Blog

Phần mềm lập hồ sơ nghiệm thu

Hôm nay mình sẽ gửi tặng các bạn bộ Phần mềm lập hồ sơ nghiệm thu
cực kì chất lượng mà mình sưu tầm được , File sẽ giúp đỡ chúng ta đỡ tốn rất nhiều thời gian và công sức đấy nhé ;)Sau đây mình sẽ review qua một vài sheet cho các bạn


Mật khẩu : Cuối bài viết

A : Sheet Data
Tại sheet Data các bạn sẽ có giao diện như sau bao gồm các mục lớn như
1 Nghiệm thu Vật Liệu
2 Lấy mẫu bê tông
3 Nghiệm thu công việc
4 Nghiệm thu hoàn thành nội bộ
5 Nghiệm thu các hang mục 

Các bạn muốn đi đến mục nào các bạn click chuột vào ô đó giao diện sẽ tự nhảy cho chúng ta

B: Sheet Data
Tại sheet này các bạn khai báo các dữ liệu liên quan đến công trình , giám đốc , mẫu đúc … như giao diện sau

C: SHEET TC ( Tiêu chuẩn )
Tại sheet này chúng ta có thể tra nhanh các tiêu chuẩn nào phục vụ cho công tác nào chúng ta cần ;) thật tiện lợi đúng không các bạn ;)

D: SHEET TEN MAU BT 

Tại sheet mau BT các bạn chọn mẫu mà mình mong muốn ;) ;) dữ liệu file thật khủng đấy ;)

Sau đây là một số hình ảnh của các sheet trong file Excel Quản Lý Chất Lượng Công Trình Xây Dựng

 

 

 

 

 

 

Đặc biệt mỗi sheet nhỏ trên góc phải chúng ta có nút quay về sheet data một cách nhanh chóng và tiện lợi ;)Câu hỏi : Giàn phơi thông minh Hòa Phát KS-990
Đáp án: XXX0000 (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Thông tư quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình

Ngày 15/8, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 13/2013/TT-BXD về quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.

Xem thêm : Mẫu Hồ sơ thẩm tra

Thông tư này quy định việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật đối với công trình thực hiện thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế một bước hoặc hai bước và các thiết kế khác triến khai ngay sau thiết kế cơ sở được quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP).
Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng; chủ đầu tư xây dựng công trình; các tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

>> Tham khảo : Mẫu hợp đồng thẩm tra

Đối với các công trình không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP: Trường hợp thiết kế một bước: Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và trình người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công cùng với báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình; Trường hợp thiết kế hai bước , thiết kế ba bước hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở: Chủ đầu tư tổ chức thấm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với trường họp thiết kế hai bước và thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở. Trong quá trình thẩm định, khi cần thiết chủ đàu tư thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra các nội dung phục vụ thẩm định, phê duyệt thiết kế. Nội dung thuê thẩm tra theo quy định tại Điểm c, Điểm d, Điếm đ và Điếm e Khoản 3 của Điều này.
Đối với các công trình thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP: Chủ đầu tư gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm tra thiết kế kỹ thuật đối với công trình thực hiện thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế một bước hoặc hai bước và các thiết kế khác triển khai ngay sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này trước khi thực hiện việc phê duyệt thiết kế.

>> Xem thêm: Mẫu báo cáo thẩm tra công trình

Đối với công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước nội dung thẩm tra thiết kế xây dựng công trình gồm: Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế so với yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật: Kiểm tra điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát, thiết kế; kiểm tra điều kiện năng lực của chủ nhiệm khảo sát, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế; Sự phù hợp của thiết kế với các quy chuẩn kỹ thuật , các tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình; Mức độ đảm bảo an toàn chịu lực của các kết cấu chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác, bao gồm: Sự phù hợp của giải pháp thiết kế nền – móng với đặc điểm địa chất công trình, kết cấu công trình và an toàn đối với các công trình lân cận; sự phù hợp của giải pháp kết cấu với thiết kế công trình, với kết quả khảo sát xây dựng và với công năng của công trình.

Đối với công trình sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách nhà nước; công trình sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; công trình đầu tư bằng vốn xây dựng cơ bản tập trung; công trình được đầu tư theo hình thức: Xây dựng – chuyển giao (BT), xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp tác công – tư (PPP) và những công trình đầu tư bằng những nguồn vốn hỗn hợp khác . Nội dung thẩm tra thiết kế bao gồm nội dung quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điếm c Khoản 1 của Điều này; Sự phù hợp của thiết kế so với thiết kế cơ sở hoặc nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt (trong trường hợp thiết kế một bước); Sự hợp lý của thiết kế để đảm bảo tiết kiệm chi phí trong xây dựng công trình: Kiếm tra việc áp dụng đơn giá, định mức của dự toán; đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng.

Thông tư cũng chỉ rõ thời gian thẩm tra: Đối với các công trình cấp đặc biệt, cấp I: Thời gian thẩm tra không quá 40 ngày làm việc; Đối với các công trình còn lại, trừ các công trình đã quy định tại Điểm c, Điểm đ Khoản 1 Điều này: Thời gian thẩm tra không quá 30 ngày làm việc; Đối với công trình thiết kế một bước và nhà ở riêng lẻ: Thời gian thẩm tra không quá 20 ngày làm việc.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 9 năm 2013.

Thủ tục xin thuê đất để thực hiện dự án đầu tư

Thủ tục xin thuê đất để thực hiện dự án đầu tư

 Căn cứ pháp lý thực hiện dự án đầu tư.

– Luật Đất đai năm 2013;

– Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thu hồi đất;

2/ Thủ tục xin giao đất để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở?

Căn cứ tại Điều 3, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thu hồi đất quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

“1. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm:

a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.

Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

c) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tạiKhoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án;

d) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.

2. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình gồm:

a) Giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm d Khoản 1 Điều này;                 

b) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;

c) Bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

3. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) quyết định giao đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường lập gồm:

a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Trường hợp dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 13 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

b) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

c) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giao đất (Mẫu số 02) hoặc dự thảo quyết định cho thuê đất (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Thông tư này”.

Theo đó, để được cơ quan nhà nước giao đất có thu tiền để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở, anh cần thực hiện các thủ tục sau:

– Nộp 01 bộ hồ sơ tời Sở tài nguyên và Môi trường, bao gồm:

+, Đơn xin giao đất;

+, Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.

+, Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án;

+, Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

– Sau đó, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) quyết định giao đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:

+, Các giấy tờ trên;

Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai.

+, Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất;

+, Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giao đất;

Đây là trình tự, thủ tục anh có thể được cơ quan có thẩm quyền xem xét, ra quyết định giao đất để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở của mình.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về thủ tục xin giao đất để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Nếu bạn lần đầu làm Chủ đầu tư, lần đầu bạn tham gia vào dự án đầu tư xây dựng công trình. Bạn cần hình dung tổng thể về công việc mình sẽ làm, từ đó sẽ nắm được tổng thể việc lập và quản lý các khoản chi phí phải chi tiêu cho dự án.

Trình tự thực hiện dự án theo các quy định hiện nay có thể chia làm ba giai đoạn:

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:

– Sau khi có ý tưởng đầu tư, Chủ đầu tư cần nghiên cứu thị trường, năng lực đầu tư, khả năng huy động các nguồn lực (vốn, tài sản, công nghệ…) và lựa chọn địa điểm đầu tư trong đó có địa điểm xây dựng công trình.

Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin phép đầu tư:
+ Các dự án quan trọng quốc gia chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.
+ Các dự án nhóm A không phân biệt nguồn vốn phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
+ Đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập báo cáo đầu tư.

– Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt thì chuyển sang lập dự án đầu tư.
– Đối với các dự án không phải lập báo cáo đầu tư thì chủ đầu tư lập luôn dự án đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
– Một số dự án đầu tư xây dựng công trình không cần lập dự án đầu tư mà chỉ lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt.

Giai đoạn thực hiện đầu tư

– Tiến hành xin giao đất hoặc xin thuê đất để xây dựng công trình.
Xin phép xây dựng, kế hoạch mua sắm và lắp đặt thiết bị.
Thực hiện giải toả, đền bù giải phóng mặt bằng.
Thiết kế công trình, lập dự toán.
– Thực hiện đấu thầu, lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình (click tham khảo quy trình thực hiện đấu thầu )
– Thương thảo ký kết hợp đồng xây dựng
– Thực hiện thi công xây dựng công trình.

Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào sử dụng

Nghiệm thu bàn giao công trình.
– Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
– Đưa công trình vào sử dụng.
Bảo hành công trình.
– Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
– Bàn giao cho sản xuất kinh doanh, vận hành dự án.

Việc chia giai đoạn như trên chỉ mang tính tương đối, trong thực tế có thể tiến hành đồng thời hoặc thực hiện trước một số công đoạn.

Một số văn bản bạn cần thu thập khi bắt đầu:

– Luật Xây dựng số 16/2003/QH11
– Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11
– Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
– Nghị định 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16
– Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
– Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99
– Nghị định số 111/2006/N Đ-CP ngày 29/06/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật Đấu thầu và lựa chọn Nhà thầu theo luật Xây dựng.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hồ sơ xây dựng

  1. Tổng mức vốn đầu tư của dự án là gì
  2. Cẩm nang xác định tổng mức đầu tư dự án
  3. Top 13 đơn vị uy tín cung cấp dịch vụ lập dự án đầu tư xây dựng
  4. Báo giá lập dự án đầu tư xây dựng
  5. Mẫu hợp đồng tư vấn lập dự án xây dựng
  6. Hỏi đáp về tổng mức đầu tư dự án xây dựng công trình
  7. Thẩm quyền thẩm định điều chỉnh thiết kế và tổng mức đầu tư
  8. Các căn cứ pháp lý lập tổng mức đầu tư dự án
  9. Phần mềm Lập Tổng mức đầu tư Xây dựng của dự án chạy trên Excel

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công !

Bạn có thể tham khảo các vấn đề chi tiết liên quan theo các bài viết sau đây :

Các bạn click chuột tham khảo : mẫu dự án xây dựng chuyển giao BT

Các bạn click chuột tham khảo : mẫu dự án kinh doanh hạ tầng

Các bạn click chuột tham khảo : mẫu dự án kinh doanh vận tải bằng taxi

Các bạn click chuột tham khảo :mẫu dự án kinh doanh siêu thị

Các bạn click vào để xem : các bước làm hồ sơ dự thầu

 

Biên bản nghiệm thu và bàn giao lập báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình đường dân sinh Phiêng Vai đi khuổi von Xã Nậm kề mường nhé điện biên

 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                 Mường Nhé, ngày……tháng……năm 2006

BIÊN BẢN

NGHIỆM THU BÀN GIAO HỒ SƠ LẬP BÁO CÁO KTKT

Công trình: Đường dân sinh Phiêng Vai – Huổi Khon 1

xã Nậm Kè huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên

 

– Căn cứ hợp đồng số:    / HĐ-XD, ngày    tháng     năm 2006 giữa UBND xã Nậm Kè huyện Mường Nhé ( bên A) với Công ty TNHH Tư vấn và xây dựng Chiến Thắng (bên B). V/v  Tư vấn khảo sát, lập Báo cáo KTKT công trình: Đường dân sinh Phiêng Vai – Huổi Khon 1 xã Nậm Kè huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên

– Căn cứ vào khối lượng hoàn thành hồ sơ lập báo cáo KTKT công trình: Đường dân sinh Phiêng Vai – Huổi Khon 1 xã Nậm Kè huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biêndo Công ty TNHH Tư vấn và Xây dựng  Chiến Thắng tỉnh Lai Châu thực hiện năm 2006.

Hôm nay, tại UBND xã Nậm Kè huyện Mường Nhé chúng tôi gồm có:

1.Đại diện bên A:  UBND xã Nậm Kè huyện Mường Nhé

– Ông: ……………………………………     Chức vụ: ………………

– Ông (Bà):  …………………………………………     Chức vụ: …………………..

2.Đại diện bên B: Công ty TNHH Tư vấn và Xây dựng Chiến Thắng

– Ông: Trần Văn Chiến                                – Chức vụ:  Giám đốc

– Bà:  Mai Thị Nguyệt                                  – Chức vụ:  Kế toán

  1. Thời gian nghiệm thu:

-Bắt đầu: ……………… ngày………tháng……..năm 2006

-Kết thúc:……………… ngày……… tháng………năm 2006

Sau khi xem xét khối lượng thực hiện và hoàn thành công tác lập Báo cáo KTKT công trình: Đường dân sinh Phiêng Vai – Huổi Khon 1 xã Nậm Kè huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên Chúng tôi thống nhất nghiệm thu như sau:

  1. Khối lượng thực hiện:

Khảo sát địa hình

Lập hồ sơ báo cáo KTKT công trình: Đường dân sinh Phiêng Vai – Huổi Khon 1 xã Nậm Kè huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên

  1. Khối lượng bàn giao:

– Hồ sơ báo cáo KTKT: 08 bộ

– Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công: 08 bộ

Biên bản nghiệm thu, bàn giao hồ sơ lập báo cáo KTKT công trình cấp Đường dân sinh Phiêng Vai – Huổi Khon 1 xã Nậm Kè huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên làm cơ sở cho việc nghiệm thu thanh toán sau này,

Biên bản này được lập thành 08 bản có giá trị như nhau, bên A giữ 06 bản, bên B giữ 02 bản để thực hiện./.

Thuyết minh kỹ thuật Biện pháp tổ chức thi công Kè đê


Mật khẩu : Cuối bài viết

Kè hay kè bờ hay bờ kè là dạng công trình bảo vệ bờ sông, bờ biển khỏi tác động xói lở gây ra bởi dòng chảy và sóng. Thông thường kè được thiết kế ở trên mái đê.

ác thông số cơ bản của thiết kế kè gồm có:

  • Cao trình đỉnh kè và chân kè: chính là giới hạn phạm vi bảo vệ của kè đối với bờ.
  • Độ dốc mái: biểu thị theo tỉ lệ, chẳng hạn 1:3. Mái càng thoải (ít dốc) thì kè càng có tác dụng bảo vệ, nhưng giá thành sẽ đắt hơn (vì diện tích mặt kè lớn).
  • Cấu tạo và kích thước lớp phủ: Lớp phủ mái kè phải được thiết kế đủ năng lực chống lại tác động của dòng chảy, sóng, v.v… Thông thường lớp phủ gồm những cấu kiện rời ghép với nhau. Giữa chúng có khe hở để cho nước bên trong thoát ra ngoài, tránh tác động của áp suất nước trong đất.
  • Cấu tạo và kích thước lớp đệm: Lớp đệm nằm ngay dưới các cấu kiện của lớp phủ, có tác dụng ngăn không cho các hạt cát bị dòng thấm đẩy trào ra ngoài qua lớp phủ (ngăn hiện tượng xói ngầm). Lớp đệm đóng vai trò như một tầng lọc ngược với kích thước hạt cỡ hạt dăm, sạn, hoặc có thể dùng vải địa kĩ thuật.

Mời quý vị tham khảo :Các bước làm hồ sơ dự thầu
Mời quý vị tham khảo :Mẫu hồ sơ dự thầu
Mời quý vị tham khảo :Báo giá chi phí lập hồ sơ dự thầu

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

 

TÓM TẮT THUYẾT MINH KỸ THUẬT

      BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG

 

 *** A ***

GÓI THẦU SỐ 05: XL5- KÈ ĐOẠN TỪ CẦU HỒNG NGỰ ĐẾN HẾT KHU TÁI ĐỊNH CƯ, DÀI L=800M

ĐỊA ĐIỂM: THỊ TRẤN HỒNG NGỰ – HUYỆN HỒNG NGỰ – TỈNH ĐỒNG THÁP

DỰ ÁN: QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI WB4

CHỦ ĐẦU TƯ: SỎ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG THÁP

 

 

CHƯƠNG I:  MÔ TẢ TÓM TẮT CÔNG TRÌNH

  1. GIỚI THIỆU GÓI THẦU:
  2. Tên dự án: Tiểu dự án chống xói lở bờ sông Tiền – Thị trấn Hồng Ngự, Đồng Tháp thuộc dự án Quản lý rủi ro thiên tai WB4.
  3. Địa điểm xây dựng: Thị trấn Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
  4. Cấp quyết đầu tư: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
  5. Chủ đầu tư và hình thức quản lý thực hiện dự án:

Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Đồng Tháp là Chủ đầu tư tiểu dự án thành phần.

  1. Hình thức đầu tư: Xây dựng mới
  2. Mục tiêu đầu tư:

Phòng chống xói lở bờ sông; bảo vệ khu dân cư thị trấn Hồng Ngự, ổn định lâu dài cho dân cư đang sinh sống khu vực thị trấn Hồng Ngự. Tạo cảnh quan môi trường trong khu vực bờ tả kênh bao bọc thị trấn Hồng Ngự, tạo thành một hành lang bảo vệ, ngăn chặn tình trạng khu dân cư sinh sống gần mép sông kết hợp phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế, văn hoá, du lịch và tạo đà phát triển khu kinh tế. Ngăn chặn được xu thế tiếp tục sạt lở của khu vực thị trấn Hồng Ngự góp phần ổn định khu dân cư, cải tạo môi trường khu vực.

  1. Các thông số kỹ thuật.

7.1. Cấp công trình: Công trình thuỷ lợi cấp III

7.2. Tần suất thiết kế:

Hệ số an toàn tính toán [K]:    1.2

Tính toán mưa tiêu:                 p = 10%.

Mực nước ngoài sông              p = 10%.

7.3 Thông số kỹ thuật:

  • Bó vỉa:

– Được cắt thành nhiều đơn nguyên mỗi đơn nguyên dài 2m

– Bê tông đổ tại chỗ M200, đá 1×2

– Bê tông lót móng M100, đá 1×2

  • Rãnh thoát nước:

– Kích thước thông thuỷ: 30x60cm

– Móng bằng bê tông lót M100, đá 1×2, dày 5cm.

– Bản đáy và vách rãnh bằng BTCT M200, đá 1×2

– Tấm dale nắp rãnh bằng BTCT 8x40x100cm M200, đá 1×2

  • Hố ga, cống thoát và mương thoát:

– Gồm 23 hố ga, cống thoát và mương thoát.

– ống cống bằng HDPE F50.

– Kích thước thông thuỷ hố ga: 70x70cm

– Tường hố ga dày 15cm bằng BTCT M200 đá 1×2

– Bản đáy hố ga dày 15cm, bằng BTCT M200 đá 1×2

– Bê tông lót bản đáy hố ga bằng BT M100 đá 1×2

– Tấm dale hố ga kích thước 90x90x10cm BT M200 đá 1×2

  • Đỉnh kè:

– Cao trình đỉnh kè: 5.4m

– Chiều rộng đỉnh kè: 4.8m

– Lát gạch bê tông màu chống trơn dày 5cm M250

– Móng đỉnh kè đắp cát đen

– Bồn trồng cây khoảng 10m/bồn, kích thước trong bồn 100x100cm, con lươn bồn được xây bằng gạch thẻ vữa xây M75, ốp trang trí mặt trên con lươn bằng gạch thẻ đỏ.

– Hố ga kỹ thuật (phần đi đường dây điện), KT lọt lòng 30x30cm, bằng bê tông M200 đá 1×2.

  • Tường chắn:

– Được cắt ra thành nhiều đơn nguyên, mỗi đơn nguyên dài trung bình 10m

– Cao trình đỉnh tường chắn sóng: +5.90m

– Cao trình chân tường chắn sóng: +3.80m

– Chiều cao tường: 1.7m

– Chiều dày đỉnh tường: 0.2m

– Chiều dày chân tường: 0.3m

– Chiều rộng bản đáy: 0.4m

– Bê tông lót M100, đá 1×2 dày 5cm

– Tường bằng BTCT M250, đá 1×2

– Móng được gia cố bằng cọc BTCT M300, đá 1×2, có KT(0.2×0.2×6)m đóng 1.0md/cọc.

  • Lan can:

– Được cắt ra nhiều đơn nguyên, mỗi đơn nguyên dài trung bình 5.2m

– Kết cấu dạng 2 nhịp đơn, thanh và trụ ống thép mạ kẽm F90 và F76 xen lẫn nhịp xây bồn trồng hoa, ngoài ốp gạch thẻ đỏ:

– Trụ lan can chính bằng BTCT tại chỗ M200, đá 1×2

– Thanh lan can bằng ống thép mạ kẽm F90 và F76 dày 2.0mm

– Sơn định hình trang trí bằng sơn dầu 2 nước các cấu kiện trụ, thanh, dầm con lươn lan can.

  • Mái kè

Kết cấu loại 1: Đoạn từ Ko đến Ko + 330m

– Cao trình đỉnh lát mái: + 4.20m

– Cao trình chân lát mái:          + 0.26m

– Mái lát:                        m = 2.5

– Theo chiều dài bố trí 10m dài trên dầm 30x30cm bằng BTCT M200, tạo các ô lát tấm lục lăng dày 16cm;

– Tại chân mái lát bố trí dầm dọc 30x30cm bằng BTCT M200 đá 1×2; tạo các ô lát tấm lục lăng dày 16cm

– Tại chân mái lát bố trí dầm dọc 30x30cm bằng BTCT M200 đá 1×2

– Cấu kiện lục lăng cạnh dài 26cm, dày 16cm bằng BT M200 đá 1×2. Bên dưới rải đá lót 1×2 dày 10cm, vải địa kỹ thuật (tương đương chủng loại TS65)

Kết cấu loại 2: Đoạn từ Ko+330 đến Ko + 800m

– Cao trình đỉnh lát mái: + 4.20m

– Cao trình chân lát mái:          + 2.70m

– Mái lát:                        15%

– Theo chiều dài bố trí 10m dài trên dầm 30x30cm bằng BTCT M200.

– Tại giữa và chân mái lát bố trí dầm dọc 30x30cm bằng BTCT M200 đá 1×2.

– Theo chiều dài bố trí 2.2m dài trên dầm 30x20cm bằng BTCT M200, đá 1×2.

– Tại giữa dầm khung mái 30x30cm bố trí dầm 30x20cm bằng BTCT M200.

– Các dầm 30x30cm và 30x20cm tạo thành ô khung (2×2)m được đắp đất dự kiến sau này sẽ trồng cỏ.

  • Bậc thang lên xuống:

– Gồm 3 bậc thang

– Khổ cầu rộng 2m

– Bằng BTCT M200 đá 1×2, đổ liền khối.

– Bậc thang: rộng 0.3¸0.4m, cao từ 0.16¸0.2m

– Dầm biên 30x30cm bằng BTCT M200 đá 1×2.

  • Cầu tàu:

– Gồm 4 bậc thang

– Khổ rộng cầu: 3.7m

– Chiều dài cầu 33.1m

– Bằng BTCT M250 đá 1×2, đổ liền khối

– Sàn cầu dày 12cm

– Dầm chính 30x20cm

– Dầm ngang 30x20cm

– Bậc thang: rộng 0.3m, cao 1.5m bằng BTCT M250

– Móng đóng cọc BTCT M300 đá 1×2, dài từ 11¸14m

  • Gia cố lòng sông:

– Gia cố từ mép ngoài chân kè đến lòng sông, chiều rộng và chiều dài theo thiết kế bằng thảm đá 0.3x2x5m;

-Thảm  được đan bằng thép d=2.7mm bọc nhựa PVC D3.8cm, kích thước ô đan 8x10cm.

– Vải địa kỹ thuật (tương đương chủng loại TS65) .

  • Hệ thống đèn trang trí.

– Tất cả các hệ thống điện được dẫn âm dưới đất, được bảo vệ bằng ống nhựa PVC F60, dày 2.8mm;

– Việc nối dây dẫn điện tuyệt đối không được nối trong ống ngầm, chỉ được nối trong trụ đèn.

– Khoảng cách bố trí trụ đèn 20md/trụ

– Trụ đèn được bố trí trên đỉnh trụ lan can

– Cột đèn trang trí LG-0402 cao 3.5m, tay hoa văn bắt đèn 39bộ

– Mỗi tay hoa văn bắt đèn gắn 4 bóng đèn cầu F350, bóng 20W.

– Dây dẫn trụ đèn trang trí (bóng 20W) bằng cáp đồng ruột đơn ruột 4mm2;

– Dây dẫn bắt nối với nguồn điện ngoài bằng cáp 25mm2

– Tủ điện điều khiển chiếu sáng.

– Đồng hồ định giờ.

CHƯƠNG 2: YÊU CẦU KỸ THUẬT

 

  1. CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Căn cứ luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8.

– Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn Nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng.

– Luật xây dựng 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 03 năm 2006 về xây dựng.

– Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/07/2005 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.

– Thông tư số 18/2006/TT-BNN ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chín phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

 CÁC TIÊU CHUẨN QUY PHẠM KỸ THUẬT ÁP DỤNG CHO CÔNG TRÌNH.

  1. THIẾT KẾ THI CÔNG VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG

– TCVN 4055-85 Tổ chức thi công

– TCVN 4252-88: Quy trình lập thiết kế, tổ chức xây dựng và thiết kế thi công

  1. THI CÔNG MÓNG VÀ XỬ LÝ NỀN

– TCVN 4447 – 1987: Công tác đất – Quy phạm thi công và nghiệm thu

– TCXDVN 79 – 1980 : Thi công và nghiệm thu công tác nền móng

  1. THI CÔNG ĐẤT

– TCVN 4447-1987: Công tác đất, quy phạm thi công và nghiệm thu

– 14TCN 20-85: Kỹ thuật thi công đập đất theo phương pháp đầm nén

– 14TCN2-85: Công trình bằng đất – quy trình thi công bằng biện pháp đầm nén nhẹ.

– TCXD 226-1999: Đất xây dựng, phương pháp thí nghiệm hiện trường – phương pháp xuyên tiêu chuẩn. (SPT).

– TCXDVN 301-2003 Đất xây dựng – phương pháp phóng xạ xác định độ ẩm và độ chặt của đất tại hiện trường.

– TCVN 4195-1995: Đất xây dựng – phương pháp xác định khối lượng riêng trong phòng thí nghiệm.

– TCVN 4196 – 1995: Đất xây dựng – phương pháp xác đinh độ ẩm và độ hút ẩm trong phòng thí nghiệm.

– TCVN 4202 – 1995: Chất lượng đất – các phương pháp xác định khối lượng thể tích trong phòng thí nghiệm.

Và các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật khác hiện hành có liên quan.

  1. VẬT LIỆU SỬ DỤNG CHO BÊ TÔNG, BÊ TÔNG CỐT THÉP VÀ XÂY LÁT, XÂY LÁT GẠCH

Đá hộc theo 14TCN 12-2002: Công trình thuỷ lợi, xây và lát đá – Yêu cầu kỹ thuật, thi công và nghiệm thu;

– 14TCN 70 – 2002: Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng cho Bêtông thuỷ công – yêu cầu kỹ thuật;

– 14TCN 66-2002: Ximăng dùng bê tông thuỷ công – Yêu cầu kỹ thuật

– 14TCN 114 – 2001: Ximăng và phụ gia trong xây dựng thuỷ lợi – hướng dẫn sử dụng

– 14TCN68 – 2002: Cát dùng trong BTTC  – Yêu cầu kỹ thuật

– 14TCN72-2002: Nước dùng trong BTTC  – Yêu cầu kỹ thuật

– TCXDVN 302:2004 : Nước trộn bêtông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật.

– 14TCN 103 – 1999 ¸ 14TCN 106:1999: Phụ gia cho bêtông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật

– TCXDVN 325:2004: Phụ gia hoá học cho bêtông

– TCXDVN 311:2004: Phụ gia khoáng hoạt tính cao dùng cho bêtông và vữa

– TCVN 1651-1985: Thép cốt bêtông cán mỏng;

– TCVN 6285 – 1997: Thép cốt bêtông – Thép thanh vằn

Và các quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật khác hiện hành có liên quan.

Chỉ tiêu thiết kế và sử dụng vải địa kỹ thuật để lọc trong công trình thuỷ lợi.

– TCVN 1451 – 86: Gạch đặc, đất sét nung;

– TCVN 1450 – 86: Gạch rỗng, đất sét nung.

– TCVN 90-82: Gạch lát, đất sét nung

Và các quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan.

  1. CÔNG TÁC THI CÔNG BÊ TÔNG VÀ BTCT

– 14TCN 63-2002: BT thuỷ công – yêu cầu kỹ thuật.

– 14TCN 64-2002: Hỗn hợp BTTC – yêu cầu kỹ thuật

– 14TCN 59-2002: Công trình thuỷ lợi – kết cấu bê tông và BTCT – yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu

– 14TCN 48:1986: Quy trình thi công cho bêtông mùa nóng.

– TCVN 5592: 91: Bêtông nặng – Yêu cầu dưỡng ẩm tự nhiên

– TCVN 4459 – 1995: Kết cấu bêtông và BTCT lắp ghép – Quy phạm thi công và nghiệm thu

– TCXDVN 305:2004: bêtông khối lớn- Quy phạm thi công và nghiệm thu.

– TCXDVN 4453 – 93: bêtông khối lớn – (kích thước nhỏ nhất không dưới 2,5m và chiều dài lớn hơn 0.8m)

Và các quy phạm hiện hành có liên quan.

  1. CÔNG TÁC THI CÔNG KHỚP NỐI BIẾN DẠNG.

Công tác thi công khớp nối biến dạng và khe co dãn được thực hiện theo yêu cầu tiêu chuẩn 14TCN 90-1995: Công trình thuỷ lợi – quy trình thi công và nghiệm thu khớp nối biến dạng, phụ lục H – quy định về thi công thiết bị chắn bước, khe co dãn và thiết bị tiêu nước trong, tiêu chuẩn 14 TCN 59 – 2002

Và các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật khác hiện hành có liên quan.

  1. CÔNG TÁC THI CÔNG XÂY, LÁT ĐÁ:

– 14TCN 80-2001: Vữa thuỷ công – yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.

– 14TCN 12-2002: Công trình thuỷ lợi – xây lát đá, yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm  thu.

Và các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật khác hiện hành có liên quan.

  1. THI CÔNG XÂY LÁT GẠCH:

– 14TCN 80-2001: Vữa thuỷ công – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử;

– 14TCN 120-2002:Công trình thuỷ lợi: xây gạch và lát gạch – Yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu

– TCXDVN 346:2005: Vữa dán gạch ốp lát – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

Và các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật khác hiện hành có liên quan.

  1. AN TOÀN:

– TCVN 5308 – 1991: Quy phạm an toàn kỹ thuật trong xây dựng

– TCXDVN 296-2004: Dàn giáo các yêu cầu về dàn giáo

– TCVN 4086-1985: An toàn điện trong xây dựng, yêu cầu chung.

Và các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật khác hiện hành có liên quan.

  1. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, NGHIỆM THU, BÀN GIAO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

– Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và nghị định số: 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ ban hành và sửa đổi bổ sung một số điều về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số: 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005của Bộ Xây Dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức cá nhân trong hoạt động xây dựng

– Quyết định số: 91/2001/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/9/2001 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT ban hành Quy định quản lý chất lượng công trình thuỷ lợi.

– TCVN 5647-1991: Quản lý chất lượng xây lắp các công trình – nguyên tắc cơ bản

– TCXDVN 471:2006: Nghiệm thu chất lượng thi công các công trình xây dựng

– TCVN 4091:1991: Nghiệm thu các công trình xây dựng.

– TCVN 5639:1991: Nghiệm thu thiết bị đã lắp đặt xong – nguyên tắc cơ bản

– TCVN 5610:1991: Bàn giao công trình xây dựng – nguyên tắc cơ bản

Và các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật khác hiện hành có liên quan.

  1. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VẬT LIỆU

– 14TCN 67-2002: Ximăng dùng cho BTTC – phương pháp thử.

– 14TCN 69-2002: Cát dùng cho BTTC – Phương pháp thử.

– 14TCN 73-2002: Nước dùng cho BTTC – phương pháp thử

– TCVN 197-1985: Kim loại – phương pháp thử kéo;

– TCVN 198-1985: Kim loại – Phương pháp thử uốn

– 14TCN 71-2002: Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng cho BTTC – phương pháp thử

– 14TCN 107-1999: Phụ gia hoá học cho Bêtông và vữa – phương pháp thử

– 14TCN 108-1999: Phụ gia khoáng hoạt tính nghiền mịn cho Bêtông và vữa – phương pháp thử

– 14TCN 109-1999: Phụ gia chống thấm  cho Bêtông và vữa – phương pháp thử

– 14TCN 91-1996 ¸ 14TCN 99-1996: Các loại kiểm tra chất lượng vải địa kỹ thuật.

– TCVN 6355 – 1998: Gạch xây – phương pháp thử

– TCVN 246 – 1986 ¸ TCVN 250 – 1986:  Phương pháp xác định chất lượng gạch

Và các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật khác hiện hành có liên quan.

  1. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VỮA, HỐN HỢP BÊ TÔNG VÀ BTCT.

– 14TCN 65-2002: Hốn hợp BTTC và BTCT – phương pháp thử

– TCVN 3105:1993: Bê tông nặng – lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử.

– 14TCN 80-2001: Vữa thuỷ công – yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.

– TCVN 3113-1993: Phương pháp xác định độ hút nước của BTTC.

– TCVN 3115-1993: Phương pháp xác định khối lượng thể tích của BTTC.

– TCVN 3112-1997: Phương pháp xác định khối lượng riêng, độ chặt, độ rỗng của BTCT.

– TCVN 3116-1993: Phương pháp xác định độ chống thấm nước của BTTC.

– TCVN 3117-1993: Phương pháp xác định độ co của BTTC.

– TCVN 3118-1993: Phương pháp xác định cường độ nén của BTTC

– TCVN 3119-1993: Phương pháp xác định cường độ kéo khi uốn của BTTC

– TCVN 5276-1993: Xác định cường độ mẫu hình lăng trụ và môđun đàn hồi của BTTC

– TCVN 5724-1993 -:- 20TCN162-1987: Phương pháp xác định cường độ bê tông bằng súng bật nẩy

– TCXD 225-1998: Xác định cường độ bê tông bằng phương pháp siêu âm.

– TCXD 171-1989: Xác định cường độ bê tông bằng siêu âm kết hợp với súng bật nẩy.

– TCXD 239-2000: Bêtông nặng – chỉ dẫn đánh giá cường độ Bêtông của kết cấu

– TCXD 240-2000: Kết cấu BTCT – phương pháp điện tử xác định chiều dày lớp Bêtông bảo vệ, vị trí và đường kính thép.

– TCXDVN 274-2006: Hỗn hợp bêtông trộn sẵn, các yêu cầu cơ bản đánh giá và nghiệm thu;

– TCXDVN 376-2006: Hỗn hợp Bêtông nặng – phương pháp xác định thời gian ngưng kết.

Và các tiêu chuẩn kỹ thuật khác hiện hành có liên quan.

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC MẶT BẰNG THI CÔNG

 YÊU CẦU

Do đặc điểm công trình là dạng tuyến kéo dài, việc thi công sẽ bị ảnh hưởng bởi sự di chuyển máy móc, phương tiện và nhân lực, vì vậy Nhà thầu sẽ thíêt kế tổng mặt bằng hợp lý đảm bảo cho quá trình thi công được thuận lợi và đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo chất lượng công trình.

Tổ chức tổng mặt bằng thi công có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động , thời gian thi công và giá thành công trình.

Những vấn đề cần giải quyết khi thiết kế tổng mặt bằng thi công:

+ Tìm vị trí thích hợp trên thực địa để bố trí mặt bằng kho bãi, lán trại công nhân, nơi tập kết máy móc, vật tư, bãi đúc cấu kiện, dường vận chuyển khi thi công một cách hợp lý nhất.

+ Bố trí, điều phối máy móc phục vụ thi công phù hợp từng công đoạn, tính chất công việc, tận dụng tối đa máy móc.

