổi tiếng đến từ các quốc gia trên khắp thế giới như: Japan, Korean, Đài Loan, America (USA), Singapore,....

Uy tín của VINACON ngày càng được củng cố khi chúng tôi được biết đến nhiều hơn qua những lời khen ngợi về thái độ làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc, tinh thần cầu thị và trung thực trong kinh doanh.

VINACON giờ đây đã là một thương hiệu được tin cậy đối với những chủ đầu tư có tên tuổi lớn tại thị trường Việt Nam.

Lợi ích của quý khách:

Chúng tôi đã và đang triển khai các dự án nhà xưởng quy mô lớn từ 70.000 mét vuông đến hơn 200.000 mét vuông của các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam như: Korean, Japan, Đài Loan,... Chúng tôi ngày càng nỗ lực hơn để trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu về uy tín, năng lực thực hiện dự án tại Việt Nam, vươn xa tới thị trường các nước trong khu vực Đông Nam Á và Thế Giới.

VINACON cam kết mang đến cho khách hàng dịch vụ xây dựng nhà xưởng tốt nhất. Bằng sự nhiệt huyết và nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên. Đặc biệt, chúng tôi đã chinh phục được nhiều dự án lớn và lấy được lòng tin cũng như sự hài lòng của các "Ông Lớn" trên thế giới sang Việt Nam đầu tư công trình.

VINACON rất hân hạnh được phục vụ quý khách với tinh thần: "HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN"

Những mô hình xây dựng nhà xưởng tiền chế phổ biến hiện nay:

NHỮNG DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ XƯỞNG VINACON ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI

VINACON đang triển khai xây dựng nhà xưởng công nghiệp

VINACON đang triển khai xây dựng nhà xưởng công nghiệp

VINACON đang triển khai xây dựng nhà xưởng công nghiệp

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VINACON VIỆT NAM

Chi nhánh Hà Nội : Số 17 Tố Hữu - C37 Bộ Công An - Tố Hữu - Nam Từ Liêm
☎️ Hotline: 0904.87.33.88
Chi nhánh HCM : 44 Nguyễn Ảnh Thủ - P.Tân Chánh Hiệp - Quận 12
☎️ Hotline: 0912.07.64.66
Chi nhánh Đà Nẵng : 68 đường Tôn Đức Thắng - P. Hoà Khánh - Quận Liên Chiều
☎️ Hotline: 0902.038.666

MẪU THIẾT KẾ XƯỞNG MAY ĐẸP

Qua bài viết này, VINACON đã chia sẻ đến bạn thông tin về quy trình xây dựng nhà xưởng. Hy vọng phần nào đó giúp khách hàng có được những sự lựa chọn tốt và phù hợp nhất.

Mọi chi tiết xin liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VINACON VIỆT NAM

Chi nhánh Hà Nội : Số 17 Tố Hữu – C37 Bộ Công An – Tố Hữu – Nam Từ Liêm
☎️ Hotline: 0904.87.33.88
Chi nhánh HCM : 44 Nguyễn Ảnh Thủ – P.Tân Chánh Hiệp – Quận 12
☎️ Hotline: 0912.07.64.66
Chi nhánh Đà Nẵng : 68 đường Tôn Đức Thắng – P. Hoà Khánh – Quận Liên Chiều
☎️ Hotline: 0902.038.666

 

Câu hỏi : thi công nhà xưởng

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Lập dự án đầu tư trường tiểu học thành phố Hồ Chí minh

Hồ sơ xây dựng xin gửi bạn đọc lập dự án đầu tư trường tiểu học thành phố Hồ Chí minh. Các bạn có thắc mắc gì có thể vào Group của Hồ sơ xây dựng phía dưới hoặc comment chúng tôi sẽ giải thích và có thể cấp File mềm dự án. Cảm ơn !

Download Lập dự án đầu tư trường tiểu học thành phố Hồ Chí minh

Mật khẩu : Cuối bài viết

MỤC LỤC

A. NỘI DUNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ:

I.    GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH: TÊN DỰ ÁN – CHỦ ĐẦU TƯ – ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC
1.    Giới thiệu chung.
2.    Tên dự án – Chủ đầu tư – Địa chỉ liên lạc.

II.    CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP DỰ ÁN –  SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

III.    QUY MÔ ĐẦU TƯ – HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

IV.    ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ HIỆN TRẠNG
1.    Địa điểm
2.    Hiện trạng

V.     PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH & GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
1.    Phương án quy hoạch
2.    Các hạng mục công trình và giải pháp xây dựng

VI.   ƯỚC TÍNH TỔNG VỐN ĐẦU TƯ
1.    Chi phí xây lắp
2.    Chi phí trang thiết bị
3.    Kiến thiết cơ bản khác
4.    Dự phòng phí
5.    Tổng kinh phí dự án

VII.  NGUỒN VỐN VÀ KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU

VIII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN – HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN

IX.    HIỆU QUẢ KINH TẾ – XÃ HỘI

X.     KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

B. BẢN VẼ THIẾT KẾ CƠ SỞ
A – NỘI DUNG
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Công trình:  TRƯỜNG TIỂU HỌC ………………………………….
***

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH:  TÊN DỰ ÁN – CHỦ ĐẦU TƯ – ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC

1. Giới thiệu chung:
Dự án đầu tư xây dựng công trình “Trường Tiểu Học ………………………………………….. – TP. HCM ” là một trong những mục tiêu phổ cập giáo dục trong cả nước, thực hiện xã hội hóa giáo dục theo chủ trương chung của Chính phủ đề ra.

2. Tên dự án – Chủ đầu tư – Địa chỉ liên lạc:

a.Tên dự án:
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
“TRƯỜNG TIỂU HỌC …………………..
PHƯỜNG ………………………. – QUẬN …………….TP.HỒ CHÍ MINH”

b.Chủ đầu tư – Địa chỉ liên lạc:
–  Chủ đầu tư :     Ban Quản Lý Dự An Khu Vực Quận…………..
–  Địa chỉ      :
–  Điện thoại  :
§
§    II. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP DỰ ÁN –  SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ

1.    Cơ sở pháp lý để lập dự án:

–    Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc ban hành qui chế Quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
–    Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
–    Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính Phủ về  Quản lý chi phí đầu tư  xây dựng công trình.
–    Căn cứ thông tư số 07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây Dựng v/v hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
–    Căn cứ thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây Dựng v/v hướng dẫn lập và quản lý chi phí  đầu tư xây dựng công trình.
–    Căn cứ thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây Dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính Phủ.
–    Căn cứ văn bản số 1751/BXD-VP  ngày 14/08/2007 của Bộ Xây Dựng về việc công bố định mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình.
–    Căn cứ thông tư số 76/2003/TT-BTC ngày 04/08/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về  bảo hiểm trong đầu tư và XD.
–    Căn cứ thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007  của Bộ Tài Chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
–    Căn cứ quyết định số 65/2001/QĐ-UB ngày 31/07/2001 của UBND Thành Phố Hồ Chí Minh về đơn giá khảo sát xây dựng khu vực Tp.HCM.
–    Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
–    Căn cứ hướng dẫn 1358/XD-KTSK ngày 08/03/2005 của Sở Xây Dựng về hướng dẫn nội dung và qui trình thẩm định thiết kế cơ sở các công trình dân dụng và công nghiệp của các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Tp.HCM.
–    Căn cứ ………………………………………………………………………………………………………………….

2.    Sự cần thiết phải đầu tư:

a. Hiện trạng:

Phường ……………………………..thuộc quận ………………  là một phường mới được thành lập từ năm 1997, trước đây khu vực này là khu vực với nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu . Khu vực đang trên đường Đô thị hóa, tuy nhiên cơ sở vật chất hạ tầng còn rất thiếu thốn đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Các thông số cơ bản của phường như sau:
–    Diện tích: 237 ha.
–    Dân số: 11.272 người.
§    Nam        :    5.796 người
§    Nữ        :    5.476 người
Trẻ trong độ tuổi tiểu học là 960 em.

– Tỷ lệ tăng dân số :        Tự nhiên    :    1,8%
Cơ học    :    4,6%
Khu vực đang trên đường Đô thị hóa, do đó yêu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng trở nên bức thiết hơn. Hiện nay trên địa bàn phường hoàn toàn chưa có trường  tiểu học, toàn bộ học sinh tiểu học của phường đang theo học tại trường tiểu học ……………………………. (đặt tại phường………………………..). Số lượng học sinh ở bậc tiểu học đang theo học tại trường Phước Long B như sau:
– Lớp 1    :    4 lớp    :    160 học sinh
– Lớp 2    :    4 lớp    :    156 học sinh
– Lớp 3    :    4 lớp    :    153 học sinh
– Lớp 4    :    3 lớp    :    125 học sinh
– Lớp 5    :    5 lớp    :    180 học sinh
—————–
774 học sinh
b. Sự cần thiết phải đầu tư:
Hiện nay trên địa bàn phường chưa có một trường tiểu học nào, chỉ vay mượn tạm cơ sở vật chất của trường tiểu học…………………………….. ( thuộc phường ……………………………….), do đó nảy sinh ra nhiều khó khăn bất cập:
–    Việc quản lý của địa phương cũng như ngành chủ quản gặp nhiều khó khăn.
–    Cơ sở vật chất chắp vá, không đáp ứng được các tiêu chuẩn của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo đề ra.
–    Việc di chuyển của học sinh từ nhà đến trường khá vất vả vì cự ly xa, nhất là vào mùa mưa đi lại rất khó khăn gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe cũng như khả năng học tập của các em. Đây cũng là nguyên nhân khiến tỷ lệ phổ cập giáo dục ở bậc tiểu học tại địa phương không ngang bằng với mặt bằng chung của toàn Quận cũng như toàn Thành phố.
–    Đồng thời với hiện trạng nêu trên, việc chủ trương áp dụng mô hình trường Tiểu học bán trú của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo hoàn toàn không thể triển khai tại địa phương.
Từ thực tế trên, việc gấp rút phải xây dựng một trường tiểu học mới tại phường …………………………………là hết sức bức thiết để đáp ứng kịp thời nguyện vọng của nhân dân trong phường, đồng thời tạo nền tảng cho việc nâng cao dân trí, góp phần vào công cuộc hiện đại hóa của khu vực nói riêng và cả nước nói chung.
Trường tiểu học………………………….. sau khi hoàn thành sẽ là một trường tiểu học học ngày 2 buổi, có khả năng tiếp nhận toàn bộ học sinh trong độ tuổi cấp I của phường ……………………………. vào học tập.
Tường tiểu học………………………………. sau khi giảm tải sẽ được sửa chữa, nâng cấp để đưa vào áp dụng chương trình học ngày 2 buổi, phục vụ cho khu vực phường………………………………