+ Bố trí kho, bãi chứa vật liệu, cự ly vận chuyển từ kho bãi ra công trừơng hợp lý nhất.

+ Bố trí lán trại, văn phòng làm việc sao cho quan sát được rộng nhất công trường

+ Tính toán hệ thống điện, nước phục vụ công trường

 

  1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG
  2. Tiếp nhận mặt bằng công trình

Nhà thầu cử cán bộ đến Chủ đầu tư để tiếp nhận mặt bằng thi công công trình. Nhận bàn giao tại chỗ vị trí, các cọc tim tuyến , các mốc khôi phục tim tuyến công trình, các mốc được kiểm tra đối chiếu với hồ sơ thiết kế , xác lập các mốc định vị cơ bản phục vụ thi công; đánh dấu, bảo quản bằng bê tông và sơn, bảo vệ các mốc đó.

Nhà thầu sẽ liên hệ với chính quyền địa phương và các đơn vị  có liên quan để xin phép sử dụng các phương tiện công cộng của địa phương cũng như phối hợp với công tác giữ gìn an ninh trật tự trong khu vực thi công.

Chúng tôi bố trí bảo vệ 24/24h trên công trường

Các công trình tạm bố trí tại mặt bằng thi công như: Nhà bảo vệ, ban chỉ huy công trình, phòng y tế…được thu dọn vệ sinh hàng ngày đảm bảo vệ sinh. Xưởng gia công cốt thép, ván khuôn, kho chứa ximăng, kho chứa vật tư thiết bị, bể nước thi công và đợc bố trí phù hợp với thời điểm thi công và điều kiện mặt bằng.

  1. Cấp điện thi công

Nhà thầu sẽ liên hệ với Chủ đầu tư để được hướng dẫn mua điện và lắp đặt đồng hồ. rong trường hợp nguồn điện không cấp được điện đến công trường chúng tôi sẽ dùng máy phát điện để đảm bảo thi công liên tục. Tại khu vực thi công có bố trí các hộp cầu dao có nắp che chắn bảo vệ và hệ thống đường dây treo trên cột dẫn đến các điêể duùg điện, có tiếp đất an toàn theo đuúg tiêu chuẩn an toàn về điện theo hiện hành.

  1. Cấp nước thi công

Nhà thầu liên hệ Chủ đầu tư để được hướng dẫn thủ tục xin cấp nước, đảm bảo có nước sạch đủ tiêu chuẩn phục vụ thi công và sinh hoạt ở lán trại, văn phòng. Trong trừơng hợp phải vận chuyển nước từ nơi khác đến, Nhà thầu sẽ bố trí 1 xe chuyên dụng để vận chuyển nước. Nước sử dụng là loại nước ngọt thoả mãn các tiêu chuẩn 14TCN80-2001.

  1. Tổ chức nhân lực thi công

Để thực hiện tốt việc thi công công trình đạt hiệu quả cao, đảm bảo đúng thiết kê, đảm bảo chất lượng và kỹ thuật, vấn đề con người trong thi công là nhân tố quyết định.

Công ty chúng tôi thành lập một BCH công trình dưới sự điều hành trực tiếp cua Giám đốc công ty.

BCH công trình gồm: Kỹ sư trưởng (Chỉ huy trưởng công trường) Tốt nghiệp đại học chuyên ngành thuỷ lợi, có > 5 năm kimh nghiệm đã từng chỉ huy thi công những công trình vừa và lớn trên cả nước, các kỹ sư phụ trách thi công và các kỹ sư tốt nghiệp đại học chuyên ngành thuỷ lợi có kinh nghiệm thi công ác công trình tương ứng, cán bộ thủ kho, cán bộ y tế, bảo vệ thay ca nhau, cácn bộ điều phối vật tư, cán bộ an toàn lao động, cán bộ KCS tổng hợp công tác chất lượng. BCH công trình có nghiệm vụ phối hợp điều hành hoạt động của các đội thi công trên công trường.

Đội ngũ công nhân bao gồm các tổ, đội sản xuất chuyên về nghê nề, mộc, cốt thép, bê tông,…có tay nghề bậc 3/7 trở lên và là các đội công nhân nòng cốt của công ty được huy động tối đa để hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.

Các phòng ban của công ty: Kế hoạch kỹ thuật, KCS, kế toán – tài chính phối hợp thường xuyên với BCH công trình để phối hợp điều hành tiến độ, giám sát khối lượng, chất lượng công việc và an toàn lao động.

  1. Tổ chức máy thi công

Để đảm bảo yêu cầu thi công nhan trong mùa khô, đảm bảo chất lượng và hiệu quả kinh tế, chúng tôi sẽ huy động thiết bị máy móc thi công nhiều chủng loại, được lựa chọn có công suất và tính năng phù hợp với công việc, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường.

Tât cả máy móc huy động đến thi công tại công trình đều có hồ sơ kiểm định của cơ quan chức năng.

  1. Vận chuyển và tập kết vật liệu thi công

Khi thi công công trình chúng tôi sẽ lập biểu đồ cung ứng vật tư để theo dõi và tập kết vật liệu theo tiến độ thi công. Thi công đến đâu thì cấp vật tư đến đó, phù hợp với mặt bằng thi công.

Vận chuyển về công trình: Vật tư, thiết bị được vận chuyển đến công trường bằng đường bộ, dọc theo tuyến công trình.

Xe vận chuyển về công trình phải vào thời điểm thuận lợi được chủ đầu tư đồng ý để đảm bảo an toàn tránh ảnh hưởng đến giao thông vào các hoạt động trong khu vực. Nhà thầu sẽ bố trí hệ thống chiếu sáng ( nếu tập kết vật liệu vào ban đêm), có hướng dẫn xe vào công trường.

Các xe vận chuyển vật liệu rời đều phải che kín, khi xúc, chở phế liệu, đất thải phải tưới ẩm để chống bụi.

 

  CHƯƠNG 4 BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG TỔNG THỂ

 

Biện pháp thi công được Nhà thầu áp dụng cho gói thầu này là:

– Kết hợp thi công giữa máy thi công, công nhân kỹ thuật và lao động thủ công để xây dựng công trình.

-Tận dụng đất đào đủ tiêu chuẩn để đắp, giảm cự ly vận chuyển đất từ nơi xa về để đắp

  1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

Trước khi triển khai thi công, Nhà thầu chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau đây:

– Nhận bàn giao vị trí tim tuyến công trình, cao độ mốc thi công và các hạng mục công trình ngoài  hiện trường, đối chiếu với hồ sơ thiết kế và có trách nhiệm bảo vệ các mốc cao độ.

– Nhận bàn giao mặt bằng thi công, đường thi công, bãi chứa vật liệu, vị trí công trình phụ trợ.

– Tổ chức thực hiện các yêu cầu, điều kiện về vệ sinh an toàn và tiêu thoát nước, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, bảo vệ khu vực thi công…

– Xây dựng phương án đảm bảo phòng chống lũ lụt, mưa bão như nhân lực, vật tư, thiết bị, biện pháp tổ chức thực hiện.

Dưới đây là một số biện pháp thi công cụ thể các hạng mục của công trình

 

  1. CHUẨN BỊ MẶT BẰNG XÁC ĐỊNH TIM TUYẾN CÔNG TRÌNH

Nhà thầu sẽ nhận bàn giao từ giám sát của Chủ đầu tư những tài liệu về đo đạc cần thiết để làm căn cứ thi công như: toạ độ các điểm khống chế cao độ, các cọc mốc tim tuyến, các công trình trong phạm vi mặt bằng xây dựng, các bản đồ địa hình, phạm vi bãi vật liệu, phạm vi bãi thải… để chuẩn bị công việc này Nhà thầu có đủ trang thiết bị về máy móc trắc địa để phục vụ cho công việc, việc dẫn cao độ trên toàn tuyến, sẽ lấy từ cao độ chuẩn nhất xung quanh công trình do bên A bàn giao, từ cao độ đó sẽ dẫn trên toàn bộ tuyến. Mốc sẽ được đúc bằng bê tông và được ghi bằng sơn. Mốc ghi cao độ đó sẽ đặt ngoài phạm vi thi công để tránh có sự sai lệch do va chạm trong quá trình thi công. Nhà thầu chịu trách nhiệm bảo quản các mốc toạ độ khống chế và các mốc chỉ giới trong quá trình thi công.

Căn cứ vào đồ án thiết kế và mốc cao độ được bàn giao, Nhà thầu sẽ tiến hành lên ga cắm tuyến, xây dựng hệ mốc cao độ phục vụ cho thi công công trình theo đúng thiết kế được duyệt. Bố trí các khu phụ trợ chuẩn bị cho công tác thi công.

 

III. CÔNG TÁC THI CÔNG ĐẤT

Trong gói thầu bao gồm các công tác đất như sau:

Đào đất: Đào bóc hữu cơ, đào kè, đào đất hố móng tường

Đắp đất: Đắp cát công trình.

Trong quá trình thi công, Nhà thầu luôn tuân thủ các quy định về công tác đất trong TCVN 4447 – 87 “Công tác đất – quy phạm thi công và nghiệm thu”; QPTL – 1-72 “Quy phạm kỹ thuật đắp đê bằng phương pháp đầm nén”; TCN 20-2004 “Đập đất- yêu cầu kỹ thuật thi công bằng phương pháp đầm nén”

Nhà thầu có đủ phương tiện máy móc, thiết bị, vật tư và nhân công để phục vụ cho thi công. Thực hiện theo yêu cầu của nội dung hồ sơ mời thầu và các quy trình quy phạm hiện hành, đồng thời chịu trách nhiệm về khối lượng và chất lượng công trình.

Công  tác thi công , kiển tra, nghiệm thu chất lượng tuân thủ theo TCVN 4447-87 cùng với các quy trình, quy phạm hiện hành của Nhà nước

  1. a) Công tác đào đất

Công tác đào bao gồm: Đào mái, bóc bỏ đất hữu cơ,

Bóc bỏ đất hữu cơ:

Công việc bóc hữu cơ được thực hiện kết hợp giữa máu ủi và nhâncông thủ công gồm có: Đào, chở, chất đống hoặc đổ thải tất cả các vật liệu hữu cơ như mảng cỏ và đất mặt ở tất cả các khu vực có công trình vĩnh cửu và các khu mỏ vật liệu hoặc ở tất cả các khu vực khác đã nêu trong bản vẽ

Trước khi bắt đầu công việc bóc bỏ lớp đất mặt, Nhà thầu sẽ xin ý kiến phê duyệt của Kỹ sư về ranh giới khu vực công trình.

  • Đào đất

Trước khi đào đất, nhà thầu tiến hành tiến hành lên ga ranh giới đào đắp của công trình. Nhà thầu nghiên cứu bản vẽ thiết kế và tại liệu địa chất công trình, địa chất thuỷ văn tại vị trí công trình, tiến hành đào kiểm tra để lựa chọn thiết bị, biện pháp thi công và tổ chức thi công cho phù hợp và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Bố trí thi công đến đầu gọn đến đó. Đất đào được đổ đuúg nơi quy định.

Trường hợp thi công cơ giới đất được đào bằng máy xúc dung tích gàu từ (0.4 ¸0.8)m3. Đất đào được vận chuyển ra khỏi mặt bằng đến bãi theo quy định của thiết kế.

Trong quá trình thi công, nêu phát hiện có sai sót trong đồ án thiết kế thì nhà thầu sẽ báo cho Chủ đầu biết để xử lý kịp thời

Tại các vị trí qua đường giao thông hoặc giao các dòng chảy Nhà thầu sẽ xây dựng các hạng mục công trình trước khi thi công mái. Nhà thầu sẽ đào hố móng có chiều dài tối thiểu và xây dựng các bờ ngăn, đường tránh cần thiết tránh ảnh hưởng đến giao thông và dòng chảy.

  • Các biện pháp bảo vệ môi trường

Trong quá trình thi công Nhà thầu không để bùn đất, nước mặt, nước ngầm tràn sang vùng lân cận. Luôn có biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh, không gây ô nhiễm, hư hại và được Ban quản lý dự án phê duyệt.

  • Thải đất dư và đất không thể sử dụng

Các loại đất không thẻ sử dụng và đất dư so với nhu cầu xây ựng công trình chính phải được thải ra những vị trí thích hợp theo quy của Ban quản lý dự án

  • Sử dụng lại đất đào từ bãi trữ

Vật liệu được dự trữ cần đưa vào đắp ngay khi độ ẩm cho phép đầm nện tốt nhất. Sau khi sử dụng hết đất dự trữ, bãi chứa tạm phải được làm sạch theo yêu cầu của Ban quản lý dự án.

  • Bảo vệ bề mặt hố đào

Nền đất sau khi đào đảm bảo đúng cao trình thiết kế, bằng phẳng và đảm bảo khô ráo trước khi thi công phần xây đúc. Khi đào nền móng công trình Nhà thầu trừ lại một lớp bảo vệ để chống xâm thực và phá hoại của thiên nhiên, lớp này chỉ được bóc đi trước khi xây dựng công trình, chiều dày lớp bảo vệ đảm bảo theo quy định của thiết kế và giám sát tuỳ theo điều kiện địa chất và tính chất của công trình. Liên tục tiến hành kiểm tra trong quá trình thi công, tránh hiện tượng đào sâu quá cao trình thiết kế

Thông thường khi đào phải chừa lại lớp đất dày 20cm làm lớp bảo vệ. Tầng đất phía dưới chỉ đào lớp đất này ngay trước khi th công móng. Những trường hợp khác được chỉ định trên bản vẽ.

Đáy và mái hố đào tiếp xúc với bề mặt bê tông cũng được bảo vệ tránh nứt nẻ, phong hoá bằng các tấm plastic hoặc bao tải cho đến khi đổ bê tông

Việc đào lớp đất bảo vệ đến khi đặt tấm bảo vệ khác không quá 2 giờ. Bề mặt hoàn thiện không được phơi ra ngoài không khí quá 20’ và được bảo dưỡng ẩm.

Bề mặt hố đào phơi quá 20 ngày trước khi đổ bê tông lót đều được xử lý theo chỉ đạo của ban quản lý dự án. Như vậy lớp bảo vệ thi công ngay sau khi đào đến cao độ yêu cầu và đã bạt mái. Không để nền không đợc bảo vệ quá 1 giờ.

  1. b) Công tác đắp
  • Khái quát:

Phần cát đắp bao gồm tất cả các phần đắp cho công trình đắp cát đỉnh kè, đắp bù tạo mặt cắt thiết kế cho mái kè bằng các vật liệu phù hợp lấy từ đất đào thông thường hoặc lấy từ bãi/mỏ vật liệu. Khối đắp được xây dựng theo tuyến, độ dốc và các kích  thước của mặt cắt đã được chỉ ra trên các bản vẽ thiết kế thi công, hoặc theo chỉ dẫn của Ban quản lý dự án.

Khối đắp được thực hiện sao cho những sai số nào vượt quá dung sai cho phép và Nhà thầu phải chịu chi phí này.

Ban quản lý dự án có thể yêu cầu Nhà thầu sửa chữa bất kỳ sai số nào vượt quá dung sai cho phép và Nhà thầu phải chịu chi phí này.

Các vật liệu không thích hợp đều được Nhà thầu loại bỏ và vận chuyển nó ra bãi thải được chỉ định.

  • Nguồn vật liệu đắp

Vật liệu cát dùng để đắp được mua từ các đại lý trong khu vực hoặc khu vực lân cận. Vận chuyển tới công trình bằng ôtô.

  • Xử lý trước khi đắp

Đối với phần đắp trên nền cũ, trước khi đắp tiến hành bóc lớp phong hoá, lớp đất hữu cơ trên mặt, đất thải được đổ đúng nơi quy định.

Đánh sờm bề mặt đất cũ và đảm bảo độ ẩm tự nhiên cho đến khi đổ lớp đất đầu.

– Nếu nền là nền dốc thì đánh giật cấp trước khi đắp

– Nền của các kết cấu thoát nước và khối đá đổ được dọn sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với các kích thước và cao độ ghi trên các bản vẽ hoặc theo chỉ đạo của Ban quản lý dự án, được đầm nén như quy định và được nghiệm thu mới thựchiện các công việc tiếp theo.

– Sau khi hoàn thành các công việc trên sẽ tổ chức nghiệm thi để tiếp tục các việc tiếp theo.

  • Rải đắp có đầm nện

Nguyên tắc: Không đắp khi nền chưa được kiểm tra và nghiệm thu trước khi đổ 1 lớp thì lớp trước nó phải được đầm chặt và xử lý bề mặt tiếp giáp theo quy định

– Lớp cát đắp trong quá trình thi công được giữ ở cùng cao độ dọc theo chiều dài khối đắp, đặc biệt chú ý độ dốc và cách rải để có thể thoát nước mặt dễ dàng.

– Khối đắp đảm bảo không xuất hiện dạng thấu kính và cục bộ, các lớp vật liệu không được khác nhau đáng kể về cấu trúc và thành phần hạt so với vật liệu kế bên trong cùng khu vực.

– Trong trường hợp bề mặt khối đắp quá khô không có lực dính thích hợp với lớp tiếp theo thì được Nhà thầu xử lý xới lên làm ẩm và đầm chặt theo tiêu chuẩn kỹ thuật của khối đắp trước khi thi công lớp tiếp theo.

– Vật liệu được đổ thành hàng song song với đường tim của khối đắp, chiều dày đắp đất mỗi lớp không quá 30cm sau khi đầm chặt.

– Vật liệu quá kích thước, không đúng thành phần hạt, gây trở ngại cho việc đầm chặt đều được loại bỏ và vận chuyển đến vị trí quy định của Ban quản lý dự án.

  • Độ ẩm của vật liệu đắp

Độ ẩm của liệu đắp trước và trong quá trình đầm chặt đều tuân thủ theo quy định của tiêu chuẩn được áp dụng

Vật liệu đắp có độ ẩm nằm trong khoảng <=4% với độ ẩm tối ưu.

Độ ẩm tối ưu là độ ẩm cho phép đạt được dung trọng khô lớn nhất. Chỉ điều chủnh ẩm theo nhu cầu do sự bốc hơi hoặc do trời mưa trong thời gian san đầm và được thực hiện trên khối đất đắp.

Vật liệu quá ẩm được loại bỏ hoặc trải phơi cho tới khi độ ẩm giảm tới giới hạn quy định.

  • Thiết bị đầm nén, công tác đầm

Tuỳ theo từng điều kiện địa hình và tính chất Nhà thầu áp dụng thiết bị đầm nén theo quy định và quy phạm hiện hành.

Kiểu và cách vận hành đầm đều được trình cho Ban quản lý dự án phê duyệt hoặc thay đổi cần thiết để việc đầm nén được thực hiện tốt hơn trong suốt quá trình thi công công trình.

Nhà thầu sử dụng máy đầm 9T để đầm chặt cát đạt dung trọng thiết kế.

  • Bảo vệ khối đắp

Nhà thầu thực hiện công việc bảo vệ và bảo quản cần thiết để giữ cho khối đắp ở trong điều kiện tốt cho tới khi hoàn tất.

Trong trường hợp có mưa, thì bề mặt của khối đất đắp được làm nhẵn, đầm chặt và chống thấm bằng cách cho thiết bị có bánh lốp cao su đi qua.

Để giảm ảnh hưởng của mưa, bề mặt khối đắp có độ dốc ngang xấp xỉ 1%

  • Đắp cát công trình

Đắp cát công trình được thực hiện theo chỉ dẫn của bản vẽ thiết ké hoặc theo chỉ dẫn khác của Ban quản lý dự án.

Không đổ cát lên hoặc tỳ vào bất kỳ bề mặt nào của khối bê tông mới đổ trong vòng 10 ngày. Xe đầm không được phép vận hành trong phạm vi 1m cách tường công trình xây đúc. Trong khu vực giới hạn này và khu vực khác mà xe đầm không thể dùng được, phải được đầm bằng máy đặc biệt hoặc đầm bằng thủ công.

  • Thí nghiệm

Để kiểm tra và theo dõi việc xây dựng khối đắp , Nhà thầu cùng với Ban quản lý dự án tiến hành thử nghiệm kiểm tra san đầm, độ ẩm, dung trọng khô, độ chặt tương đối và bất kỳ thí nghiệm nào khác heo yêu cầu. Các thí nghiệm được yêu cầu để xác định đặc tính và đảm bảo chất lượng của khối đắp do Nhà thầu thực hiện. Thử nghiệm kiểm tra độ chặt và độ ẩm được thực hiện trên khối đắp được đầm và do Ban quản lý thực hiện bằng chính tiền của mình trong phòng thí nghiệm ở công trường hoặc phòng thí nghiệm khác được chỉ định.

Trường hợp đắp cát tiếp giáp với công trình xây đúc phải xử lý tiếp giáp với nền và mái hố móng theo yêu cầu thiết kế. Trong phạm vi tối thiểu 1m kể từ các mặt ngoài công trình trở ra đất đắp phải được đầm đảm bảo chỉ tiêu gk

  • Bạt mái tạo phẳng

Ở những mái nghiêng đắp, áp trúc đều phải đắp dôi ra sau khi đầm đạt yêu cầu thiết kế thì dùng thủ công bạt mái để tạo mặt cắt theo thiết kế.

Ở những vị trí mặt bằng, sau khi dùng đầm cóc để đạt dung trọng thiết kế thì tạo mặt nhẵn phẳng nằm ngang bằng thủ công.

Thi công các lớp bảo vệ, gia cố mái theo đúng hình thức quy định trong bản vẽ thi công và để chống sói lở, trượt…

  • Nghiệm thu và thanh toán

Quá trình thi công đất, Nhà thầu chúng tôi cùng với chủ đầu tư thường xuyên kiểm tra, nghiệm theo trình tự thi công và theo từng giai đoạn cụ thể.

Đối với đắp cát: Khối lượng nghiệm thu là khối lượng cát đắp đo tại nơi đắp.

Công tác nghiệm thu tuân thủ theo các tiêu chẩun và các qui phạm hiện hành.

 

  1. CÔNG TÁC THI CÔNG GIA CÔNG VÀ LẮP DỰNG CỐT THÉP

1) Yêu cầu chung

– Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông phải phù hợp với bản vẽ thiết kế đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 5574-1991 và TCVN 4453-1995.

– Cốt thép sử dụng trong công trình phải đảm bảo các tính năng kỹ thuật qui định trong tiêu chuẩn về cốt thép. Đối với thép nhập khẩu cần có chứng chỉ kèm theo mẫu thí nghiẹm kiểm tra theo TCVN 197-1985 “Kim loại – Phương pháp thử kéo” và TCVN 198-1985 “Kim loại – Phương pháp thử uốn”. Giấy chứng nhận kiểm nghiệm hàng hoá của Nhà sản xuất được kèm theo khi cung cấp vật liệu phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật.

– Cốt thép được gia cong tại xưởng cốt thép tại công trường, thép được vận chuyển tới công trường theo tiến độ thi công cụ thể.

– Không được sử dụng trên một công trình nhiều loại thép có hình dạng và kích thước hình học như nhau, nhưng tính năng có lý khác nhau.

– Cốt thép trước lúc gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:

+ Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ.

+ Các thanh bị bẹp, giảm tiết diện do làm sạch hoặc nguyên nhân khác không được vượt quá giới hạn 2% đường kính. Nếu quá giới hạn thì loại thép đó dược sử dụng theo tiết diện thực tế.

+ Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.

– Trình kỹ thuật Chủ đầu tư về mẫu mã, chủng loại và các chứng chỉ kỹ thuật về thép đưa về công trường. Thép dùng cho công trình là thép Miền Nam hoặc thép liên doanh đạt tiêu chuẩn Việt Nam.

– Cốt thép được xếp trên giá gỗ, cách xa mặt đất và được bảo vệ không han gỉ, hư hỏng hoặc bẩn. Những thanh có đường kính và cường độ thép khác nhau được để tách rời nhau.

  1. Cắt và uốn cốt thép.

– Cốt thép được gia công cắt uốn bằng phương pháp nguội, dùng máy cắt và máy uốn. Tất cả việc uốn thép đều phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4453-1995.

– Trước khi cắt thanh, các bộ kỹ thuật lập sơ đồ cắt thanh, sơ đồ mối nối theo đúng quy phạm, kích thước thanh theo đúng thiết kế.

– Nắn thẳng và đánh sạch mặt cốt thép trước khi cắt thanh

– Trước khi uốn thép, cần làm vật gá trên bàn uốn hoặc đánh dấu điểm uốn trên thanh thép để đảm bảo uốn chính xác.

– Độ sai lệch của cốt thép đã gia công không được vượt quá các trị số qui định trong bảng sau:

a: Chiều dày lớp bảo vệ (mm)

– Tất cả các thanh cốt thép trơn phải uốn móc cong ở hai đầu, trừ khi trong các bản vẽ có quy định khác.

– Các móc sẽ được uốn lại hơn 1800, với đường kính bên trong từ 6-8 lần đường kính của thanh, phần cuối cùng của đoạn cong này là đoạn thẳng có chiều dài tối thiểu gấp 4 lần đường kính của thanh nhưng không ít hơn 6,5cm.

– Cốt thép sau khi gia công, bó từng thành phần bó theo các chủng loại riêng, xếp trên sàn cao chống rỉ và có đánh số để phân biệt.

  1. Nối cốt thép.
  • Nối buộc cốt thép

Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại thép được thựchiện theo quy định của thiết kế. Không nối ở vị trí chịu lực lớn, chỗ uốn cong. Trong một tiết diện ngang, thép nối không quá 25% diện tích tổng cộng cốt thép chịu lực đối với thép tròn trơn và không quá 50% đối với thép gai.

Việc nối buộc cốt thép phải thoả mãn yêu cầu sau:

+ Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới cốt thép không được nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo và 200mm đối với thép chịu nén. Các kết cấu khác với chiều dài nối buộc không nhỏ hơn trị số trong bảng 7 của TCVN 4453-1995.

  • Nối hàn cốt thép

+ Việc hàn cốt thép cũng được thực hiện theo đúng qui định của thiết kế. Hàn nối thép thường dùng các phương pháp hàn: hàn đối đầu tiếp xúc, hàn mang, hàn có thanh nẹp và hàn đáp chồng. Tuỳ theo nhóm và đường  kính cốt thép mà sử dụng kiêể hàn thích hợp.

+ Không nên đặt mối hàn của những thanh chịu kéo ở những vị trí chịu lực lớn. Cốt thép chịu kéo trong kết cấu có độ bền mỏi và cốt thép trong kết cấu chịu tải chấn động chỉ được dùng phương pháp nối hàn.

+ Khi nối hàn cốt thép tròn cán nóng thì không hạn chế số mối nối trong một mặt cắt. Mối hàn cốt thép ở kết cấu có độ bền mỏi thì tại mặt cắt ngang nói chung không đợc nối quá 50% số thanh thép chịu lực.

  1. Vận chuyển và lắp dựng cốt thép

Việc vận chuyển và lắp dựng cốt thép từ nơi sản xuất đến vị trí lắp dựng phải đảm bảo thành phẩm không biến dạng hư hỏng. Nếu trong quá trình vận chuyển làm biến dạng thì trước khi lắp dựng phảo sửa chữa lại.

Công tác lắp dựng cốt thép pảhi thoả mãn các yêu cầu sau:

– Các bộ phận cốt thép lắp dựng trước không làm trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau.

– Dùng các bộ gá  bằng gỗ thanh để ổn định cốt thép chống biến dạng trong quá tình lắp dựng và đổ bê tông

– Con kê cốt thép được đúc sẵn bằng bê tông má cao. Vị trí dặt con kê cần thích hợp với mật độ thép nhưng cự ly không lớn hơn 1m.. Sai lệch chiều dày lơớ bê tông bảo vệ so với thiết kế không quá 3mm, đối với lớp dày < 15mm và không quá 5mm đối với lớp dày >15mm.

– Việc liên kết các khung cốt thép khi lắp dựng được thực hiện như sau:

+ Số lượng mối nối buộc (hay hàn đính) không lớn hơn 50% trên một mặt cắt và được buộc theo thứ tự xen kẽ.

+ Trong trường hợp các góc đai thép với thép chịu lực phải buộc (hay hàn đính) 100%.

– Vị trí, khoảng cách, độ dày lớp bảo vệ và kích thước của các bộ phận cốt thép phải thực hiện theo sơ đồ đã vạch sẵn phù hợp với quy định của bản vẽ thiết kế.

  1. Kiểm tra và nghiệm thu

– Chủng loại, đường kính cốt thép như thiết kế

– trước khi gia công thử mẫu theo TCVN 197-85; TCVN 198-85; QPTL-D6:1978

– Bề mặt thanh thép kiểm tra bằng thước thép, yêu cầu sạch sẽ, không bị giảm tiết diện cục bộ

– Gia công cắt và uốn theo qui trình gia công nguội

– Sai lệch kích thước không vượt quá các trị số nêu trong mục này

– Nối buộc cốt thép có độ dài đoạn ống nối chồng >= 30D

– Lắp dựng cốt thép có độ sai lệch về vị trí cốt thép không quá trị số nêu ở mục này.

– Thép chờ và chi tiết đặt sẵn đủ và đúng vị trí.

– Con kê đo bằng thước, đảm bảo các trị số nêu trong mục này

– Chiều dày lớp bê tông bảo vệ đo bằng thước đảm bảo như đã nêu ở mục này.

– Công tá nghiệm thu cốt thép được thực hiện xong trước khi đổ bê tông

 

  1. CÔNG ÁC THI CÔNG LẮP DỰNG VÁN KHUÔN

– Bê tông đúc sẵn dùng ván khuôn thép theo bản vẽ gia công khuôn thép.

– Bê tông đổ tại chỗ dùng ván khuôn định hình và gỗ, ván khuôn thành bên chỉ được dỡ theo chỉ dẫn của thiết kế và theo quy phạm QPTL D6-78 cụ thể đảm bảo theo yêu cầu sau:

+ Độ cứng, chắc bền, không bị biến dạng và không bám dính vào bê tông

+ Đúng hình dạng và kích thước thiết kế

+ Dễ tháo lắp và không hư hại cho bê tông

+ Đảm bảo độ kín khít, độ phẳng

– Trước khi sử dụng để ghép tiếp ván khuôn được làm vệ sinh sạch sẽ nhát là bề mặt và cạnh của ván khuôn, ván khuôn sau khi được lắp dựng, kiểm tra và nghiệm thu yêu cầu sau:

+ Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế

+ Độ chính xác của các bộ phận đặt ván khuôn

+ Độ chính xác của nền, đà giáo chống đỡ ván khuôn và thân ván khuôn.

+ Độ cứng và khả năng chống biến dạng của toàn bộ hệ thống

+ Độ kín khít giữa các tấm ván khuôn.

– Tháo dỡ ván khuôn:

Ván khuôn đứng cho các công trình được tháo dỡ không sớm hơn sau khi bê tông được đổ vào. Ván khuôn dưới và các cột chống tạm cho dầm và các bản dầm ngang phải ở đúng vị trí tối thiểu 10 ngày hoặc cho tới khi bê tông đạt được cường độ chịu nén ít nhất là 85% cường độ quy định

Ván khuôn của bê tông tấm gia cố có thể tháo dỡ rời sau 24giờ kể từ khi đổ bê tông.

 

  1. CÔNG TÁC THI CÔNG BÊ TÔNG
  • Vật liệu thi công

Nhà thầu đảm bảo sử dụng vật tư đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý theo yêu cầu và tiêu chuẩn quy định:

– Ximăng: sử dụng ximăng Poóclăng PCB30 trung ương đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 6067-1995.

– Cát sử dụng loại cát vàng khai thác tại khu vực quy định của thiết kế có các chỉ tiêu cơ lý theo yêu cầu.

– Đá các loại sử dụng đá lấy tại các mỏ đá trong khu vực quy định của thiết kế đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định

– Nước thi công, sử dụng nước sạch, có hàm lượng muối nhỏ hơn giới hạn cho phép.

  • Thành phần cấp phối bê tông

Bê tông mac <100, chúng tôi sử dụng bảng tra sẵn trong QPTLDG-78 sau đó lấy mẫu thử nghiệm nén.

Bê tông mác >100 chúng tôi dùng phương pháp thực nghiệm để xác định tỷ lệ cấp phối.

Nhà thầu sẽ có thiết kế và thí nghiệm thành phần cấp phối hốn hợp bê tông với những điều kiện đổ bê tông tương tự thực tế để đảm bảo sau khi bảo dưỡng đúng quy định, khối bê tông công trình có tuổi thọ, tính không thấm nước và cường độ đạt những yêu cầu thiết kế. Nhà thầu sẽ gửi kết quả thí nghiệm thành phần cấp phối hỗn hợp vữa bê tông của mẫu vữa thiết kế cho Ban quản lý dự án trước khi đổ bê tông ít nhất 30ngày.

  • Thông báo về dự định đổ bê tông

VII. THI CÔNG CỌC BÊ TÔNG

Cọc BT được đóng tại móng tường kè và tại bến tàu.

  • Thiết bị và lực lượng thi công

Nhà thầu sử dụng 02 búa đóng một loại 1,2T và 1,8T và 16 công nhân bậc 3,5/7 đến 4,0/7. Máy 1,2T dùng để đóng cọc tại chân tường kè. Búa đóng cọc 1,8T dùng để đóng cọc dưới nước.

Các bước thi công cọc bê tông tiến hành như sau:

Sau khi có kết quả thí nghiệm và có biên bản thống nhất mật độ, chiều dài và tiết diện cọc, nhà thầu tiến hành đúc cọc khi cường độ đạt yêu cầu tiến hành đóng cọc đại trà, biện pháp thi công đóng cọc đại trà:

+ Dùng máy kinh vĩ, thuỷ bình xác định vị trí cao trình mặt đất tiến hành định vị, vị trí các tim cọc, dùng thép F6 dài 30cm đóng định vị, vị trí các cọc (đóng sâu hơn mặt bằng từ 5¸7cm) để khỏi mất dấu vị trí khi máy di chuyển.

+ Cẩu tách cọc và chuyển cọc từ bãi đúc xuống mặt bằng sao cho không ảnh hưởng đến hướng di chuyển của máy và lấy cọc thuận tiện nhất .

+ Khi đưa giá máy vào vị trí và cẩu đưa cọc vào giá, mũi cọc phải đúng vị trí cọc thép định vị, rọi chỉnh 2 phía để điều chỉnh cọc thẳng đứng.

Đóng cọc dưới nước:

+ Theo thiết kế hồ sơ mời thầu thì cọc dưới nước được giữ bằng bộ giá để kẹp cổ cọc. Bộ giá được đóng bằng búa 1.8T đứng trên tàu.

+ Bộ giá được làm bằng thép hình chữ I.

+ Dùng búa và xà beng để tháo kẹp cổ cọc và hấnng vị trí mới để đóng tiếp cọ khác.

+ Vị trí đóng cọc được xác định bằng máy kinh vĩ. Cọc được vận chuyển theo tàu chở máy đóng cọc bằng tàu chở cọc  và trên tàu có một cẩu 10T để cẩu cọc vào vị trí đóng cọc.

 

VIII. TRẢI VẢI ĐỊA KỸ THUẬT

  1. Yêu cầu

– Vải địa kỹ thuật mới có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng của Nhà sản xuất, đúng chủng loại quy định cũng như các chỉ tiêu thiết kế.

– Kiểm tra thật kỹ độ bằng phẳng mái kè để vải địa kỹ thuật tiếp xúc tốt với mái kè.

– Dọn sạch những vật cứng, nhọn, sắc để không làm hư hỏng vải.

– Vải địa kỹ thuật được trải vuông góc với mái kè.

– Kiểm tra các mối nối vải trước khi quấn vải vào thợ lặn.

-Thi công vải địa từ hạ lưu lên thượng lưu, từ trên xuống chân kè và ra ngoài chân mái bảo vệ theo từng mặt cắt thiết kế.

  1. Trình tự thi công:

– Kiểm tra hệ thống phao định vị trước khi thi công

– Vải được cuốn thành cuộn có ống lõi lồng vào trục lăn và bánh xe. Vải sau khi trải ra khỏi ống, vải được dằn xuống đáy sông theo hết chiều rộng vải nhờ trục đuôi quay được gắn theo sau khung đè xuống mép vải

– Việc trải vải bắt đầu từ cơ kè đến hết chân mái theo vị trí từng mặt cắt. Đầu vải được giữ bởi các ghim sắt nhọn F6 hình L dài 60cm đóng xuống đáy sông. Các ghim thép được đóng theo mép vải, cứ 100cm thì đóng ghim. Thợ lặn kiểm tra mếp vải và đóng ghim mép ngang vải cho đến hết phần chiều dài thi công

– Sau khi thi công hết một làn, dịch chuyển thiết bị lên thuợng lưu một đoạn sao cho mép vải chồng lên mép vải kia một đoạn 80cm và bắt đầu tiến hành công việc theo các bước nêu trên cho đến khi phủ toàn bộ bề rộng mái kè.

– Tiến hành kiểm tra bằng thợ lặn sau khi thi công trải vải xong.

 

  1. THI CÔNG LỚP BẢO VỆ

– Thi công lớp bảo vệ tiến hành ngay sau khi trả vải để hạn chế sự lão hóa vải do tiếp xúc trực tiếp với tia cực tím của ánh sáng mặt trời

– Vải lọc trải dần tương ứng với khả năng thi công lớp bảo vệ trong thời gian cho phép 2-3 ngày.

– Thi công lớp bảo vệ từ dưới chân kè lên đỉnh, lớp bảo vệ đặt nhẹ nhàng phủ kín trên vải, hạn chế khe hở để ánh sáng tiếp xúc trực tiếp với vải lọc

– Không cho phép các phương tiện cơ giới đi trên vải lọc trong quá trình thi công làm dịch chuyển và rách thủng vải.

 

  1. THI CÔNG TRẢI THẢM ĐÁ DƯỚI NƯỚC
  2. Yêu cầu vật liệu

– Thảm đá có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng của nhà sản xuất, phải dùng đúng chủng loại quy định cũng như các chỉ tiêu thiết kế;

– Sau khi trải vải lọc, mới bắt đầu tiến hành thi công trải thảm đá;

– Thảm đá đem đến hiện trường mở ra rồi gấp lại theo kích thước đã chọn;

– Liên kết giữa các mặt bên thảm đá bằng dây buộc;

– Không được thả thảm đá vận tốc dòng chảy lớn hơn 1.5m/s;

– Kích thước đá lớn hơn 1.5 ¸ 2 lần kích thước mắc lưới ( đá hộc 10¸20cm );

– Đá hộc có đường kính 10¸20cm phải được sắp xếp chặt trong thảm, thảm đá phải được neo buộc chắc chắn trước khi hạ xuống sông;

  1. Trình tự thi công:

+ Chờ mực nước triều xuống thấp tiến hành trải thảm đá;

+ Không được thả thảm đá khi vận tốc dòng chảy V > 1.5m/s;

+ Thảm đá được tâp kết trên cặp phao chuyên dùng;

+ Thảm đá đặt xuôi theo mái kè, vuông góc với mặt tiếp xúc, hướng đặt vuông góc với chiều dòng chảy;

+ Thi công theo trình tự từ ngoài vào trong bờ, hạ lưu lên thượng lưu, từ dưới lên trên;

+ Định vị hệ thông thi công bằng hệ thống phao định vị trên sông;

+ Căng dây cáp giữ cho tời dịch chuyển thiết bị theo làn thi công;

+ Thảm đá bậc cơ và thảm đá mái nghiêng liên kết bằng dây buộc;

+ Luôn kiểm tra, kiểm tra độ kín khít của các thảm liên kết nhau, đảm bảo các thảm luôn liền nhau không có kẽ hở giữa các thảm.

XI.THI CÔNG LÁT CẤU KIỆN

– Cấu kiện bê tông đúc sẵn phải hoàn chỉnh và đạt cường độ trước lúc lắp đặt vào kênh. Các cấu kiện được nghiệm thu về cường độ, kích thước và hình khối, chủng loại.

– Dùng phương tiện thô sơ và thủ công rải đều các cấu kiện đúc sẵn trên bờ kênh theo khối lượng thiết kế chừng 10m một cụm.

– Khi lắp đặt, vận chuyển cấu kiện đúc sẵn bằng thanh trượt đặt áp mái kênh, kết hợp với các bậc thang tạm, vận chuyển nhẹ, không làm sứt cạnh cấu kiện và ảnh hưởng đến vải địa kỹ thuật.

+ Kỹ thuật lát cấu kiện:

Trước khi lát, kỹ sư giám sát kiểm tra chặt chẽ kỹ lưỡng cấu kiện xem có đạt tiêu chuẩn mới được đưa vào lát, các cấu kiện không đạt tiêu chuẩn phải loại bỏ.

  • Lên ga, cắm tuyến, lấy mốc lại toàn bộ công trình để kiểm tra trong quá trình thi công đất. Sau khi kiểm tra xong tiến hành công việc tiếp theo.
  • Tiến hành lát cấu kiện: Từ chân lên đến đỉnh kè
  • Các cấu kiện tạo thành mặt phẳng đều, chắc không lồi, lõm, độ gồ ghề mặt mái < 5mm, chiều rộng khe hở hai tấm kề nhau < 5mm, đảm bảo các góc cạnh thẳng đều.

+ Công việc làm các nút góc và khe các cấu kiện

Các góc tấm sau khi đạt yêu cầu cần phải làm kín sao cho đầy đủ hết kể cả các góc tấm giáp chân khay (chân mái) và giáp khoá mái (đỉnh kè).

  • Vữa bê tông đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của công tác bê tông mà đã nêu ở phần trên.
  • Công tác chèn vữa ở các nút góc tấm chỉ được tiến hành khi các nút được vệ sinh sạch sẽ và trước khi tháo nước 3 đến 4 ngày.
  • Đặt vòng khuyên thép f6 ôm đủ 4 đầu móc và bẻ cong lại.
  • Sau khi được kỹ sư giám sát nghiệm thu mới được đổ bê tông vào góc.

 

CHƯƠNG 5: BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH

 

  1. NHỮNG YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG

Chất lượng công trình được quản lý theo đúng tinh thần Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Chính Phủ cùng với TCVN 5637-91 và TCVN 5951-95. Nội dung quản lý chất lượng xây lắp công trình gồm:

  • Nghiên cứu thiết kế phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý, phát hiện những vấn đề quan trọng cần đảm bảo chất lượng.
  • Làm tốt khâu chuẩn bị thi công, lập biện pháp thi công đối với những công trình quan trọng và phức tạp về kỹ thuật. Lập các biện pháp đảm bảo nâng cao chất lượng công tác xây lắp (Bê tông, vữa… trộn bằng máy, có cân đong đo đếm)
  • Tìm nguồn cung cấp vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, cấu kiện đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Tổ chức kiểm tra thí nghiệm vật liệu xây dựng theo quy định tại cơ sở thí nghiệm kiểm định chất lượng thi công. Không đưa vật liệu không đảm bảo chất lượng vào công trình.
  • Lựa chọn cán bộ đội trưởng, kỹ thuật, công nhân đủ trình độ và kinh nghiệm đối với công việc được giao. Tổ chức đầy đủ bộ phận giám sát, kiểm tra kỹ thuật.
  • Tổ chức kiểm tra nghiệm thu công tác xây lắp theo đúng quy định của tiêu chuẩn, quy phạm thi công, đặc biệt những bộ phận khuất và quan trọng. Sửa chữa những sai sót sai phạm kỹ thuật một cách nghiêm túc.
  • Phối hợp và tạo điều kiện cho sự giám kỹ thuật của đại diện thiết kế và bên giao thầu.
  • Thực hiện đầy đủ các văn bản về quản lý chất lượng trong quá trình thi công: Sổ nhật ký công trình, biên bản thí nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện, bán thành phẩm xây dựng, biên bản kiểm tra, nghiệm thu, hoàn công và các văn bản có liên quan khác.
  • Tham gia hội đồng nghiệm thu cơ sở
  • Tổ chức điều hành có hiệu lực đối với các lực lượng thi công trên hiện trường. Thống nhất quản lý chất lượng đối với các bộ phận trực thuộc. Báo cáo kịp thời những sai phạm kỹ thuật, những sự cố ảnh hưởng đến chất lượng công trình
  • Tất cả các vật liệu thiết bị sử dụng cho công trình đều phải đạt yêu cầu kỹ thuật và Nhà thầu sẽ cung cấp đầy đủ các chứng chỉ, xuất xứ nguồn gốc vật liệu đem vào sử dụng cho công trình
  • Tất cả các loại vật tư thiết bị không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của thiết kế và hồ sơ mời thầu thì Nhà thầu sẽ cho vận chuyển những vật tư thiết bị đó ra khỏi công trường và thay thế bằng những vật tư thiết bị khác phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.
  1. MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Chất lượng là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại và sự sống còn của công ty. Chính vì cậy chúng tôi đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. Chất lượng XD được hình thành trong mọi giai đoạn. Trước khi thi công (Lập kế hoạch, tiến độ, thiết kế biện pháp, gia công chế tạo, vật liệu, chi tiết xây dựng và vận chuyển tới hiện trường) giai đoạn Xây dựng (quá trình thi công xây lắp) và sau Xây dựng (bàn giao nghiệm thu và đưa vào sử dụng)

Quản lý chất lượng là quá trình thiết lập, bảo quản và duy trì mức độ cầ thiết trong gia công, lắp dựng, thi công và đưa vào sử dụng. Quá trình này chúng tôi thực hiện bằng cách kiểm tra, thanh tra, giám sát thi công theo đúng bản vẽ, thực hiện đúng các quy trình, tiêu chuẩn, thông số và các tác động có ảnh hưởng tới chất lượng, tiến hành nghiệm thu đầu vào, từng thành phần công đoạn cho từng công việc cụ thể.

Hệ thống quản lý tài liệu và các thông số kỹ thuật thiết kế, các chỉ tiêu kỹ thuật được sử dụng đưa vào công trình, kiểm tra định kỳ công tác kỹ thuật xây lắp, thanh tra kỹ thuật, an toàn lao động. Quá trình kiểm tra, giám sát có sự tham gia của người công nhân lao động, kỹ thuật hiện trường, chủ nhiệm công trình, cán bộ giám sát chất lượng nhằm ngăn ngừa và loại trừ hư hỏng, phế phẩm và sự cố đối với công trình trong mọi chi tiết, mọi công đoạn. Tất cả các vật liệu được lấy mẫu và đưa đến 1 trung tâm thí nghiệm trung gian theo sự chỉ định của bên A (có giấy phép của Nhà nước) để thí nghiệm và cấp chứng chỉ

Kiểm tra giám sát chất lượng vật liệu, công tác xây láp được thực hiện cả trên hiện trường và trong phòng thí nghiệm của chúng tôi  bằng các dụng cụ và thiết bị thí nghiệm tiên tiến đáng giá chất lượng vật liệu và công trình. Chúng tôi đưa vào công trình nhưữn kỹ sư giỏi có kinh nghiệm thi công và giám sát. Đội ngũ công nhân lành nghề thi công nhiều công trình, nhiều công việc đạt chất lượng cao.

 

CHƯƠNG 6: TIẾN ĐỘ VÀ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG THI CÔNG

 

  1. TIẾN ĐỘ THI CÔNG

Thời gian thi công toàn bộ công trình là 360 ngày, khởi công từ 1/1/2009 hoàn thành vào 1/1/2010.

Tiến độ thi công được Nhà thầu lập dựa trên căn cứ:

+ Yêu cầu của Chủ đầu tư đối với thời gian qui định trong hồ sơ mời thầu

+ Khối lượng các hạng mục công việc

+ Năng lực thi công của Nhà thầu

+ Thực tế mặt bằng công trình, khả năng cung cấp vật tư, nguyên vật liệu

+ Bố trí nhân lực trên công trường hợp lý với sử dụng tối đa máy móc, thiết bị để tăng năng suất lao động.

Dựa theo tiến độ đã lập được duyệt chính thức chúng tôi sẽ lập lại tiến độ chi tiết cho từng giai đoạn, trong mỗi giai đoạn lại lập tiến độ cho từng thàng, tuần, trên cơ sở đó bố trí nhân lực, vật tư máy móc đảm bảo đúng tiên độ theo quy định.

Nhà thầu chúng tôi sẽ tận dụng tối đa việc cơ giới hoá, áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất nhăm đẩy nhanh tiến độ thi công công trình nhằm đạt mục tiêu đề ra là hoàn thành công trình đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng cao, giá thành hạ.

Trong đó các công việc được thi công xen kẽ giúp cho việc đẩy nhanh tiến độ thi, việc bố trí hợp lý dây truyền sản xuất sẽ giảm thời gian chờ đợi thi công

Tất cả được chi tiết trong tiến độ thi công tổng thể. Trong trường hợp Nhà thầu trúng thầu sẽ lập tiến độ chi tiết gửi Chủ đầu tư trước khi thi công.

 

  1. TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG

Lực lượng đổ bê tông bố trí đầy đủ dây truyền thi công liên tục đến hết khối đổ, tránh hạn chế mạch ngừng bê tông làm ảnh hưởng kết cấu công trình.

Lực lượng xe máy và thiết bị dưới sự điều dộng chỉ huy trưởng công trường, phục vụ theo tiến độ thi công

Trong quá trình thi công, Công ty sẽ ứng dụng hình thước thưởng phạt khuyến khích lợi ích vật chất tiết kiệm chi phí nhân công, tăng năng suất lao động.

Ngoài ra có thể thuê ngắn hạn để bổ sung nhân lực, thiết bị vào lúc công việc gấp rút nhằm rút ngắn thời gian thi công

Tất cả nhân lực tại hiện trường đều được đăng ký tạm trú với địa phương riêng ban chỉ huy công trường được thông báo để chủ đầu tư tiẹn việc liên lạc giả quyết công việc

Toàn bộ bộ máy tổ chức cũng như các công nhân trực tiếp tham gia thi công trên công trường chúng tôi sử dụng có tay nghề cao, với nhiều năm kinh nghiệm đã từng tham gia thi công hoàn thành các công trình có yêu cầu về mặt kỹ thuật và tổ chức.

  1. Sơ đồ tổ chức hiện trường
  2. Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường
  3. a) Ban chỉ huy công trường

Các thành viên ban điều hành: là chỉ huy trưởng công trường, các phó chỉ huy công trường, ban điều hành sản xuất có chức năng và quyền hạn sau:

Có trách nhiệm chỉ đạo điều hành toàn bộ công trình về mọi mặt đối với chủ đầu tư kỹ sư tư vấn ; trực tiếp đối ngoại với chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đến hoạt động của công trình

Thay mặt Nhà thầu có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, có quyền điều động xe máy, máy móc thiết bị vật tư, nhân lực phục vụ cho công trình

  1. b) Các bộ phận quản lý của Ban chỉ huy công trường
  • Hành chính:

Bao gồm Kế toàn công trường, bải vệ hiện trường, y tá, đời sống, chế độ chinh sách bảo hiểm, tài chính, tiền lương

  • Giám sát hiện trường:

Gồm các kỹ sư và cán bộ kỹ thuật trực tiếp giám sát hiện trường, thi công cùng với người lao động là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông thường xuyên. Giám sát về chất lượng, kỹ thuật thực hiện đúng yêu cầu của quản lý kỹ thuật trong thi công.

  • Quản lý kỹ thuật

Bộ phận này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người quản lý chung công trường, chịu trách nhiệm về kỹ thuật, chất lượng tiến độ thi công công trình. Được giao nhiệm vụ cụ thể cho từng người trong nhóm (tổ kỹ thuật phục trách; thí nghiệm hiện trường, thường xuyên bám sát hiện trường lấy mẫu thí nghiệm và báo cáo kết quả với người quản lý kỹ thuật

  • Lĩnh vực khác

Quản lý, sửa chữa xe máy, thiết bị thi công, điều hành xe máy, quản lý vật tư, quản lý an toàn lao độnh, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh…

  1. c) Các đội thi công

Dưới các bộ phận nghiệp vụ trên công trường là các đội sản xuất. Các tổ đội sản xuất được bố trí theo ngành nghề chuyên môn và theo kế hoạch sản xuất của công trường để đảm bảo hoàn thành công việc theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình.

Các đội sản xuất bao gồm các công nhân chuyên ngành có tay nghề cao đảm nhận trực tiếp việc sản xuất, thi công các hạng  mục công trình dưới sự chỉ đạo của các bộ phận nghiệp vụ trên công trường, cán bộ kỹ thuật A, chỉ huy công trường và chịu trách nhiệm về các công việc do mình đảm nhiệm.

 

CHƯƠNG 7: VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN LAO ĐỘNG,  PHÒNG CHỐNG HOẢ HOẠN, BÃO LỤT

 BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG

An toàn lao động là một vấn đề trọng yếu trong xây dựng công trình. Để đảm bảo an toàn lao động Nhà thầu chúng tôi sẽ tổng hợp nhiều biện pháp:

1/ Về tổ chức

Công trường có một Ban an toàn lao động (ATLĐ) gồm: Ban chỉ huy công trường, nhân viên y tế, nhân viên kỹ thuật, nhân viên lao động, tiền lương và đại diện của người lao động.

Nhiệm vụ của ATLĐ:

– Phổ biến các nội quy, quy phạm, chính sách của Nhà nước, quy chế bảo hộ ATLĐ ở Công ty.

– Lập nội quy về ATLĐ trên công trường

– Kiểm tra các phương án tổ chức thi công phải xét đến yếu tố đảm bảo an toàn lao động

– Dựng biển báo ở những nơi cần đề phòng tại nạn

  1. Biện pháp bảo hộ và an toàn lao động

– Xây dựng lá trại đúng tiêu chuẩn quy định, ăn ở vệ sinh, có kế hoạch phòng chống bệnh tật từng mùa.

– Trong công tác thiết kế thi công các bộ phận, hạng mục công việc được xét đến yếu tố đảm bảo an toàn lao động

– Thường xuyên phổ biến, nhắc nhỏ quy trình quy phạm kỹ thuật an toàn lao động cho CBCNV. Đặc biệt thời điểm mới thành lập công trường và thi công các hạng mục dễ xảy ra tai nạn lao động.

– Có kế hoạch mua sắm và trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động cho người lao động. Có hệ thống thông tin liên lạc kịp thời.

– Trong công tác đào đất: Phạm vi đào đất được đào các rãnh tách nước mặt để tránh nước làm sạt lở mái, đảm bảo ổn định cho mái kè, đất đào thả phải đổ đúng nơi quy định, không được đào hàm ếch. Trong quá trình thi công cán bộ kỹ thuật luôn quan sát đề phòng hiện tượng sạt lở.

  1. Công tác y tế

– Tạo mối quan hệ tốt với y tế địa phương để phối hợp xử lý các vụ việc xảy ra.

– Tại trụ sở ban chỉ huy công trường luôn có tủ thuốc và các thiết bị y tế để phòng bệnh cho cán bộ và công nhân viên công trường

  1. Những biện pháp cụ thể
  2. a) Công tác ván khuôn, cốt thép và bê tông

– Đối với tổ hợp để đỡ các kết cấu bê tông được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt.

– Ván khuôn ghép sẵn thành khối hoặc tấm lớn đảm bảo vững chắc

– Dựng lắp ván khuôn cho kết cấu có sàn công tác và lan can bảo vệ

– Không được để ván khuôn những thiết bị, vật liệu đồ dùng – phải đeo trực tiếp trên người

– Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công kiểm tra kỹ lại, nếu có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn và biển báo.

  1. b) Công tác gia công và lắp dựng cốt thép

– Chuẩn bị phôi và gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo.

– Cắt, uốn, kéo cốt thép dùng máy hoặc các thiết bị chuyên dùng. Sử dụng các loại máy gia công cốt thép phải tuân thủ theo quy định. Phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt uốn thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0.3m.

– Bàn gia công cốt thép được cố định chắc chắn, nhất là khi gia công các loại thép có đường kính lớn hơn 20mm. Nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai đầu thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1m. Cốt thép đã làm xong đặt đúng chỗ quy định.

– Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải:

+ Che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy

+ Hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn

+ Rào ngăn hai bên sợi thép chạy dọc từ trục cuộn đến tang của máy.

– Trục cuộn các cuộn thép phảo đặt cách tang của máy từ 1,5¸2m và đặt cách nền không lớn hơn 50cm. Xung quanh có rào chắn. Giữa trục cuộn tang của máy phải có bộ phận hạn chế sự chuyển dịch của dây thép đang tháo. Chỉ được mắc đầu sợi thép vào máy khi máy đã ngừng hoạt động.

– Nắn thẳng cốt thép bằng tời điện hoặc tời quay tay, phải có biện pháp đề phòng sợi thép tuột hoặc đứt văng vào người. Đầu cáp của tời kéo nối với nơi thép cần nắn thẳng bằng thiết bị chuyên dùng. Không nối bằng phương pháp buộc. Dây cáp và sợi thép khi kéo phải nằm trong rãnh che chắn.

– Chỉ được tháo hoặc lắp đầu cốt thép vào dây cáp của tời kéo khi tời kéo ngừng hoạt động.

– Cấm dùng máy truyền động để cắt các đoạn thép ngắn hơn 80cm nếu không có các thiết bị bảo đảm an toàn lao động

– Chỉ được dịch chuyển vị trí cốt thép uốn trên bàn máy khi đĩa quay ngừng hoạt động.

– Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân.

– Lắp dựng cốt thép cho các khung độc lập, dầm, xà, cột, tường và các kết cấu tương tự khác phải sử dụng sàn thao tác rộng hơn hoặc bằng 1m

– Lối qua lại trên các khung cốt thép trong xưởng hoặc tại chỗ, về ban đêm cần phảo được chiếu sáng đầy đủ và đảm bảo cường độ chiếu sáng.

Buộc cốt thép phải dùng các dụng cụ chuyên dùng: Cấm buộc bằng tay.

– Không được chất cốt thép lên sàn công tác hoặc trên ván khuôn vượt quá tải trọng cho phép trong thiết kế.

  1. c) Công tác đổ và đầm bê tông

– Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt ván khuôn, cốt thép, giàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ bê tông sau khi đã có văn bản xác nhận.

– Thi công bê tông ở những bộ phận kết cấu có độ nghiêng từ 30o trở lên phải có dây neo buộc chắc chắn các thiết bị. Công nhân phải đeo dây an toàn.

– Thi công bê tông ở hố sâu hoặc ở các vị trí chật hẹp, công nhân phải đứng trên các sàn thao tác và phải đảm bảo thông gió và cường độ chiếu sáng.

– Dùng đầm rung để đầm vữa bê tông cần:

+ Nối đất vở đầm rung

+ Ngừng đầm rung từ 5¸7 phút , sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30¸35phút

+ Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác

  1. d) Công tác tháo dỡ ván khuôn.

– Chỉ được tháo dỡ ván khuôn sau khi bê tông đã đạt đến cường độ quy định theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công.

– Khi tháo ván khuôn phải tháo theo trình tự hợp lý, phải có biện pháp đề phòng ván khuôn rời hoặc kết cấu công trìn bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo ván khuôn phải có rào ngăn và biển báo.

– Trước khi tháo ván khuôn phải thu dọn hết vật liệu thừa và các thiết bị đặt trên các bộ phận công trình sắp tháo ván khuôn.

– Khi tháo ván khuôn, phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cho cán bộ kỹ thuật.

– Sau khi tháo dỡ ván khuôn phải che chắn các lỗ hổng của công trình. Không được để vánkhuôn đã tháo lên sàn công tác hoặc ném ván khuôn từ trên cao xuống. Ván khuôn sau khi tháo phải được nhổ đinh và xếp vào nơi quy định.

  1. e) Công tác sử dụng xe máy xây dựng

– Tất cả  các xe máy xây dựng đều phải có đủ hồ sơ kỹ thuật trong đó phải có các thông số kỹ thuật cơ bản, hướng dẫn về lắp đặt, vận chuyển,bảo quản, sử dụng và sửa chữa, có sổ giao ca, sổ theo dõi tình trạng kỹ thuật của máy.

– Các xe máy xây dựng có dẫn điện động được: Bọc cách điện hoặc bao he kín các phần mang điện để trần

– Nối đất bảo vệ phần kim loại không mang điện của xe máy.

– Xe máy phả đảm bảo khi ở chế độ làm việc không bình thường phải có tín hiệu, còn trong các trường hợp cần thiết phải có thiết bị ngừng, tự động tắt xe máy loại trừ yếu tố nguy hiểm.

  1. f) Biện pháp an toàn sử dụng điện

+ Những điều hướng dẫn sử dụng điện thi công cho ánh sáng và thiết bị

+ Những điều nghiêm cấm kèm theo qui chế phạt vi phạm

+ Cử cán bộ chuyên môn về điện quản lý, theo dõi thực hiện, tu dưỡng sửa chữa thường xuyên và kịp thời… Tuyến điện thi công phải được lập và duyệt biện pháp trước chỉ huy công trường và phòng nghiệp vụ chuyên môn trước khi được phép kéo tuyến… Việc lắp đặt thiết bị và đường dây điện thi công phải theo đúng TCVN 4756-89 và TCVN 5556-91.

  1. g) An toàn trong công tác lắp dựng

– Công nhân lắp dựng phải được trang bị quần áo, mũ cứng, dây an toàn.

– Tất cả các khu vực thi công đều có biển báo an toàn đúng nơi quy định

– Cấm uống bia rượu sử dụng chất kích thích trước và trong giời làm việc

– Cấm đứng dưới cấu kiện trong khi cẩu lắp ở trạng thái treo, cấm đứng trong phạm vi hoạt động của máy và thiết bị đang cẩu

– Thực hiện nghiêm chỉnh các qui phạm về công tác lắp ghép

  1. h) An toàn trong công tác đất

– Để đảm bảo an toàn cho hố móng không bị sạt lở tiến hành đào hố móng đến đâu dứt điểm đến đó, tạo mái taluy thích hợp với loại đất hố móng.

– Để làm khô hố móng trong quá trình thi công bố trí các hố ga thu nước từ các rãnh ở đáy hố móng và luôn có máy bơm nước dự phòng

– Không để vật tư thiết bị gần mép hố móng

– Bố trí dây truyền máy thi công nhịp nhàng

– Các đường vận chuyển được gia cố và được tu bổ thường xuyên.

– Có bộ phận chuyên trách về an toàn hướng dẫn điều hành máy móc thiết bị.

  1. i) An toàn trong công tác hàn

– Máy hàn cần có vỏ kín được nối với nguồn điện

– Dây tải điện đến máy dùng loại cao su mềm, khi nối dây thì nối bằng phương pháp hàn rồi bọc cách điện chỗ nối. Đoạn dây tải điện từ nguồn đến máy dài không quá 15m

– Chuôi kim hàn được làm bằng vật liệu cách điện, cách điện nhiệt tốt

– Chỉ có thợ điện mới được nối điện từ lưới điện vào máy hàn hoặc tháo lắp sửa chữa máy hàn

– Có tấm che chắn bằng vật liệu không dẫn điện, không cháy dể ngăn xỉ hàn và kim loại bắn ra xung quang nơi hfn

– Thợ hàn được trang bị kính hàn, giày cách điện và các phương tiện cá nhân khác

 

  1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

– Khu vực lán trại phải tuân thủ những điều kiện vệ sinh và sinh hoạt của địa phương.

– Có đầy đủ công trình phụ, khu vệ sinh theo tiêu chuẩn

– Lập các quy định về chế dộ vệ sinh công nghiệp đối với các trang thiết bị. Thu gom rác thải đưa về nơi xử lý an toàn. Nghiêm cấm việc vứt bỏ các rác thải tại nơi thi công. Toàn bộ rác thải sẽ được thu gom đúng nơi quy định và đất thải được đổ tại bãi thải mà chính quyền địa phương cho phép.

– Quan hệ chặt chẽ với chính quyền và nhân dân địa phương làm tốt các công tác an toàn và bảo vệ môi trường sinh thái cảnh quan trong khu vực thi công.

– Xe máy phải có đủ bộ phận giảm tiếng ồn và khói, xe chở đất được che chắn bằng bạt, không được làm rơi vãi vật liệu. Khi đi qua khu dân cư sẽ tiến hành phun nước chống bụi để đảm bảo vệ sinh môi trường.

– Xong công trình phải thu dọn, tháo dỡ công trình tạm trả lại mặt bằng.

 

III. CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ

– Các thùng chứa nhiên liệu được để ở nơi có người và nhất thiết có bình cứu hoả

– Nạp xăng dầu vào máy công tác được chuẩn bị vào ban ngày, trường hợp làm ban đêm sẽ dùng đèn pin chiếu sáng khi đổ, tuyệt đối không dùng vật cứng hoặc sắt để mở gõ nắp.

– Xung quanh xưởng lán trại được bố trí dự trữ các thùng phi chứa nước phòng khi hoả hoạn xảy ra.

– Việc đun nấu phải được bố trí hợp lý, tuyệt đối không được đun nấu cá nhân.

 

  1. CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO, THIÊN TAI.
  2. Về tổ chức

Nhà thầu chúng tôi thành lập Ban phòng chống lụt bão, thiên tai do Giám đốc công ty làm trưởng ban. Tại công trường có trưởng ban phòng chống bão lụt và thiên tai để phòng chống kịp thời và phối hợp với các đơn vị bạn trong khu vự

  1. Biện pháp
  2. Nhà cửa, kho hàng, lán trại, bố trí hợp lý
  3. Các hạng mục công trình ngập nước được thi công khẩn trương
  4. Thi công các hạng mục công trình đào các mương tách nước mặt.
  5. Mùa mưa bão, nhà cửa kho hàng được sửa chữa và chằng néo chắc chắn.
  6. Thường xuyên học tập phổ biến và kiểm tra các phương án, dụng cụ phòng chống bão lụt thiên tai.
  7. Thường xuyên theo dõi thời tiết qua các thông tin đại chúng để có biện pháp phòng ngừa và đối phó kịp thời
  8. Nhà thầu cũng sẽ chuẩn bị sẵn sàng vật liệu chống lũ cho công trình như dự trữ cát, bao tải cát chống lũ…
  9. Bảo vệ kết cấu khỏi ảnh hưởng mưa bão: dùng bạt nilon che trùm những hạng mục đang thi công dở dang.
  10. Khi có mưa bão bất ngờ mọi công việc phải ngưng hoạt động, nhang chóng che chắn cho kết cấu và thu gom các vật liệu, xe máy và nhân lự vào nơi trú ẩn an toàn.

 

  1. KẾ HOẠCH VÀ BIỆN PHÁP BẢO HÀNH THI CÔNG CÔNG TRÌNH.
  2. Thời gian bảo hành công trình

Nhà thầu nhận bảo hành công trình theo quy định của hồ sơ mời thầu.

  1. Kinh phí bảo hành

Theo quy chế bảo hành xây lắp công trình theo quy định của Nhà nước hiện hành

  1. Biện pháp bảo hành

Trong thời gian bảo hành Nhà thầu thực hiện nghiêm túc mọi yêu cầu của Chủ đầu tư về việc sửa chữa những hư hỏng do thu công gây ra, Nhà thầu có một tổ chuyên viên cùng lực lượng thi công đủ khả năng khắc phục kịp thời những hư hỏng nếu có.

Hết thời gian bảo hành, trong vòng 15 ngày Nhà thầu trình hồ sơ bảo hành gồm các văn bản, tài liệu quy định tại điều 29, 30 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng cho chủ nhiệm điều hành dự án xem xét và trình Chủ đầu tư phê chuẩn chứng nhận hết thời hạn bảo hành. Đồng thời tuân thủ đúng quy chế bảo hành xây dựng theo pháp luật Nhà nước hiện hành.

CHƯƠNG 8: KẾT LUẬN

Trên đây là một số nét chủ yếu và biện pháp kỹ thuật thi công của Nhà thầu đối với gói thầu số 5: “XL5 – Kè đoạn từ cầu Hồng ngự đến hết khu tái định cư, dài 800m”

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực thi công các công trình thuỷ lợi, chắc chắn chúng tôi sẽ thi công công trình đạt chất lượng cao nhất, đúng tiến độ thi công đề ra và đúng tiêu chuẩn Nhà nước và pháp luật hiện hành.

Kính đề nghị Chủ đầu tư trong trường hợp Nhà thầu trúng gói thầu này được thi công thuận lợi

Chúng tôi xin trân trọng cám ơn!

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU

Công tác lắp đặt cửa gỗ

Quy trình lắp đặt cửa gỗ ngoài những yêu cầu khắt khe trong quá trình gia công, hoàn thiện thì việc lắp đặt cũng đòi hỏi những tiêu chuẩn kỹ thuật rất cao. Sau đây Công ty VNC Design xin giới thiệu quy trình lắp đặt cửa gỗ để các bạn tiện tìm hiểu.

>> Xem thêm :Báo giá cửa gỗ giá rẻ
>> Xem thêm :Mẫu cửa gỗ tự nhiên đẹp
>> Xem thêm :Mẫu cửa gỗ công nghiệp đẹp

1. Công tác chuẩn bị
2. Công tác lắp đặt
3. Công tác kiểm tra
3.1 Kiểm tra công tác chuẩn bị
3.2 Kiểm tra sau khi lắp đặt
1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
-Chuẩn bị hệ thống bản vẽ đã có đầy đủ và thích hơp:
·Bản vẽ đã được CĐT. phê duyệt
·Sự phù hợp của bản vẽ với bản vẽ các công tác khác: cơ điện, điện lạnh, thông gió…
-Tập kết đầy đủ và kiểm tra vật tư:
·Vật mẫu đã được duyệt để đối chiếu.
·Chứng từ xuất xứ liên quan.
·Quy cách.
-Kiểm tra kích thước ô cửa có đúng như bản vẽ đã duyệt?
-Lắp đặt và kiểm tra: hệ thống giàn dáo, điện tạm, bao che, bảo vệ các hạng mục khác đúng theo quy định, an toàn…
-Đảm bảo rằng tất cả các cục “thí” đủ số lượng, đúng vị trí và chắc chắn.
2.CÔNG TÁC LẮP ĐẶT:
Bước 1: Xác định cao độ đầu cửa và chân cửa nếu công tác lắp đặt khung bao tiến hành trước công tác lát nền, qua đó xác định độ hở của cửa so với nền hoàn thiện.

Bước 2: Tiến hành định vị và liên kết khung bao vào ô chờ. Lưu ý ở gia đoạn này khung bao nên đặt giữa độ dày tường (100mm) để độ dày của nẹp khi hoàn thiện bằng nhau sẽ thẩm mỹ hơn.
Bước 3: Sau khi cân chỉnh độ đồng phẳng, vuông ke…của khung bao ta tiến hành việc lắp đặt hai thành phần của bản lề vào khung bao và cửa, vị trí lắp đặt – xem bản vẽ Shop. Việc lắp đặt bản lề phải hết sức cẩn trọng và tỉ mỉ vì đây là công đoạn quyết định rất nhiều đến chất lượng cửa: vận hành tốt, độ vênh, thẩm mỹ, độ bền…

Lắp đặt cửa gỗ căn hộ chung cư
Bước 4: Tiến hành lắp đặt “hardwear” – xem bản vẽ Shop
Bước 5: Tiến hành lắp đặt nẹp xung quanh, đây cũng là một công đoạn ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ, nên cẩn trọng, tỉ mỉ nhất là vị trí giao nhau giữa nẹp ngang và dọc.