III. QUY MÔ ĐẦU TƯ – HÌNH THỨC ĐẦU TƯ:

1. Quy mô đầu tư:
Tổng số học sinh ở độ tuổi tiểu học từ nay đến năm 2010 trên địa bàn phường được ước tính như sau (đã tính tới mức gia tăng tự nhiên và cơ học trên địa bàn):
– Năm 2006    :    774  học sinh.
– Năm 2007    :    824  học sinh.
– Năm 2008    :    876  học sinh.
– Năm 2009    :    932  học sinh.
– Năm 2010    :    1055 học sinh.
Bên cạnh đó, căn cứ vào quy hoạch mạng lưới trường lớp trên địa bàn phường, kết hợp với các tiêu chuẩn quy định của ngành đồng thời tổng hợp ý kiến của các Ban ngành chức năng, trường tiểu học………………………. được đề xuất với qui mô sau:
Trên khu đất có diện tích 14.182m2 bố trí khối công trình chính bao gồm:

– Khối lớp học: Gồm 30 phòng học, trong đó tổ chức 20 lớp học bán trú, số phòng còn lại chia ca học ngày 1 buổi. Bên cạnh đó bố trí các phòng chức năng như xưởng thực hành, phòng âm nhạc, phòng vi tính, phòng Multimedia… đảm bảo nhu cầu học tập một cách toàn diện, phát triển các năng khiếu, tạo điều kiện vui chơi, nghỉ ngơi cho con em trong phường. Tổ chức sảnh đa dụng có thể dùng làm sảnh ăn, đồng thời tận dụng làm nơi tập trung của học sinh trong các hoạt động văn nghệ, vui chơi giải trí của trường.
– Khối Hành chánh bao gồm các phòng: Hiệu trưởng, Hiệu phó, Hành chánh – Tài vụ, phòng truyền thống, phòng y tế , phòng hội đồng giáo viên, phòng nghỉ giáo viên…
– Khối phục vụ : Bếp nấu, soạn chia.
– Khối thể dục thể thao: Bao gồm các sân chơi, bãi tập và phòng tập đa năng.
Bên cạnh đó còn có các công trình phụ như nhà bảo vệ, nhà xe giáo viên, sân chung và hệ thống đường nội bộ liên thông giữa các khối nhà, thuận tiện cho việc đi lại cũng như phòng cháy chữa cháy…

2. Hình thức đầu tư:
Toàn bộ hoạt động của trường đều do nhà nước quản lý nên các khoản chi phí hoạt động và đầu tư đều do ngân sách nhà nước chi trả.
Căn cứ theo khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm, cơ quan tài chính Quận chủ trì phối hợp xem xét nhu cầu đầu tư xây dựng của dự án để quyết định trình lên các cấp có thẩm quyền quyết định danh mục dự án và vốn đầu tư xây dựng ghi vào dự toán ngân sách về khoản chi xây dựng cơ bản theo đúng luật ngân sách Nhà nước.

IV. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ HIỆN TRẠNG

1. Địa điểm:
–    Thuộc phường……………………….– TP.HCM
–    Hướng Tây giáp đường…………………….., lộ giới 20m.
–    Hướng Đông giáp Trường ………………………….
–    Hướng Nam giáp đường nhựa dự phóng, lộ giới 16m.
–    Hướng Bắc giáp Trường……………………………….

2. Hiện trạng:
+ Địa hình:
Khu đất  có diện tích:14.182 m2 .
–    Ranh giới đất sẽ thay đổi trong tương lai theo quy hoạch của Thành phố. Khi tuyến đường dự phóng phía Nam khu đất được mở, diện tích của khu đất (không bao gồm phần diện tích đất nằm ngoài ranh giao đất ở vị trí giao lộ đường………………………………………và đường dự phóng, thuộc sự quản lí của Công ty TNHH XD kinh doanh nhà Bách Giang) là 12.849,65m2. Vì vậy, khi tổ chức mặt bằng tổng thể phải xét đến các chỉ tiêu quy hoạch đối với khu đất sau khi đã được cập nhật tuyến đường dự phóng để đảm bảo sau khi mở đường vẫn không làm ảnh hưởng đến quy hoạch toàn khu.
–     Đất hiện tại được sử dụng trồng rau & hoa màu.

+ Khí hậu: Thuộc khí hậu chung của Thành phố Hồ Chí Minh.
–    Nhiệt độ bình quân 27C.
–    Hướng gió thịnh hành là Đông Nam vào mùa nắng và Tây Nam vào mùa mưa.
–    Lượng mưa trung bình 1997mm/năm.

+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
– Cấp điện: sử dụng nguồn điện lưới quốc gia.
– Cấp nước: nước cấp từ hệ thống cấp nước thủy cục của Thành phố.
– Thoát nước: thoát nước ra hệ thống thoát nước chung của khu vực.
– Giao thông: từ vị trí khu đất đi ra trực tiếp đường ………………

+ Địa chất:
–    Khu đất xây dựng thuộc phường ……………………….– Quận…………..
–    Căn cứ kết quả khảo sát địa chất công trình xây dựng trường Tiểu học ………………………… lập ngày 14/04/2006. Cấu tạo địa chất vùng đất xây dựng như sau:
Từ mặt đất hiện hữu đến độ sâu khảo sát là 30m, nền đất tại vị trí xây dựng được cấu tạo bởi 05 lớp đất thể hiện rõ trên mặt cắt địa chất công trình:
o    Lớp đất số 1: Đất Á sét màu nâu vàng đỏ trạng thái dẻo mềm , bề dày lớp đất trung bình 1,20m.
o    Lớp đất số 2: Đất sét và Á sét lẫn ít sỏi sạn, màu nâu đỏ xám trắng, trạng thái dẻo cứng, bề dày trung bình 2,40m.
o    Lớp đất số 3: Đất sét lẫn bột màu nâu vàng xám trắng, trạng thái nửa cứng đến cứng, bề dày trung bình 1,60m.
o    Lớp đất số 4: Cát mịn đến trung lẫn bột, ít sét màu xám trắng nâu đỏ vàng, trạng thái chặt vừa, bề dày trung bình 4,10m.
o    Lớp đất số 5: Cát mịn lẫn bột màu xám nâu vàng, trạng thái chặt, bề dày trung bình 19,6m.

V. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH & GIẢI PHÁP XÂY DỰNG:

1. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH:

a. Nguyên tắc chung:

–     Căn cứ quy mô, hình dáng khu đất, đặc điểm hiện trạng, chức năng của trường Tiểu học …, quy hoạch mặt bằng tổng thể của trường, giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt và phát triển lâu dài. Đảm bảo gắn kết hệ thống hạ tầng kỹ thuật toàn khu.
–    Công trình thiết kế đảm bảo đúng tiêu chuẩn thiết kế của Nhà Nước quy định.
–     Kiến trúc và mặt đứng công trình có bố cục và màu sắc phù hợp toàn khu, nhằm đảm bảo yêu cầu về mỹ quan đô thị.
–     Đảm bảo yêu cầu các dịch vụ kỹ thuật công trình như chỗ đậu xe, phòng cháy chữa cháy, hành lang an toàn giao thông, môi sinh môi trường…
b. Tổ chức mặt bằng tổng thể:
–    Khu đất xây dựng có dạng hình thang với diện tích 14.182 m2. Cổng chính hướng ra phía Tây là đường ……………………….. có lộ giới 20m.
–    Tổng thể công trình gồm: Khối lớp học & các phòng ban là 1 khối hình chữ nhật khép kín, qui mô 1 trệt 1 lầu, đối xứng nhau qua trục chính giữa khối nhà. Tổ chức 6 cầu thang chính và 1 cầu thang thoát hiểm phục vụ cho việc đi lại, đảm bảo lưu thông thuận tiện và an toàn thoát người khi có sự cố. Phía Đông Nam công trình là khối phòng tập đa năng và các phòng phụ trợ.
–    Cổng chính hướng ra phía đường…………………………, tại cổng chính có bố trí vịnh đậu xe kích thước 4x20m, đảm bảo nhu cầu của phụ huynh đưa đón con em đi học mà không làm ảnh hưởng đến giao thông khu vực.
– Phía Đông Bắc là tường rào ngăn cách với Trường………………. dự kiến, xung quanh có bố trí cây xanh bóng mát.
– Tổ chức lối vào sân trong dành cho xe cứu hỏa bằng cách cắt hẳn 1 bên hành lang nối giữa khối nhà hành chánh và khối lớp học, bố trí cổng vòm với chiều cao thông thủy tối thiểu là 5m để xe cứu hỏa có thể chui lọt , đảm bảo yêu cầu tối ưu về công tác phòng cháy chữa cháy .

BẢNG CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
Hạng mục đất    Diện tích (m2)    Tỷ lệ (%)
Diện tích khuôn viên    14.182    100
Diện tích chiếm đất xây dựng    3.016,25    21,26
Diện tích sân bãi + đ.giao thông    7.383,93    52,07
Diện tích cây xanh     3.637,39    25,65
Phần diện tích đất dự trữ (không trồng cây xanh)    144,43    1,12

*Các chỉ tiêu qui hoạch áp dụng:

3.016,25
– Mật độ xây dựng:  ——————— x 100%    = 21,27%
14.182 m2

– Mật độ xây dựng khu đất sau khi cập nhật tuyến đường dự phóng:
3.016,25
= ——————- x 100%    = 23,47%
12.849,65 m2
– Khoảng lùi công trình:    17,5m ( quy định khoảng lùi >= 3m đối với công trình công cộng).
14.182 m2
– Chỉ tiêu diện tích đất: ——————–    =  13,51m2/hs
1050 hs

– Chỉ tiêu diện tích đất sau khi cập nhật tuyến đường dự phóng:
12.849,65 m2
= ——————–    =  12,24m2/hs
1050 hs
5.428 m2
– Hệ số sử dụng đất: ——————–    =  0,38
14.182m2
– Hệ số sử dụng đất sau khi cập nhật tuyến đường dự phóng:
5.428 m2
= ——————–    =  0,42
12.849,65m2

2. CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH & GIẢI PHÁP XÂY DỰNG:

·    Khối nhà chính (khối lớp học và các phòng ban phụ trợ…):
Kết cấu công trình 1 trệt 1 lầu, mái lợp tole màu. Kiến trúc theo hình chữ nhật khép kín, bao gồm:
–    Tầng trệt: diện tích 2.478m2  gồm có:
+ 12 phòng học    :    12 x 6 x 8    =    576    m2.
+ 02 phòng vi tính    :    2 x 7 x 10    =    140    m2.
+ Phòng Hiệu trưởng    :    5 x 4    =    20    m2.
+ Phòng Hiệu phó    :    3 x 4    =    12    m2.
+ Phòng Hành chánh, tài vụ    :    5 x 4    =    20    m2.
+ Phòng Truyền thống    :    9 x 5    =    45    m2.
+ Phòng Hội đồng giáo viên    :    8 x 5    =    40    m2.
+ 02 phòng nghỉ Giáo viên    :    2 x 5 x 4    =    40    m2.
+ Phòng Y tế    :    5 x 4    =    20    m2.
+ Phòng thường trực, tiếp khách    :    3 x 4    =    12    m2.
+ Phòng sinh hoạt Đoàn đội    :    7 x 4    =    28    m2.
+ Phòng đồ dùng giảng dạy    :    6 x 4    =    24    m2.
+ Kho dụng cụ, học phẩm    :    3 x 5    =    15    m2.
+ Bếp nấu    :    7 x 12    =    84    m2.
+ Kho bếp    :    7 x 4     =    28    m2.
+ Sảnh đa dụng    :    12 x 20    =    240    m2.
+ Vệ sinh học sinh    :    5×4 + 6,5x5x2    =    85    m2.
+ Vệ sinh giáo viên    :    5 x 4    =    20    m2.
+ Cầu thang    :    4x6x4,5 + 2x4x6=    156    m2.
+ Sảnh chính    :    12 x 12    =    144    m2.
+ Thang thóat hiểm    :    4 x 5    =    20    m2.
+ Hành lang    :                709    m2.
————–
Tổng cộng:    2.478    m2.
–    Lầu : Diện tích 2.518 m2 gồm có:
+ 18 phòng học    :    18 x 6 x 8    =    864 m2.
+ 02 Phòng thực hành kỹ thuật    :    2 x 7 x 8    =    112    m2.
+ Phòng hoạt động âm nhạc    :    7 x 10    =    70    m2.
+ Phòng Multimedia    :    7 x 10    =    70    m2.
+ Thư viện    :    8 x 12    =    96    m2.
+ Hội trường 310 chỗ    :    12 x 20    =    240    m2.
+ Phòng chuẩn bị    :    7 x 4    =    28    m2.
+ Vệ sinh học sinh    :    5×4 + 2×6,5×5    =    85    m2.
+ Vệ sinh giáo viên    :    5 x 4    =    20    m2.
+ Cầu thang    :    4x6x4,5 + 2x6x4=    156    m2.
+ Thang thoát hiểm    :    4 x 5    =    20    m2.
+ Hành lang    :                757    m2.
————–
Tổng cộng:    2.518    m2
·    Khối phòng tập đa năng :
*Phòng thể dục đa năng:         24 x 12         = 288m2.
*Phòng vệ sinh, thay đồ:          6 x 6             = 36m2.
*Kho dụng cụ:            4 x 6            = 24m2.
*Hành lang:                                       = 84m2.
————–
Cộng: 432m2
·    Nhà bảo vệ:
Diện tích 6,25m2. Kết cấu công trình 1 trệt , mái lợp tole màu.
·    Nhà xe giáo viên:  Diện tích 100 m2. Cột thép tròn Þ90, vì kèo thép, mái lợp tole màu.
·    Sân chơi, sân thể thao, đường giao thông:  Diện tích 7.383,93 m2.
·    Thảm cỏ, cây xanh: Diện tích 3.637,39m2.
·    Cổng chính, cổng phụ: Tổng diện tích 30m2.
·    Tường rào song sắt mặt tiền: Tổng chiều dài 130 md.
Kết cấu: móng, cột, đà giằng bê tông cốt thép, tường xây gạch dày  100 cao 0.8m, trên gắn khung sắt cao 1,6m.
·    Tường rào mặt hông: Tổng chiều dài 390 md.
Kết cấu: móng, cột, đà giằng bê tông cốt thép, tường xây gạch cao 2m, trên gắn bông sắt đúc sẵn cao 0,4m.
·    San lấp mặt bằng:
San lấp toàn bộ khu đất bằng cát. Khối lượng đất san lấp  26.178,21m3  ( hệ số đầm nén K=1,22)

* Danh mục các quy chuẩn áp dụng:
–   Quy chuẩn xây dựng Việt Nam phần II chương 7 qui định về kiến trúc Đô thị ban hành kèm theo quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
–   Quy chuẩn xây dựng Việt Nam phần III chương 10 qui định về kết cấu công trình ban hành kèm theo quyết định số 439/BXD-CSXD ngày 25/09/1997 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
–    Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (tập III): TCVN 4612-1988, TCVN 4613-1988, TCVN 5572-1991, TCVN 5574-1991, TCVN 5575-1991, TCVN 2737-1995, TCVN 5889-1995, TCVN 5895-1995, TCVN 6048-1995, TCXD 40-1987, TCXD 205-1998.
–    Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (tập IV): TCVN 3978-1984, TCVN 5713-1993.
–    Tiêu chuẩn cấp nước trong nhà TCVN 4513-88 và mạng ngoài 20TCN 33-85.
–    Tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ cho nhà và công trình TCVN 2622-1995.
–    Tiêu chuẩn thoát nước trong nhà TCVN 4474-87 & mạng ngoài 20TCN 51-84.
–    Tiêu chuẩn cấp điện chiếu sáng công trình công cộng TCXD 16:1986.
–    Tiêu chuẩn chống sét cho các công trình xây dựng TCXD 46:1984.
–    Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/04/2000 của Bộ Y Tế về việc ban hành “Qui định về vệ sinh trường học”.
–    Tiêu chuẩn TCXD VN 264:2002 – Nhà và công trình – Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng.

*  Giải pháp kiến trúc :
+ Tổng thể công trình là khối hình chữ nhật có qui mô 1 trệt, 1 lầu. Trong đó dãy nhà phía trước là khối Hành chánh hướng ra cổng chính thuận tiện cho việc quản lý cũng như liên hệ với phụ huynh học sinh. Hai dãy hai bên là các phòng học bố trí đối xứng nhau qua trục chính của sảnh. Các phòng chức năng như phòng hoạt động âm nhạc, phòng vi tính, phòng thực hành kỹ thuật, hội trường… được bố trí riêng biệt ở dãy phía sau do yêu cầu về khẩu độ, diện tích của các phòng này lớn hơn phòng học. Khối phục vụ (bếp nấu, soạn chia) cũng được bố trí ở dãy phía sau, nhưng cách ly với các phòng chức năng bằng một sảnh khá rộng, được tận dụng làm sảnh ăn đa dụng. Tổ chức 6 cầu thang bộ giữa 4 khối nhà và 1 cầu thang thoát hiểm phía sau Hội trường phục vụ tốt cho việc đi lại, đảm bảo lưu thông thuận tiện và an toàn thoát người khi có sự cố. Bên phải công trình là khối phòng tập đa năng thông ra lối vào phụ của trường học.
+ Chiều cao thông thủy tầng trệt 3,7m, tầng lầu 3,3m, riêng tầng hội trường cao 6m và dãy phòng chức năng phía sau cao 4m. Hình thức kiến trúc hài hòa với kiến trúc tổng thể xung quanh và phù hợp với tính chất công trình trường học.
+ Mái lợp ngói máy màu đỏ 10viên/m2, độ dốc 50%, xà gồ tole dập C150, cách khoảng 1m, cầu phong sắt hộp 30x30x1,2 cách khỏang 500, litô 20x20x1  cách khỏang 300.
+ Nền nhà lát gạch ceramic 300 x 300 màu ghi nhạt, chân tường ốp gạch len 100x 300, màu sậm.
+ Khu vệ sinh: Nền, sàn lát gạch ceramic 200 x 200 chống trơn, xung quanh tường vệ sinh ốp gạch ceramic 200×250, cao 1.5m.
+ Mặt ngoài nhà sơn nước màu vàng nhạt kết hợp sơn gai màu nâu đỏ. Lam nắng, lam gió, chỉ trang trí sơn nước trắng. Op gạch cháy ĐN hình vuông tạo điểm nhấn cho mặt đứng công trình.
+ Tường trong nhà sơn nước màu vàng kem, trần sơn nước trắng.
+ Bậc tam cấp láng đá mài màu đỏ nâu điểm 30% hạt trắng, cầu thang lát tấm đá mài dày 2cm, màu trắng điểm đen, mũi bậc mài tròn.
+ Toàn bộ cửa đi cửa sổ sắt- kính, sơn màu xanh rêu. cửa VS dùng cửa nhựa Đài Loan trắng.
+ Thoát nước mái vào sê nô, chảy xuống bằng ống nhựa PVC d114, đi chìm trong hộp gen kỹ thuật.
+ Bậc thềm, bó nền , cầu thang xây gạch thẻ 4x8x18, vữa XM #75.
+ Trát trần, tường bằng vữa XM #75, dày 15.

* Giải pháp kết cấu :
Dựa vào “Báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình Trường Tiểu Học ………………..” lập ngày 14/04/2006 , khu vực xây dựng có 1 nền đất tương đối yếu với lớp đất số 1 thuộc trạng thái dẻo mềm thuộc loại đất có tính lún ướt là lớp đất dễ gây lún sụp công trình, các hạng mục công trình chịu lực trong lớp đất này cần tăng bề rộng móng và lưu ý đến thoát nước công trình. Lớp đất số 2: đất sét và Á sét trạng thái dẻo cứng ; Lớp đất số 3: đất sét nửa cứng đến cứng và lớp đất số 4: Cát mịn đến trung chặt vừa là các lớp đất có sức chịu tải trung bình, có thể chịu lực cho công trình.
ð    Chọn giải pháp kết cấu sử dụng hệ thống khung sàn BTCT,móng cọc BTCT với chiều dài cọc trung bình là 12m (xem thuyết minh tính tóan).