Bước 6: Tiến hành bắn silicone (có thể không dùng), về màu sắc, bản rộng, độ dày của đường silicone nên có sự đồng thuận của đơn vị thiết kế.
3.CÔNG TÁC KIỂM TRA:
3.1KIỂM TRA CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
-Kiểm tra cao độ, ô chờ.
-Chất lượng và kích thước gỗ, khung bao, sơn PU, màu sắc… có tương thích hay không?.
-Hardwear: số lượng, chất lượng, kích thước, màu sắc…
-Độ sai lệch cho phép của qui cách cửa (±2mm)
-Độ cong và vênh cho phép của cửa (±3mm H<2.1m; ±4mm 2.1m<H )
-Khoảng cách giữa khe mộng và lõi mộng ≤0.5mm
-Quy cách và chất lượng kính (nếu có) có tương thích không?

 3.2KIỂM TRA SAU LẮP ĐẶT:
-Độ êm ái, trơn tru… khi vận hành thử.
-Độ vênh giữa cửa và khung bao cho phép: ±3mm H<2.1m; ±4mm 2.1m<H
-Khoảng cách giữa khe mộng và lõi mộng ≤0.5mm
-Khe tiếp xúc giữa kính và cửa: giữa cửa và tường phải được chèn kín bằng silicon
-Độ kín khít khi cửa đóng mở (1mm/1m)
-Vị trí của “hardwear” – xem bản vẽ Shop
-Chất lượng của “hardwear” khi vận hành thử.

>> Xem thêm :Báo giá cửa gỗ giá rẻ
>> Xem thêm :Mẫu cửa gỗ tự nhiên đẹp
>> Xem thêm :Mẫu cửa gỗ công nghiệp đẹp

Mẫu báo cáo giám sát

Giám sát thi công việc giám sát kiểm soát và đảm bảo chất lượng thi công(QAQC), cộng với kiểm soát an toàn, tiến độ, vệ sinh và môi trường. Lợi ích chủ yếu của Giám Sát Thi Công là gì?

Download Mẫu báo cáo giám sát

Mật khẩu : Cuối bài viết

Hosoxaydung.com xin gửi tới các bạn Biểu mẫu Báo cáo giám sát

MẪU SỐ 7a

TÊN CƠ QUAN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
TÊN CHỦ ĐẦU TƯ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

(Địa danh), ngày    tháng     năm

 

Mời quý vị tham khảo :Phần mềm lập hồ sơ nghiệm thu
Mời quý vị tham khảo :Cách lập hồ sơ nghiệm thu nhanh
Mời quý vị tham khảo :86 mẫu biên bản nghiệm thu công trình

BÁO CÁO GIÁM SÁT THI CÔNG, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH, SẢN PHẨM

 (Tên Công trình, Dự án, Thiết kế kỹ thuật – dự toán)

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TRÌNH:

1. Đơn vị thi công:

2. Thời gian thực hiện: Từ tháng … năm ……….. đến tháng … năm ………..

3. Lực lượng kỹ thuật và thiết bị thi công:

4. Khối lượng đã thi công:

TT

Hạng mục công việc

Đơn vị tính

Khối lượng

Ghi chú

Thiết kế KT-DT được duyệt

Thực tế thi công

1

2

3

5. Tài liệu đã sử dụng trong thi công:

(Nêu rõ nguồn gốc các tài liệu đã được sử dụng trong quá trình thi công)

6. Tổ chức thực hiện:

II. HỒ SƠ NGHIỆM THU CỦA ĐƠN VỊ THI CÔNG:

(Nhận xét và đánh giá về việc lập hồ sơ nghiệm thu của đơn vị thi công)

III. TÌNH HÌNH KIỂM TRA, THẨM ĐỊNH, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN KIỂM TRA:

(Nhận xét và đánh giá về việc kiểm tra, thẩm định của cơ quan thực hiện kiểm tra)

IV. TÌNH HÌNH GIÁM SÁT THI CÔNG, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH, SẢN PHẨM ĐỊA CHÍNH CỦA CHỦ ĐẦU TƯ:

– Tình hình giám sát và kiểm tra tiến độ thi công của Chủ đầu tư đối với đơn vị thi công, đơn vị thực hiện kiểm tra, thẩm định.

– Tình hình kiểm tra nghiệm thu của đơn vị thi công:

+ Cấp tổ sản xuất:

+ Cấp đơn vị thi công:

– Tình hình kiểm tra, thẩm định của cơ quan thực hiện kiểm tra.

V. TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

1. Cơ sở pháp lý để thẩm định:

– Thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nêu đầy đủ tên văn bản, số và ngày, tháng, năm ban hành văn bản).

– Các văn bản đã áp dụng trong quá trình kiểm tra, thẩm định (nêu đầy đủ tên văn bản, số và ngày, tháng, năm ban hành văn bản).

2. Thành phần thẩm định: (nêu rõ họ, tên và chức vụ các thành viên thẩm định)

3. Thời gian thẩm định: từ ngày …/…./….. đến ngày …/…/……

4. Nội dung thẩm định và mức độ kiểm tra: (nêu rõ nội dung thẩm định và mức độ kiểm tra từng hạng mục công việc của công trình).

5. Kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm: (nêu cụ thể kết quả kiểm tra chất lượng từng hạng mục công việc của công trình).

V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

– Về khối lượng: (nêu tên đơn vị thi công) đã hoàn thành: ……..

– Nhận xét về khối lượng của cơ quan thực hiện kiểm tra.

– Vế chất lượng: (nêu tên sản phẩm) đã thi công đạt yêu cầu kỹ thuật theo Dự án, Thiết kế kỹ thuật – dự toán đã phê duyệt.

– Nhận xét về chất lượng của cơ quan thực hiện kiểm tra.

– (Nêu tên sản phẩm) giao nộp đầy đủ và bảo đảm chất lượng theo quy định trong Thiết kế kỹ thuật – dự toán đã phê duyệt.

– Đề nghị cơ quan quyết định đầu tư (tên cơ quan quyết định đầu tư) chấp nhận khối lượng và chất lượng sản phẩm đã hoàn thành.

THỦ TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công !

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng
  2. Báo giá giám sát công trình
  3. Quy trình giám sát thi công xây dựng
  4. Giám sát xây dựng công trình là gì ?
  5. Hỏi đáp giám sát công trình
  6. Tài liệu giám sát công trình dân dụng và công nghiệp
  7. Mẫu báo cáo giám sát

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Câu hỏi : đơn giá thi công nhà xưởng

Mật khẩu: ******** . Xem cách tải phía dưới.

Báo cáo kết quả thi công rải thử Cpđ Dii

BÁO CÁO KẾT QUẢ

 THI CÔNG RẢI THỬ CPĐ DII

I/ CĂN CỨ ÁP DỤNG

Căn cứ vào hợp đồng kinh tế  giao nhận thầu xây lắp số 1852 /HĐ- XD ngày 31/10/2005 giữa …….

Căn cứ nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Căn cứ biện pháp thi công thử lớp móng CPĐ D II do Nhà thầu gói 5 lập và được sự chấp thuận của Văn phòng TVGS bằng văn bản số 430/G5 TVGS- SLTG ngày 18 tháng 11 năm 2007.

Căn cứ chỉ dẫn kỹ thuật của dự án.

II/ VỊ TRÍ RẢI THỬ

……………… Km   den Km……

Chiều dài đoạn thí điểm L = 76m, công việc thực hiện trên một lớp rải.

III/ THỜI GIAN THỰC HIỆN :

– Thời gian bắt đầu : 8h30 ngày 27 tháng 11 năm 2007.

– Thời tiết tốt: Nhiệt độ 25oC, trời nắng, gió nhẹ .

VI/ NHÂN SỰ VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG.

1. Nhân sự :

TT Nhân sự Số lượng Ghi chú
1 Phó Giám đốc điều hành 01 Theo dõi chỉ đạo
2 Cán bộ KCS Ban điều hành 01 Theo dõi, nghiệm thu nội bộ
3 Cán bộ kỹ thuật, khảo sát 03 Trực tiếp chỉ đạo thi công, ghi chép, tính toán sử lý số liệu.
4 Công nhân lái xe, máy 08
5 Cán bộ phòng thí nghiệm 02
6 Nhân công LĐPT 08 Bù phụ san gạt …

2. Thiết bị thi công:

TT Chủng loại Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Máy xúc Chiếc 01 Solar 170
2 Máy ủi Cái 01 Komasu
3 San tự hành Cái 01 Komasu
4 Máy lu rung Cái 01 Humbo
5 Máy lu lốp Cái 01 VN
6 Ô tô tự đổ Cái 04 KAMAZ
7 Xe tưới nước Cái 01 ZIL 130
8 Máy thuỷ bình, kinh vĩ, thước thép thước dây Cái 02 Ni kon
9 Thiết bị thí nghiệm Bộ 01

Toàn bộ thiết bị, máy móc, đang trong tình trạng tốt. Công nhân vận hành lành nghề và được bố trí đầy đủ theo thiết bị. Tất cả sẵn sàng thi công.

V/ QUÁ TRÌNH THI CÔNG

1.Nguồn vật liệu :

Vật liệu CPĐ D II được sử dụng lấy tại mỏ đá Nậm Muổi Km356+800 rẽ phải 400m đã được VP TVGS kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật và được chấp thuận cho phép sử dụng.  Nhà thầu tập kết tại Km352+500 (bên trái tuyến).

2. Công tác khảo sát.

a/ Khôi phục tuyến.

Khôi phục hệ thống tim tuyến, đỉnh đường cong, mốc cao độ, các điểm khống chế. Công tác này đã được Nhà thầu thực hiện từ  trước và được Kỹ sư TVGS kiểm tra.

Dời các cọc tim đường khỏi vị trí thi công và tiến hành cắn các cọc vai đường.

Công tác đo đạc được tiến hành với máy thuỷ bình, kinh vĩ và thước. Bố trí trắc đạc thường xuyên trong quá trình thi công để kiểm tra cao độ và kích thước hình học. Tất cả các công việc đều được tiến hành dưới sự giám sát của Kỹ sư TVGS.

b/ Lên khuôn đường:

Công tác lên khuôn nền đường để cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền đường trên thực địa nhằm đảm bảo thi công đúng đồ án thiết kế. Căn cứ vào BVTC, hệ thống tim, hướng tuyến để định vị phạm vi thi công một cách chính xác. Sau khi xác định xong phải dời ra khỏi phạm vi thi công.

3. Công tác thi công.

Để tăng cường sự dính kế giữa lớp trên và lớp dưới trước khi rải CPĐ DII  Nhà thầu tiến hành tưới ẩm bề mặt lớp K98 (hoặc lớp bù vênh).

Việc thi công thí điểm được tiến hành như sau: Chia đoạn Km352- Km352+100 làm 3 đoạn và tiến hành san, lu lèn với số lượt lu /điểm khác nhau, kiểm tra độ chặt bằng phương pháp rót cát để tìm ra phương án lu tốt nhất, hệ số rải sẽ áp dụng vào thi công đại trà.

VI/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN

  1. Kết quả
  • Chiều dày lớp đắp thực tế sau khi lu lèn chặt K98 :18 cm.
  • Trình tự lu:

Lu sơ bộ bằng chế độ lu tĩnh 3-5 lượt/điểm với vận tốc 1-2.5km/h.

Lu lèn chặt: Dùng lu rung Humbo khi rung đạt 25tấn lu từ 7-11 lượt/điểm với vận tốc 2,5-4 km/h.

Lu hoàn thiện : Lu tĩnh 10 Tấn lu 3-5 lượt/điểm với vận tốc 4-7 km/h.

  • Độ chặt thực tế đạt như sau:
TT Tên cọc Vị trí thí nghiệm Độ chặt yêu cầu Độ chặt thực tế Ghi chú
1 1G Km352+10.08  (PT. Cách tim 2,25m) 98% 98,15%
2 1A Km352+ 51,39  (Tại tim đường) 98% 98,4%
3 1B Km 352+ 86,11 (TT. Cách tim 2,69m) 98% 98,21%

Hệ số rải tại mặt cắt 1G Lý trình : KM352+10.08 bên phải tuyến cách tim 2,25m

rải­1=

Hệ số rải tại mặt cắt 1A Lý trình : KM352+ 51,39 tại tim tuyến.

rải2­=

Hệ số rải tại mặt cắt 1B Lý trình : KM352+ 86,11 bên trái tuyến cách tim 2,69m.

rải3­=

Hệ số rải tại trung bình.

rải­TB=

Trong quá trình thi công kiểm tra độ ẩm. Nếu không đảm bảo thì tưới thêm bằng xe tưới Xitéc ZIL 130.

2. Bảo dưỡng lớp CPĐ DII

Sau khi thi công xong tiến hành lu lèn chặt và bảo dưỡng. Thường xuyên giữ ẩm bề mặt lớp CPĐ DII  bằng xe xitéc hoặc bằng lu lốp. Việc tưới ẩm theo hướng dẫn của TVGS và tuỳ theo điều kiện thời tiết.

VII/ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO GIAO THÔNG, VSMT, ATLĐ

– Trong quá trình thi công Nhà thầu bố trí đầy đủ các loại biển báo và cọc tiêu tạm. Bố trí người cảnh giới va hướng dẫn giao thông tại hai đầu đoạn thi công

– Trong quá trình thi công việc vận chuyển vật liệu từ bãi ra công trường Nhà thầu dùng bạt che chắn kín thùng xe, không để vật liệu rơi vãi lên mặt đường, thi công xong tiến hành tưới nước giữ ẩm bề mặt và chống bụi.

– Cán bộ, công nhân tham gia thi công được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, thiết bị thi công hoạt động tốt, đảm bảo an toàn. Công nhân vận hành và LĐPT được hướng dẫn đầy đủ cụ thể.

VIII/ KẾT LUẬN

  • Nhà thầu đã hoàn thành công tác thi công thí điểm lớp cấp phối đá dăm loại II đoạn Km352+00- KM352+100 theo đúng quy trình. Chất lượng đạt theo yêu cầu của dự án.
  • Chúng tôi kính đề nghị Văn phòng TVGS, Ban QLDA1 xem xét chấp thuận cho Nhà thầu thi công đại trà lớp CPĐ DII.

Biên bản bán hồ sơ mời thầu công trình thủy lợi

Công trình thủy lợi là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi.
Download Biên bản bán hồ sơ mời thầu công trình thủy lợi

Mật khẩu : Cuối bài viết

Như vậy theo quy định trên đây chúng tôi sẽ nêu cụ thể để bạn hiểu rõ vấn đề cần giải đáp. Công trình thủy lợi bao gồm:

– Đập;

– Hồ chứa nước;

– Cống;

– Trạm bơm;

– Hệ thống dẫn, chuyển nước;

– Kè;

– Bờ bao thủy lợi;

– Công trình khác.

Mời quý vị tham khảo :Các bước làm hồ sơ dự thầu
Mời quý vị tham khảo :Mẫu hồ sơ dự thầu
Mời quý vị tham khảo :Báo giá chi phí lập hồ sơ dự thầu

UBND HUYỆN MƯỜNG NHÉ

  BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

        CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

       Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

             Mường Nhé, ngày 18 tháng 06 năm 2007.

BIÊN BẢN BÁN HỒ SƠ MỜI THẦU

          Căn cứ Quyết định số Quyết định số: 529/QĐ-UBND ngày 18/5/2007 của UBND tỉnh Điện Biên, V/v Phê duyệt hồ sơ mời thầu công trìnhThuỷ nông Tá Miếu xã Sín Thầu huyện Mường Nhé – tỉnh Điện Biên.

Hôm nay, ngày 18 tháng 6 năm 2007 tại văn phòng Ban quản lý dự án huyện Mường Nhé chúng tôi gồm có:

I/ BÊN BÁN HỒ SƠ MỜI THẦU:

1- Ông( Bà): Hà Minh Đàn                 Chức vụ: P. giám đốc ban QLDA

2- Ông( Bà): Nguyễn Việt Hồng                   Chức vụ: Kế toán ban QLDA

Địa chỉ: Ban QLDA – Trung tâm huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.

Điện thoại: 023. 740. 333 hoặc 023. 740. 057.

Số tài khoản: 944 02 12 01 tại kho bạc Nhà nước huyện Mường Nhé.

II/ BÊN MUA HỒ SƠ MỜI THẦU:

1- Ông: Lương Ngọc Tụng                 Chức vụ: Kỹ thuật .

Địa chỉ: Doanh nghiệp tư nhân số Nam Thành huyện Mường nhé.

Điện thoại: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Hai bên đã tiến hành mua bán và giao nhận hồ sơ mời thầu – Gói thầu xây lắp công trình: Thuỷ nông Tá Miếu xã Sín Thầu huyện Mường Nhé – tỉnh Điện Biên.

Hồ sơ đã giao nhận gồm:

Hồ sơ mời thầu gói thầu Gói thầu xây lắp công trình Thuỷ nông Tá Miếu xã Sín Thầu huyện Mường Nhé – tỉnh Điện Biên: 01 bộ

Biên bản lập xong hồi 8 giờ  00’  ngày 18 tháng 6 năm 2007 và đã thông qua các bên tham gia. Biên bản được lập thành 02 bản mỗi bên giữ  01 bản để làm căn cứ sau này.

ĐẠI DIỆN BÊN MUA HỒ SƠ

ĐẠI DIỆN BÊN BÁN HỒ SƠ

Nguyễn Việt Hồng

 

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hồ sơ xây dựng

  1. Cẩm nang hồ sơ dự thầu Full từ A-Z
  2. Báo giá lập hồ sơ dự thầu
  3. Bảng tham khảo mã công việc cho công việc lập đơn giá dự toán, dự thầu
  4. Tổng hợp các mẫu hồ sơ dự thầu
  5. Các đơn vị lập hồ sơ dự thầu uy tín
  6. Các biểu mẫu dự thầu

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công !

Câu hỏi : xây dựng nhà xưởng

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

11 bước để hoàn thiện dự toán công trình

Dự toán xây dựng công trình (dự toán) đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập nên kế hoạch tài chính cho một dự án đầu tư xây dựng. Kế hoạch này là nền tảng cho công tác quản lý – kiểm soát mọi chi phí của dự án.

Dowload 11 bước để hoàn thiện dự toán công trình

Mật khẩu : Cuối bài viết

Cùng HOSOXAYDUNG.COM tham khảo 11 bước để hoàn thiện dự toán công trình sau đây :

Tham khảo thêm: Mẫu dự toán công trình xây dựng

Bước 1: Rà soát lại toàn bộ kích thước, số lượng của bản vẽ kiến trúc và kết cấu ;

Có nhiều loại công trình như công trình dân dụng; công trình giao thông; công trình hạ tầng kỹ thuật…. Mỗi công trình sẽ có những cách lập dự toán đặc thù riêng. Như vậy các bạn cần phải đọc kỹ yêu cầu của hồ sơ để tiến hành các bước lập dự toán CTXD cho phù hợp. Ngoài ra còn cần chú ý đến thời gian lập hồ sơ dự toán? Địa điểm lập dự toán CT?.

Bước 2:Hình thành các công tác cần triển khai lập dự toán;

Đây là công tác định hướng cho quá trình triển khai lập dự toán sau này

Tham khảo : Bảng mác công tác xây dựng cho công tác lập dự toán, dự thầu

Có rất nhiều đơn giá và định mức do Bộ xây dựng cũng như các tỉnh thành phố ban hành. Bạn cần xác định một số định mức cần áp dụng cho các bước lập dự toán CTXD như sau:

Bước 3:Tạo mới công trình;

Với việc sử dụng phần mềm dự toán bạn có thể dễ dàng lập công trình mới

Lập công trình mới bằng phần mềm dự toán F1

Bước 4:Chọn định mức đơn giá và các điều kiện làm việc;

+ Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Xây dựng
+ Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Lắp đặt
+ Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Khảo sát
+ Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Sửa chữa

I. Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Xây dựng

  1. 1776/BXD-VP –  16/08/2007 -Tương tự định mức dự toán xây dựng công trình ban hành kèm theo QĐ số 24/2005/QĐ-BXD. Xem Bảng so sánh sự thay đổi1776/BXD-VP và 24/2005/QĐ-BXD
  2. 1091/QĐ-BXD – 26/12/2011 – Bổ sung công tác xây gạch bằng vật liệu không nung
  3. 1172/QĐ-BXD – 26/12/2012 – Sử dụng định mức dự toán xây dựng công trình kèm theo theo QĐ số 1172/QĐ-BXD chi phí nhân công công tác bả matit giảm 70% so với sử dụng định mức công bố theo công văn số 1776/BXD-VP
  4. 588/QĐ-BXD – 29/05/2014 –  Xử lý nền đất yếu kho bãi, nhà máy, đường giao thông,… Bổ sung mới chương XII – Công tác bốc xếp, vận chuyển các loại vật liệu và cấu kiện xây dựng bằng ô tô (Mã hiệu AM.11000 đến AM.33000)

II. Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Lắp đặt

  1. 1777/BXD-VP – 16/08/2007 – Tương tự định mức dự toán xây dựng công trình ban hành kèm theo QĐ số 33/2005/QĐ-BXD
  2. 1173/QĐ-BXD – 26/12/2012 – Sửa đổi toàn bộ chương I: Lắp đặt hệ thống điện trong công trình công bố kèm theo CV số 1777/BXD-VP
  3. 587/QĐ-BXD – 29/05/2014 – Thay thế, sửa đổi bổ sung nhiều công tác thuộc chương II: Lắp đặt các loại ống và phụ tùng

III. Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Khảo sát

  1. 1779/BXD-VP – 16/08/2007 – Tương tự định mức dự toán xây dựng công trình ban hành kèm theo QĐ số 28/2005/QĐ-BXD

IV. Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Sửa chữa

    1. 1778/BXD-VP – 16/08/2007 – Mã hiệu định mức 4 số bắt đầu bằng chữ X. Tương tự định mức dự toán xây dựng công trình ban hành kèm theo QĐ số 29/2000/QĐ-BXD
    2. 1129/QĐ-BXD – 7/12/2009 -Mã hiệu định mức 5 số bắt đầu bằng chữ S

Lưu ý: Tất cả định mức dự toán xây dựng công trình được liệt kê ở trên vẫn còn hiệu lực sử dụng.

Bước 5:Nhập công tác và khối lượng;

Cách thứ nhất: Nhập khối lượng dự toán trực tiếp

Với cách nhập khối lượng này các bạn đã tính sẵn ở ngoài rồi và chỉ nhập vào phần mềm khối lượng tổng cộng. Các bạn sẽ nhập theo hình sau đây.

nhập khối lượng dự toán

Cách thứ hai: Nhập khối lượng dự toán theo cách thức diễn giải chi tiết.

Cách nhận này yêu cầu các bạn diễn giải chi tiết từng thành phần khối lượng mà các bạn đã bóc ra từ bản vẽ thiết kế. Ví dụ: Các bạn sẽ nhập theo kiểu như 2*2+2 hoặc các bạn có thể nhập theo kiểu 2m+2m. Cụ thể các bạn xem hình sau đây để thực hiện.

nhập khối lượng dự toán

Cách thứ ba: Nhập khối lượng dự toán theo kiểu kích thước (dài x rộng x cao)

Cách nhập này sẽ rất thuận tiện cho các bạn khi bóc dự toán từ bản vẽ mà chủ đầu tư khi nhìn vào bảng khối lượng dự toán cũng dễ hiểu về các con số tính toán trong đó. Để nhập khối lượng dự toán theo cách này các bạn vui lòng xem hình sau đây.

nhập khối lượng dự toán

Như hình phía trên các bạn thấy nếu muốn nhập khối lượng dự toán theo kiểu (dài x rộng x cao) các bạn cần Click chuột vào nút (Kích thước) để phần mềm Eta hiển thị ra các cột như tên cấu kiện, số cấu kiện, dài, rộng, cao và cột hệ số phụ để các bạn tiến hành nhập khối lượng theo ý muốn.

Mách bạn:

Khi bạn nhập khối lượng dự toán cho công tác trát nếu bạn muốn link (liên kết) khối lượng của công tác trát; đến công tác sơn thì bạn chỉ cần dùng phím (=) tại cột khối lượng của công tác sơn; sau đó trỏ chuột đến khối lượng của công tác trát đã bóc trước đó. Như vậy bạn sẽ không phải bóc lại khối lượng dự toán của công tác sơn nữa. Các bạn xem hình sau đây để thực hiện nhé.

khối lượng dự toán

Bước 6: Điều Chỉnh phân tích vật tư;

 

sua don gia du thau

Bước 7: Nhập giá vật tư;

Mầu vàng: là giá thông báo vật liệu, vật liệu này không có cước vận chuyển hoặc bù giá. Vì vậy bạn có thể sửa trực tiếp mức giá đó

mau vang

Mầu xanh nhạt: là giá gốc nhân công hoặc máy thi công. Xuất hiện khi bạn chọn mẫu TH dự toán hạng mục: “1. Giá gốc x hệ số bù + chênh lệch. Trường hợp này bạn sẽ sửa giá thông báo, giá hiện tại hoặc bù giá thay vì giá gốc. Khi đó dòng chênh lệch giá sẽ thay đổi tương ứng.

mau xanh nhat

mau xanh nhat2

Mầu xanh: là giá giá hiện tại của vật tư. Bạn sẽ sửa giá thông báo, cước vận chuyển, bù giá. Khi đó dòng chênh lệch giá sẽ thay đổi tương ứng.

mau xanh

mau xanh2

Bước 8: Tính cước phí vận chuyển (nếu có);


Bước 9: Nhập các hệ số điều chỉnh vào bảng tổng hợp (có thể sử dụng file mẫu THKP excel tự lập);

Để hoàn thiện dự toán, phần tiếp theo các bạn tiến hành điều chỉnh bảng tổng hợp kinh phí hạng mục. Thực hiện việc điều chỉnh bạn vui lòng thực hiện qua các bước sau:

Bước 1 : Chọn mẫu bảng

Dự toán Eta cập nhật đầy đủ mẫu bảng “Tổng hợp KPHM” ; bạn có nhu cầu sử dụng mẫu bảng nào có thể chọn để phù hợp với nhu cầu sử dụng.

Hướng dẫn điều chỉnh bảng Tổng hợp kinh phí hạng mục

Bước 2 : Chọn loại công trình

Sau khi chọn được mẫu bảng biểu đúng như ý muốn các bạn tiến hành điều chỉnh hệ số

Cách 1 : Chọn hệ số theo thông tư :chọn loại công trình để phần mềm tra cứu các chi phí cho phù hợp.

Hướng dẫn điều chỉnh bảng Tổng hợp kinh phí hạng mục

Cách 2 : Tự điều chỉnh hệ số

Trong một số trường hợp, người dùng muốn tự điểu chỉnh các hệ số trên bảng tổng hợp kinh phí cho phù hợp với công trình của mình. Để thực hiện việc điều chỉnh, các bạn vui lòng chọn ” Hệ số CPXL” => “Tự điểu chỉnh hệ số” sau đó thực hiện việc điều chỉnh.

Hướng dẫn điều chỉnh bảng Tổng hợp kinh phí hạng mục

Hướng dẫn thêm, sửa chi phí trong bảng Tổng hợp kinh phí hạng mục

Trong nhiều trường hợp, các bảng biểu có sẵn trên phần mềm chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng; vì vậy cần phải chỉnh sửa, thêm, sửa, xóa các chi phí để tạo ra bảng THKPHM riêng.

Để thực hiện trên phần mềm dự toán quý khách vui lòng click chuột phải; xóa các dòng không cần thiết; hoặc thêm dòng và kê các chi phí; cách tính các chi phí đó.

Hướng dẫn điều chỉnh bảng Tổng hợp kinh phí hạng mục

Điểm ưu việt của phần mềm dự toán nằm ở chỗ khi bạn thêm hay xóa các chi phí trên bảng tổng hợp kinh phí; trong phần chiết tính của các công việc, đầu chi phí đó cũng sẽ được điều vào. Việc nay giúp cho bạn dễ dàng phân bổ chi phí vào đơn giá chi tiết cũng như dự toán và dự thầu luôn ở mức kiểm soát được.

Bước 10: Kiểm tra lại toàn bộ công tác, khối lượng có phù hợp với bản vẽ thiết kế chưa?

Việc rà xoát lại giúp bạn kiểm tra các sai sót để điều chỉnh cho chính xác trước khi xuất bản sử dụng

Bước 11: Xuất sang excel chỉnh sữa in ấn.

Việc xuất sang Excel với các phần mềm dự toán được hỗ trợ rất đơn giản. Bạn có thể dùng File Excel này khi đã hoàn thiện các công tác dự toán bởi vì File Excel chỉ để xem giá trị chứ đôi khi không thể chỉnh sửa trực tiếp được

Trên đây là 11 bươc để lập dự toán công trình các bạn có thể tham khảo thêm bài viết Quy trình lập dự toán xây dựng phần dân dụng

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công !

Câu hỏi : Bộ tời giàn phơi
Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Thuyết minh biện pháp thi công điện nước nhà xưởng

Hệ thống đường điện và nước luôn là một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu trong các công trình xây dựng. Vì vậy mà thông thường, ở các công trình xây dựng, cho dù là nhà ở, xí nghiệp, nhà máy, hay văn phòng, tòa nhà… thì điện nước luôn được tách ra thành 1 công đoạn riêng, và yêu cầu được thiết kế một cách khoa học trong cách lắp đặt đường điện, nước bởi những nhà thầu chuyên nghiệp.


Mật khẩu : Cuối bài viết

Vì chỉ cần 1 chút sơ sẩy trong kỹ thuật sẽ mang lại những hệ quả phức tạp. Lắp đặt điện nước nhà xưởng phải cẩn thận hơn rất nhiều so với nhà ở dân dụng, vì nhà xưởng là nơi có rất nhiều thiết bị máy móc phức tạp, nhu cầu dùng điện rất cao, diện tích lớn,… nếu không tính toán chuyên nghiệp, cẩn thận, có thể dẫn đến rất nhiều hệ quả nguy hiểm.

BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC

Biện pháp lắp đặt đường ống cấp nước

Mời quý vị tham khảo :Dự toán thi công nhà xưởng
Mời quý vị tham khảo :Báo giá thiết kế nhà xưởng
Mời quý vị tham khảo :Mẫu nhà xưởng đẹp

Toàn bộ hệ thống cấp, thoát nước của công trình được thi công theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành 20 TCVN 51 – 84 và TCVN 4519 – 88.

Công tác thi công hệ thống cấp nước được thực hiện qua các bước sau:

+ Việc tập kết vật tư thi công và bảo quản tại kho của công trình cần tuân thủ các bước như đã nêu trong mục trên.

+ Cùng tiến độ khi thi công bê tông sàn, thi công bể phốt, bể nước ngầm, Nhà thầu chủ động đặt chờ các vị trí ống cấp, thoát xuyên dầm, xuyên sàn theo quy cách thể hiện trên bản vẽ thi công nước. Khi công tác đặt chờ hoàn chỉnh (được xác nhận trong nhật ký thi công) Nhà thầu mới cho triển khai các công việc tiếp theo.

+ Để đảm bảo chất lượng, việc gia công cắt, ren ống thép tráng kẽm được thực hiện trực tiếp tại chân công trình bằng bàn cắt thủ công kết hoẹp với máy cắt ren ống chuyên dụng (của Trung Quốc sản xuất). Lưỡi cắt thép ống và ren luôn được thay thế sau 2500 lần cắt tránh được bong, tróc mặt tráng kẽm và loa, tóp đầu ống vì lý do lưỡi cắt không còn đủ độ sắc nhọn.

+ Đường ống thép tráng kẽm cấp nước đi chìm trong tường của khu vệ sinh do vậy khi thi công lắp đặt Nhà thầu sẽ sử dụng các loại máy cắt gạch để tạo rãnh trên tường. Như vây, sau khi lắp đặt sẽ đảm bảo đường ống chìm hẳn trong tường đảm bảo cho công tác ốp gạch men sau này được thuận tiện.

+ Việc chèn, đệm kín khe hở khớp nối ren khi thi công trục đường ống cấp nước được thực hiện bằng sợi đay tơ tẩm sơn, việc bịt kín khi lắp thiết bị thực hiện bằng băng tan.

+ Nhà thầu sử dụng các thiết bị định vị chuyên dụng để xác định các đầu chờ ra thiết bị sao cho vị trí tâm lỗ ống chờ lắp thiết bị có dung sai cho phép không quá 1mm so với vị trí chỉ định ghi trong hồ sơ thiết kế.

+ Tất cả các đầu ống trước và sau thi công đều được bịt kín bằng nút bịt ống tránh các vật lạ lọt vào và sẵn sàng cho công tác thử áp lực. Công tác thử áp lực đường ống sẽ được tiến hành ngay sau khi lắp đặt xong cho từng khu vệ sinh, cho từng đường trục. Việc tiến hành thử áp lực từng phần sẽ tránh được phải tháo dỡ hàng loạt khi phát hiện rò rỉ.

+ Sau khi thử áp lực đạt yêu cầu (xin xem chi tiết công tác thử áp lực ở phần sau) Nhà thầu sẽ cho tiến hành cố định các đường ống vào tường để sẵn sàng cho công tác trát tường tiếp theo.

Biện pháp lắp đặt đường ống thoát nước

          + Toàn bộ ống thoát nước bên trong công trình là ống PVC và vật liệu phụ của Nhà máy nhựa Tiền Phong (VN) sản xuất.

+ Khi cột chống, cốp pha các tầng được tháo dỡ xong thì Nhà thầu mới tiến hành thi công hệ thống trục thoát nước trong nhà.

+ Do thoát trục là ống PVC D110 quy cách xuất xưởng 4m/đoạn nên Nhà thầu sẽ thi công từ dưới lên cho thuận lợi. Độ cao đặt tê chếch được tính toán từ cốt chuẩn và được kiểm tra theo cốt tầng đảm bảo khi lắp ghép thoát tầng sẽ đạt độ chính xác cao.

+ Để chịu được va đập lớn của nước thải khi sử dụng Nhà thầu sẽ rút ngắn khoảng cách đai ôm ống (colie) xuống là 1,5m/cái. ở những nơi không thể ôm ống vào tường bằng đai ôm bình thường, Nhà thầu sẽ gia công tại chỗ các colie đặc biệt đảm bảo neo giữ ống ở mọi vị trí.

+ Toàn bộ các loại ống thoát của tầng được đón ở phía dưới tức là nằm trong khoảng không giữa trần bê tông và trần giả của tầng dưới. Do đó Nhà thầu sử dụng quang treo ống chuyên dụng và ty treo để cố định các đường thoát tầng. Quang treo được chế tạo sao cho thật dễ dàng điều chỉnh độ cao thuận lợi cho việc lấy độ dốc.

+ Ống PVC và phụ kiện được nối với nhau bằng keo dán ống chuyên dụng do nhà máy nhựa Tiền Phong – Hải Phòng sản xuất. Quá trình bôi keo dán ống phải tuyệt đối tuân theo hướng dẫn lắp đặt và khuyến cáo kỹ thuật của nhà máy.

+ Cũng do thoát nước đón ở phía dưới nên số lượng điểm xuyên sàn là rất lớn, việc xử lý chống thấm cho các tiếp giáp nhựa, thép bê tông sẽ được Nhà thầu giám sát chặt chẽ và xử lý triệt để trước khi lắp đặt trần giả.

+ Sau khi thi công xong tầng nào Nhà thầu sẽ sử dụng nút bịt để bịt kín tất cả các đầu ống, ngoài ra Nhà thầu cũng sẽ không nối thoát tầng với thoát trục ngay. Việc này chỉ được thực hiện sau khi đã tiến hành bước kiểm tra rò rỉ sẽ nói đến trong mục sau.

Biện pháp kiểm tra, khắc phục lỗi của hệ thống đường ống

Sau khi nhận được báo cáo hoàn thành công việc của tổ trưởng thi công, kỹ sư phụ trách thi công đường ống phải trực tiếp hoặc uỷ nhiệm cho cán bộ kỹ thuật kiểm tra lại độ chính xác hình học của tất cả các đầu chờ cho đường cấp và thoát nước. Vị trí theo toạ độ ngang dọc của các đầu chờ không được sai lệch quá 1mm so với chỉ định vị trí thiết bị trong thiết kế có tham chiếu đến tài liệu kích thước thiết bị do nhà sản xuất cung cấp. Trường hợp phát hiện sai lệch, kỹ thuật phải yêu cầu tổ trưởng sửa chữa kịp thời trước khi công tác thử nghiệm rò rỉ tiến hành.

Để phát hiện rò rỉ đối với hệ thống thoát nước Nhà thầu sử dụng phương pháp ngâm. Do từ quá trình trước thoát nước từng phần vẫn còn cách ly với thoát nước trục nên có thể điền đầy đủ vào hệ thống thoát nước từng tầng để kiểm tra. Sau 24h nếu không phát hiện ra bất kỳ một rò rỉ nào thì hệ thống thoát nước được coi là đạt yêu cầu.

Để kiểm tra độ kín của đường ống cấp nước Nhà thầu thực hiện phép đo thử như sau: bịt kín các đầu ống bằng nút bịt thép, dùng bơm nước PW 251 EA đưa nước điền đầy toàn bộ hệ ống cấp, sử dụng bơm cao áp đưa nước trong hệ thống tới áp suất đỉnh 8kg/cm2 (theo yêu cầu của thiết kế). Duy trì trạng thái áp suất cao trong khoảng thời gian 12 tiếng, nếu sụt áp không vượt quá 5% so với áp suất đỉnh là đạt yêu cầu. Nếu sụt áp vượt quá mức trên Nhà thầu sẽ kiểm tra tìm chỗ rò rỉ để khắc phục.

Biện pháp thi công chống thấm cho các lỗ xuyên sàn:

Khi toàn bộ đường ồng cấp thoát thi công và công tác kiểm tra độ chính xác hình học cũng như kiểm tra khắc phục rò rỉ xong Nhà thầu mới tiến hành công tác thi công chống thấm khu vệ sinh.

Trước tiên Nhà thầu thực hiện bịt kín các lỗ xuyên sàn bằng xi măng trộn lẫn với phụ gia chống thấm, tỷ lệ pha trộn tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên vỏ hộp sau đó  Nhà thầu tiến hành chống thấm xung quanh cổ ống bằng hỗn hợp trên và vải thủy tinh. Trước khi rải vải thủy tinh Nhà thầu sẽ quét 2 lớp sơn chống thấm đợi cho khô để tạo thành một liên kết vững chắc. Sau khi rải vải thủy tinh Nhà thầu sẽ quét thêm 1 lượt sơn nữa để cố định vải vào nền, Nhà thầu thực hiện công tác chống thấm cho toàn bộ các lỗ xuyên sàn khu vệ sinh. Công tác chống thấm được coi là hoàn thành sau khi ngâm nước vào khu vệ sinh 24h mà không phát hiện bất cứ một rò rỉ nào xuống tầng dưới.

Biện pháp lắp đặt thiết bị vệ sinh

          Thiết bị vệ sinh hầu hết làm bằng sứ, do đó để đảm bảo an toàn cho thiết bị Nhà thầu sẽ tiến hành lắp đặt hết sức cẩn thận và sau đó phải có biện pháp bảo vệ chu đáo. Nhà thầu sẽ chỉ lắp đặt thiết bị vệ sinh khi các công tác xây trát ốp, lát và trần đã hoàn thành. Trên toàn bộ bề mặt tiếp xúc của thiết bị vệ sinh với sàn hay tường gạch men Nhà thầu sẽ tạo một lớp đệm mỏng bằng keo Silicon để kê êm chống va đập gây rạn nứt. Các ghép nối giữa thiết bị và đường ống đều được sử dụng các loại gioăng do nhà sản xuất cung cấp đồng bộ hoặc chỉ định, các thiết bị được lắp đặt một cách ngay ngắn và cân đối. Một số thiết bị như lavabo và tiểu treo phải được cố định vào tường bằng nở thép mạ kẽm hoặc nở INOX. Thiết bị lắp đặt xong phải được xối nước chạy thử, nước cấp phải đủ áp lực đầu vòi theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành 20 TCVN 51 – 84 và TCVN 4519 – 88. Nước thoát phải nhanh, các xi phông phải kín khít không chảy nước ra sàn. Xí bệt khi xả phải thấy dấu hiệu rút nước.

Biện pháp đảm bảo an toàn cho thiết bị đã lắp đặt

Khi thiết bị lắp đặt xong Nhà thầu sẽ thực hiện công tác bảo vệ cho đến khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Đối với các khu vệ sinh chưa có cửa hoặc cửa không có khóa Nhà thầu sẽ lắp cửa tạm bằng ván ép. Vào cuối giai đoạn hoàn thiện Nhà thầu sẽ tăng cường lực lượng bảo vệ, theo đó mỗi tầng bố trí một nhân viên. Các tổ thi công khi làm việc tại phòng nào thì tổ trưởng phải đăng ký với nhân viên bảo vệ tại tầng đó. Mọi mất mát và rủi ro với thiết bị đã lắp đặt nhân viên bảo vệ phải chịu trách nhiệm.

BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ ĐIỆN

Biện pháp đặt máng cấp, ống luồn dây, đế âm tường

Trong quá trình thi công phần cơ điện Nhà thầu sẽ sử dụng nhiều loại vít nở bắt vào trần bê tông. Để không khoan vào thép sàn làm hỏng đầu mũi khoan và ảnh hưởng đến kết cấu Nhà thầu sẽ thực hiện công tác đánh dấu ngay từ khi hoàn thành công tác rải thép sàn. Theo đó khi rải xong thép sàn cứ giữa mỗi ô thép Nhà thầu sẽ chấm 1 dấu sơn đỏ vào cốp pha, sau khi dỡ cốp pha các dấu sơn đỏ sẽ in trên trần. Theo các dấu sơn đó Nhà thầu có thể khoan bắt vít nở mà không sợ chạm vào thép sàn.

Căn cứ vào các mốc độ cao và trục do trắc đạc cung cấp Nhà thầu định được vị trí chính xác đặt khay cáp, đi ống luồn dây và các vị trí đặt đèn cũng như đặt ổ cắm công tắc v.v Căn cứ vào các mốc đã được định vị trên trần Nhà thầu tiến hành khoan bắt vít nở để thả ty treo giá đỡ máng cáp. Khi khoan phải đặc biệt chú ý đến các dấu đỏ đã được chuẩn bị từ công tác rải thép sàn, đồng thời các ty ren phải thẳng hàng và đúng khoảng cách. Các tuyến máng cáp đi ngang sẽ được Nhà thầu lắp ghép ở trên sàn thành từng đoạn 10m một rồi mới kéo lên cao để cố định vào trần. Tuyến máng đi đứng sẽ được Nhà thầu lắp từ dưới lên. Nhà thầu sử dụng giáo hoàn thiện phục vụ thi công để thuận lợi cho việc lắp đặt máng cáp, cáp điện, đường ống cũng như tăng khả năng an toàn cho công nhân.

Sau khi đã có vị trí chính xác của đèn, ổ cắm Nhà thầu tiến hành lắp đặt ống luồn dây đi từ khay cáp đến thiết bị. Phần đường ống đi trong trần được cố định chắc chắn vào các thanh thép kết cấu, khi đến gần thiết bị thì chuyển thành ống mềm để dễ thi công lắp đặt cũng như bảo trì bảo dưỡng sau này. Các ống đặt tròn trần cũng được Nhà thầu đánh dấu vị trí bằng sơn đỏ vào cốp pha để tránh việc sau này khoan bắt vít nở sẽ khoan vào ống luồn dây. Phía dưới trần ống luồn dây đi chìm tường nên Nhà thầu ưu tiên thi công những đoạn ống này cùng tiến độ xây tường, đồng thời tại vị trí đã xác định được của ổ cắm công tắc Nhà thầu sẽ đặt luôn đế âm tường. Khi đặt đế âm tường Nhà thầu sẽ dùng ni vô để đảm bảo tất cả chúng đều được thăng bằng. Tại các vị trí ra đèn hay tại vị trí rẽ nhánh Nhà thầu sẽ đặt hộp nối dây. Từ các hộp nối dây Nhà thầu sử dụng ống xoắn ruột gà để đi đến các đèn đặt dưới trần.

Do trong thiết kế không chỉ định tại vị trí nào thì đi ống luồn dây đường kính bao nhiêu nên Nhà thầu sẽ tự tính lấy đường kính ống luồn dây cho từng vị trí theo phương pháp “Đơn vị hệ thống”. Quan điểm chung là đường kính ống được chọn phải đảm bảo cho khối dây điện bên trong ống và ống nhựa bao ngoài không bị tổn hại. Phương pháp “Đơn vị hệ thống” căn cứ vào trị số bình quân của ống nhựa và dây điện để quyết định sử dụng loại ống nhựa có đường kính to và nhỏ khác nhau.

Biện pháp rút dây điện

Tất cả các cáp lực có tiết diện từ 10mm2 trở lên sẽ được Nhà thầu tổ chức lắp đặt và đo kiểm trước khi công tác trát tường bắt đầu. Só còn lại sau khi hoàn thành công tác trát tường, căn cứ vào hồ sơ điện Nhà thầu sẽ thực hiện kéo dây điện ngầm trong ống bảo vệ theo trình tự sau: Dây điện nguyên cuộn được chuẩn bị đầu dây và tổng số sợi dây. Luồn dây mồi cáp theo từng phân đoạn ống để rút cáp, trong trường hợp ống luồn dây chặt khó rút có thể sử dụng dầu Silicon làm tác nhân bôi trơn và tăng độ cách điện. Nhà thầu tuyệt đối cấm công nhân của mình không cho phép sử dụng các loại dầu, hoá chất khác làm tăng tốc độ lão hoá của vật liệu cách điện nhất là các sản phẩm có dẫn xuất từ dầu mỏ, dầu khoáng hoặc có chứa thành phần là các axit béo. Nhà thầu sẽ cho chế tạo lô ra đây đảm bảo có thể ra được nhiều sợi cùng một lúc mà không bị xoắn rối.

Biện pháp rải cáp điện

Khi đưa cáp lên rải Nhà thầu tiến hành rải từng sợi một bằng phương pháp chuyền tay, cấm không được sử dụng phương pháp kéo đầu cuối gây trầy xước và giãn cáp. Khi toàn bộ số cáp trong một phân đoạn đã rải xong Nhà thầu tiến hành sắp xếp lại và định vị chúng trong máng cáp bằng dây thít cáp PVC, đảm bảo cho các sợi cáp đi song song với nhau và không bị chồng chéo, bị rối. Đối với cáp trục đứng Nhà thầu dùng tời điện lắp đặt trên nóc hộp kỹ thuật để treo cáp theo phương đứng rồi mới tiến hành cố định cáp vào thang cáp đã lắp đặt xong trong giai đoạn trước. Lưu ý khi thi công trong hộp kỹ thuật phải làm các sàn thao tác trong tất cả các tầng để đảm bảo an toàn lao động. Để đồng bộ các thao tác giữa người tầng trên, tầng dưới và người điều khiển tời điện Nhà thầu sẽ cho tổ kéo dây sử dụng bộ đàm.

Toàn bộ dây và cáp điện khi kéo rải xong lộ nào thì tổ trưởng tổ kéo dây phải trực tiếp đánh ngay số lộ đó nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, nghiệm thu và đấu nối sau này không bị nhầm lẫn. Mã số lộ dây được đánh dấu như được ghi trong bản vẽ thiết kế hoặc được quy định bởi kỹ sư một cách có hệ thống và lô gíc đồng thời phải được tư vấn giám sát chấp nhận.

Tất cả các trường hợp ngoại lệ khác khi công nhân thi công gặp vướng mắc đều phải báo lại cho đội trưởng tìm cách khắc phục, không được tự ý thi công gây hậu quả nghiêm trọng sau này.

Hệ thống cáp điện được coi là hoàn chỉnh khi kỹ sư điện đã kiểm tra đúng với quy cách và vị trí trong hồ sơ, đảm bảo các thông số khi đo bằng đồng hồ đo điện vạn năng và megahm meter và được đeo nhãn ở cả hai đầu của sợi cáp (đánh số lộ theo bản vẽ).

Biện pháp đấu nối cáp vào tủ điện

Nhà thầu sẽ thi công lắp đặt và đấu nối tủ điện theo quy trình và trình tự như sau:

– Gia công thêm những đoạn máng cáp phụ + giá cáp phụ, yêu cầu chính xác phù hợp với máng chính và vị trí tủ điện.

– Khoan lỗ để luồn dây cho các tủ, chú ý khoan đúng kích cỡ dây theo thiết kế

– Chọn tìm các sợi cáp đưa vào tủ yêu cầu các số hiệu ghi trên cáp phải đúng theo thiết kế mới đưa vào tủ.

– Sắp xếp các sợi cáp đi từ giá vào tủ phải đều nhau theo thứ tự chiều cong uốn lượn đều, đảm bảo mỹ quan, sử dụng dây nhựa chuyên dùng để cột chặt cáp vào máng cáp.

– Đo chiều dài đầu cáp để đủ đấu nối vào thiết bị Nhà thầu sẽ cắt bớt đi đoạn thừa và thu gọn cho nhập lại kho.

– Lấy dấu để cắt cáp phải chính xác, dùng lưỡi cắt chuyên dùng (Nut splitter) hoặc cưa sắt, tiến hành cưa xung quanh sợi cáp với độ sâu phù hợp với vỏ cáp để cắt bỏ phần  vỏ PVC và vỏ kimloại (chú ý không cắt vào phần vỏ cách điện bên trong).

– Dùng dao tiến hành  bổ dọc đầu sợi cáp để vứt bỏ ngoài, tách đầu lõi cáp ra khỏi vỏ bọc chú ý thu các vỏ này để gọn gàng khu làm việc.

– Tiến hành lồng “chụp cao su chống nước” (với vị trí ngoài trời) vào cáp theo đúng chiều, thực hiện lồng ghép Gland vào dây cáp.

– Đưa đầu cáp đã được tách đầu vào trong tủ theo lỗ đã được khoan sẵn trên vỏ tủ, người trong tủ đón lấy đầu cáp kéo tiếp cho tới khi đầu gland được chui nửa dưới qua lỗ khoan, đặt chi tiết vòng đồng tiếp địa của gland rồi vặn đai ốc cuối gland cho tới khi chặt.

– Người phía ngoài tiến hành chụp đầu bịt cao su vào, cho trùm kín hết đầu ngoài gland.

– Dùng đồng hồ thông mạch để kiểm tra sợi cáp xem đầu kia đã đấu đúng vào thiết bị yêu cầu hay chưa.

– Lắp và ép đầu cốt cho từng lõi cáp, với cáp lực sẽ dùng ép thủy lực để ép chặt, với cáp điều khiển sẽ lồng thêm số hiệu lõi cáp rồi chỉ cần dùng kìm ép tay.

– Treo và kẹp chặt số hiệu cáp trên thân mỗi sợi cáp, cách tủ khoảng 3-5cm, yêu cầu phải đánh dấu đúng mã hiệu cáp theo bản vẽ thiết kế.

XÂY DỰNG NHÀ XƯỞNG THEO CHUẨN QUỐC TẾ:

Lý do bạn nên chọn VINACON:

1. Cung cấp giải pháp thiết kế, xây dựng nhà xưởng Đẹp, Chất Lượng cao.

2. Giá thi công nhà xưởng tối ưu nhất.

3. Dự Toán chính xác giá thi công nhà xưởng.

4. Thời gian hoàn thành công trình nhanh chóng.

5. Hỗ trợ tư vấn – gặp gỡ trao đổi hoàn toàn miễn phí.

VINACON là công ty chuyên thiết kế và thi công xây dựng nhà xưởng, nhà thép tiền chế, nhà kho công nghiệp chất lượng cao ngoài ra VINACON còn thiết kế thi công tòa nhà văn phòng, tham gia khảo sát, kiểm định,….

VINACON đã tham gia nhiều công trình xây dựng khắp nước. Chúng tôi đã có nhiều kinh nghiệm xây dựng những công trình có quy mô lớn của các nhà đầu tư nổi tiếng đến từ các quốc gia trên khắp thế giới như: Japan, Korean, Đài Loan, America (USA), Singapore,….

Uy tín của VINACON ngày càng được củng cố khi chúng tôi được biết đến nhiều hơn qua những lời khen ngợi về thái độ làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc, tinh thần cầu thị và trung thực trong kinh doanh.

VINACON giờ đây đã là một thương hiệu được tin cậy đối với những chủ đầu tư có tên tuổi lớn tại thị trường Việt Nam.

Lợi ích của quý khách:

Chúng tôi đã và đang triển khai các dự án nhà xưởng quy mô lớn từ 70.000 mét vuông đến hơn 200.000 mét vuông của các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam như: Korean, Japan, Đài Loan,… Chúng tôi ngày càng nỗ lực hơn để trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu về uy tín, năng lực thực hiện dự án tại Việt Nam, vươn xa tới thị trường các nước trong khu vực Đông Nam Á và Thế Giới.

VINACON cam kết mang đến cho khách hàng dịch vụ xây dựng nhà xưởng tốt nhất. Bằng sự nhiệt huyết và nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên. Đặc biệt, chúng tôi đã chinh phục được nhiều dự án lớn và lấy được lòng tin cũng như sự hài lòng của các “Ông Lớn” trên thế giới sang Việt Nam đầu tư công trình.

VINACON rất hân hạnh được phục vụ quý khách với tinh thần: “HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN”

Những mô hình xây dựng nhà xưởng tiền chế phổ biến hiện nay:

NHỮNG DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ XƯỞNG VINACON ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI

VINACON đang triển khai xây dựng nhà xưởng công nghiệp

VINACON đang triển khai xây dựng nhà xưởng công nghiệp

VINACON đang triển khai xây dựng nhà xưởng công nghiệp

……………………………………………………………………………………………………..

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VINACON VIỆT NAM

Chi nhánh Hà Nội : Số 17 Tố Hữu – C37 Bộ Công An – Tố Hữu – Nam Từ Liêm
☎️ Hotline: 0904.87.33.88
Chi nhánh HCN : 44 Nguyễn Ảnh Thủ – P.Tân Chánh Hiệp – Quận 12
☎️ Hotline: 0912.07.64.66
Chi nhánh Đà Nẵng : 68 đường Tôn Đức Thắng – P. Hoà Khánh – Quận Liên Chiều
☎️ Hotline: 0902.038.666

 

Câu hỏi : thiết kế nhà xưởng

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Bộ Bản Vẽ Nhà Xưởng Full Bao Gồm Cả Dự Toán Từ A-Z

Thiết kế nhà xưởng là một trong những công đoạn quan trọng để đảm bảo công ty hoạt động hiệu quả, nếu công ty xây dựng được một nhà xưởng tốt, hợp lý công năng sử dụng sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí ẩn. Các nhà xưởng công nghiệp thường được thiết kế để cung cấp không gian chức năng cho các hoạt động nội bộ như: sử dụng các cẩu trục trên không, hoặc các thiết bị treo, cũng như tạo ra không gian văn phòng, hoặc tầng lửng.

Download Bộ Bản Vẽ Nhà Xưởng Full Bao Gồm Cả Dự Toán Từ A-Z

Mật khẩu : Cuối bài viết

Tải file dự toán và bản vẽ nhà xưởng đầy đủ

  • Bản vẽ nhà xưởng khung thép mái tôn đầy đủ chi tiết
  • Dự toán nhà xưởng khung thép mái tôn file exel đầy đủ.

File dự toán và bản vẽ nhà xưởng đầy đủ

Đối với việc thiết kế nhà xưởng khung thép thì việc phân chia các bộ phận là điều không thể thiếu. Vậy, một nhà xưởng khung thép hoàn chỉnh bao gồm:

  • Hệ khung sườn
  • Khung cứng
  • Khung đầu hồi dạng dầm và cột chống
  • Xà gồ mái và xà gồ vách, gồm: Thanh gằng & xà gồ, thanh chồng chéo.
  • Hệ giằng, gồm: Giằng chữ X, thanh chống dọc và xà gồ mái, xà gồ vách.

Trong thiết kế nhà xưởng khung thép thì một trong những tiêu chí hàng đầu để có thể đánh giá được một bản vẽ nhà xưởng khung thép đạt chuẩn thì cần phải dựa vào các yếu tố như:

  • Bản vẽ thiết kế kĩ thuật
  • Bản vẽ thiết kế sản xuất
  • Bản vẽ thiết kế lắp dựng,…

>> Xem thêm :  Quy trình tư vấn thiết kế nhà xưởng

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hồ sơ xây dựng

  1. Cẩm nang xây dựng nhà xưởng từ A đến Z
  2. Top 20 danh sách các nhà thầu xây dựng nhà xưởng uy tín
  3. Báo giá thiết kế Nhà xưởng
  4. Đơn giá thi công nhà xưởng
  5. Các bước lập dự toán nhà xưởng
  6. Tổng hợp các mẫu hợp đồng thiết kế và thi công Nhà xưởng
  7. Các mẫu File tính toán cho nhà xưởng
  8. Các mẫu dự toán nhà xưởng nhà xưởng
  9. Các mẫu bản vẽ nhà xưởng Full
  10. Phần mềm Dự toán Online Nhà xưởng
  11. Mẫu thiết kế nhà xưởng đẹp nhất hiện nay
  12. Danh mục hồ sơ nghiệm thu hoàn công nhà xưởng
  13. Bản vẽ nhà thép và dự toán nhà thép
  14. Biện pháp thi công lắp dựng nhà xưởng

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công !

Câu hỏi : tổng thầu thiết kế nhà xưởng azhome group
Mật khẩu: 20XXXXXX (8 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Thuyết minh biện pháp cải tạo nâng cấp, mở rộng đường bạch đằng nền- mặt đường, vỉa hè và hệ thống thoát nước. địa điểm : quận hải châu – thành phố đà nẵng.


THUYẾT MINH BIỆN PHÁP

Công trình : CẢI TẠO NÂNG CẤP, MỞ RỘNG ĐƯỜNG BẠCH ĐẰNG

Lý trình : Km 0+00 -> Km 1+187.58.

Hạng mục : NỀN- MẶT ĐƯỜNG, VỈA HÈ VÀ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC.

Địa điểm : QUẬN HẢI CHÂU – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.

 

I – GIỚI THIỆU CHUNG

Mô tả vị trí công trình :

Công trình Cải tạo nâng cấp mở trộng đường Bạch Đằng chạy ven theo sông Hàn có điểm đầu giáp nút giao thông Cổ Viện Chàm và điểm cuối giáp nút giao thông đầu tuyến Liên Chiểu Thuận Phước nằm trong quận hải Châu – Thành phố  Đà Nẵng.

Phạm vi gói thầu số 1 giới hạn từ Km0+00 -> Km 1+187.58 – Hạng mục : Nền mặt đường, vỉa hè và hệ thống thoát nước.

 

Mô tả qui mô, cấu tạo công trình :

Công trình cải tạo đường Bạch Đằng Tây được thiết kế bao gồm các khối lượng công việc như sau :

1 – Nền, mặt đường:

a – Nền đường: Nền đường được đào đắp đất cho đủ bề rộng, cao độ và lu lèn đạt độ chặt K95, riêng 30cm trên cùng dùng cấp phối đồi lu lèn K98.

 

b – Mặt đường:

+ Kết cấu mặt đường phần mở rộng, làm mới:

  • Bê tông nhựa chặt hạt mịn dày 5 cm.
  • Bê tông nhựa hạt lớn dày 7 cm.
  • Cấp phối đá dăm dày 30 cm
  • Cấp phối đồi K98 dày 30 cm

Tại các vị trí đào mặt đường khi xây dựng cống, kết cấu mặt đường xây dựng trả lại như làm mới.

+ Kết cấu mặt đường tăng cường trên mặt đường cũi:

  • Bê tông nhựa chặt hạt mịn dày 5 cm.
  • Bê tông nhựa hạt lớn dày 7 cm.
  • Bê tông nhựa hạt lớn bù vênh day trung bình 6 cm.

Riêng đoạn Km1+339.0 -> Km 1+394.78  (dài 55.78): tại vị trí cầu Sông Hàn chỉ thảm tăng cường 5cm để không ảnh hương đền tĩnh không của cầu.

2 – Bó vỉa, hố trồng cây.

            a- Bó vỉa:

  • Kết cấu bằng Be tông M200 đá 1×2 đặt trên lớp dăn sạn đệm dày 10cm.
  • Tại các nút giao đường ngang, bó vỉa được xây mới đến hết đường cong bó vỉa và vuốt về bó vỉa ngang hiện tại.
  • Tại các vị trí có công trình công cộng, trụ sở cơ quan,…chiều cao bó vỉa được hạ còn 5 cm, vỉa hè d0oạn tiếp giáp dốc 15% với chiều dài 1.0m.

b- Hố trồng cây( 411 hố): Xây gạch Block, vữa M75 trên lớp đệm đá dăm dày 10cm.

3 – Cống kỹ thuật: Cống hộp khẩu độ (0.5×0.5)m . Tổng chiều dài 346m.

Kết cầu : Ống cống BTCT M200 đá 1×2. Móng cống Bê tông M100 đá 4×6 trên lớp cát hạt thô dày 10cm. Hố ga hai đầu cống xây gạch thể vữa M50.

4 – Thoát nước dọc :

            a- Phần trên vỉa hè phía Tây :

  • Tận dụng các đoạn còn tốt, đủ khẩu độ, xây dựng bổ sung cửa thu nước, rãnh ngang và các hố ga (350 m từ đường Lý Tự Trọng đến đường Lý Thường Kiệt).
  • Xây mới hệ thống thoát nước thay cho các đoạn rãnh dọc đã hư hỏng thiếu khẩu độ và chưa có mương (1691.00m).
  • Kết cấu : mương hở đậy đan bằng BTCT M200. Khẩu độ mương B-0.8m, chiều cao H=(1.0-1.5)m, các hố ga bố trí cách khoảng 25m/hố. Thu nước mặt bằng các cửa thu và rãnh ngang bê tông đậy đan dẫn nước vào hố ga.
  • Thân mương, hố ga, cửa thu nước bằng BT M150 đá 2×4, móng bằng BT M100 đá 4×6 trên lớp đá dăm đệm dày 100. Đan mương, hố ga và đan rãnh bằng TCT M200 đa1x2.

b- Trên vỉa hè phía Đông

  • Thu nước bằng các hố thu nước, đổ trực tiếp ra sông bằng rãnh ngang. Thân và móng rãnh bằng BT M150 đá 2×4 đặt trên lớp dăm sạn dày 10 cm. Đan rãnh ngang bằng BTCT M200 đá 1×2.
  • Riêg đoạn cuối tuyến từ Nhà hàng Miền Trung về cuối đố án (Đoạn đi ven cảng Đà Nẵng) Thoát nước dọc tuyến giống vỉa hè phía Tây. Mương làm mới khẩu độ B=80cm dài 452,30m. Kết cấu tương tự mương ở vỉa hè phía Tây.

5 – Cống thoát nước ngang :

  • Các cống qua đường trên tuyến Bạch Đằng không thuộc phạm vi dự án Thoát nước & vệ sinh thành phố Đà Nẵng đều được thiết kế mới bằng cống bản BTCT đổ tại chỗ.
  • Thân và móng cống bằng bê tông M150 đá 2×4, bản cống bằng BTCT M200 đá 1×2.
    • Đào bỏ cống cũ bịhư hỏng, thiếu khẩu độ: 20 cống
    • Cống tận dụng : 04 cống.
    • Sửa chữa cải tạo: 04 cống.
    • Cống xây mới: 12 cống bao gồm
      • Cống bản B=1.0m : 01 cống.
      • Cống bản B=1.25m : 09 cống.
      • Cống bản B=1.50m : 02 cống.

6– Mở rộng vỉa hè phía đông

a- Công trình kè chắn bờ sông:

Tận dụng lại tất cả các đoạn kè cũ còn tốt hiệ đang ồn định. Xây dựng mới kè tại các vị trí kết cấu ốp mái tạm thời, gia cố các đoạn kè cũ bị hỏng

  • Gia cố kè cũ đoạn Km0+558.49-Km0+595.19(dài 37.0m): Đóng cọc BTCT M300 (30×30)cm. chiều dài cọc 15m cách mép ngoài tường kè cũ từ 30-60 cm. Giằng ngang, xà mũ bằng BTCT M200.
  • Đoạn kè thay thế kè cũ đá hộc xây Km 0+595.19- Km 0+717.62 (dài 134.4m) : Đóng cọc BTCT M300 (30×30)cm. chiều dài cọc 15m , bản chắn đất BTCT M200 kích thước(280x110x15)cm. Đáy tấm chắn đặt6 sâu hơn cao độ mặt đất tự nhiên 1.50m. Bố trí các lỗ thoát nước bằng ống PVC 10cm kết hợp với vải địa loại Paagrit không dệt.

b- Thiết kế mởrộng vỉahè phía sông (phần vỉa hè rộng 12m):

Trong hồ sơ thuyết minh này chúng tôi chỉ thực hiện cho các phần mở rộng vỉa hè 12 m còn các điểm nhấn kiến trúc sẽ không thuộc trong phạm vi của thuyết minh này.

Phạm vi công việc bắt đầu từ điểm nhấn kiến trúc thứ nhất (nút Tiểu La và  khu vực đài truyền hình Đà Nẵng  Km 0+325.85) đến cuối nhàhàng  Miền Trung (Km 1+886.53). Phần mở rộng vỉa hè từ 5.0 đến 9.22m.

  • Phần hạ bộ: Theo phương ngang, bố trí từ 1 đến 2 hàng cọc khoan nhồi Þ80cm BTCT M300, dài 35.0m. Theo phương dọc, chia kết cấu vỉa hè thành nhiều liên có chiều dài mỗi liên nhỏ hơn 60 m. Khoảng cách các cọc trong liên từ 7.25-10.00m theo phương dọc vàtừ 2.0-2.5m theo phương ngang. Giữacác liên bốtrí khe co giãn rộng 2 cm.
  • Phần thượng bộ: Dùng kết cấu hệsàn BTCT M300 dày 20cm. Dầm ngang kích thước(70×50)cm, dầm dọc chính (70×40)cm, các dầm dọc phụ và dầm ngang phụ kích thước (60×30)cm. Hệ sàn, dầm ngang và dầm dọc dùng BTCT M300 đổ toàn khối.

 

II – CÁC BƯỚC TỔ CHỨC THI CÔNG:

 

Do đặc diểm của công trình chúng tôi chia công trình ra làm 2 giai đoạn tổ chức thi công bao gồm :

  • Giai đoạn 1 : Tổ chức thi công cọc khoan nhồi.
  • Giai đoạn 2 : Tồ chức thi công dầm, bản BTCT & các công tác còn lại.

 

  1. Sơ đồ tổ chức hiện trường thi công :

Chúng tôi bố trí sơ đồ tổ chức thi công công trình thành 3 bộ phận :

  • Bộ phận chỉ huy chung tại trụ sở
  • Bộ phận chỉ huy tại công trình
  • Bộ phận thi công trực tiếp.

 

Sơ đồ tổ chức công trường: Do tính chất của công trường là thi công cải tạo và khi thi công cọc nhồi phụ thuộc vào các khu phục vụ như khu bồn chứa Bentonite, bãi độ đất, khu vực rửa xe nên cúng tôitổ chức công trường thành những phân đoạn nhỏ. Mỗi phân đoạn dài 150m là chiều dài mà các máy bơm cấp và thu hồi Bentonite có thể hoạt động hiệu quả nhất. Văn phòng ban chỉ huy công trường là 01 Contaner bố trí ngay tại công trường kịp thời kiểm tra theo dõi và điều hành mọi hoạt động trên công trường. Văn phòng Ban chỉ huy công trường sẽ được di chuyển theo tuyến thi công của công trình.

 

  • Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường thi công :

Tổ chức tại công trường bao gồm : 01 trưởng ban điều hành thi công công trình và 02 phó ban điều hành. Các bộ phận phục vụ bao gồm : kỹ thuật, vật tư, hành chính, an toàn lao động, trắc đạc, kho, giám sát kỹ thuật được điều hành trực tiếp bởi trưởng & phó ban điều hành thi công. Tại hiện trường sẽ bao gồm 02 chỉ huy trưởng chỉ huy 02 công trường khác nhau và hoạt động dưới sự điều hành của Trưởng ban điều hành công trình.

Các Đội thi công gồm : Đội thi công cọc nhồi, Đội thi công cơ giới và phục vụ thi công, Đội cốt thép, Đội cốp pha, Đội bê tông, Đội hoàn thiện, Đội điện, điện lạnh, nước & đội thi công đường là những Đội thi công trực tiếp tại công trường được chia ra thành từng công tác riêng biệt, chịu trách nhiệm tổ chức thi công theo chức năng được giao của Đội dưới sự chỉ huy trực tiếp của chỉ huy trưởng công trường

 

  • Mô tả mối quan hệ giữa trụ sở chính và việc quản lý tại hiện trường :

Bộ phận chỉ huy chung tại trụ sở và Ban điều hành công trường thường xuyên chỉ đạo, bàn bạc, trao đổi tổ chức thi công công trường bằng các buổi giao ban hàng tuần tại hiện trường. Các Phòng Ban tại trụ sở chính thường xuyên kiểm tra và giúp Ban điều hành công trình giải quyết mọi vướng mắc về khối lượng, vật tư, máy móc thiết bị…

  • Trách nhiệm và thẩm quyền giao cho cán bộ quản lý hiện trường :

Trưởng Ban điều hành công trình là người có toàn quyền giải quyết mọi vấn đề trên công trường chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các quyết định của mình. Có trách nhiệm quản lý thi công đảm bảo hoàn thành công trình đúng theo nhiệm vụ được phân công. Ban chỉ huy công trường toàn quyền giải quyết mọi vấn đề trên công trường và chịu trách  nhiệm trước Ban điều hành công trình về mọi quyết định của mình . Các  trưởng bộ phận phải chịu trách nhiệm trước Ban chỉ huy công trường về mọi vấn đề của bộ phận mình phụ trách và nhận lệnh trực tiếp từ Ban chỉ huy công trường .

  1. Phân đoạn thi công :

Do tính chất của công trường trải dài từ đoạn 1-10 với tổng chiều dài là : 1328.14 mét nên chúng tôi bố trí mỗi công trường chịu trách nhiệm thi công mỗi đoạn với chiều dài một phân đoạn trung bình là 150m .

 

Phân đoạn 1 Phân đoạn 2 Phân đoạn 3 Phân đoạn 4
Đoạn số 1

Dài 146.63 m

Đoạn số 2 & 3

Dài 150.88m

Từ đoạn 4 trở đi

Dài > 150m

Sau phân đoạn 3

Dài > 150m

Đơn vị

Thi công số 1

Đơn vị

thi công số 2

Đơn vị

thi công số 1

Đơn vị

thi công số 2

 

Với cách thức tổ chức thi công như vậy sau khi mỗi đơn vị chấm dứt được 01 phân đoạn chúng tôi sẽ có một mặt bằng trải dài 300 m để thi công các công tác tiếp theo bao gồm BTCT dầm sàn vỉa hè mở rộng và các công tác khác

 

  1. Bố trí kho bãi ,thiết bị xe máy ,thiết bị

 

  1. Giai đoạn 1 – Thi công cọc khoan nhồi:
    • Thiết bị cho công tác rung cừ I 300 (hệ khung ổn định ống vách và hạ ống vách) : Sử dụng 01 xe cẩu 20 tấn, 01 búa rung, 01 máy phát điện, 01 máy hàn điện tự phát và 40 tấn và cừ I300.