* Hệ  thống kỹ thuật :
+ Hệ thống thoát nước nội bộ công trình :
Tính toán bể tự hoại gồm: Xác định thể tích phần lắng nước và phần chứa bùn.
Thể tích phần nước: Wn = K x Q = 1,3 x 37 = 48m3, trong đó:
K: Hệ số lưu lượng (1,1-1,3)
Q: Lưu lượng nước thải trung bình ngày đêm (37m3/ngày)
Thể tích phần bùn: Wb = (a x N x t x (100-P1) x 0,7 x 1,2)/(1000 x (100-P2))
= 0,4×1.106x180x(100-95)x0,7×1,2)/(1000x(100-90))
= 33,4 m3.
Trong đó:
– a: tiêu chuẩn cặn lắng cho một người (0,4-0,5 lít/ngày đêm)
– N: số người hoạt động tại khu vực (1.106)
– t: thời gian tích lũy cặn trong bể tự hoại ( 180-360 ngày)
– 0,7: hệ số tính đến 30% cặn đã phân hủy
– 1,2: hệ số tính đến 20% cặn được giữ trong bể tự hoại đã bị nhiễm vi khuẩn cho cặn tươi.
– P1: độ ẩm của cặn tươi (95%)
– P2: độ ẩm trung bình của cặn trong bể tự hoại (90%)
Tổng thể tích bể tự hoại: W = Wn + Wb = 48 + 33,4 = 81,4 m3
Thời gian lưu nước của bể tự hoại: T = W / Q = 81,4/37 = 2,2 ngày
Nước thải phát sinh trong hoạt động của dự án phải được xử lý đạt TCVN 6772:2000 – mức II trước khi thải ra hệ thống cống thoát chung của Thành phố. Lưu lượng nước thải được tính bằng 80% lượng nước cấp cho sinh hoạt ( không tính lượng nước tưới cây và chữa cháy):
Qnước thải = Qsinh hoạt * 80% = 48,4 * 80% = 38,72 ~ 39m3/ngày.
Nước thải từ hầm tự hoại chảy ra sẽ được dẫn vào hệ thống xử lý nước thải bằng vi sinh hiếu khí, sau đó sẽ được thoát ra ngoài qua hệ thống cống thoát nước bằng BTCT có đường kính Þ400 và mương thoát nước xây bằng gạch với chiều dài tổng cộng là 1.100m. Các hố ga thu nước thải có kích thước 800 x 800 và 1000 x 1000.
Nước thải của công trình sẽ được đấu nối trực tiếp vào hệ thống nước thải khu vực theo đúng tiêu chuẩn quy định.
–    Thoát nước mưa trên bề mặt xung quanh công trình sử dụng dạng mương hở có nắp dale béton đục lỗ.

BẢNG THỐNG KÊ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CHÍNH
Stt    Tên    Đvt    Số lượng    Đơn giá    Thành tiền
1    Ong thoát nước Þ300    Mét    400    350.000    140.000.000
2    Ong thoát nước Þ400    Mét    70    400.000    28.000.000
3    Mương thoát nước xây gạch    Mét    700    250.000    175.000.000
4    Hố ga  800 x 800    Bộ    48    400.000    19.200.000
5    Hố ga 500 x 500    bộ    12    300.000    3.600.000
Cộng    365.800.000

+ Hệ thống cấp nước nội bộ :
Nước sạch cấp cho dự án được lấy từ mạng lưới nước cấp của Thành phố.
Căn cứ vào tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt theo định hướng quy hoạch là 40lít/người.ngày, đồng thời dự kiến số học sinh và giáo viên khi dự án đi vào hoạt động là 1.050 học sinh + 56 giáo viên = 1.106 người, lượng nước cấp cho công trình được tính toán như sau:
Lưu lượng nước cấp dùng cho sinh hoạt:
– Qsinh hoạt = 1.106 * 40 + 1.106 * 40 * 10% = 48,7 m3/ngày.
Nước dùng cho tưới cây và rửa sân bãi:
– Qtưới rửa = Qsinh hoạt  * 10% = 48,4 * 10% = 4,8 m3/ngày.
–    Chọn đồng hồ đo nước: Qyc<=2 Qđtr
§    Chọn đồng hồ đo nước loại turbine:
Cỡ đồng hồ:     50mm.
Lưu lượng đặc trưng:    70mm.
Lưu lượng cho phép:  Qmax = 6,0 l/s.
Qmin = 0,9 l/s.
–    Dung tích két nước có sử dụng máy bơm đóng ngắt tự động:
+ Wk = 5% Qsinh hoạt = 48,7 x 5% = 2,43 m2/ng/ngđ.
–    Nước dự trữ PCCC:
Dung tích bể nước chữa cháy ( dùng cho 01 cột nước chữa cháy với lưu lượng 2,5l/s theo TCVN-2622, thời gian cung cấp nước chữa cháy trong 3 giờ):
Dung tích bể dự trữ PCCC:
Wpccc = (2,5 * 3600/1000) * 1 * 3 * 1,75 = 47,25 m3 .
–    Từ các số liệu trên, bố trí hệ thống cấp nước nội bộ như sau:
·    Xây 01 bể nước ngầm dung tích 50m3 làm bể dự trữ.
·    Dùng máy bơm nước bơm lên các bồn chứa nước đặt trên mái, và từ đây nước được dẫn xuống cấp cho các tầng.
·    Ong phân phối từ bồn chứa trên mái xuống các tầng có bố trí van khóa tại mỗi tầng và mỗi nhánh.
·    Sử dụng ống STK cho hệ thống cấp nước chữa cháy, ống nhựa Bình Minh cho hệ thống cấp nước trong nhà.
·    Ống dẫn PVC 27 42 : 450m.
·    04 Bồn nước inox mái dung tích 2,5m3/bồn.

BẢNG THỐNG KÊ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHÍNH
Stt    Tên    Đvt    Số lượng    Đơn giá    Thành tiền
1    Ong cấp nước Þ80    Mét    20    50.000    1.000.000
2    Ong cấp nước Þ60    Mét    180    40.000    7.200.000
3    Ong cấp nước Þ42    Mét    160    25.000    4.000.000
4    Ong cấp nước Þ34    Mét    280    18.000    5.040.000
5    Tê PVC 80×80    Cái    6    45.000    270.000
6    Tê PVC 60×60    Cái    10    30.000    300.000
7    Tê PVC 60×42    Cái    4    20.000    80.000
8    Tê PVC 60×34    Cái    4    20.000    80.000
9    Tê PVC 42×42    Cái    6    10.000    60.000
10    Tê PVC 42×34    Cái    2    8.000    16.000
11    Cút PVC 90º Þ80    Cái    8    35.000    280.000
12    Cút PVC 90º Þ60    Cái    12    25.000    300.000
13    Cút PVC 90º Þ42    Cái    10    12.000    120.000
14    Cút PVC 90º Þ34    Cái    18    8.000    144.000
15    Côn PVC Þ60×42    Cái    2    30.000    60.000
16    Côn PVC Þ60×34    Cái    4    25.000    100.000
17    Côn PVC Þ42×34    Cái    4    15.000    60.000
18    Van đồng Þ60 1 chiều    Cái    2    80.000    160.000
19    Van đồng Þ60 2 chiều    Cái    2    75.000    150.000
20    Van đáy đồng Þ80    Cái    2    65.000    130.000
21    Máy bơm nước    Bộ    2    6.000.000    12.000.000
22    Bồn nước inox 2,5m3    Bộ    4    6.000.000    24.000.000
23    Đồng hồ nước    Bộ    1    10.000.000    10.000.000
24    Các phụ kiện                3.000.000
Cộng                68.580.000

+  Hệ thống điện:
– Hệ thống cấp điện mạng ngoài:
Từ tuyến trung thế trên trục đường chính kéo đường dây trung thế vào trạm biến áp. Trạm biến áp dùng loại 3 bình 50KVA treo trên cột BTLT 12m, bảo vệ cho trạm bằng cầu chì tự rơi, chống sét van LA
Từ trạm biến áp hoặc tuyến hạ thế đi 1 đường cáp ngầm 3 pha  luồn ống PVC chôn ngầm đi vào tủ điện chính  Cu/PVC/XLPE/PVC(4x95mm2)/pvc D114
Từ tủ điện chính kéo 4 tuyến cáp nhánh đến 4 tủ điện chính các khối – Xem sơ đồ nguyên lý.
Dây ngoài nhà luồn ống PVC chôn ngầm
Cấp điện các phụ tải theo sơ đồ trục chính, kết hợp mạng hình tia
–    Bảo vệ ngắn mạch và quá tải bằng các  aptomat
–    Chọn lựa tiết diện dây dẫntheo yêu cầu cách điện và khả năng chịu nhiệt của dây dẫn.
–    Dây dẫn dùng dây CADIVI, TAYA, LG…
–    Công tắc ổ cắm, thiết bị bảo vệ dùng thiết bị Ngoại.
–    Đèn chiếu sáng dùng bóng đèn điện quang, philip…
Chiếu sáng ngoài nhà dùng các đèn sodium 250w/220V gắn trên trụ thép tráng kẻm 7m hặc gắn trên tường nhà ( phía sân trường). Cáp chiếu sáng luồn ống PVC chôn ngầm. Tủ chiếu sáng có bộ hẹn giờ.
Nối đất PE bằng giếng nối đất sâu 32m. Cáp nối đất dùng cáp đồng trần 22mm2 đến các tủ điện chính tại các khối.
Điện trở nối đất PE phải dước 4 Ωhm.
– Hệ thống điện chiếu sáng bảo vệ công trình:
Bố trí dọc theo khuôn viên trường hệ thống 15 trụ đèn cao áp thủy ngân.
Gắn 08 đèn cao áp vào sênô khối lớp học.
BẢNG KHÁI TOÁN KINH PHÍ LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỆN
Stt    Tên    Đơn vị    Số lượng    Đơn giá    Thành tiền
1    Đồng hồ điện 3 pha    Cái    1    7.000.000    7.000.000
2    Đèn cao áp    Cái    8    1.500.000    12.000.000
3    Tuyến dây trung thế 3 pha vào trạm    Mét    25    500.000    12.500.000
4    Trụ đèn chiếu sáng sân vườn    Bộ    15    3.000.000    45.000.000
5    Trụ điện BTCT cao 8m    Bộ    3    2.000.000    6.000.000
6    Cáp điện 11 csáng khuôn viên    Mét    1.150    20.000    23.000.000
7    Ong luồn dây điện chôn ngầm    Mét    600    10.000    6.000.000
8    Cáp đồng đơn Cu/XLPE/PVC-95mm2    Mét    60    150.000    9.000.000
9    Cáp 4 lõi Cu/XLPE/PVC-4x16mm2    Mét    60    100.000    6.000.000
10    Cáp 4 lõi Cu/XLPE/PVC-4x22mm2    Mét    140    150.000    21.000.000
11    Cáp 4 lõi Cu/XLPE/PVC-4x38mm2    Mét    130    300.000    39.000.000
12    Cáp đồng trần 22mm2    Mét    400    80.000    32.000.000
13    Giếng nối đất PE    Hệ    1    4.000.000    4.000.000
14    Trạm biến điện    Hệ    1    150.000.000    150.000.000
15    Các phụ kiện                10.000.000
Cộng                382.500.000
+ Hệ thống chống sét :
Tính toán bảo vệ chống sét theo TC Việt nam :  Công trình thuộc cấp chống sét cấp III. Chiều cao công trình nhỏ hơn 16m. Công trình nằm ở địa hình có nhiều nhà cửa, công trình cao dùng bảo vệ chống sét đánh thẳng dùng kim thu sét chủ động bán kính bảo vệ mỗi kim 82m (1 kim). Kim thu sét đặt ở vị trí cao nhất của công trình. Được đỡ bằng cột sắt tráng kẽm d50 cao 5m
Dây dẫn sét bằng cáp đồng trần 70mm2
Giếng nối đất sâu 32m,
Điện trở xung kích hệ thống nối đất chống sét phải dưới 10  ( Khi tính toán giả thiết điện trở suất của đất là : 2×104 .cm)
Đo điện trở sau khi thi công. Điện trở xung kích bằng điện trở đo được nhân với hệ số xung kích. Hệ số xung kích lấy bằng 0.8
Phải có biên bản nghiệm thu, biên bản đo điện trở đất sau khi đo. Mẫu biên bản lấy theo quy phạm do đơn vị có chức năng xác nhận.

BẢNG KHÁI TOÁN KINH PHÍ LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CHỐNG SÉT
Stt    Tên    Đvt    Số lượng    Đơn giá    1.    Thành tiền
1    Kim thu lôi PSR  EC – SAT 750 bán kính phủ Rmax = 82m    Bộ    1    40.000.000    40.000.000
2    Nắp tole chống dột    Cái    1    50.000    50.000
3    Trụ đỡ, chân đế, dây neo…    Bộ    1    3.000.000    3.000.000
4    Cáp đồng 60mm2    Mét    150    100.000    15.000.000
5    Ong PVC d27    Mét    60    8.000    480.000
6    Hệ giếng thoát sét    Bộ    1    6.000.000    6.000.000
7    Công lắp đặt    Bộ    1    3.500.000    3.500.000
8    Giấy kiểm định của Trung Tâm Kiểm Định Kỹ Thuật An Tòan Khu Vực    2.000.000    2.000.000
Cộng    70.030.000
+ Hệ thống phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường:
a. Biện pháp phòng cháy chữa cháy cho công trình được thiết kế như sau:
– Bố trí 06 hệ thống cầu thang bộ chính và 01 cầu thang thoát hiểm phục vụ cho việc lưu thông theo phương đứng, đảm bảo an tòan thoát người khi có sự cố. Cửa các phòng học, phòng chức năng và hội trường ( nơi tập trung đông người) được thiết kế mở ra ngoài. Khỏang cách xa nhất từ cửa của bất kỳ phòng nào đến buồng thang gần nhất đảm bảo <=40m.
– Bố trí 15 bình chữa cháy CO2 loại 3 kg, 15 bình chữa cháy bột khô MFZ8 loại 8kg và các tiêu lệnh phòng cháy chữa cháy ở các tầng của khối nhà chính và khối phòng tập đa năng, hướng dẫn cho CBCNV và học sinh trong trường về ứng phó với sự cố cháy nổ.
– Sử dụng hồ nước ngầm dự trữ làm hồ nước PCCC. Lắp đặt hệ thống cấp nước cho công tác phòng cháy chữa cháy riêng biệt với hệ thống cấp nước sinh hoạt.
– Trang bị 02 máy bơm chữa cháy chuyên dùng loại động cơ nổ và động cơ điện.
b. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường:
– Xử lý tiếng ồn, khí thải : Xây dựng tường bao xung quanh với chiều cao thích hợp để tránh lan truyền tiếng ồn đến các khu dân cư lân cận. Xử lý và đưa ống khói khí thải từ nhà bếp lên độ cao cần thiết. Sử dụng chế phẩm sinh học để khử mùi hôi trong khu vự xử lý nước thải và khu tập trung rác thải sinh hoạt, đồng thời trồng cây xanh trong khuôn viên trường để điều hòa không khí và tạo cảnh quan đẹp cho công trình.
– Xử lý nước thải: Nước thải sinh hoạt được dẫn từ các khu vệ sinh tập trung qua bể tự hoại trước khi vào hệ thống xử lý nước thải chung.
Bể tự hoại là một bể trên mặt có hình chữ nhật, với thời gian lưu nước 3-6 ngày, 90%-92% các chất lơ lửng lắng xuống đáy bể, qua một thời gian cặn sẽ phân hủy kỵ khí trong ngăn lắng, sau đó nước thải qua ngăn lọc và thoát ra ngoài qua ống dẫn. Trong ngăn lọc có chứa vật liệu lọc là đá 4×6 phía dưới, phía trên là đá 1×2. trong mỗi bể đều có lỗ thông hơi để giải phóng lượng khí sinh ra trong quá trình lên men kỵ khí, và tác dụng thứ hai của ống này là dùng để thông các ống đầu vào và ống đầu ra khi bị ngẹt.
Sau khi qua bể tự hoại, nồng độ các chất hữu cơ còn lại trong nước thải khoảng 30-40%, riêng các chất lơ lửng hầu như được giữ lại hòan toàn. Như vậy nước thải sinh hoạt sau khi qua bể tự hoại sẽ chảy vào bể xử lý hiếu khí để loại bỏ hàm lượng chất hữu cơ ra khỏi nước thải. Nước thải sau khi được vi khuẩn phân hủy các chất hữu cơ được dẫn qua bể lắng đứng để tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải, sau đó được khử trùng triệt để bằng dung dịch clorine trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
– Quản lý chất thải rắn: Theo ước tính, khối lượng chất thải rắn sinh ra khỏang 120kg/ngày. Theo quy định về chất thải rắn, đây không phải là chất thải nguy hại, đặc điểm chất thải rắn chứa thành phần thực phẩm cao nên dễ phân hủy sinh học. Rác từ khu phòng học được tập kết tại điểm tập trung rác của khu vực. Lượng chất thải này sẽ được chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom mỗi ngày, lượng chất thải thu gom sẽ đem về bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt của thành phố.
– Ngoài các giải pháp kỹ thuật nêu trên, các biện pháp hỗ trợ khác để góp phần giảm thiểu ô nhiễm bao gồm: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và PCCC cho CBCNV và học sinh của trường, đồng thời phối hợp với các cơ sở khác trong khu vực tham gia thực hiện các kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường theo quy định và hướng dẫn chung của cơ quan quản lý môi trường thành phố.

BẢNG KHÁI TOÁN KINH PHÍ LẮP ĐẶT HỆ THỐNG PCCC
Stt    Tên    Đvt    Sl    Vật tư, nhân công
Đơn giá    Thành tiền
1    Ong STK fi 90, fi 76, fi 60    M    400    200.000    80.000.000
2    Van khóa    Cái    2    1.500.000    3.000.000
3    Van 1 chiều    Cái    2    1.650.000    3.300.000
4    Bộ linh kiện PCCC: hộp,vòi, lăng, van chữa cháy …    Bộ    15    4.000.000     60.000.000
5    Bình chữa cháy CO2 loại 3kg    Bình    15    800.000    12.000.000
6    Bình bột chữa cháy MFZ8 loại 8kg    Bình    15    500.000    7.500.000
7    Máy bơm chữa cháy chuyên dùng + tủ điện    Bộ    1    80.000.000    80.000.000
8    Máy bơm chữa cháy động cơ điện    Bộ    1    40.000.000    40.000.000
9    Họng tiếp nứơc từ xe chữa cháy    Bộ    1    6.000.000    6.000.000
10    Bộ đầu hút máy bơm    Bộ    2    3.000.000    6.000.000
11    Ong chống rung Þ76    Bộ    4    1.500.000    6.000.000
12    Bộ đầu nối ngàm máy bơm    Bộ    2    1.500.000    3.000.000
13    Tê Þ76    Cái    10    100.000    1.000.000
14    Tê Þ60    Cái    8    75.000    600.000
15    Co Þ76    Cái    15    75.000    1.125.000
16    Co Þ60    Cái    18    60.000    1.080.000
17    Măng sông Þ76    Cái    55    60.000    3.300.000
18    Măng sông Þ60    Cái    10    50.000    500.000
19    Giảm 76/60    Cái    14    70.000    980.000
20    Các thiết bị phụ trợ khác: lọc rác,bộ tiêu lệnh, tủ điều khiển tự động, công tắc, đèn chiếu sáng, dây điện …    Cái        8.000.000     8.000.000
21    Công lắp đặt hoàn thiện hệ thống chữa cháy                15.000.000
CỘNG    338.385.000

+  Hệ thống cây xanh, thảm cỏ:
Dọc theo các tuyến đường nội bộ, trồng cây xanh bóng mát nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu, đồng thời làm tăng vẻ mỹ quan cho công trình.

BẢNG KHÁI TOÁN KINH PHÍ TRỒNG CÂY XANH, THẢM CỎ
Stt    Tên    Đvt    Số lượng    Đơn giá    2.    Thành tiền
1    Thảm cỏ    M2    3.757,39    50.000    187.869.500
2    Cây viết cao 2m    Cây    100    400.000    40.000.000
3    Cây phượng cao 2m    Cây    40    500.000    20.000.000
4    Cây hoa trang trí các loại    Cây    500    25.000    12.500.000
5    Phân trồng cây    M3    375,739    200.000    75.147.800
Cộng    335.517.300

+  Chi phí san nền:
Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công bao gồm công tác phát quang cây cỏ, ủi bỏ lớp đất hữu cơ trên bề mặt và san lấp khuôn viên bằng cát.