 

  • Thiết bị cho công tác khoan cọc nhồi :
    • Phương án 1 : Thi công hệ sàn đạo theo hồ sơ mời thầu (bao gồm : Rọ đá, cừ I550, cừ I300, hệ tà vẹt & ray) Sử dụng 02 máy khoan chạy trên sàn đạo để khoan cọc.

 

  • Phương án 2 : Dùng 02 giàn khoan ( 01 giàn trên bờ thi công các cọc sát bờ kè, 01 giàn trên xà lan thi công các cọc bên ngoài). Nếu tại vị trí nào xà lan không thể cặp sát để khoan cọc chúng tôi sẽ sử dụng thiết bị khoan dây đế thi công.

 

  • Thiết bị phục vụ cho công tác khoan cọc nhồi

 

  • Phương án 1 : Hệ thống bồn chứa & lọc dung dịch Bentonite, máy bơm cấp và thu hồi Bentonite, Hệ thống bồn lọc dung dịch khoan, 01 xe xúc đất loại >2m 3/gầu,8 xe vận chuyển đất, 02 xe cẩu 30 tấn bánh hơi phục vụ công tác luân chuyển sàn đạo,

 

  • Phương án 2 : Hệ thống bồn chứa & lọc dung dịch Bentonite, máy bơm cấp và thu hồi Bentonite, 10 xe chuyển đất thải, 01 bến cập xà lan+01 máy xúc gầu dây, 01 xe xúc đất loại 2 m3/gầu, 02 xà lan dài 30 mét ( 01 xà lan chở giàn khoan + các thiết bị phục vụ, 01 xà lan chứa đất thải, giàn máy vệ sinh lỗ khoan

 

 

  • Thiết bị phục vụ cho công tác thép của cọc : Các lồng thép của cọc được chúng tôi sản xuất tại xưởng và chỉ được chở ra công trường bằng xe chuyên dùng. Chúng tôi sẽ xây dựng 01 xưởng gia công thép gần tuyến thi công của công trường .Tại xưởng gia công chúng tôi sẽ sử dụng 01 máy cắt công suất 7.5 tấn/ca & 01 máy uốn sắt công suất 7.5 tấn/ca, 04 máy hàn 30KVA, 04 bộ gió+đá tại bãi gia công, 01 xe vận chuyển lồng thép đến công trường 01 máy hàn tự phát tại hiện trường phục vụ công tác hàn nối lồng thép, 01 xe cẩu phục vụ công tác hạ lồng thép vào hố khoan.
  • Công tác cung cấp hỗn hợp bê tông : Hỗn hợp bê tông được cung cấp bởi trạm trộn bê tông có công suất 60 m3/h và được vận chuyển đến vị trí đổ Bê tông bằng xe vận chuyển chuyên dùng có dung tích bồn 6 –6.5 m3/xe
  • Thiết bị phục vụ cho công tác Bê tông : Sử dụng 01 bộ ống đổ Bê tông (bao gồm 40 mét ống + 01 phễu đổ), 01 xe bơm cần , 01 bộ thí nghiệm chất lượng bê tông, 01 xe cẩu phục vụ công tác nhồi bê tông,
  1. Giai đoạn 2 – Thi công các công tác còn lại.
    • Công tác đào đất : Đào đất bằng 02 máy đào Kobelco dung tích gầu 0.7 m3 /gầu và đào theo sơ đồ của bản vẽ thi công đã thể hiện .Do công trình có thể thi công trong mùa mưa nên chúng tôi sẽ chuẩn bị từ 8 – 10 máy bơm có công suất từ 15 –20 m3/ giờ để bơm hết nước trong hố móng ra ngoài ,đảm bảo hố móng luôn khô ráo trong quá trình thi công .
    • Công tác đắp đất : Sử dụng đầm bàn & đầm cóc tùy theo yêu cầu thi công sẽ cung cấp chủng loại máy đúng với công suất yêu cầu & đủ số lượng theo tiến độ thi công .
    • Công tác cung cấp hỗn hợp bê tông : Hỗn hợp bê tông được cung cấp bởi trạm trộn bê tông có công suất 60 m3/h và được vận chuyển đến vị trí đổ Bê tông bằng xe vận chuyển chuyên dùng có dung tích bồn 6 –6.5 m3/xe và 1 máy bơm Bê tông có công suất 60 m3/giờ ,đảm bảo cung cấp bê tông cho công trình liên tục . Ngoài ra chúng tôi sẽ bố trí 04 máy trộn bê tông dự phòng có công suất 750 lít/cối nếu trong quá trình đổ bê tông trạm trộn bê tông xảy ra sự co
    • Công tác đầm bê tông : Khi đầm bê tông các kết cấu móng ,cột ,dầm sàn chúng tôi sử dụng luân phiên 20 đầm dùi bê tông có đường kính đầu Þ 32 và Þ 48 .Hoàn thiện mặt bê tông chúng tôi sẽ sử dụng 02 đầm thước dài 06m chạy trên ray đảm bảo bề mặt bê tông sau khi dùng qua đầm thước có độ phẳng & độ đặc chắc đúng yêu cầu kỹ thuật
    • Công tác gia công cốt thép : Cốt thép của công trình sẽ được gia công tại xưởng cùng với nơi gia công lồng thép. Tháp sau khi gia công sẽ được bảo quản kỹ lưỡng và chỉ chuyển ra vị trí lắp dựng theo tiến độ thi công của công trường. Các thiết bị gia công sẽ sử dụng chung với thiết bị gia công lồng thép.
  • Công tác gia công cốp pha : Theo thiết kế biện pháp chúng tôi sẽ sử dụng dầm I550 kết hợp I300 làm giàn đỡ cốp pha dầm & bản của lề mở rộng. Cốp pha chúng tôi sử dụng là cốp pha định hình mới 100% đảm bảo độ kín khít & kích thước hình học của cấu kiện đúng yêu cầu thiết kế.Tuy nhiên trong quá trình thi công nếu có các chi tiết phức tạp sẽ được gia công tại xưởng bởi 02 máy cưa bào liên hợp. Tất cả các thiết bị ( dầm I550, I300, cốp pha, cây chống, giàn giáo thi công ……. sẽ được tập kết tại xưởng và chỉ chuyển đến công trường theo tiến độ. Chúng tôi sẽ bố trí 02 bãi tật kết cốp pha ,cây chống ,giàn giáo thi công có kích thước 6 m x 20 m = 120 m2  x 2 bãi = 240 m2 , 01 bãi gia công cốp pha có kích thước 6 m x 20 m = 120 m2 .
  • Công tác lắp dựng dầm I550 & I300 : Do công trình xây dựng tại bờ sông không có mặt bằng để lắp dựng cốp pha cây chống nên chúng tôi phải dùng dầm thép I550 & I300 kê trên ống vách của cọc nhồi làm cấu kiện chịu tải của cốp pha & bê tông dầm sàn lề mở rộng. Chúng tôi sẽ sử dụng 02 xe cẩu Tadano, 02 máy hàn để lắp dựng cho công tác trên
  • Kho chứa thiết bị : Chúng tôi sẽ bố trí 02 Contai ner trên công trường để chứa toàn bộ các thiết bị thi công .
  • Ngoài ra còn một số thiết bị khác phục vụ cho quá trình thi công như máy cắt ,máy mài ,tời tó , máy khoan vv…sẽ được chúng tôi liệt kê cụ thể trong bảng kê máy móc phục vụ thi công kèm theo .
  • Nguồn điện phục vụ thi công :

Chúng tôi sẽ sử dụng nguồn điện lưới quốc gia ,ngoài ra chúng tôi sẽ bố trí 1 máy phát điện công suất 125KVA dự phòng cho công trường. Nguồn điện này sẽ dùng cho các công tác bơm nước, trộn bê tông, đầm bê tông, chiếu sáng, bảo vệ và các nhu cầu thi công khác,

  • Nguồn nước phục vụ thi công :

Chúng tôi sẽ sử dụng nguồn nước hiện có của khu vực .Nếu lưu lượng nước không cung cấp đủ để thi công chúng tôi sẽ khoan thêm 01 giếng khoan . Trước khi sử dụng nguồn nước từ giếng khoan thi công chúng tôi sẽ kiểm nghiệm nếu không đạt yêu cầu chúng tôi sẽ dùng bộ lọc để xử lý nước giếng khoan sao cho chất lượng của nước đạt yêu cầu sử dụng cho các công tác bê tông ,xây ,tô …….khi thi công công trình . Để đưa nước đến vị trí thi công chúng tôi sẽ làm hệ thống cấp nước ống f 34 , nối liền với hệ thống cấp nước của thủy cục và giếng khoan 30m3/h

  • Hệ thống thoát nước thi công :

Thu nước tại các hố móng khi thi công đào đất , tùy theo lưu lượng nước ngầm (nếu có) chúng tôi bố trí trên tại hiện trường các máy bơm bùn & máy bơm nước  có công suất 15m3/h để bơm nước ngầm đảm bảo mặt hố móng luôn được khô ráo . Nước từ máy bơm sẽ được dẫn trong ống nhựa mềm ra một hố ga bồ trí trong công trường và sau khi được sử lý lắng nước sẽ được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực . Hệ thống thoát nước trên sẽ  bảo đảm cho mặt bằng công trình luôn khô ráo, đáp ứng tốt yêu cầu thi công và vệ sinh môi trường.

  • Hệ thống vệ sinh xe trước khi ra khỏi công trường :

Các xe vận chuyển đất trước khi ra khỏi công trình phải được vệ sinh sạch sẽ mới được ra khỏi công trường để không làm ảnh hưởng đến môi trường chung của khu công nghiệp .

  • Mặt bằng bố trí văn phòng tạm, kho

Văn phòng làm việc của Ban Chỉ huy công trường được bố trí tại vị trí có tầm quan sát tổng thể công trình và thuận lợi trong việc điều hành chung của Ban chỉ huy công trường với các tổ đội .

  • Hàng rào bảo vệ :

Công trường Tại những vị trí đào đất phải xây dựng hàng rào che chắn và buởi tối phải có đèn để bảo hiệu

 

2 –  Sơ đồ tổ chức thi công

Sơ đồ tổ chức thi công được bố trí phù hợp với đặc điểm công trình, trình độ của cán bộ nhằm bảo đảm cho công trình thi công đúng tiến độ, đạt chất lượng.

 

III –  BIỆN PHÁP THI CÔNG PHẦN XÂY DỰNG :

Do tính chất và đặc điểm của công trình được thiết kế trên sát bờ sộng bao gồm nhiều hạng mục công tác nằm xen kẽ. Mặt khác thời gian thi công khá ngắn 340 ngày thi công . Chính vì vậy phương án thi công của công ty chúng tôi sẽ được tiến hành như sau :

 

A –  CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC CHUNG

Công trình Cải tạo đường Bạch Đằng Tây được kéo dài hơn 1 km bao gồm rất nhiều hạng mục sự liên quan của các cấu kiện ,các bộ phận rất chặt chẽ nên chúng tôi đánh giá công tác trắc đạc cực kỳ quan trọng .Công tác trắc đạc giúp việc thi công thực hiện được chính xác về mặt kích thước của công trình ,đảm bảo độ thẳng đứng ,độ nằm ngang của kết cấu ,xác định đúng vị trí của các cấu kiện, hệ thống kỹ thuật ….Nó loại trừ đến mức tối thiểu các sai số về tim cốt, vị trí trong thi công

 

Các bước của công tác trắc đạc và các yêu cầu kỹ thuật sẽ được công ty chúng tôi tuân thủ theo quy định của TCVN 3972 -85 ,cụ thể như sau :

1 – Sau khi nhận tim mốc của chủ đầu tư ,chúng tôi sẽ xác định tim mốc trên mặt bằng .Vị trí các tim mốc được bảo vệ bằng cách đổ bê tông có rào chắn đảm bảo không bị mờ, bị mất trong quá trình thi công

2 – Lưới khống chế thi công được bố trí thuận tiện cho việc thi công được bảo vệ lâu dài đảm bảo độ chính xác cao

3 – Các mốc đo lún được bố trí ở khoảng cách đảm bảo ổn định vá bảo vệ trong suốt quá trình thi công .Khỏng cách từ mốc quan trắc lún đến công trình càng gần càng tốt ..Thới gian quan trắc lún sẽ được thực hiện 1 tuần/1 lần ,có chú ý đến điểm gia tải như đổ thêm sàn ,xong phần xây … Các báo cáo kết quả quan trắc sẽ được thể hiện ở dạng bảng biểu đồ và hoàn thành ngay trong ngày đo .Báo cáo này được lập thành 2 bộ gồm các thông tin :

  • Thời gian quan trắc .
  • Tên người thực hiện quan trắc và ghi số liệu
  • Lý lịch thiết bị đo .
  • Mặt bằng vị trí các mốc quan trắc .
  • Các số liệu sau khi quan trắc tại các mốc
  • Các ghi chú ( nếu có ) của nhân viên đo đạc .
  • Chữ ký của người thực hiện quan trắc ,đại diện đơn vị thi công , Ban quản lý dự án và Tư vấn .

Toàn bộ các kết quả sẽ được trình cho Ban Quản lý dự án vàTư vấn &lưư trữ vào hồ sơ nghiệm thu các giai đoạn thi công ,hoàn thành công trình  .

4 – Công ty chúng tôi sẽ tiến hành công tác trắc đạc một cách hệ thống ,kết hợp chặt chẽ đồng bộ với tiến độ thi công . Công tác đo đạc được tiến hành thường xuyên trên công trường, bao gồm tất cả các công việc xác định vị trí, cao độ cho các hạng mục, các chi tiết thi công, từ việc lắp đặt cốp pha cho đến các công việc hoàn thiện thực hiện ở giai đoạn cuối công trình.

5 –  Dụng cụ trắc đạc gồm các máy thuộc tải sản của công ty chúng tôi .Tất cả đều ở trong tình trạng hoạt động tốt .cụ thể gồm có

– Máy kinh vĩ THEO 10 B  của Đức

– Máy thuỷ bình của Đức .

– Máy chiếu Laser  của Mỹ .

 

B –  CÔNG TÁC CỌC NHỒI:

Để có thể thực hiện được công tác cọc nhồi của công trình này chúng tôi dự kiến 02 phương án thi công.

Phương án thi công 1 : Sử dụng 04 giàn khoan GPS20 chạy trên hệ sàn đạo cấu tạo bởi Rọ đá, cừ I300, cừ I500, tà vẹt gổ & ray..) lắp dựng liên tục suốt theo tuyến thi công của công trình và 

Ưu điểm của phương án :là các giàn khoan thi công độc lập nhau và sàn đạo đỡ giàn khoan đặt trực tiếp từ đáy sông nên có thể chịu được tải trong lờn và không phụ thuộc vào nước triều của sông Hàn hoặc kết cấu chịu lục của bờ kè.

Nhược điểm của phương án : Số lần luân chuyển của rọ đá và hệ dầm đỡ sàn khá nhiều nên muốn tăng tốc độ thi công tập trung nhiều máy móc thiết bị di dời hệ san đạo và rọ đá. Khả năng thu hồi tái sử dụng rọ đá không cao

Phương án thi công 2 :  Sử dụng 04 giàn khoan bánh xích với phương pháp khoan guồng xoắn (02 chiếc chạy trên bờ khoan dãy gần bờ ; 02 chiếc đặt trên xàn lan khoan dãy bên ngoài) .

Đặc diểm của phương án:

Ưu điểm của phương án :là các giàn khoan thi công độc lập nhau và là các giàn khoan tự hành nên có thể cơ động trên công trường không phụ thuộc vào các yếu tố khách quan. Đây là loại giàn khoan có thể hoạt động độc lập hoàn toàn nó tự phục vụ từ công tác hạ ống vách, khoan cọc, lắp đặt lồng thép, đổ bê tông… mà không cần phải có thiết bị khác phục vụ. Nếu vị trí cọc nào mà giàn khoan hoặc xà lan không thể đến vị trí khoan chúng tôi sẽ có thiết bị khoan dự trữ  đó là thiết bị khoan dây (Loại ED4000), Với thiết bị này chúng tôi sẽ khoan được những vị trí nói trên mà không cần phải xây dựng sàn đạo.

Nhược điểm của phương án : là thiết bị thi công có tải trọng lớn nên phải chú ý đến phương án an toàn cho thiết bị khoan khi đứng sát bờ kè & có thể phải phụ thuộc vào mực nước triều của sông Hàn làm xà lan không thể tiếp cận được vị trí theo yêu cầu.

  1. Công tác rung cừ I300 & hệ giàn thép ổn định ống vách :

Đây là công tác trong biện pháp thi công nhằm đảm bảo định vị ống vách và ổn định ống vách trong suốt quá trình thi công cọc khoan nhồi. công tác này được thực hiện bằng búa rung có năng lực xung kích phù hợp với điều kiện địa chất của công trình.

Dùng 01 xe cẩu Tadano bánh hơi treo búa rung & kẹp cừ I300 đưa vào vị trí cần hạ. Khởi động búa rung hạ cừ I300 vào trong đất đến cao độ yêu cầu. Liên kết các cừ  đứng I300 bằng thép hình I160.

  1. Định vị tim cọc

Để định vị tim cọc & ổn định ống vách chúng tôi thiết kế 02 giàn thép hình I160 cách nhau 1.5 m. Các liên kết chúng tôi sử dụng bằng liên kết hàn đảm bảo độ vững chắc của liên kết. (có bản vẽ biện pháp kèm theo)

Tim cọc được định vị dựa vào các tim móc chuẩn do Bên A thực hiện. Số lượng tim mốc được định vị cho một ngày ít nhất là 4 .Khoảng cách ít nhất của 2 tim mốc thực hiện liên tiếp phải lớn hơn 5 D ( đường kính cọc ).

  1. Định vị máy khoan

Sau khi đã có tim mốc, cho máy khoan vào vị trí, cân chỉnh máy theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang. Trong trường hợp mặt đất không bằng phẳng, hoặc yếu, phải gia cố nền cho máy, hoặc lót tole dày để máy đậu lên đó.

  1. Đặt casing

Với chiều dài ống vách là 35 mét bao gồm 05 đoạn có chiều dài 7 mét liên kết với nhau bằng phương pháp hàn. Chúng tôi dùng búa rung kẹp ống Casing rung hạ ống đến chiều sâu từ 1-2 ống sau đó tiến hành khoan cọc.

  1. Khoan cọc

Trước khi khoan cần chỉnh cần khoan (kelley-bar) theo 2 phương cho thật thẳng đứng bằng dây rọi. Dùng gầu khoan có lắp lưỡi cắt bên hông, khoan lỗ sâu khoảng 4-5 m có đường kính 800mm.

Việc khoan cọc được tiến hành ngay sau khi đặt casing. Độ thẳng đứng của cần khoan phải luôn được kiểm tra trong suốt quá trình khoan. Độ nghiêng của hố khoan không được vượt quá 1% chiều dài cọc. Khi chiều sâu hố khoan lờn hơn chiều dài ống vách hiện có phải tiến hành khoan sâu không ống vách để có thể tiếp tục rung hạ Casing. Để giữ thành hố khoan không bị sạt lở phải duy trì liên tục dung dịch ben-to-nite trong hố sao cho chiều cao áp lực ben-to-nite lớn hơn áp lực của đất và nước ngầm tác động vào hố khoan. Thông thường độ chênh lệch nước ngầm của đất và dung dịch ben-to-nite trong hố là 1-2 m. Đối với những hố khoan đầu phải theo dõi liên tục địa tầng của đất tương ứng với các độ sâu khác nhau để có biện pháp xử lý thích hợp. Khi có sự cố, phải theo dõi liên tục chiều sâu hố khoan để sớm phát hiện và xử lý hiện tượng sạt lở thành hố khoan.

Tốc độ khoan phải thích hợp với từng loại địa tầng. Đối với lớp đất cứng, có sạn sỏi phải khoan chậm và gián đoạn, đối với đất cát, sét, mềm, có thể khoan nhanh, nhưng phải kéo gầu lên chậm tránh sạt lở do thay đổi áp suất dưới đáy gầu. Công tác khoan chấm dứt ngay sau khi độ sâu hố lớn hơn hoặc bằng độ sâu thiết kế.

  1. Công tác cung cấp, tạo và xử lý ben-to-nite

Dung dịch ben-to-nite rất quan trọng trong khi khoan cọc, chất lượng của nó phải luôn ổn định và phù hợp với yêu cầu khoan cọc. Tính chất cơ lý hoá của dung dịch tùy thuộc vào địa tầng hiện tại của công trình. Cụ thể, chất lượng ben-to-nite được phân tích theo bảng chỉ tiêu sau:

 

Chỉ tiêu Đơn vị Trong khi khoan Trước lúc đổ bê tông
Trọng lượng riêng G/m3 < 1,1 < 1,15
Độ nhớt ( Marsh) Gray 22 ¸ 40 < 50
Độ dẻo CL £ 15 £ 20
Độ kiềm pH 8 ¸ 12 8,5 ¸ 11,5
Độ thất thoát dung dịch cc < 35 < 35
Hàm lượng cát % < 10 < 5

Dung dịch khoan được tạo thành bằng cách pha bột ben-to-nite có chất lượng được Bên A chấp nhận. Nước đã theo tỷ lệ định sẵn trong máy trộn cao tốc. Sau khi trộn , dung dịch phải đạt đến trạng thái Hydrat hóa hoàn toàn và được chứa trong bồn trữ dung dịch. Từ bồn trữ dung dịch, nhờ bơm cấp ( khoảng 90m3/h ) đưa dung dịch tới hố theo yêu cầu.

Trong quá trình đổ béton dung dich dư được đưa về nhờ bơm hồi và được chứa trong bồn sử lý. Tại bồn chứa này, dung dịch được phân tách và sử lý lại để được tái sử dụng việc thu hồi bentonite có tác dụng tránh cho công trình bị lầy dơ bẩn dồng thời tiết kiệm được chi phí sản xuất.

Dung dịch bentonite vào hố khoan sẽ tạo ra một lớp bao bọc thành hố khoan ngăn không cho nước ngầm ngấm vào hố khoan và tạo áp lực đè lên thành làm cho thành hố khoan bị sạt lở ..

  1. Công tác làm sạch hố khoan.

Có hai phương pháp làm sạch hố khoan thông dụng sau đay, trong quá trình thi công có thể áp dụng một trong hai phương pháp này.

  1. Làm sạch bằng gầu vét.

Sau khi khoan đến độ sâu cần thiết, ngừng khoan khoảng 30 phút cho toàn bộ cát hạt lơ lửng trong dung dịch lắng xuống đáy hố khoan, sau đó dùng gầu vét nhẹ lớp bùn đất này bỏ đi. Công việc này phải làm nhẹ nhàng, tránh sạt lở thành hố vừa khoan xong.

  1. Làm sạch bằng thổi khí

Trong trường hợp cần thiết thì dùng khí nén thổi qua một ống đặt đến độ sâu đáy lỗ làm cho sạch đáy ống bằng cách lấy đi lớp bùn còn đọng lại ở đáy.

Nếu địa tầng vùng đáy hố khoan là dạng cát hoặc sỏi cát thì nên dùng phương pháp thứ nhất để tránh sạt lở đáy hố khoan.

  1. Công tác tạo lồng thép và đặt lồng thép

Chất lượng thép tạo thành lồng phải đạt yêu cầu thiết kế, tức là Pa = 2.700 kg/cm2 và phải làm đúng theo bản vẽ thiết kế. Số lượng lồng thép sản xuất trong 1 ngày ít nhất phải dư 2 lồng.

Sau khi làm sạch đáy hố khoan, lồng thép sẽ được đặt vào hố khoan. Lồng hạ từng chiếc một, 2 lồng được nối với nhau bằng phương pháp hàn, chiều dài mối nối hàn cho 2 thanh sắt d22 là 90mm.

Trước khi hạ lồng thép phải làm sạch thép, tránh bùn đất dính vào thép để tạo sự liên kết tốt với bê tông sau khi đổ bê tông. Trên lồng thép, ứng với một khoảng chiếu dài nhất định phải gắn các cục kê định vị lồng thép trong hố khoan. Các cục kê này phải làm theo đúng thiết kế.

  1. Công tác đổ bê tông

Bê tông đổ vào hố khoan dọc theo ống đổ (tremie). Ong ngày có nhiều đoạn, bao gồm các độ dài khác nhau và nối với nhau bằng ren. Ở khớp nối có đệm chặn nước không cho dung dịch ben-to-nite thấm vào bê tông. Ong phải được đặt cách hố khoan một khoảng 250 – 300 mm.

Sau khi hạ lồng thép, đặt ống đổ vào phía trong của lồng. Trước khi đổ bê tông, ta phải tạo lớp cách ngăn giữa bê tông và dung dịch ben-to-nite ở miệng hố khoan bằng chất xốp.

Trong khi đổ bê tông, phải kiểm tra độ dâng của mưc bê tông trong hố khoan tương ứng với lượng bê tông đổ vào. Vẽ sơ đồ tương đối hình dạng lỗ để phát hiện sai sót và sự cố của quá trình đổ. Khi bê tông dâng trong hố khoan, phải tháo bớt ống đổ ra để giảm áp lực của việc đổ bê tông. Nhưng miệng ống đổ phải luôn ngậm trong bê tông ít nhất là 3m. Cao độ dừng đổ bê tông phải cao hơn cao độ đầu cọc ít nhất là 1m. Phần này sẽ được đập bỏ khi tạo đài cọc.

Chất lượng bê tông phải theo các yêu cầu sau:

– Mác              : theo yêu cầu thiết kế

– Độ sụt          : 180 – 200 mm

Đối với từng xe bê tông, phải lấy mẫu theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Thời gian đổ bê tông tốt nhất cho một cọc là từ 1.5 đến 2 h. Sau khi đổ bê tông xong phải rút hết ống đổ (tremie) và ống casing ra khỏi hố khoan.

  1. Công tác vệ sinh công trường.

Đất khoan lấy lên từ hố khoan được bỏ vào xe tải luôn đậu sẵn tại hiện trường. Sau đó đất này được chuyển đến một góc trống ở công trường. Tại đây, đất được tập trung và chuyển ra khỏi công trường.

Xung quanh hố khoan phải tạo một đường vành bao quanh không cho dung dịch ben-to-nite tràn ra công trường trong quá trình khoan cũng như đổ bê tông. Khi đổ bê tông, ben-to-nite dâng lên phải được thu hồi ngay bồn xử lý …

  1. Tiêu chuẩn chất lượng cọc khoan nhồi

1/- Sau khi khoan đất và rửa lỗ khoan xong phải dùng các thiết bị để kiểm tra vị trí, chiều sâu lỗ khoan.

2/- Các sai lệch cho phép về chất lượng hố khoan theo bảng sau:

SAI LỆCH CHO PHÉP CỦA CỌC KHOAN NHỒI

 

TT Hạng mục Sai lệch cho phép Ghi chú
1

 

Sai lệch vị trí Cụm móng cọc A £ 10cm

Một cọc đơn A £ 5cm

2 Đường kính cọc D ± 10cm D: đường kính cọc thiết kế
3 Độ nghiêng của cọc Cọc thẳng đứng 1/500
4 Chiều sâu cọc khoan –         Cọc ma sát: không nông hơn trị số thiết kế

–         Cọc chống: không nông hơn 5cm

5 Bề dày bùn lắng –         Cọc ma sát: D £ 5cm

–         Cọc chống: D = 5cm

6 Cường độ bê tông Đạt cường độ thiết kế Bình quân 3 mẫu/cọc

 

 

 

 

 

C-  CÁC CÔNG TÁC KHÁC

Bao gồm các công tác thi công cống thoát nước dọc đường, ngang đường, cải tạo bờ ke thi công bó vỉa, hố trồng cây, nậng cấp cải tạo mặt đường, dầm sàn BTCT mở rệng vỉa hè trên các cọc nhồi……

 

1- Công tác ép cừ Bê tông bảo vệ bờ kè:

Chúng tôi dùng rọ đá xếp sát bờ kè lên ngang cao độ bờ kè hiện hữu. Lắp dựng tà vẹt & ray để giàn ép di chuyển dọc trên ray ép cừ Bê tông bào vệ bờ kè.

Cọc được chuyển tới vị trí được chỉ định sẵn sao cho công tác nạp cọc cho giàn ép được thuận tiện . Các cọc khi tập kết tại hiện trường phải được kê kích cận thận theo đúng chỉ định của thiết kế .Tất cả các cọc trước khi nạp vào giàn ép phải được kiểm tra kỹ nếu cọc nào có xuất hiện vết nứt vòng quanh thân cọc phải loại trừ ngay .

Công tác ép cọc được tiến hành bằng giàn ép thủy lực với lực ép đạt yêu cầu của thiết kế .Việc phục vụ cho công tác ép cọc phải đảm bảo luôn có cẩu để phục vụ tập kết cọc tại khu vực thi công và cung cấp cọc cho các giàn ép  .

– Quá trình ép cọc được ghi chép lại cẩn thận trong lý lịch cọc từ thời gian ép ,lực ép , sơ đồ hoàn công ép cọc …

Trình tự tiến hành công tác ép cọc đại trà sẽ được chúng tôi tiến hành như sau :

 

Công tác chuẩn bị :

Các cọc trên công trường phải được xắp xếp đúng theo yêu cầu kỹ thuật về vị trí kê và phân loại cho đoạn cọc ( đoạn đầu ,đoạn giữa & đoạn cuối ) trên chiều dài thân cọc phải vạch kích thước đánh số mét tăng dần liên tục từ mũi đến ngọn để theo dõi & ghi chép số liệu trong quá trình ép phân đoạn mỗi vạch là 0,5 m và ở 3 mét cuối cùng phải đánh dấu từng khoảng 0,1 mét .

Tất cả các cọc trước khi cẩu nạp cho giàn ép phải được kiểm tra nếu cọc nào có khuyết tật như xuất hiện vết nứt vòng quanh thân cọc hoặc cong vênh phải dược loại bỏ và vận chuyển khỏi công trường ngay trong ngày .

Thực hiện ép đại trà :

Công tác lắp đặt thiết bị :

Các thiết bị phục vụ cho công tác ép cọc bao gồm :

  • Dầm I đỡ tải trọng .
  • Tải trọng trên dầm I .
  • Giàn ép cọc
  • Máy nén cho kích thủy luực
  • Máy quan trắc

Tất cả các thiết bị có tải trọng lớn được lắp dựng bởi 01 cẩu Tadano túc trực trên công trường

Công tác nạp cọc : Được thực hiện bởi 01 cẩu Tadano. Xe cẩu khi thực hiện công tác nạp cọc cho giàn ép luôn phải đứng đối diện với giàn ép và tầm nhìn của nngười lái cầu không bị che khuất .Khi cọc được móc vào dây cáp của xe cẩu người lái cẩu phải nâng cọc lên từ từ không được phép tăng tải hoặc quay qua 2 bên đột ngột làm cọc bị biến dạng .Cọc được đưa vào giàn từ từ và theo quy trình mũi cọc vào giàn ép trước sau khi đầu cọc đã vào đúng vị trí mới đưa thân cọc ôm sát vào giàn ép Sau khi neo cọc chắc chắn vào giàn ép mới được thàoo dây cáp của xe cẩu ra khỏi cọc .

Công tác kiểm tra kỹ thuật trước khi ép :

  • Kiểm tra loại đoạn cọc đúng trình tự thhiết kế
  • Kiểm tra vị trí tim cọc .
  • Dùng máy quan trắc kiểm tra độ thẳng đứng theo 02 phương
  • Kiểm tra đối trọng có đủ hay không .

Công tác ép cọc :

  • Tăng lực ép từ thấp đến cao cho đến khi gần hết 01 đoạn cọc 01 & khi chép số liệu vế lực ép tương đương với chiếu sâu ép .
  • Lắp dựng thiết ép âm và chỉnh độ thẳng đứng theo 2 phương cho thiết bị ép âm .
  • Ep toàn bộ cọc xuống đúng độ sâu yêu cầu & khi chép số liệu vế lực ép tương đương với chiếu sâu ép .
  • Tháo thiết bị ép âm ra khỏi đầu cọc & thực hiện ép cho cọc kế tiếp
  • Trong suốt quá trình ép luôn phải có ngưới theo dỏi độ thẳng đứng theo 2 phương bằng dây dọi .Nếu thấy cọc bị nghiêng khọi trục đứng phải cân chỉnh ngay .Đây là yếu tố có thể xảy ra khi thực hiện công tác ép cọc .Có nhiều nguyên nhân để xảy ra
  • Mũi cọc ép đụng phải đá ngầm hoặc công trình ngầm chưa khảo sát hết .( Báo tư vấn giám sát xử lý )
  • Tấm đệm giữa đầu cọc và giàn ép bị phá hoại hoặc đầu cọc bê tông dưới tác động của lực ép bị bể làm cho lực ép không hướng đúng tâm cọc .( Thay thế tấm đệm khác hoặc xử lý lại đầu cọc )
  • Gối kê dầm I đỡ đối trọng ép bị lún không đều dẫn đến giàn ép bị nghiêng ( Cân chỉnh lại giàn ép )
  • Lực ma sát thân cọc quá lớn làm cong cọc . ( Báo tư vấn giám sát xử lý )

Công tác ép cọc  kế tiếp :

Sau khi ép xong một cọc giàn ép sẽ được dịch chuyển trên ray đến vị trí mới và các quy trình ép cũng phải tuân thủ như đã thực hiện với cọc trước.

 

2 –  Công tác thi công giàn thép đỡ  cốp pha đà sàn vỉa hè mở rộng :

 Do mở rộng vỉa hè vễ phía sông Hàn nên không thể dùng cách chống thông thường để thực hiện. Nguyên do không có mặt bằng để lắp dựng giàn giáo cây chống. Chúng tôi sẽ sử dụng ống vách của cọc khoan nhồi làm điểm tựa cho hệ giàn đỡ Cốp pha đà sàn hè mở rộng.

Thực hiện : Hàn các vai đỡ dầm thép vào ống vách của cọc khoan nhồi (bàn vẽ biện pháp thi công). Trên các vai đỡ này chúng tôi bố trí các dầm I300 kết hợp bộ kích của giàn Coma để có thể điều chỉnh cao độ của hệ cốp pha. Do khẩu độ giữa hai hàng cọc nhồi lớn từ 7.5 – 10 m nên chúng tôi bố trí thêm 02 giàn đỡ phụ để giảm nhịp chịu lực của hệ đỡ cốp pha. Các giàn đỡ phụ này được thực hiện bởi các cừ I300 rung xuống lòng sông và liên kết thành một hệ khung đỡ các dầm I300, dầm I160 đỡ giàn cốp pha.

Tháo dỡ giàn : Thông qua các bộ kích đặt dười các dầm chính chịu lực, hạ các bộ kích này tạo khoảng hở giữa kệ cốp pha và cấu kiện Bê tông từ 20 – 30 cm. Trước khi tháo dỡ các dầm I160; I300 các dầm này phải được treo trên Balăng xích vàhạ xuống từ từ trước khi được xe cẩu đặt trên xà lan chuyển lên xà lan qua vị trí Xây dựng mới. Trong quá trình đổ bê tông chú ý đặt các móc để trêo Balăng xích phục vụ công tác tháo dỡ giàn thép.

 

3 –  Công tác đào đất và đắp đất :

Đào đất :

Công tác đào đất móng được thực hiện bằng 02 máy đào KOBELCO 0,7m3/gàu thi công tại 02 công trường độc lập nhau như mô tả trong bản vẽ biện pháp thi công kèm treo .

Khi đào đất móng phần đất đạt yêu cầu kỹ thuật sẽ được đổ gọn thành đống và tận dụng lại khi lấp hố móng ,đất thừa sẽ được vận chuyển đi nơi khác. Đào đất được chúng tôi thực hiện tới cao độ thiết kế, nếu trường hợp đào sâu quá cao độ thiết kế thì phải được lấp lại tất cả những chổ đào quá sâu bằng cát đầm chặt trước khi tiến hành lớp bê tông lót.

Đắp đất :

Việc lấp móng và đắp đất nền sẽ được chúng tôi tiến hành kỹ lưỡng để tránh ảnh hưởng đến các công tác cấu trúc sau này. Chúng tôi sẽ sử dụng cát để lấp móng và đắp đất nền . Cát đắp bảo đảm sạch, không lẫn các tạp chất hữu cơ, đất, cát đắp được tưới nước, đầm từng lớp bằng đầm cóc với diện tích nhỏ và lu từng lớp với diện tích lớn , mỗi lớp dày tối đa 20 cm kết hợp tưới nước & đầm chặt cho đến khi cát đắp đạt được độ đặc chắc theo yêu cầu thiết kế, bảo đảm nền đắp sau này không bị sụt, lún.

Trong quá trình thi công móng, chúng tôi sẽ dùng hệ thống máy bơm nước cục bộ để thoát nước mặt.

 

4 – Công tác , cốp pha :

Công tác cốp pha là một trong những khâu quan trọng, quyết định đến chất lượng bê tông. Trong những năm qua, Công ty chúng tôi đã đầu tư rất lớn cho công tác này. Hiện tại, để làm cốp pha cột, dầm, chúng tôi đã có sẵn các bộ cốp pha có thể tháo lắp dễ dàng, thi công nhanh và khả năng chịu tải lớn, ổn định cao trong lắp dựng , đầm đổ bê tông.

Các loại cốp pha được chúng tôi chuyển đến công trường và tập kết tại bãi chứa và gia công cốp pha trên mặt bằng của công trường .

Trước khi đưa vào sử dụng, bề mặt cốp pha được vệ sinh sạch sẽ, phủ một lớp chống bám dính của MBT.

Với những vật liệu có nhiều ưu điểm, thuận lợi cho việc thi công và áp dụng phương pháp nêu trên, cốp pha được thực hiện rất kín khít, nhưng để phòng ngừa những nơi có thể có kẽ hở nhỏ, chúng tôi vẫn dùng băng keo dán xử lý. Chúng tôi xin gởi kèm theo  các ca-ta-lô về Côma, dầm rút, giàn giáo để quí công ty tham khảo và xem xét.

Phương pháp và các vật tư  trên đã và đang được Công ty chúng tôi triển khai tại nhiều công trường, kết quả cho thấy kích thước hình học của cốp pha trước và sau khi đổ bê tông không có sự khác biệt và biến dạng.

Để bảo đảm cho tiến độ công trình và bê tông đạt đủ cường độ mới tháo dỡ, chúng tôi sẽ cung cấp và bố trí cốp pha theo tiến độ đề ra.

Trước khi tháo cốp pha, chúng tôi sẽ nộp trình Ban quản lý kết quả thí nghiệm nén mẫu bê tông. Khi tháo cốp pha, chúng tôi sẽ mời giám sát kỹ thuật Bên A nghiệm thu bề mặt bê tông. Nếu bề mặt bê tông có khuyết tật cần phải xử lý thì tùy theo mức độ khuyết tật, chúng tôi sẽ lập biện pháp xử lý các khuyết tật  trình lên BQL và Thiết kế duyệt.

Cốp pha móng 

. Cốp pha định hình Lenex cho các móng ( có bản vẽ kèm theo ).

. Cây chống đơn bằng thép

Cốp pha cột BTCT

. Cốp pha định hình Lenex cho các cột ,cọc ( có bản vẽ kèm theo ).

. Cây chống đơn bằng thép

. Hệ giằng bằng tăng đơ

Công tác cốp pha sẽ được thực hiện như sau

Chuẩn bị

– Bật mực để xác định vị trí của cốp pha. Chẳng hạn như cốp pha cột thì phải bật mực tim, vị trí bao quanh cột… để  lắp ván theo đúng vị trí.

– Nếu cốp pha sử dụng cho cấu kiện là cốp pha định hình, có kích cỡ gia công sẵn, thì lựa chọn loại phù hợp với yêu cầu công việc. Nếu cốp pha sử dụng cho cấu kiện là ván khuôn, thì gia công ( cưa, xẻ, bào, cắt … ) theo đúng kích thước yêu cầu.

– Kiểm tra máy gia công cốp pha trước khi tiến hành công việc. Gỗ và dụng cụ gia công cốp pha sử dụng loại chất lượng đạt yêu cầu , gia công kỹ lưỡng, bảo đảm bề mặt bê tông phẳng, láng. Các góc, cạnh cốp pha  vuông vắn, khít để tránh mất nước bê tông.

– Bố trí nhân lực phù hợp, thực hiện theo đúng nhu cầu công việc. Với những công tác cốp pha đòi hỏi chuyên môn, kỹ thuật  ( các cấu trúc lộ thiên, các chi tiết phức tạp … ) phải bố trí thợ có tay nghề cao, thạo nghề.

– Vệ sinh mặt bằng nơi sẽ lắp dựng cốp pha.

Thực hiện công tác cốp pha

– Cán bộ kỹ thuật phải trực tiếp chỉ đạo cho các tổ trưởng, thợ chuyên môn thực hiện công tác cốp pha, bảo đảm thực hiện đúng, chính xác theo yêu cầu kỹ thuật, tránh tình trạng đã lắp dựng xong cốp pha lại phải thào dỡ do không đúng kỹ thuật.

– Tiến hành lắp dựng cốp pha theo bản vẽ chi tiết và hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đội trưởng đội thi công. Sử dụng các tấm cốp pha, các chi tiết đã gia công cho đúng cần dùng.

– Cốp pha được chúng tôi  lắp dựng vững chắc, neo chặt vào các điểm cố định, không để xảy ra tình trạng cốp pha bị xô lệch, chuyển vị, biến dạng trong quá trình đổ, đầm bê tông.

– Sau khi lắp dựng cốp pha xong sẽ dọn vệ sinh sạch sẽ.

– Trước khi tiến hành các công tác tiếp theo, công tác cốp pha phải được cán bộ kỹ thuật nghiệm thu.

– Trước khi đổ bê tông, cốp pha sẽ được xử lý kỹ thuật bằng cách tưới ẩm để tránh gỗ hút nước xi măng của bê tông, bôi trơn bề mặt tiếp xúc với bê tông để tránh bám dính …

Bảo dưỡng, bảo vệ công tác cốp pha

Cốp pha sau khi lắp dựng xong, nếu chưa đổ bê tông thì sẽ được bảo vệ kỹ, tránh không để gỗ bị nứt hay khối cốp pha bị xô lệch, không đúng theo hình dạng, kích thước thiết kế.

Khi tháo cốp pha ra khỏi cấu trúc bê tông, chúng tôi sẽ thực hiện hết sức cẩn thận, kỹ lưỡng, ván khuôn dùng ở bề mặt thẳng đứng chỉ được tháo gở sau 24 giờ và tránh làm hư hỏng bê tông . Nếu có những mảnh cốp pha bị dính chặt vào cấu trúc bê tông thì sẽ có biện pháp tháo, không để bị sót, ảnh hưởng đến các công tác tiếp theo.

 

5 / – Thi công cốt thép :

Để thi công khối lượng cốt thép cho toàn bộ công trình, chúng tôi sẽ gia công tại xưởng cốt thép đặt tại công trình. Cốt thép khi giao về công trường theo từng đợt theo tiến độ thi công của công trình và được bảo quản, xếp đặt trên các gối kê, che chắn tránh ẩm ướt. Thép giao phải kèm theo lý lịch xuất xưởng. Cốt thép dùng trong các kết cấu phải bảo đảm đáp ứng đúng yêu cầu của thiết kế về chủng loại, cường độ, kích thước hình học, không gỉ sét, vảy cám, không dính dầu mỡ, bùn , đất … Cốt thép trước khi gia công được thí nghiệm về tính cơ lý bởi cơ quan có thẩm quyền theo TCVN 197 – 95 và TCVN 198 – 85 và được Ban Quản lý chấp thuận mới được gia công.

Việc gia công cốt thép được tiến hành bằng máy gồm 1 máy cắt sắt và 1 máy uốn. Kích thước hình học của từng thanh thép được chúng tôi liệt kê chi tiết và nộp trình BQL, giám sát A xét duyệt trước khi gia công.

Cốt thép sau khi gia công xong bảo đảm hình dáng hình học như đã trình duyệt. Các bán kính cong được tuân thủ đúng theo từng loại đường kính thép và theo TCVN. Khi gia công xong, thép được đánh số theo từng thanh, từng loại, từng vị trí lắp đặt để tránh nhầm lẫn. Cách buộc thép sẽ tuân theo thiết kế đã được chi tiết hoá. Vị trí, khoảng cách giữa các lớp thép được đặc biệt quan tâm, và chiều dày lớp bảo vệ sẽ bảo đảm sao cho cốt thép không bị xê dịch trong quá trình đổ bê tông. Giám sát kỹ thuật Bên A sẽ nghiệm khi cốt thép trước  khi quyết định cho đổ bê tông. Công tác gia công, lắp dựng thép sẽ được chúng tôi bố trí  kỹ sư đảm trách về khâu kỹ thuật, giám sát, nghiệm thu.

Công tác cốt thép sẽ được thực hiện như sau

Chuẩn bị

– Tập hợp các số liệu, hồ sơ, lý lịch thép. Khi các số liệu đó ( lý lịch xuất xưởng, giấy chứng nhận chất lượng, kết quả thử nghiệm cường độ … ) được tập hợp đẩy đủ, bảo đảm thép sử dụng cho công trình đúng theo yêu cầu thiết kế thì mới được phép sử dụng.

– Thực hiện bản vẽ chi tiết gia công thép. Bộ phận gia công sẽ thực hiện theo đúng bản vẽ dưới sự hướng dẫn, giám sát của cán bộ kỹ thuật. Thép sau khi gia công được đánh dấu, đánh số, sắp đặt theo đúng chủng loại và phân bổ tới nơi cần lắp dựng.

– Tiến hành vạch  mực vị trí lắp thép.

– Vệ sinh thép trước khi lắp dựng ( làm sạch rỉ, sét, bùn, đất … ). Vệ sinh mặt bằng, vị trí lắp dựng thép.

– Chuẩn bị sẵn các phụ kiện, tập hợp sẵn ở vị trí  lắp thép như cục kê, kẽm buộc …

– Bố nhân lực phù hợp với yêu cầu công việc.

Thực hiện công tác cốt thép

– Cán bộ kỹ thuật phải trực tiếp chỉ đạo cho các tổ trưởng, thợ chuyên môn thực hiện công tác cốt thép, bảo đảm thực hiện đúng, chính xác theo yêu cầu kỹ thuật, tránh tình trạng đã lắp dựng xong cốt thép lại phải thào dỡ do không đúng kỹ thuật.

– Tiến hành lắp dựng cốt thép theo bản vẽ chi tiết và hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đội trưởng đội thi công. Cốt thép sau khi lắp dựng xong bảo đảm đúng kích thước về đường kính, vị trí, khoảng cách, các điểm nối và chiều dài các mối nối. Khi nhận thép đã gia công, phải chú ý đặt thép ở nơi sạch sẽ, cao ráo, tránh làm bẩn thép. Thép được sắp đặt theo từng số hiệu đã đánh dấu lúc gia công để thuận tiện khi sử dụng.

– Trước khi lắp dựng, các đoạn  thép cần được vệ sinh, đánh sạch rỉ, sét, bụi đất. Không nên vệ sinh khi đã lắp xong thép vì thao tác rất khó khăn và dễ gây xô lệch.

– Sử dụng cục kê  có kích thước theo yêu cầu, bảo đảm độ dày của lớp bê tông bảo vệ theo yêu cầu thiết kế.

– Cốp pha sẽ được lắp dựng vững chắc, không để sảy ra tình trạng cốt thép bị xô lệch, chuyển vị, biến dạng trong quá trình đổ, đầm bê tông.

– Sau khi lắp dựng cốt thép  xong sẽ dọn vệ sinh sạch sẽ. Ngoại trừ những khi thật cần thiết, tránh không đi lại trên cấu trúc thép đã lắp dựng đề phòng thép bị xô lệch.

– Trước khi tiến hành đổ bê tông, công tác cốt thép sẽ được cán bộ kỹ thuật nghiệm thu.

– Khi đổ bê tông, chúng tôi sẽ  chú ý kiểm tra bố trí của các cục kê ( không để cục kê bê tông bị bể, bị xô lệch, phân bổ chỗ nhiều, chỗ ít … ) và tránh không để kẽm buộc bị bung, đứt …

Bảo vệ công tác cốt thép

– Cốt thép sau khi lắp dựng xong, nếu chưa đổ bê tông thì sẽ được  bảo vệ kỹ, tránh không để các vật nặng đè lên gây xô lệch, không đúng theo hình dạng, kích thước thiết kế và tránh để chất bẩn như dầu, mỡ, bụi, đất bám dính.

– Cốt thép sau khi lắp dựng xong, chúng tôi sẽ tiến hành đổ bê tông càng nhanh càng tốt, tránh để các điều kiện bên ngoài thâm nhập, làm cho thép bị rỉ, sét …

– Sản phẩm bê tông sau khi tháo cốp pha nhất thiết không được lòi thép.

 

           6 Thi công bê tông :

Trong công tác bê tông chúng tôi sẽ tuân thủ theo TCVN 4453 – 87 .Việc cung cấp bê tông  sẽ được thực hiện bởi 01 trạm trộn bê tông công suất 80 m3/h bố trí tại hiện trường .

Chất lượng các loại cốt liệu như cát, đá,  xi măng, nước … được chúng tôi thường xuyên kiểm nghiệm theo TCVN 2682 : 99 ( xí măng ), TCVN 1770 – 86 ( cát xây dựng ), TCVN 1771 – 87 ( đá dăm ,sỏi ),TCVN 4453 : 87 (bê tông ) Các kết quả thí nghiệm sẽ được chúng tôi lưu giữ, nộp trình Ban quản lý xét duyệt. Chúng tôi sẽ nộp trình các bản sao về xi măng sử dụng để trộn bê tông, trong đó nêu rõ loại xi măng, nhà sản xuất, hãng cung cấp, số lượng giao đến công trường, và nêu rõ rằng xi măng đã được kiểm tra, phân tích chất lượng tại phòng thí nghiệm có chức năng được Ban Quản lý chấp thuận, bảo đảm phù hợp với yêu cầu sử dụng của công trình.

Cấp phối bê tông sử dụng cho công trình sẽ được công ty chúng tôi lập và nộp trình Ban Quản lý, Thiết kế phê duyệt. Qui trình đổ bê tông cho từng loại cấu kiện cũng phải thông qua giám sát bên A để  nhằm  đạt  được  chất  lượng  bê  tông cao nhất. Các dụng cụ như dụng cụ để che nắng  để  tránh mất nước nhanh, che mưa, đầm bê tông … luôn luôn được chúng tôi dự phòng sẵn.  Bê tông phải bảo đảm sau khi đầm không bị rỗ, không bị phân tầng. Việc đầm lại bê tông cho các kết  cấu   dầm  sàn  ( đầm và làm lại bề mặt sàn sau khi đã đầm xong trước đó khoảng 5 -> 10 phút ) được chúng tôi áp dụng theo khuyến cáo của Viện Khoa Học Xây Dựng để đem lại độ đặc chắc khi mất nước và tránh nứt rạn chân chim và nứt do mất nước nhanh theo hướng cốt thép sàn.

Chúng tôi sẽ cung cấp tất cả thiết bị dụng cụ cần thiết để lấy mẫu thử nghiệm bê tông tại hiện trường đúng theo TCVN, bộ phận thí nghiệm độc lập này được sự chấp thuận của Chủ đầu tư sẽ thực hiện công tác lấy mẫu, thử nghiệm , khối lượng lấy mẫu thử nghiệm tuân theo TCVN 4453 – 1995, cường độ thí nghiệm của bê tông theo TCVN 3118 – 1993 và TCVN 3119 – 1993. Thử nghiệm độ sụt theo TCVN 3106 – 1993.

Công tác bê tông sẽ được thực hiện như sau

            Chuẩn bị

– Tập hợp các số liệu, hồ sơ, lý lịch của cốt liệu sử dụng cho bê tông      ( cát, đá, thép …) Khi các số liệu đó ( lý lịch xuất xưởng, giấy chứng nhận chất lượng, kết quả thử nghiệm …) được tập hợp đẩy đủ, đúng theo yêu cầu thiết kế thì mới được phép sử dụng. Thiết kế cấp phối bê tông theo yêu cầu của kết cấu công trình .Cấp phối này phải được sự chấp thuận của Ban quản lý.Sau khi có thiết kế cấp phối chúng tôi sẽ đúc mẫu lập phương 15 x 15 x15 bảo đưỡng theo đúng quy trình kỹ thuật sau đó sẽ ép mẫu để kiểm tra cường độ .

– Cốt thép, cốp pha phải được nghiệm thu xong và được nghiệm thu bởi hội đồng nghiệm thu chấp thuận cho thực hiện công tác đổ bê tông. Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra kỹ lưỡng lại.

– Vạch cốt , cao độ mặt trên của khối đổ theo yêu cầu thiết kế. Chuẩn bị mặt bằng, tạo khoảng không thao tác, đường vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ.

– Vệ sinh vị trí đổ bê tông theo đúng yêu cầu kỹ thuật.

– Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị đổ bê tông như đầm, dụng cụ vận chuyển … Nếu bê tông đổ vào ban đêm thì phải chuẩn bị tốt hệ thống chiếu sáng. Kiểm tra kỹ khả năng, hoạt  động của máy ( đầm điện, máy trộn, xe chuyển … ), bảo đảm không bị trục trặc trong quá trình đổ bê tông.

– Bố trí lực lượng công nhân, thợ, giám sát  kỹ thuật đủ theo nhu cầu công việc. Lực lượng thi công này phải được huấn luyện trước, nắm vững các thao tác thực hiện công tác bê tông, có khả năng xử lý những sự cố xảy ra bất thường. Tất cả phải làm việc một cách thống nhất, ăn khớp, nhịp nhàng.

Thực hiện công tác bê tông

– Tổ chức các nhóm thực hiện bao gồm :

. Bộ phận hướng dẫn, chỉ đạo : gồm các cán bộ kỹ thuật, đội trưởng đội thi công, bao gồm cả người chuyên lấy mẫu độ sụt, lấy mẫu bê tông … Bộ phận chỉ huy này phải có mặt thướng trực khi đổ bê tông, phải nắm vững yêu cầu kỹ thuật, có khả năng xử lý mọi tình huống sảy ra trong quá trình đổ bê tông.

. Nhóm kiểm tra : kiểm tra lại cốp pha, cốt thép, cục kê, kẽm buộc, cốp pha, cốt thép, vệ sinh …. trưóc , trong khi và sau khi đổ bê tông. Nếu phát hiện có các sự cố thì phải báo ngay cho người phụ trách để xử lý.

. Nhóm vận chuyển, đổ bê tông : bê tông được chuyển tới vị trí đổ bằng bơm bê tông cho các khối lớn và bằng tời cho các khối nhỏ. Trong quá trình trộn, vận chuyển bê tông được bảo đảm không bị phân tầng và không chờ quá thời gian cho phép.

. Nhóm đầm bê tông : thực hiện công tác đầm bê tông. Bê tông phải đầm theo đúng kỹ thuật ( độ sâu đầu dùi đầm, khoảng  cách bước đầm ….)

. Nhóm hoàn thiện bề mặt bê tông : hoàn thiện bề mặt bề tông, bảo đảm  sau khi đổ bề mặt bê tông đúng cao độ thiết kế, phẳng nhẵn hoặc  tạo dốc, tạo gai theo yêu cầu.

– Bê tông được đầm bằng đầm dùi có đường kính đầu đầm là 32 và 48 đối vói các cấu kiện như móng, cột, đà.

– Việc đổ bê tông, hoàn thiện bề mặt bê tông sẽ phải thực hiện theo đúng kỹ thuật, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ phận hướng dẫn, chỉ đạo.

Bảo dưỡng bê tông

– Bề mặt bê tông sau khi đổ 4h được chúng tôi bảo dưỡng bằng cách dùng bao bố tưới nước đắp lên bề mặt trong thời gian 7 ngày, bảo đảm bê tông không bị mất nước qua quá trình thủy hoá của xi măng và cướng độ bê tông phát triển tốt.

– Thời gian thi công bê tông hợp lý nhất là khi nhiệt độ ngoài trời không quá 30o C, vì bê tông được thi công trong điều kiện mát mẻ, tránh bị mất nước nên chúng tôi sẽ đổ bê tông vào sáng sớm, chiều tối hoặc ban đêm. Không để bê tông bị bốc hơi nước quá nhiều từ bề mặt bê tông và để duy trì nhiệt độ bê tông chỉ cao hơn 50C so với nhiệt độ mát. Việc bảo dưỡng bê tông cũng được quan tâm đặc biệt, luôn phủ kín bằng vải bố mềm, cát ướt. Cả ván khuôn cũng được tưới ẩm liên tục. Nước dùng tưới ẩm là loại nước sạch dùng trong  sinh hoạt, tránh tác hại của các chất ăn mòn.

Mối nối thi công

Trong quá trình thi công bê tông, chúng tôi không để mạch ngừng thi công. Nếu xảy ra trường hợp phải xử lý bằng mối nối thì bề mặt của mạch ngừng sẽ được vệ sinh sạch sẽ và được chà nhám cho lộ cốt liệu lớn, chà sạch, tưới nước xi măng trước khi bê tông được đổ vào. Mạch ngừng sẽ được để tại những vị trí mà tại đó lực cắt và mô-men nhỏ nhất ( tại 1/4 nhịp ), tất cả các mối nối thi công nào cũng đều phải được giật bậc và chồng nhau 600mm

Chúng tôi sẽ tổ chức lấy mẫu theo chỉ định của Bên A để nén thử cường độ, làm cơ sở để kiểm tra chất lượng và tháo cốp pha sau này.

 

7 –  Công tác chống thấm

Công tác chống thấm là khâu đặc biệt cần quan tâm vì rất thường hay xảy ra trường hợp phải sữa chữa, ảnh hưởng nhiều khi công trình đã được đưa vào sử dụng. Công tác này được chúng tôi quan tâm ngay từ khi thi công móng.

Để đổ bê tông các sàn, sê nô mái …, các cốt liệu cát, đá được chúng tôi rửa sạch để loại bỏ hoàn toàn các tạp chất lẫn trong đó bằng cách sàng nhiều lần.

Khi thi công bê tông các cấu kiện đòi hỏi chống thấm nên độ sụt của bê tông sẽ được khống chế chặt chẽ.  Mặt khác khi đổ bê tông, thaó ván khuôn việc làm sạch ván khuôn và bề mặt bê tông để đảm bảo không còn mảnh gỗ vụn dính trong bê tông. Các vết lõm do ván khuôn để lại trong bê tông vệ sinh bằng bàn chải sắt, khí nén để thổi sạch rồi xử lý bằng hồ xi măng nguyên chất và được láng vữa tạo dốc hoặc đổ bê tông bảo vệ khi lớp hồ này vẫn ướt để đảm bảo lớp hồ dày chưa bị nứt rạn. Sau đó mới làm lớp chống thấm thứ 2 và ốp gạch.

Đối với sàn khu vệ sinh và hồ nước,  sau khi đổ bê tông 12 giờ được ngâm nước xi măng trong thời gian là 20 ngày , khuấy nước xi măng hàng giờ để đảm bảo độ kín cho bê tông và được quét chống thấm bằng sika trước khi thi công tiếp các phần bên trên của cấu kiện. Bê tông sử dụng cho các công tác này được trộn thêm phụ gia chống thấm của hãng Sika.

 

8 –  Công tác thi công đường :

a- Đào mặt đường cũ :  Sử dụng xe ban gắn các lưỡi cày kết hợp với búa máy phá đường cào xới mặt đường cũ  bóc bỏ những mặt đường không sử dụng và vận chuyển ra khỏi công trường. Đối với mặt đường chỉ phủ thêm bê tông nhựa nóng phải thực iện cày xước mặtđường tạo độ bám dính cho bê tông nhựa mới và mặt đường cũ. Các rãnh xước này thực hiện theo từng hàng cách nhau từ 10-15cm và có độ sâu từ 1-3cm.

b – Thi công nền hạ :

Trình tự thi công dây chuyền :

– San nền đường thành mui luyện

– Lu nền đường

– Ban cắt khuôn đường

– Trắc đạc kiểm tra nghiệm thu trước khi thi công lớp cấp phối

– Vận chuyển lớp cấp phối

– San phẳng lớp cấp phối tạo độ dốc ngang ,sau mỗi lần rải đều có tưới nước và lu làm cho lớp cấp phối chèn chặt tạo thành kết cấu ổn định và vững chắc

– Trắc đạc kiểm tra nghiệm thu từng lớp cấp phối cũng như độ chặt của từng lớp .

–  Sau khi có kết quả kiểm tra đạt độ chặt theo thiết kế mới được tiến hành thi công lớp sau .

Trong quá trình thi công nền đường phải thường xuyên kiểm tra cao độ và độ dốc dọc  của lòng đường  bằng máy đo đạc , đồng thời phải kiểm tra hình dạng lòng đường bằng thước mẫu cũng như kiểm tra kích thước và độ bằng phẳng của lòng đường (Sai số cho phép lấy theo qui trình )

Trong quá trình thi công nền đường cần đặc biệt chú ý các biện pháp thoát nước tạm thời không để nước đọng lại trong nền đường

Trước khi san vật liệu cần tiến hành xem xét các đóng vật liệu đã đạt độ ẩm nhiều hơn độ ẩm tốt nhất một chút (tuỳ theo tình hình thời tiết và thời gian bắt đầu lu ) để khi lu lèn vật liệu có độ ẩm tốt nhất .

– Các yêu cầu kỹ thuật trong giai đoạn :  Trước khi thi công mặt đường hoàn thiện để đảm bảo mặt đường đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và không có các sự cố kỹ thuật đáng tiếc xảy ra mặt đường phải được kiểm tra thật kỹ lưỡng .

– Về độ chặt nền hạ : Đây là yếu tố quan trọng quyết định độ bền vững của mặt đường. Độ chặt của mặt đường phải đồng nhất để đường không bị phá hoại cục bộ khi sử dụng dẫn đến phá hoại toàn bộ mặt đường xung quanh .Nếu phát hiện vị trí nào không đạt độ chặt phải tiến hành sửa chữa ngay .Khi nào mặt đường hoàn toàn thỏa mãn điều kiện này mới tiến hành công tác kiểm tra tiếp theo .

– Về độ ẩm nền hạ : Đây cũng là một yếu tố quan trọng quyết định độ bám dính của lớp nền hạ & bê tông nhựa .Nếu nền hạ quá độ ẩm cho phép sau khi ép nhựa lên mặt đường ,nước trong nền hạ bốc hơi lên gặp lớp nhựa này cản lại sẽ tạo ra một lớp nước giữa mặt nền hạ & lớp nhựa làm cho 2 lớp này không bám dính với nhau ( Kết cấu đường không tạo thành một khối thống nhất & mặt đường mau bị bóc tách ra khỏi nền hạ khi sữ dụng )

– Vệ sinh mặt đường : Trước khi ép nhựa dùng máy nén khí vệ sinh mặt đường bao gồm thổi bụi ,sỏi đá nhỏ không bám dính mặt nền để tạo điều kiện tốt nhất cho sự bám dính giữa lớp bê tông nhựa và nền hạ .

 

b – Thi công mặt đường bê tông nhựa nóng :

* Trình tự thi công mặt đường bê tông nhựa bao gồm các thao tác sau :

– Chuẩn bị móng , làm sạch bụi bẩn , đắp lề chắn đá

– V/c BTN nóng dặm và rãi BTN nóng

– Lu lèn : rãi BTN nóng đến đâu lu ngay đến đó dùng lu bánh thép 10 tấn và lu bánh hơi 16T lu 8lần trên 1 điểm

– Tưới nhựa dính bám,lượng nhựa T/C 1,1 kg/m2 mặt đường

– V/c BTN nóng và rãi BTN nóng mặt đường

– Lu lèn : rãi BTN nóng đến đâu lu ngay đến đó dùng lu bánh thép 10 tấn và lu bánh hơi 16T

– Bão dưỡng : Mặt đường BTN phải tuân thủ theo chế độ bảo dưỡng

– Trên mặt đường cũ thì trước khi rãi BTN nóng mặt đường cần phục hồi sửa chữa, bù phụ, trắc ngang mặt đường

 

c – Công tác lu lèn :

Công tác lu lèn là một trong những khâu quan trọng tốn nhiều công và kỹ thuật .Khi lu lèn phải tiến hành lu từ mép lề đường trước rồi tiến dần vào phía trục đường ,vệt lu sau chùm lên vệt lu trước 1/2 đến 1/3 chiều rộng của bánh sau ( Đối với lu 3 bánh ) .

Công tác lu lèn kết được coi là kết thúc khi :

a – Không còn vệt lu bánh xe rõ rệt

b – Không còn hiện tượng lượng sóng bánh xe

Có 2 giai đoạn lu

1 – Giai đoạn I : ( giai đoạn lèn xếp ) giai đoạn này các vật liệu di chuyển đến vị trí ổn định nhất .Khi không còn thấy lượn sóng trước bánh xe lu hoặc khi xe lu đi qua không để lại vệt hằn rõ vệt thì có thể coi là kết thúc giai đoạn này .

2 –  Giai đoạn II : ( giai đoạn lèn chặt ) Mục đích của giai đoạn này là nén chặt cốt liệu làm cho các vật liệu xít chặt lại với nhau , giảm khe hở giữa chúng do đó trong giai đoạn này phải dùng lu nặng hơn và tốc độ lu không được quá 2,25 km/h . Những hiện tượng sau đây có thể coi là kết thúc giai đoạn lu lèn .

+ Không còn vệt lu bánh xe khi lu đi qua

+ Lớp cốt liệu không di chuyển và không có hiện tượng lượn sóng ở bề mặt trước bánh xe lu .

 

Để làm tốt công tác lu lèn ,cần làm tốt các điểm sau đây :

  • Phải xác định chiều dài đoạn lu thích đáng .
  • Phải qui định thời gian chuyển giai đoạn .
  • Phải lu theo sơ đồ nghiên cứu trước .
  • Giai đoạn lu khác nhau ,tiến hành lu với máy lu có công suất khác nhau và kết thúc đúng lúc các quá trình lu

 

            9 – Công tác nghiệm thu, quản lý chất lượng

– Mỗi cấu kiện, mỗi thành  phần công tác phải được giám sát A, đại diện Ban Quản lý  nghiệm thu như nghiệm thu công tác nền, công tác cốp pha, công tác cốt thép … Khi nghiệm thu chúng tôi sẽ trình đầy đủ bản vẽ hoàn công, các chứng chỉ vật liệu liên quan và lập đầy đủ các biên bản nghiệm thu công việc

– Để quản lý chặt chẽ chất lượng từng bộ phận kết cấu công trình, công ty chúng tôi đã và sẽ thực hiện biện pháp sau :

– Các bộ phận kỹ thuật, cung ứng vật tư , dưới sự chỉ đạo của chỉ huy trưởng công trường, phải tuyệt đối tuân thủ các điều kiện kỹ thuật qui định cho công trình, các qui trình, qui phạm đề ra và các yêu cầu của thiết kế. Tổ chức thi công trên công trường bố trí thật hợp lý để đạt chất lượng cao nhất. Tiến hành mua, cung ứng vật tư theo đúng chủng loại đã được duyệt.

– Các bước nghiệm thu sẽ do đội ngũ kỹ sư giám sát thi công kiểm tra nghiệm thu trước khi mời Bên A nghiệm thu.

– Các giai đoạn thi công chuyển  công đoạn như xong phần xong phần móng, phần thân, xong phần xây tô … sẽ được hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở nghiệm thu. Thành phần ban nghiệm thu cơ sở sẽ có cả đại diện cơ quan thẩm quyền các  cấp về chất lượng xây dựng, đại diện Thiết kế , đại diện giám sát … Các hồ sơ, biểu mẫu, hoàn công sẽ được lập theo qui định của Nhà nước về nghiệm thu chất lượng công trình

– Bộ phận KCS có chuyên môn và trình độ nghiệp vụ của Công ty chúng tôi đã được thành lập và hoạt động rất có hiệu quả trong việc quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm xây dựng. Bộ phận KCS này của chúng tôi được bố trí và làm việc ngay tại hiện trường từ khi công trình bắt đầu thi công . Nhiệm vụ cũa bộ phận này đã được Giám đốc Công ty chúng tôi giao cho quyền và trách nhiệm kiểm tra chất lượng vật liệu, chất lượng bán thành phẩm, chất lượng thi công công trình theo đúng qui trình thí nghiệm, kiểm tra . Mọi công tác đều được bộ phận này nghiệm thu , kiểm tra trước khi mời giám sát kỹ thuật A nghiệm thu. Bộ phận này có quyền từ chối mọi vật liệu không đạt yêu cầu về chất lượng, chủng loại. Ngoài trách nhiệm đãm bảo chất lượng công trình của bộ phận kỹ sư thi công còn có bộ phận KCS trên giám sát độc lập được sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty. Bộ phận này lập sổ nhật ký công trường để cập nhật hàng ngày các yếu tố về điều kiện thi công như thời tiết, tiến trình thi công hay những thay đổi, bổ sung thiết kế, những vi phạm có thể sảy ra gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Các biểu mẫu thí nghiệm về vật liệu thi công phải được lưu giữ, trình khi nghiệm thu, như lý lịch xuất xưởng của các loại vật liệu giao đến công trình. Các biểu  mẫu thể hiện tiến trình thi công. nghiệm thu công tác phần khuất sẽ được áp dụng theo mẫu của Nhà nước qui định.

 

IV –  CÁC BIỆN PHÁP THI CÔNG KHÁC

1 – Biện pháp xử lý khuyết tật

Để đảm bảo được chất lượng của công trình không để xảy ra khuyết tật , chúng tôi sẽ áp dụng những những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và các công nghệ mới nhất của các vật liệu chuyên dùng trong xây dựng để quản lý chất lượng của công trình như đã trình bày ở phần biện pháp quản lý chất lượng của công trình.

Chúng tôi khẳng định rằng việc cung cấp vật tư, vật liệu theo yêu cầu thiết kế và mẫu trình duyệt là yêu cầu bắt buộc và là chữ tín của chúng tôi , việc cung cấp vật tư kém phẩm chất và thi công không đúng  qui trình công nghệ ảnh hưởng tới chất lượng công trình là điều kiện không thể xảy ra. Nếu có chúng tôi sẽ hoàn toàn chiụ mọi phí tổn về việc làm lại hoặc xử lý và có thể không được thanh toán khối lượng phần đó .

Nếu có sự cố rủi ro xảy ra như lún sụt nứt nẻ công trình xây dựng, công trình bên cạnh, ngoài việc báo cáo với Ban quản lý để lập hồ sơ sự cố và phải kịp thời báo cho cơ quan quản lý Nhà nước theo qui định.

Đối với khuyết tật nhỏ có thể xảy ra như : bê tông rỗ mặt…. đều được báo với giám sát A và thiết kế về mức độ khuyết tật và biện pháp xử lý : Nếu rỗ mặt bê tông nhẹ có thể đục tỉa  hết phần rỗ đến phần bê tông đặc chắc, vệ sinh bề mặt bằng bàn chải sắt , trám trét bề mặt bằng vữa xi măng mác cao tùy theo mức độ bằng Sika .

Cấu kiện cột bị nghiêng nhưng trong phạm vi cho phép đến tầng trên sẽ được điều chỉnh lại đảm bảo độ thẳng đứng toàn nhà theo TCVN hoặc phá đi làm lại nếu mức độ nghiêng ngoài phạm vi cho phép.