BẢNG KHÁI TOÁN CHI PHÍ SAN NỀN
Stt    Tên    Đơn vị    Số lượng    Đơn giá    Thành tiền
1    Phát quang cây cỏ    M2    14.182    2.000    28.364.000
2    Bóc bỏ lớp đất hữu cơ trên bề mặt dày 0,2m    M2    14.182    15.000    212.730.000
3    San lấp khuôn viên bằng cát    M3    26.178,21    125.000    3.272.276.250
Tổng cộng                3.513.370.250

VI –  ƯỚC TÍNH TỔNG VỐN ĐẦU TƯ
1.    Chi phí xây lắp:

BẢNG KHÁI TOÁN KINH PHÍ XÂY LẮP
STT    Hạng mục    ĐVT    Định mức    Khối lượng    Thành tiền trước thuế    Thuế    Thành tiền sau thuế
VAT    Thành tiền
1. XÂY DỰNG
1    Khối nhà chính    M2    3.000.000    4.996    14.988.000.000    10%    1.498.800.000    16.486.800.000
2    Cọc BTCT 25×25 dài 12m    Md    300.000    4.992    1.497.600.000    10%    149.760.000    1.647.360.000
3    Khối phòng tập đa năng    M2    3.000.000    432    1.296.000.000    10%    129.600.000    1.425.600.000
4    Cổng vào    M2    800.000    30    24.000.000    10%    2.400.000    26.400.000
5    Tường rào mặt tiền    Md    1.600.000    130    208.000.000    10%    20.800.000    228.800.000
6    Tường rào mặt hông    Md    1.200.000    390    468.000.000    10%    46.800.000    514.800.000
7    Tường bao giữ đất toàn khu    Md    1.200.000    530    636.000.000    10%    63.600.000    699.600.000
8    Nhà bảo vệ    M2    3.000.000    6,25    18.750.000    10%    1.875.000    20.625.000
9    Nhà xe    M2    1.300.000    100    130.000.000    10%    13.000.000    143.000.000
2. HỆ THỐNG CẤP NƯỚC                68.580.000    10%    6.858.000    75.438.000
3. H.THỐNG THOÁT NƯỚC NỘI BỘ                365.800.000    10%    36.580.000    402.380.000
4. HỆ THỐNG CẤP ĐIỆN                382.500.000    10%    38.250.000    420.750.000
5. HỆ THỐNG PCCC                338.385.000    10%    33.838.500    372.223.500
6. HỆ THỐNG CHỐNG SÉT                70.030.000    10%    7.003.000    77.033.000
7. THẢM CỎ, CÂY XANH                335.517.300    10%    33.551.730    369.069.030
8. SAN LẤP MẶT BẰNG                3.513.370.250    10%    351.337.025    3.864.707.275
9. SÂN ĐƯỜNG NỘI BỘ        700.000    4.146,33    2.902.431.000    10%    290.243.100    3.192.674.100
10. SÂN CỜ LÁT GẠCH TERRAZO        150.000    3.237,60    485.640.000    10%    48.564.000    534.204.000
11. HỒ NƯỚC PCCC        1.100.000    50    55.000.000    10%    5.500.000    60.500.000
TỔNG CỘNG    27.783.603.550    2.778.360.355    30.561.963.905

CỘNG  (Zxl)    =              27.783.603.550 đ
Thuế GTGT = 10%  (Zxl)    =    2.778.360.355 đ
(Gxl)  =  (Zxl) + Thuế GTGT      =      30.561.963.905 đ

2. Chi phí trang thiết bị:

BẢNG KHÁI TOÁN KINH PHÍ TRANG THIẾT BỊ
Stt    Tên    Đvt    Số lượng    Đơn giá    Thành tiền
A/ PHÒNG HỌC: 30 phòng                699.300.000
1    Bàn ghế học sinh 2 chỗ ngồi, khung thép hình, mặt gỗ sấy 1,2×0,4×0,75    Bộ    540    950.000    513.000.000
2    Bàn ghế giáo viên: Bàn Okal men,kt 1,2×0,6×0,75; Ghế sắt bọc nệm    Bộ    30    1.290.000    38.700.000
3    Bảng phấn từ xanh rêu viền nhôm hộp, kt 1,2×3,6m    Bộ    30    1.920.000    57.600.000
4    Tủ để học cụ sắt sơn tĩnh điện    Bộ    30    3.000.000    90.000.000
B/ VĂN PHÒNG:
1/ Phòng Hiệu trưởng,Hiệu phó:                46.058.000
1    Máy vi tính pentium IV
– Mainboard chipset Intel 945, socket 775, Bus 1066, VGA +sound+land onboard.
–  CPU Intel Pentium IV 3.2Ghz (Du core)
– HDD 80Gb, 7200rpm
– FDD 1,44 MB
– 512Mb Ram, Bus 400
– Monitor 17”
– Case ATX 420W
– Keyboard, Mouse pad, Mouse    Bộ    2    9.500.000    19.000.000
2    Bàn để máy vi tính okal phủ melamine    Bộ    2    750.000    1.500.000
3    Bộ Salon    Bộ    1    10.000.000    10.000.000
4    Bàn văn phòng Okal phủ melamine
Kt 1,45 x 0,75 x 0,7    Bộ    2    1.800.000    3.600.000
5    Ghế nệm có tựa xoay    Bộ    2    1.500.000    3.000.000
6    Tủ đựng hồ sơ sắt 8 ngăn có khóa sơn tĩnh điện 0,94×0,42×2,0m    Bộ    2    3.000.000    6.000.000
7    Bảng mica trắng nhôm hộp kt 1,2×1,4m    Bộ    2    985.000    1.970.000
8    Ghế bọc nệm chân sắt    Bộ    4    247.000    988.000
2/ Phòng nghỉ giáo viên:                22.456.000
1    Ghế bọc nệm chân sắt    Bộ    8    247,000    1.976.000
2    Giường nghỉ 0,9×2,0    Bộ    4    2.200.000    8.800.000
3    Bàn uống nước kt 1,0×0,5×0,75 phủ melamine    Bộ    2    1.550.000    3.100.000
4    Bàn làm việc văn phòng okal phủ melamine, kt 1,2×0,6×0,75    Bộ    2    1.290.000    2.580.000
5    Tủ đựng hồ sơ sắt 8 ngăn có khóa sơn tĩnh điện, kt 0,94×0,42×2,0m    Bộ    1    3.000.000    3.000.000
3/ Phòng Y tế:                15.696.000
1    Bàn khám bệnh Okal phủ melamine 1,2×0,6×0,75    Bộ    1    1.290.000    1.290.000
2    Ghế boc nệm chân sắt sơn tĩnh điện    Bộ    4    247.000    988.000
3    Bảng formica 1,2 x 1,8 viền nhôm    Bộ    1    418.000    418.000
4    Giường cá nhân    Bộ    2    2.200.000    4.400.000
5    Tủ đựng hồ sơ sắt 8 ngăn có khóa sơn tĩnh điện, kt 0,94×0,42×2,0m    Bộ    1    3.000.000    3.000.000
6    Tủ thuốc kt 1,2×0,4×1,8 kính lùa, ván Okal phủ melamine    Bộ    2    2.800.000    5.600.000
4/Phòng Hành chánh:                48.430.000
1    Bàn làm việc văn phòng Okal phủ melamine, kt 1,2×0,6×0,75m    Bộ    6    1.290.000    7.740.000
2    Tủ đựng hồ sơ sắt 8 ngăn có khóa sơn tĩnh điện, kt 0,94×0,42×2,0m     Bộ    6    3.000.000    18.000.000
3    Bảng mica trắng nhôm hộp kt 1,2×1,4m    Bộ    2    985.000    3.940.000
4    Ghế bọc nệm chân sắt sơn tĩnh điện    Cái    10    247.000    2.470.000
5    Máy vi tính pentium IV
– Mainboard chipset Intel 945, socket 775, Bus 1066, VGA +sound+land onboard.
–  CPU Intel Pentium IV 3.2Ghz (Du core)
– HDD 80Gb, 7200rpm
– FDD 1,44 MB
– 512Mb Ram, Bus 400
– Monitor 17”
– Case ATX 420W
– Keyboard, Mouse pad, Mouse    Bộ    1    9.500.000    9.500.000
6    Máy in Laser tốc độ 21 trang/phút    Bộ    1    8.000.000    8.000.000
7    Bộ bàn cho máy vi tính Okal phủ melamine, kt 1×0,5×0,75    Bộ    1    750.000    750.000
5/Phòng họp Giáo viên                32.110.000
1    Bàn họp mặt Okal 1,2×2,4×0,75m    Bộ    4    3.500.000    14.000.000
2    Ghế bọc nệm chân sắt    Bộ    40    247.000    9.880.000
3    Bảng mica trắng nhôm hộp 1,2×1,4m    Bộ    4    985.000    3.940.000
4    Bàn làm việc văn phòng okal phủ melamine, kt 1,2×0,6×0,75    Bộ    1    1.290.000    1.290.000
5    Tủ đựng hồ sơ sắt 8 ngăn có khóa sơn tĩnh điện, kt 0,94×0,42×2,0m    Bộ    1    3.000.000    3.000.000
6/Phòng thiết bị:                9.890.000
1    Tủ kính 1,8×1,4m okal phủ melamine    Bộ    1    2.300.000    2.300.000
2    Kệ 2×1,8×0,3m okal phủ melamine    Bộ    3    2.100.000    6.300.000
3    Bộ bàn ghế làm việc okal phủ melamine kt 1,2 x 0,6 x 0,75    Bộ    1    1.290.000    1.290.000
7/ Phòng truyền thống:                7.790.000
1     Kệ 2×1,8×0,3 okal phủ melamine    cái    2    2.100.000    4.200.000
2    Tủ kính 1,8×1,4 okal phủ melamine    Cái    1    2.300.000    2.300.000
3    Bộ bàn ghế làm việc okal phủ melamine kt 1,2 x 0,6 x 0,75    Bộ    1    1.290.000    1.290.000
8/ Phòng bảo vệ:                2.209.000
1     Bàn văn phòng  kt 1,2 x 0,6 x 0,75 phủ melamine    bộ    1    567.000    567.000
2    Ghế chân sắt sơn tĩnh điện    cái    1    142.000    142.000
3    Tủ sắt 4 ngăn  kt 0,92×0,92×0,4m    Bộ    1    1.500.000    1.500.000
9/ Phòng hoạt động Đoàn đội:                7.790.000
1     Kệ 2×1,8×0,3 okal phủ melamine    cái    2    2.100.000    4.200.000
2    Tủ kính 1,8×1,4 okal phủ melamine    Cái    1    2.300.000    2.300.000
3    Bộ bàn ghế làm việc okal phủ melamine kt 1,2 x 0,6 x 0,75    Bộ    1    1.290.000    1.290.000
C/ PHÒNG CHỨC NĂNG:
1/ Thư viện:                51.190.000
1    Bàn làm việc văn phòng okal phủ melamine, kt 1,2×0,6×0,75    Bộ    1    1.290.000    1.290.000
2    Bàn đọc sách mặt Okal phủ melamine, kt 1,2×2,4×0,75m    Bộ    6    3.200.000    19.200.000
3    Ghế ngồi bọc nệm chân sắt    Bộ    100    247.000    24.700.000
4    Tủ đựng hồ sơ sắt 8 ngăn có khóa sơn tĩnh điện, kt 0,94×0,42×2,0m    Bộ    2    3.000.000    3.000.000
2/ Kho thư viện:                9.690.000
1    Kệ để sách 1,8x2x0,3m Okal phủ melamine    Bộ    4    2.100.000    8.400.000
2    Bàn ghế làm việc 1,2×0,6×0,75 okal phủ melamine    Bộ    1    1.290.000    1.290,000
3/ Phòng vi tính: ( 2 phòng)                899.050.000
1    Bàn ghế cho máy vi tính
Kt 1,2×0,6×0,75    Bộ    70    1.520.000    106.400.000
2    Bàn ghế giáo viên: bàn 1,2×0,6×0,75 okal phủ melamine, ghế sắt bọc nệm    Bộ    2    1.290.000    2.580.000
3    Bảng formica trắng nhôm hộp 1,2×2,4m    Bộ    2    985.000    1.970.000
4    Tủ đựng hồ sơ sắt kt 0,914×0,463×1,83    Bộ    2    2.300.000    4.600.000
5    Máy in laser HP1015    Bộ    2    8.000.000    16.000.000
6    Máy lạnh 1,5HP, 1 cục National    Bộ    4    15.00.000    60.000.000
7    Máy vi tính pentium IV
– Mainboard chipset Intel 945, socket 775, Bus 1066, VGA +sound+land onboard.
–  CPU Intel Pentium IV 3.2Ghz (Due core)
– HDD 80Gb, 7200rpm
– FDD 1,44 MB
– 512Mb Ram, Bus 400
– Monitor 17”
– Case ATX 420W
– Keyboard, Mouse pad, Mouse    Bộ    70    10.000.000    700.000.000
8    On áp 1,5KVA AST    Cái    1    7.500.000    7.500.000
4/ Phòng Multimedia 35 chỗ:                705.068.000
1    Bàn giáo viên okal phủ melamine kt 0.7 x 1,4 x 0,75    Bộ    1    1.663.000    1.663.000
2    Bàn HS 2 chỗ kt 1,25×0,55×1,2    Bộ    18    920.000    16.560.000
3    Ghế bọc nệm chân sắt    Bộ    35    247.000    8.645.000
4    Teacher Colsole CMC-506M    Bộ    1    150.000.000    150.000.000
5    Casette GV TR-503    Bộ    1    15.200.000    15.200.000
6    Bộ Ampli, tai nghe học sinh    Bộ    35    3.600.000    126.000.000
7    Máy lạnh 1,5HP, 1 cục National    Bộ    2    15.000.000    30.000.000
8    Máy vi tính pentium IV
– Mainboard chipset Intel 945, socket 775, Bus 1066, VGA +sound+land onboard.
–  CPU Intel Pentium IV 3.2Ghz (Du core)
– HDD 80Gb, 7200rpm
– FDD 1,44 MB
– 512Mb Ram, Bus 400
– Monitor 17”
– Case ATX 420W
– Keyboard, Mouse pad, Mouse    Bộ    35    10.000.000    350.000.000
8    On áp 1,5KVA AST    Bộ    1    2.500.000    2.500.000
9    Vật liệu phụ, lắp đặt & hướng dẫn            4.500.000    4.500.000
5/ Phòng âm nhạc:                89.248.000
1    Đàn Mandoline    Cái    4    1.500.000    6.000.000
2    Đàn Organ YAMAHA    Cái    1    9.000.000    9.000.000
3    Đàn ghita    Cái    4    1.500.000    6.000.000
4    TV Sony 21 inch màn hình phẳng    Cái    1    4.000.000    4.000.000
5    Đầu video Hifi    Cái    1    1.800.000    1.800.000
6    Tủ đặt TV + đầu video    Cái    1    1.800.000    1.800.000
7    Ampli (600W)    Bộ    1    6.000.000    6.000.000
8    Mixer (8 chanel)    Cái    1    3.200.000    3.200.000
9    Loa (40 cm)    Bộ    4    1.800.000    7.200.000
10    Micro không dây    Cái    1    1.800.000    1.800.000
11    Micro có dây    Cái    1    1.200.000    1.200.000
12    Bàn ghế học sinh gỗ sấy chân sắt    Bộ    35    950.000    33.250.000
13    Bảng formica (1,2 x 1,8) viền nhôm    Cái    1    418.000    418.000
14    Kệ âm nhạc (1,5 x 0,8 x 0,25) gỗ màu    Cái    2    2.500.000    5.000.000
15    Bàn ghế giáo viên: Bàn Okal men kt 1,2 x 0,6 x 0,75; ghế sắt bọc nệm    Bộ    2    1.290.000    2.580.000
6/ Hội trường: 240 chỗ                214.660.000
1    Bàn 2 chỗ ngồi okal 1×0,4×0,78    cái    120    1.074.000    128.880.000
2    Ghế bọc nệm chân sắt    cái    240    247.000    59.280.000
3    Bục thuyết trình okal 0,6×0,6×1,2 Tiến Đạt    cái    1    15.000.000    15.000.000
4    Hệ thống âm thanh hội trường:loa,ampli    bộ    1    25.000.000    25.000.000
7/ Bếp nấu:                174.500.000
1    Sàn 4 bếp (3400 x 780 x 550) Inox    Bộ    1    10.000.000    10.000.000
2    Tủ hấp cơm vỏ inox     Cái    1    29.000.000    29.000.000
3    Bình inox chứa nước chín có nắp đậy    Cái    1    3.000.000    3.000.000
4    Máng hút khói inox (kt 5×0,8×0,45)  bộ 4 miệng hút    Bộ    1    16.500.000    16.500.000
5    Bồn rửa inox dày 1,5 ly gồm 2 bồn + 2 vòi + 2 bộ xả. Bồn mũ kt 0,6 x 0,6 x 0,3; bàn kt 2,5 x 0,75 x0,8    Cái    1    9.500.000    9.500.000
6    Bàn xắt thái inox dày 1,2 ly có 2 tầng kt 1,9 x 0,8 x 0,85    Cái    1    8.400.000    8.400.000
7    Bàn tiếp phẩm inox 1,2 ly có 3 tầng kt 1,9 x 0,8 x 0,85    Cái    1    10.500.000    10.500.000
8    Bàn chia thực phẩm inox 1,2 ly, phía dưới có tủ, kt 1,9 x 0,8 x 0,85    Cái    1    11.000.000    11.000.000
9    Xe đẩy đựng gia vị inox 2 tầng: 0,5 x 0,4 x 1,0    Cái    1    3.800.000    3.800.000
10    Xe đẩy thức ăn inox 0,7×0,4×0,75 hai tầng    Cái    2    3.200.000    6.400.000
11    Tủ sấy chén đĩa kt 1,7 x 0,75 x 1,7    Cái    1    23.000.000    23.000.000
12    Hệ thống gas 6 bình    Bộ    1    12.500.000    12.500.000
13    Máy giặt 8kg    Cái    2    6.200.000    6.200.000
14    Tủ đông    Cái    1    18.500.000    18.500.000
CỘNG    3.056.185.000

CỘNG  (Ztb)        =            3.056.185.000đ
Thuế GTGT = 10%  (Ztb)         =              305.618.500đ
(Gtb)  =  (Ztb) + Thuế GTGT        =               3.361.803.500đ

3. Chi phí kiến thiết cơ bản khác:
– Chi phí xây lắp trước thuế (Zxl):         27.783.603.550 đ
– Chi phí trang thiết bị trước thuế (Ztb):   3.056.185.000đ
– Chi phí xây lắp + Thiết bị trước thuế (Z): Zxl + Ztb = 30.839.788.550đ
Chi phí khảo sát đất nền:
3.    Nội dung    Đơn vị    Số lượng    Đơn giá    Thành tiền
–  Khoan lấy mẫu 3 lổ sâu 30m (mã hiệu : 03.1.01)    M    90    299.784    26.980.560
– Thí nghiệm (mã hiệu: 12.1.30B)    Mẫu    45    225.501    10.147.545
– Thí nghiệm SPT (mã hiệu: 13.1.41)    Lần    45    82.703    3.721.635
Cộng    40.849.740
– Lập báo cáo khảo sát địa chất (5%)                2.982.031
– Điều chỉnh nhân công theo thông tư 16/2005/TT-BXD    1,46 x 40.849.740    59.640.620
Cộng    62.622.651
– Thuế VAT ( 10%)        6.262.265
Tổng cộng    68.884.916

BẢNG TÍNH CHI PHÍ KIẾN THIẾT CƠ BẢN KHÁC
STT    4.    CHI PHÍ    KÍ HIỆU    CÁCH TÍNH    THÀNH TIỀN
I    5.    – Chi phí quản lý dự án        Z x 1,7901% x 1,1    607.268.027
3    6.    – Lệ phí thẩm định TKKT    K3    Zxl x 0,0364% x 1,1    12.356.632
4    7.    – Lệ phí thẩm định tổng dự toán    K4    Zxl x 0,0273% x 1,1    9.249.793
II    8.    – Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng            2.249.839.460
1    9.    – Chi phí đo đạc hiện trạng vị trí cao độ    TV1        2.900.000
2    10.    – Chi phí khảo sát địa chất     TV2        68.884.916
3    11.    – Chi phí thử tĩnh tải cọc    TV3    (tạm tính)    70.000.000
4    12.    – Chi phí lập dự án    TV4    Z x 0,4191% x 1,1     142.172.439
5    13.    – Chi phí lập thiết kế kỹ thuật & dự toán    TV5    Zxl x 2,8881% x 1.1    882.646.901
6    14.    – Chi phí thẩm tra TKKT    TV6    Zxl x 0,1344% x1.05 x 1,1    47.886.769
7    15.    – Chi phí thẩm tra tổng dự toán    TV7    Zxl x 0,1312% x1.05 x 1,1    42.095.289
8    16.    – Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây lắp    TV8    Zxl x 0,2031% x1.05 x 1,1    65.160.365
9    17.    – Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu dịch vụ tư vấn thiết kế    TV9    TV8 x 50%    32.580.182
10    18.    – Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu tư vấn giám sát    TV10    TV8 x 50%    32.580.182
11    19.    – Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu cung cấp lắp đặt thiết bị    TV11    Ztb x 0,257% x 1.05 x 1,1    9.071.827
12    20.    – Chi phí giám sát thi công xây dựng     TV12    Zxl x 1,8606% x1.05 x 1,1    597.059.568
13    21.    – Chi phí kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình     TV13    Chi phí giám sát XLx35% x 1,1    229.867.934
14    22.    – Chi phí giám sát thi công lắp đặt thiết bị    TV14    Ztb x 0,763% x 1.05 x 1,1    26.933.089
III    23.    – Chi phí khác            246.918.962
1    24.    – Lệ phí thẩm định thiết kế cơ sở    K1    Z x 0,0165% x 1,1    5.608.554
2    25.    – Lệ phí thẩm định dự án đầu tư    K2    Z x 0,0165% x 1,1    5.608.554
3    26.    – Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu XL + TB    K3    Z x 0,01% x 1,1    3.392.377
4    27.    – Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu thiết kế    K4    Mức tối thiểu    500.000
5    28.    – Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu TVGS    K5    Mức tối thiểu    500.000
6    29.    – Chi phí bảo hiểm rủi ro    K6    Z x 0,21% x 1,1    71.239.912
7    30.    – Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán    K7    Z x 0,184% x 1,1    62.402.860
8    31.    – Chi phí kiểm toán    K8    Z x 0,2879% x 1,1    97.666.706
TỔNG CHI PHÍ KIẾN THIẾT CƠ BẢN KHÁC    3.104.026.449

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ:
STT    KHOẢN MỤC CHI PHÍ        GIÁ TRỊ
1    – Chi phí xây lắp     Gxl    30.561.963.905
2    – Chi phí trang thiết bị    Gtb    3.361.803.500
3    – Chi phí quản lý dự án    Gqlda    607.268.027
4    – Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng    Gtv    2.249.839.460
5    – Chi phí khác    Gk    246.918.962
6    – Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh    GDP1    1.851.389.693
7    – Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá    GDP2    5.554.169.078
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CHO CÔNG TRÌNH        44.433.352.625
LÀM TRÒN        44.433.353.000

Trong đó:
–    Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính theo công thức:
GDP1 = 5% x (GXL + GTB + GKTCB)
–    Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá GDP2 được tạm tính là 15% (so với thời điển lập dự án hiện tại):
♦ Căn cứ chỉ số giá xây dựng của công trình giáo dục trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh (Ban hành kèm theo công văn số 1601/BXD-VP ngày 25/07/2007 trong 3 năm gần nhất ( 2005:141%; 2006:146%; 2007:164%) ta thấy mức độ biến động giá tăng theo thời gian: năm 2005-2006 tăng 3,55%; năm 2006-2007 tăng 12,33%.
♦ Căn cứ thực tế biến động giá xăng dầu từ đầu năm 2007 đến cuối năm 2007: tăng 18,2%.
♦ Căn cứ thực tế biến động giá sắt thép xây dựng từ đầu năm đến cuối năm 2007: tăng 66,67%.
♦ Căn cứ biến động giá gạch xây tô từ đầu năm đến cuối năm 2007: tăng 300%.
♦ Căn cứ biến động giá ximăng, cát, đá, sơn… từ đầu năm đến cuối năm 2007 tăng từ 11-90%.

VII.  NGUỒN VỐN VÀ KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU DỰ ÁN

1.    Nguồn vốn:
Vốn ngân sách Thành phố.

2.    Kế hoạch đấu thầu dự án:
Kế hoạch đấu thầu dự án đầu tư được thực hiện như sau:
a-Phần công việc không đấu thầu: 8.090.839.143 đồng

Stt    Tên gói thầu    Cấp quyết định    Giá trị thực hiện
I    Phần công việc đã thực hiện
1    Lệ phí thẩm định thiết kế cơ sở    Sở Xây Dựng TP.HCM    5.608.554
II    Phần công việc sẽ thực hiện
1    Chi phí quản lí dự án        607.268.027
2    Lệ phí thẩm định dự án        5.608.554
3    Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu XL-TB        3.392.377
4    Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu tư vấn TK        500.000
5    Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu tư vấn giám sát thi công xây lắp        500.000
6    Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán công trình        62.402.860
7    Dự phòng phí        7.405.558.771

b- Phần công việc phải đấu thầu: 36.342.513.482 đồng

–    Số gói thầu thuộc kế hoạch đấu thầu của DAĐT: 18 gói thầu.
–    Nguồn tài chính thực hiện : Ngân sách TP, áp dụng cho 18 gói thầu.
–    Phương thức áp dụng: 01 túi hồ sơ (áp dụng cho gói thầu xây lắp và thiết bị), 02 túi hồ sơ ( áp dụng cho gói thầu tư vấn thiết kế ).

Stt    Tên gói thầu    Giá gói thầu    Hình thức lựa chọn nhà thầu    T/g thực hiện    Ghi chú
I    Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án (đã thực hiện)
1    Đo vẽ hiện trạng vị trí    2.900.000    Chỉ định thầu    20 ngày    HĐ trọn gói
2    Khoan khảo sát địa chất     68.884.916    Chỉ định thầu    30 ngày    HĐ trọn gói
3    Chi phí lập dự án    142.172.439    Chỉ định thầu    90 ngày    Theo tỷ lệ     phần trăm
II    Dịch vụ tư vấn thực hiện dự án
4    Lập thiết kế kỹ thuật và dự toán    882.646.901    Đấu thầu rộng rãi   (phương thức đấu thầu 02 túi hồ sơ)    120 ngày    Theo tỷ lệ phần trăm
5    Chi phí thử tĩnh tải cọc    70.000.000    Chỉ định thầu    15 ngày    HĐ trọn gói
6    Thẩm tra TKKT, TK BVTC    47.886.769    Chỉ định thầu    30 ngày    Theo tỷ lệ phần trăm
7    Thẩm tra tổng dự toán    42.095.289    Chỉ định thầu    120 ngày    Theo tỷ lệ phần trăm
8    Tư vấn lập HS mời thầu và đánh giá HS dự  thầu thi công xây lắp    65.160.365    Chỉ định thầu    120 ngày    Theo tỷ lệ phần trăm
9    Tư vấn lập HS mời thầu và đánh giá HS dự  thầu thiết kế    32.580.182    Chỉ định thầu     60 ngày    Theo dự toán
10    Tư vấn lập HS mời thầu và đánh giá HS dự  thầu tư vấn giám sát    32.580.182    Chỉ định thầu     60 ngày    Theo dự toán
11    Tư vấn lập HS mời thầu và đánh giá HS dự  thầu cung cấp thiết bị    9.071.827    Chỉ định thầu    90 ngày    Theo tỷ lệ phần trăm
12    Giám sát thi công xây dựng công trình    597.059.568    Đấu thầu rộng rãi         Theo tỷ lệ phần trăm
13    Giám sát thi công lắp đặt thiết bị    26.933.089    Chỉ định thầu        Theo tỷ lệ phần trăm
14    Tư vấn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng    229.867.934    Chỉ định thầu        Theo tỷ lệ phần trăm
15    Bảo hiểm rủi ro    71.239.912    Chỉ định thầu        Theo tỷ lệ phần trăm
16    Kiểm toán công trình    97.666.706    Chỉ định thầu        Theo tỷ lệ phần trăm
III    Gói thầu xây lắp    30.561.963.905    Đấu thầu rộng rãi (phương thức đấu thầu 01 túi hồ sơ)        HĐ theo giá     điều chỉnh
IV    Gói thầu cung cấp thiết bị    3.361.803.500    Đấu thầu rộng rãi (phương thức đấu thầu 01 túi hồ sơ)         HĐ trọn gói

VIII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN – HÌNH THỨC QUẢN LY DỰ ÁN

1. Kế hoạch thực hiện:

–    Tháng 11/2006 – 03/2007    :    Lập dự án & thiết kế cơ sở
–    Tháng 04/2007 – 11/2007    :    Trình duyệt thuyết minh TKCS, dự án đầu tư.
–    Tháng 12/2007 – 02/2008    :    Lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật & tổng dự tóan.
–    Tháng 03/2008            :    Trình duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật & Tổng dự tóan.
–    Tháng 04/2008 – 05/2008    :    Lập hồ sơ mời thầu và xét thầu
–    Khởi công Quý III/2008

2.  Hình thức quản lý dự án:

Ban Quản Lý Dự An Khu Vực Quận………… trực tiếp quản lý thực hiện dự án này.
IX. HIỆU QUẢ KINH TẾ – XÃ HỘI

·    Dự án góp phần tích cực thực hiện chủ trương chính sách giáo dục của Đảng và nhà nước, nâng cao trình độ dân trí cho xã hội nói chung và cho những khu vực vùng ven khu vực nội thành đang trên đà đô thị hóa mạnh mẽ.

·    Giải quyết bước đầu những khó khăn về mạng lưới cơ sở giáo dục cho Quận…….., đáp ứng được nhu cầu mong mỏi của các bậc phụ huynh cho con em đến trường.

X. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua nội dung trình bày trên cũng như yêu cầu thực tế về phòng lớp cho ngành giáo dục ở Quận trong hiện tại và những năm tới là nhu cầu cấp bách.
Kính đề nghị Uy Ban Nhân Dân Thành phố, Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành phố, và các Sở Ngành chức năng khác xem xét phê duyệt dự án Trường Tiểu Học……………………………….. để sớm đưa công trình vào thi công và sử dụng nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong giảng dạy.

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công !

Câu hỏi : thi công nhà xưởng Vinacon

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.