Nếu có sự nghi ngờ về kết quả bê tông của bộ phận nào đó thì có thể kiểm tra thí nghiệm cường độ bê tông bằng phương pháp bắn súng, siêu âm hay khoAn nén mẫu tại kết cấu nghi ngờ. Việc yêu cầu làm lại, biện pháp xử lý do Ban Quản lý, thiết kế quyết định chúng tôi phải hoàn toàn tuân theo.

Các sự cố khác như thấm , nứt nẻ tường…đã được chúng tôi đặc biệt chú ý nếu xảy ra phải tìm nguyên nhân cụ thể để đưa ra giải pháp xử lý như nứt nẽ do nhiệt độ thay đổi lớn làm nứt nẽ vật liệu, tìm loại vật liệu thích ứng ….Nếu sự cố do chúng tôi gây ra mọi phí tổn trong sửa chữa  do chúng tôi gây ra chúng tôi sẽ chiụ hoàn toàn. Đối với thấm sàn hoặc mái chúng tôi sẽ xử lý chống thấm bằng chất chống thấm của Hãng SiKa , mặt sàn hoặc mái được đục, tẩy rữa sạch sẽ , làm khô trước khi chống thấm bằng Sika. Đối với tường bị nứt , chúng tôi sẽ cùng với giám sát bên A xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý, nếu nứt nhẹ vết nứt không phát triển theo thời gian chúng tôi sẽ đục tẩy, mở rộng vết nứt và trám trét lại bằng Sikadur của Hãng Sika

 

2 – Các giải pháp áp dụng khoa học kỹ thuật mới

Trong quá trình phát triển đi lên , việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới là điều cần thiết, quyết định sự phát triển của doanh nghiệp . Nhận thức được điều đó chúng tôi đã từng bước thực hiện việc áp dụng KHKT mới trong điều hành, quản lý và thi công các công trình như  tổ chức hạch toán kế toán bằng hệ thống nối mạng vi tính, trang bị các máy móc cho công tác nền móng như khoan nhồi, ép cọc, đóng cọc, công tác trộn bê tông bằng các trạm trộn hiện đại , việc đưa cốt liệu vào trạm trộn bằng vi tính, công tác định vị công trình bằng các máy trắc địa thế hệ mới. Chúng tôi sẽ áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật mới cho công trìnhnhư :

 

– Công tác định vị công trình bằng máy thế hệ mới

– Công tác trộn bê tông

– Công tác đổ bê tông

– Công tác đầm bê tông

– Công tác cốp pha cây chống

– Công tác cắt uốn thép

– Công tác chống thấm

– Các máy móc cầm tay

 

Và sau đây xin trình bày cụ thể các giải pháp :

            a / Công tác định vị công trình bằng máy trắc địa thế hệ mới :

– Máy kinh vĩ : Máy kinh vĩ chúng tôi sử dụng là máy kinh vĩ  Laser level  Model 1110 dùng để xác định các cao trình, bố trí và canh thẳng . Máy có thể tự cân bằng trong phạm vị ± 4 độ , máy laser có thể sử dụng được ở những khối nhà cao không bị ảnh hưởng đến gió

– Máy laser plane : cho phép kiểm tra độ cao tức thời ở khắp mọi nơi trên công trường . Phạm vi tự động canh độ cao ± cung 10′, độ chính xác ± 15″ , ± 4mm mỗi 50m, 25mm mỗi km cả đi lẫn về

 

            b/ Công tác trộn bê tông :

Trong công tác bê tông để đảm bảo chất lượng của bê tông và tiến độ của công trình,  chúng tôi sẽ sử dụng trạm trộn Bê tông công suất 60 m3/giờ và 04  máy trộn bê tông 750 lít dự phòng  đặt tại công trình và bê tông thương phẩm, tại công trình có bộ thí nghiệm mác, cân đo vật liệu…

Mục đích của chúng tôi khi đặt máy trộn bê tông đặt tại công trình và trạm trộn bê tông là :

– Làm giảm thời gian di chuyển của bê tông, đảm bảo thời gian ninh kết của bê tông .

– Đảm bảo chất lượng của bê tông, cốt liệu của bê tông được cân, đo đúng theo tiêu chuẩn cường độ của bê tông dự định đổ, mặt khác tại công trình có các thiết bị kiểm tra chất lượng để kiểm tra chất lượng của bê tông trong từng mẽ trộn.

– Các vật liệu của bê tông được sàng rửa cẩn thận, không bị lẫn tạp chất.

– Khối lượng bê tông được đảm bảo đúng mác thiết kế

c/ Công tác thí nghiệm tại hiện trường :

Để có thể xác định được chất lượng của bê tông, chúng tôi đặt tại công trình 01 bộ thí nghiệm bao gồm :

– Các loại cân bàn từ 20kg -> 60kg           : Dùng để cân phụ liệu

– Cân điện tử  8kg                                         : Dùng để cân phụ liệu

– Máy nén thủy lực                                       : Đo cường độ bê tông

– Búa nẩy                                                       : Đo cường độ bê tông

– Máy trộn bê tông, vữa                               : Trộn bê tông, vữa  mẫu

– Bộ đo độ sụt bê tông                                 : Đo độ sụt của bê tông

– Lò sấy                                                          : Sấy cát, đá

– Sàng cát đá                                                  : Sàng cát đá

– Máy thử độ ẩm                                           : Thử nhanh độ ẩm

– Khuôn thép lấy mẫu bê tông

 

            d/ Công tác đầm bê tông :

Đầm bê tông là công tác quan trọng là khâu cuối cùng quyết định đến chất lượng của bê tông. Chúng tôi sử dụng các  đầm dùi loại trục mềm có đường kính 35mm, đường kính phạm vi đầm 60cm có năng suất 9m3/h . Loại đầm này dùng để rung bê tông tạo độ đặc chắc cho bê tông , trọng lượng nhe thích hợp cho  đầm bê tông dầm , sàn , cột

Đối với nền, sàn chúng tôi sử dụng loại đầm thước có tính năng đầm chặc bê tông, tạo bề mặt nền một lớp bê tông bằng phẳng có cùng cao độ , chiều dài đầm lớn nhất 6m, động cơ đầm 3,7KW

e/ Công tác cốp pha , cây chống :

Công tác cốp pha là một trong những công tác quyết định đến chất lượng của bê tông. Trong những năm qua chúng tôi đã đầu tư  rất lớn cho công tác này. Hiện tại để làm cốp pha cột, dầm sàn chúng tôi đã có sẳn những bộ cốp pha có thể tháo lắp dể dàng, thi công nhanh và có khả năng chịu tải lớn, ổn định cao trong lắp dựng, đầm đổ bê tông như :

– Hệ chống Comma bằng thép  được thiết kế trên cơ sở hệ khung tam giác và lắp ráp dể dàng, gọn nhẹ, chiụ tải lớn  từ 8 – 49 tấn tùy theo chiều cao của tầng

– Dầm rút Nam Triều Tiên  để đỡ sàn có khẩu độ 1,4m -> 4,6m

– Cốp pha định hình bằng thép

– Cây chốp thép f 49 chiều cao sử dụng Max : 3,7m, min 2,2m tải trọng 1 tấn , điều chỉnh bằng ren

– Ván ép không thấm nước dày 18mm

Phương pháp lắp dựng và các vật tư trên được chúng tôi áp dụng tại nhiều công trình , kết quả cho thấy kích thước hình học, chất lượng bê tông đạt chất lượng rất tốt , đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của công trình.

f/ Công tác cốt thép :

Trong công tác cốt thép chúng tôi luôn chú ý đến chất lượng của cốt thép và kích thước hình học của thép khi lắp dựng vào công trình. Để đạt được những yêu cầu này chúng tôi sẽ sử dụng máy cắt uốn thép chuyên dùng tại xưởng và các máy cắt cầm tay có thể thao tác dể dàng trên các tầng cao, trước khi gia công cốt thép chúng tôi sẽ sử dụng các máy đánh rỉ thép chuyên dụng để đánh rỉ và làm sạch cốt thép, đảm bảo chất lượng của cốt thép khi được lắp dựng vào công trình.

g/ Công tác chống thấm :

Chống thấm là một công tác quan trọng cho tất cả các công trình xây dựng, thấm sẽ gây ra mất mỹ quan cho công trình cũng như chất lượng của công trình . Để đảm bảo cho công tác này chúng tôi sẽ áp dụng những phương pháp và vật liệu chống thấm mới nhất của Sika. Các qui trình chống thấm được chúng tôi tuân thủ dưới sự hướng dẫn của chuyên gia Hãng Sika

3 – Biện pháp an toàn thi công

Để thi công công trình đạt được kết quả theo yêu cầu và An toàn lao động chúng tôi tiến hành như sau ;

A – Tổ chức bộ máy làm công tác An toàn ở công trường.

Khi tiến hành thi công công trình chúng tôi sẽ có các quyết định phân công  trách nhiệm những người làm công tác  An toàn trong đó :

– Chỉ huy trưởng công trường phụ trách chung.

– Cán bộ kỹ thuật , đội trưởng sản xuất và đứng đầu các bộ phận liên quan làm thành viên

– Đặc biệt có một cán bộ bán chuyên trách giúp chỉ huy công trường theo dõi công việc này .

B –  Chức trách và nhiệm vụ của các thành viên

trong công trường về công tác An toàn BHLĐ.

  1. Nhiệm vụ chỉ huy công trường :

-Thành lập tiểu ban An toàn – BHLĐ ở công trường , phân giao trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên phân giao trong ban

-Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản luật cũng như các quy phạm An toàn mà nhà nước đã ban hành.

 

– Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản chỉ thị về An toàn – BHLĐ của Công ty

– Tổ chức cho người lao động ở công trường được:

¨ Ký hợp đồng  hay thỏa ước lao động.

¨ Huấn luyện An toàn – BHLĐ theo các bước

¨ Kiểm tra sức khỏe

– Tổ chức bộ phận y tế, cấp cứu ở công trường

– Tổ chức bộ phận bảo vệ phòng cháy chữa cháy trên công trường

– Đảm bảo đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân (trang bị BHLĐ) tối thiểu cho người lao động như giầy, nón bảo hộ, găng tay, dây An toàn cho công nhân làm việc trên cao.

– Lập sổ theo dõi huấn luyện An toàn lao động và ghi chép kiến nghị của cấp trên.

– Hướng dẫn, kiểm tra, nhắc nhở việc thực hiện công tác lao động trên công trường thông qua các cuộc họp giao ban hằng ngày.

– Khen thưởng những cá nhân, tập thể làm tốt  công tác An toàn . Đồng thời xử lý kỹ luật những tập thể, cá nhân vi phạm các quy định An toàn lao động  trên công trường

  1. Cán bộ kỹ thuật trên công trường có nhiệm vu :

– Giúp chỉ huy công trường thực hiện cụ thể các nhiệm vụ  về An toàn lao động theo biện pháp An toàn.

– Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn về đảm bảo An toàn khi thi công cho các bộ phận sản xuất theo khu vực được phân công.

– Chịu trách nhiệm chính về An toàn trong khu vực được phân công giám sát có quyền đình chỉ công việc khi có sự mất An toàn trong khu vực giám sát.

– Phát hiện những vi phạm về An toàn – BHLĐ ở toàn công trường và báo cáo kịp thời cho chỉ huy  công trường để xử lý (khu vực ngoài sự phân công)

  1. Tổ trưởng sản xuất có nhiệm vụ :

– Thực hiện nghiêm chỉnh biện pháp an toàn thi công của công trường đề ra

– Tổ chức ký kết hợp đồng lao động hay  thỏa ưóc lao động tập thể cho người lao đông trong đơn vị mình quàn lý.

– Khi giao nhiệm vụ cho người lao động phải phổ biến biện pháp an toàn kèm theo và đảm bảo đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động (Bảo hộ lao động)

– Giám sát nhắc nhở và hướng dẫn cho người lao động làm việc bảo đảm an toàn và sử dụng trang bị BHLĐ đầy đủ

-Tổ chức tốt  xử lý  và cấp cứu tai nạn lao động

– Khen thưởng và xử lý kỷ luật kịp thời về An toàn – BHLĐ cho người lao động trong đơn vị mình.

4 –  Trách nhiệm người lao động:

– Nhận thức đúng đắn công tác an toàn BHLĐ để bảo vệ lợi ích cho bản thân, gia đình, xã hội.

– Trước khi lao đông người công nhân phải nắm vững các thao tác An toàn  quy trình lao động, sử dụng các trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.

– Tuân theo sự phân công của tổ và làm tốt công việc của mình, không chủ quan làm bừa làm ẩu

– Không vì những mâu thuẩn cá nhân mà gây tai nạn cho đồng đội

– Đoàn kết trong tổ tương trợ giúp đở nhau trong công việc và chăm sóc thăm hỏi kịp thời cứu chữa khi đồng đội bị tai nạn lao động.

– Có quyền tự chối khi điều kiện làm việc thiếu an toàn

– Có tinh thần làm chủ tập thể, kịp thời phát hiện, góp ý, ngăn cản những trường hợp vi phạm quy tắc an toàn trên công trường

– Trong cơ chế mới hiện nay tổ chức công đoàn cần kết hợp với chỉ huy công trường, kiểm tra an toàn theo tháng hay phát động những phong trào thi đua đảm bảo an toàn theo từng kỳ. Tham gia với chính quyền trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động theo bộ luật lao động ban hành

C – ÁP DỤNG CÁC QUY PHẠM  AN TOÀN LAO ĐỘNG

NHÀ NƯỚC ĐÃ BAN HÀNH VÀO THỰC TẾ Ở CÔNG TRƯỜNG.

Chúng tôi sẽ áp dụng các biện pháp đảm bảo các quy phạm an toàn lao động mà Nhà nước đã ban hành vào thực tế công trường như sau :

1- Tổ chức mặt bằng trên công trường:

– Trên công trường đảm bảo các yêu cầu sau:

– Bố trí mặt bằng hợp lý thuận lợi cho thi công và giao thông đi lại làm việc có bản vẽ mặt bằng kèm theo

– Hệ thống chiếu sáng đầy đủ

– Có đầy đủ công trình vệ sinh, tủ thuốc y tế

– Có sổ nhật ký An toàn lao động

– Có đầy đủ các bảng hiệu và biển cấm, nội quy An toàn như:

¨ Khẩu hiệu “An toàn là trên hết”, “Sản xuất phải An toàn”

¨ Nội quy An toàn công trường, nội quy An toàn sử dụng máy móc.

¨ Biển “Cấm đóng điện”, “Khu vực cấm” …

2- Sử dụng trang bị bảo hộ lao động:

– Người lao động làm việc trong công trường được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ. Đảm bảo 100% người làm việc trên công trường đội nón cứng và đeo dây an toàn khi làm việc cheo leo trên cao

– Các trang bị bảo hộ lao động khác căn cứ vào từng loại công việc sẽ hợp lý cho người lao động như: găng tay thợ hàn, ủng cao su, khẩu trang chống bụi ….

3 -An toàn giao thông trên công trường :

 

            – Lái xe khi điều khiển phương tiện chạy ở ngoài công trường  luôn luôn chấp hành tốt luật giao thông đường bộ  nhà nước đã quy định.

– Xe chạy trong công trường tuân theo sự hướng dẫn của cán bộ trực ca,lực lượng bảo vệ hay biển báo trên công trường . Khi xe đi lại  trong công trường Tài xế cần thận trọng tránh va chạm vào các vật xung quanh và người.

– Lái xe phải kiểm tra thường xuyên, nhất là trước khi xe chạy

– Lái xe khi ra khỏi xe, tắt máy  rút chìa khoá xe.

– Những người không có trách nhiệm không được tự động lên xe điều khiển phương tiện .

4 – An toàn trong lắp ráp sử dụng điện :

–  Chỉ có công nhân được học qua nghề thợ điện mới được bố trí làm các công việc về điện .

– Lắp ráp mạng điện trên cùng công trường sẽ đảm bảo hợp lý trên mặt bằng và mặt đứng. Theo khu vực, theo tầng phải có tủ điện và cầu dao phân đoạn. Đối với các máy lớn được bố trí  nguồn điện động lực riêng, điện chiếu sáng riêng. Tủ điện chính có áp-tô-mát đề phòng trường hợp sảy ra sự cố về điện. Sử dụng các ổ cắm điện di động với dây dẫn cáp bọc 2 lớp để phục vụ cho các dụng cụ điện cầm tay và chiếu sáng di động.

– Trong công trường những dây điện nối bọc nhiều, hoặc lớp bọc nhựa bên ngoài bị chảy và quá cũ. Thay thế những dây bọc đảm bảo an toàn. Trường hợp bất đắc dĩ phải nối dây điện sẽ dùng bằng băng keo cách điện.

– Tuyệt đối không có trường hợp nằm trên sắt thép hay vật tư đè lên. Trường hợp dây điện dùng cho máy di động phải quấn vào tời và trượt trên rãnh.

– Các cầu dao điện, ổ cắm, áp-tô-mát đặt nơi cao ráo, thuận lợi cho việc đóng ngắt điện, có hợp gổ và có nắp bảo vệ.

– Khi sửa chữa điện, máy điện luôn luôn có 2 người. tại vị trí cầu dao điện có bảng ” Cấm đóng điện “. Sau khi sửa chữa xong , muốn đóng điện, phải đóng ngắt 3 lần để báo hiệu

– Thợ điện có đầy đủ các đồ nghề về điện, và hàng ngày đi kiểm tra về điện khắp công trường. Nơi tầng hầm ẩm ướt, hoặc nơi người hay qua lại, nếu phát hiện thấy dây điện hở hoặc máy bị rò điện thì phải khắc phục ngay.

– Thợ điện được huấn luyện thành thạo việc cấp cứu người bị tai nạn điện, và hướng dẫn cho các tổ trưởng sản xuất cách cắt điện khi có sự cố điện xảy ra.

– Người không hiểu biết hoặc không có trách nhiệm về công tác điện thì không được nối dây điện hoặc đóng mở cầu dao.

– Các máy dùng điện hoặc động cơ điện sẽ được kiểm tra vỏ máy bằng dụng cụ mê-gôm-kế thường xuyên.

– Tùy theo từng loại thiết bị điện hoặc động cơ, có các biện pháp bảo vệ phù hợp, chẳng hạn như nối đất bảo vệ, cắt mạng bảo vệ, nối không…. , đảm bảo không được để xảy ra sự cố về  điện trên công trường.

            5 – An toàn trong công tác vận chuyển thép và vật liệu :

– Tất cả các loại vật tư đưa vào công trường, nếu sử dụng ngay thì đưa đến tận vị trí cần dùng, nếu chưa sử dụng thì phải xếp gọn vào bãi chứa, kê chèn chân cẩn thận. Khi đưa thép lên cao thì phải buộc chèn chắc chắc, cẩn thận rồi mới chuyển đi . Khi vận chuyển sẽ được treo biển báo cấm người qua lại khu vực vận chuyển.Tuyệt đối không đưa thép lên cao khi chưa có các điều kiện An toàn.

Chúng tôi luôn luôn lưu ý : khi kéo thép lên cần tránh đụng chạm vào dây điện hoặc cầu dao điện. Khi sắp xếp thép sẽ bảo đảm gọn gàng theo chủng loại, không xếp thép quá tải trọng lên các tầng sàn hoặc giàn giáo.

6 – An toàn trong công tác lắp dựng giàn giáo, cốp pha, cốt thép :

– Giàn giáo sử dụng thông dụng hiện nay là loại giàn giáo định hình. Khi lắp giáo, các  công nhân trèo lên cao sẽ được khám sức khỏe, trang bị dây an toàn và trước khi lắp được họp phổ biến các qui định an toàn và nhắc nhở anh em tính cần trọng khi thao tác. Vị trí đứng để lắp ráp trên cao không vững chắc thì phải trang bị dây đeo an toàn cho công nhân, dây này được móc vào một vị trí cố định. Khi lắp giáo, sàn thao tác bố trí người giám sát, có biển báo cấm người qua lại dưới khu vực đang lắp ráp. Kê chân giàn giáo chắc chắn và có neo giằng vào hệ cột cố định. Xung quanh công trường có lưới bao quanh che giàn giáo, và khi làm lên cao hệ giáo được lắp cao lên 1 hàng so với sàn để thay lan can bao che.

– Đất dưới chân giàn giáo được đầm chặt và có gỗ kê.

– Cốp pha gỗ, vật liệu vụn ở trên cao được thu dọn, đưa xuống bãi vật liệu dưới đất, để tránh trường hợp khi gió lớn hoặc do sơ xuất các loại vật liệu đó có thể văng xuống đất gây nguy hiểm cho người qua lại.

-Khi lắp giáo phải lắp theo từng giai đoạn, thẳng phẳng ngay ngắn không được lắp tầng cao tầng thấp.

– Chuyển vật liệu thừa trên sàn xuống đất chúng tôi dùng hệ thống ống xả rác cấu tạo bằng các thùng phuy liên kết chặt với nhau.

– Có biển cấm ném vật liệu thừa hoặc bất cứ vật gì từ trên cao xuống

– Khi lắp dựng cốp pha, cốt thép hệ cây chống từng khối được kiểm tra bảo đảm chịu lực phân bố đều, kể cả tải trọng động khi đổ bê tông bằng bơm hoặc cẩu.

-Cốp pha được để gọn gàng ngay ngắn không chồng lên nhau, hay chồng lên cốt thép.

 7 – An toàn trong công tác đổ bê tông :

 

– Khi nghiệm thu khối đổ bê tông chúng tôi lưu ý đến sự ổn định của khối đổ, cây chống, cầu thang lên xuống sàn thao tác, số lượng đầm bê tông, đèn chiếu sáng … Tất cả các điều kiện này đáp ứng đầy đủ mới tiến hành đổ bê tông .

– Công nhân đổ bê tông được trAng bị ủng cao su, đội nón cứng bảo hộ lao động, đeo găng tay.

– Khi sử dụng đầm điện để đầm bê tông sẽ kiểm tra An toàn điện của vỏ đầm và các các dây điện trước khi mang ra sử dụng .

8 – An toàn trong khi sử dụng các loại máy nhỏ trong xây dựng  (máy phát điện, máy đầm bê tông, máy cưa, máy bào)

-Tất cả các loại máy khi sử dụng có nhiều điểm chung về áp dụng biện pháp An toàn giống nhau như:

– Công nhân vận hành máy được đào tạo và có chứng chỉ

– Khi sử dụng máy làm các thủ tục bàn giao ca, kiểm tra xử  trí những hỏng hóc

– Quá trình hoạt động theo đúng công suất, tính năng của máy do nhà chế tạo quy định

– Đối với máy chạy điện, ngoài việc đấu điện đúng kỹ thuật An toàn, còn được thường xuyên kiểm tra tính cách điện của vỏ máy.

– Khi sửa máy cắt điện có người cảnh giới ở cầu dao điện

– Thường xuyên vệ sinh công nghiệp sạch sẽ khu vực đặt máy.

      9 – Công tác phòng cháy chữa cháy  .

– Khi tiến hành thi công chúng tôi sẽ liên hệ với công An phòng chữa cháy địa phương  lập phương án phòng cháy, huấn luyện cho các lực lượng nòng cốt tại công trường, đồng thời trang bị đầy đủ các phương tiện phòng chữa cháy như bình chữa cháy , cát, nước, máy bơm cụ thể như sau :

– Bố trí 04 bình chữa cháy tại các khu vực để máy phát điện & kho thiết bị .

– Đường đi lại đảm bảo cho xe chữa cháy đi vào dể dàng khi xảy ra hỏa hoạn.

– Cát, nước , máy bơm thi công cũng được sử dụnng khi xảy ra hỏa hoạn.

– Tại kho xi măng, kho vật tư điện nước có biển cấm lửa và biển ghi rõ nội qui phòng cháy chữa cháy

10 – Những biện pháp áp dụng khi xử trí những vụ việc liên quan đến tai nạn lao động :

-Trong ngành xây dựng điều kiện làm việc phức tạp  lại đòi hỏi phải  đáp ứng tiến độ , không để xảy ra tai nạn lao động là vấn đề khó khăn. Chính vì vậy, chúng ta phải hạn chế không để xảy ra tai nạn đáng tiếc.

-Những vụ tai nạn lao động nhỏ có thể xảy ra, do đó vấn đề xử trí các vụ tai nạn lao động là quan trọng.

-Khi có tai nạn lao động, nếu là tai nạn điện, sẽ được cắt điện kịp thời, tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện. Sau đó, tiến hành  hô hấp nhân tạo cho nạn nhân nếu họ bị ngất. Với các tai nạn dạng chảy máu, gãy xương, ta bình tĩnh xử lý, băng bó cầm máu rồi đưa đi cấp cứu ở bệnh viện nơi gần nhất .

– Công nhân khi bị chấn thương sọ não, được đưa đi cấp cứu bằng phương tiện nhAnh nhất tới bệnh viện gần nhất.

– Nếu bị thương cột sống thì khi di chuyển phải hết sức nhẹ nhàng tránh cho người bị tai nạn các chấn thương thêm.

– Kịp thời lập biên bản hiện trường. Nội dung biên bản cần trung thực.

– Kịp thời báo về công ty để có biện pháp giúp đơn vị khắc phục hiệu quả.

– Họp kiểm điểm, rút kinh nghiệm, hoặc xử lý kỷ luật nhằm ngăn chặn và không để tai nạn tiếp diễn.

 

4 – Biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường

 

 Vai trò của Ban chỉ huy công trường

– Ban chỉ huy công trường được giao toàn quyền quản lý, giải quyết mọi vấn đề liên quan đến công tác vệ sinh môi trường và thực hiện các thủ tục pháp lý với các cơ quan chính quyền sở tại, với Ban Quản lý Bên A và với người lao động.

– Ban chỉ huy công trường sẽ lập ra các biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường nơi thi công và khu vực lân cận, như biện pháp che chắn, chống bụi, khói, chống ồn, bố trí giờ giấc thi công hợp lý cho từng công tác, nhất là các công tác dễ gây ồn, gây ô nhiễm, sử dụng máy móc thiết bị phù hợp, tuân theo các qui định của Nhà nước về chỉ số tiếng ồn, khói …

– Các biện pháp bảo đảm vệ sinh, chống ô nhiễm môi trường sẽ được kết hợp chặt chẽ, phù hợp với biện pháp thi công.

– Ban chỉ huy công trường sẽ tổ chức một nhóm lao động phục vụ cho  công tác vệ sinh môi trường. Bộ phận này sẽ trực tiếp thực hiện các công việc  như quét dọn vệ sinh công trường và khu vực lân cận, tưới nước chống bụi, thu gom rác thải trong thi công  …

– Ban chỉ huy công trường có nhiệm vụ giáo dục ý thức chấp hành các qui định về vệ sinh, bảo vệ môi trường cho lực lượng cán bộ, nhân viên, công nhân tham gia thi công tại công trường thông qua các hoạt động sinh hoạt, lao động hàng ngày, các cuộc họp giao ban giữa Ban chỉ huy với các đội trưởng đội thi công

            – Các biện pháp cụ thể bảo đảm vệ sinh, chống ô nhiễm môi trường

+ Hệ thống WC tại công trường

– Bố trí  khu vệ sinh tạm tại công trường cho CB-CNV và công nhân . Khu  vệ sinh này được nhóm lao động phục vụ của công trường quét dọn thường xuyên, có nước và các dụng cụ vệ sinh đầy đủ.

+  Hệ thống nước thải, nước thi công và nước phục vụ công tác PCCC

– Hệ thống nước phục vụ thi công, phục vụ công tác PCCC được chúng tôi cung cấp đầy đủ bằng nguồn cấp nước khu vực và 1 hồ nước 4m3, được bố trí hợp lý, thuận tiện .

– Hệ thống mương hở để thoát nước mưa , mương hở có độ dốc để thoát nước ra hệ thống thoát của khu vực. Mặt bằng thi công được tạo dốc thu nước vào mương hở tạo cho mặt bằng luôn luôn khô ráo không đọng nước.

– Việc thoát nước hố móng được thực hiện bằng máy bơm. Tùy theo lưu lượng nước ngầm số máy bơm được bố trí thích hợp. Tại công trình luôn có 6 máy bơm nước công suất 15m3/giờ , các máy bơm này được bơm ra mương hở qua đường ống.

+ Xử lý xà bần, rác thi công

– Chúng tôi sẽ bố trí hệ thống xử lý rác, xà bần thải ra trong thi công một cách hợp lý và nghiêm cấm xả rác trong công trường và khu vực lân cận cụ thể.

– Chúng tôi sẽ tổ chức một nhóm  công nhân quét dọn thường xuyên thâu gom rác xả trong thi công như vỏ bao xi măng, mẩu gỗ cốp pha vụn … tập kết ở nơi qui định để từ đó vận chuyển ra khỏi công trường,  đồng thời qui định rằng các loại rác xả trong thi công này không được quăng bừa bãi, mà phải để ở vị trí qui định thuận tiện cho nhân viên vệ sinh thu gom.

+ Công tác phòng chống bụi

– Công trường xây dựng là nơi thường sản sinh ra nhiều bụi nên chúng tôi sẽ triệt để thực hiện việc phòng chống bụi bằng các biện pháp sau :

– Tưới nước các nguồn gây bụi như tại khu vực trộn bê tông , đường đi lại và các khu vực trước khi quét dọn.

+ Công tác chống ồn, chống khói

– Máy móc trong thi công xây dựng thường là những loại dễ gây ồn,  gây khói. Biện pháp cụ thể áp dụng là các loại máy gây khói nhiều đều không được sử dụng tại công trường. Máy móc đưa vào thi công chủ yếu là động cơ điện. Động cơ nổ , ngoài  máy phát điện 125KVA là lớn ra , các máy móc khác đều nhỏ và còn mới. Với máy phát điện 125KVA tại công trường , đây là máy còn hoạt động tốt không gây khói, để chống ồn cho  máy chúng tôi đặt máy trong nhà xung quanh bao che bằng tôn 2 lớp giữa 2 lớp có lớp cách âm.

– Giờ làm việc trên công trường được chúng tôi qui định từ 7h – 22h cho mỗi ngày làm việc để không ảnh hưởng đến giờ nghỉ của khu vực lân cận

+ Công tác vệ sinh xe khi ra khỏi công trường

Đây là công trình nằm trong khu thành phố nên mỗi khi xe vận chuyển vật liệu và các loại xe khác đi ra khỏi công trường sẽ phải đi qua cầu rửa xe bố trí ở cổng ra vào của công trình .Các xe này sẽ được chúng tôi vệ sinh sạch sẽ bằng maý bơm nước lấy từ nguồn nước giếng khoan trong công trường .

 

            – Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo vệ môi trường khu vực thi công

– Ngoài nhiệm vụ tuân thủ các qui định của các cơ quan chức năng của địa phương về việc bảo đảm vệ sinh môi trường. Ban chỉ huy công trình còn có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chức năng , cơ quan chính quyền sở tại trong công tác bảo vệ vệ sinh môi trường tại khu vực thi công và nơi ở.

5 – Biện pháp phòng chống cháy nổ

Công tác phòng chống cháy nổ trên công trình là điều cần thiết và bắt buộc mọi người trên công trình phải có ý thức bảo vệ và phòng chống . Chúng tôi đề ra biện pháp phòng chống cháy nổ như sau :

– Hệ thống nước phục vụ thi công, phục vụ công tác PCCC được chúng tôi cung cấp đầy đủ được bố trí hợp lý, thuận tiện

– Trong nội qui công trường có điểm cấm mang các vật liệu nổ vào trong công trường, ngoài ra có biển cấm lửa tại các nơi dể cháy như thùng chứa nhiên liệu , kho vật tư điện nước, kho xăng dầu.

– Công trường sẽ lập một tổ chữa cháy không chuyên và huấn luyện công tác chữa cháy khi có sự cố xảy ra , lực lượng này được huy động tham gia chữa cháy , công nhân vận hành máy, thủ kho cũng được huấn luyện chữa cháy bằng bình xịt. Phổ biến cho công nhân khi phát hiện ra cháy báo ngay về Ban điều hành công trường và trên bàn điện thoại Ban điều hành có số điện thoại của lực lượng chữa cháy của địa phương.

– Chúng tôi sẽ chú trọng đến công tác phòng chống cháy nổ, sẽ bố trí 4 bình chữa cháy đặt tại kho vật tư điện nước 2 cái và tại phòng máy phát điện 2 cái. Ngoài ra cát, nước cũng được dùng cho công tác chữa cháy nếu có sự cố xảy ra.

– Đường ra vào và trong nội bộ công trường được bố trí thuận tiện cho xe chữa cháy thực hiện nhiệm vụ khi có sự cố.

– Kho bãi chứa vật liệu được chúng tôi sắp xếp hợp lý, thuận tiện, An toàn, đúng theo qui định về PCCC.

– Những vật liệu chất  dễ gây cháy nổ hoặc dễ lan truyền lửa như cốp pha gỗ, xăng dầu chạy máy thi công, vật tư điện nước … được chúng tôi bảo quản kỹ lưỡng, xếp riêng biệt bằng các kho riêng biệt.

6- Biện pháp quản lý chất lượng

            A – GIỚI THIỆU CHUNG

            Chất lượng công trình xây dựng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, từ khâu khảo sát, qui hoạch lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán, thi công xây lắp đến việc quản lý sử dụng. Trong các yếu tố trên, thì chất lượng công trình chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi khâu thi công xây lắp, bởi lẽ đây là giai đoạn sản phẩm hình thành, khó thay đổi và chi phí chủ yếu đổ vào đây.

Một công trình xây dựng hoàn thành – đó là sản phẩm, là công sức của cả một tập thể cán bộ, nhân viên,  công nhân lao động. Sản phẩm đó thể hiện rõ chất lượng, trình độ quản lý của Ban Điều hành thi công, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, kỹ thuật chuyên môn và tay nghề của người thợ. Việc thi công một công trình mà càng thực hiện một cách khoa học nhất, tính toán kỹ lưỡng nhất, kiểm tra, giám sát cẩn thận nhất và tuân thủ  các qui phạm kỹ thuật triệt để nhất thì chất lượng công trình càng được bảo đảm.

Các biện pháp cụ thể sau đây sẽ được chúng tôi áp dụng để bảo đảm hiệu quả cho công tác quản lý chất lượng công trình.

            B – CÁC CĂN CỨ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Các căn cứ sau đây sẽ là một trong những cơ sở nền tảng cho công tác quản lý chất lượng :

– Hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt

– Các điều kiện, tiêu chuẩn  kỹ thuật của ngành xây dựng, của Nhà nước, của nước ngoài được dùng để tham khảo, tra cứu. Điều kiện kỹ thuật của công trình do Bên A phát hành và yêu cầu.

– Các điều kiện qui định trong hồ sơ đấu thầu, trong hợp đồng thi công

– Việc đúc kết kinh nghiệm quản lý các công trình xây dựng mà chúng tôi đã thực hiện trong suốt quá trình hình thành và phát triển của công ty.

            C – CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỤ THỂ

            1/- Bộ máy tổ chức công trường

            Bộ máy tổ chức công trường được chúng tôi thành lập theo như sơ đồ kèm theo. Bộ máy này thể hiện rõ sự thống nhất quản lý công trường của công ty chúng tôi xuyên suốt từ  cấp lãnh đạo cao nhất là Ban Giám đốc , Ban Chỉ huy công trường đến đội ngũ những người thợ, người lao động  trực tiếp thực hiện các công tác thi công dưới sự hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc của một đội ngũ các trưởng bộ phận thi công, các cán bộ kỹ thuật, các đội trưởng đội sản xuất. Tham gia gián tiếp vào công trường còn có các bộ phận khác cùng hỗ trợ, phối hợp với Ban Chỉ huy công trường về mặt tài chánh, vật tư, nhân sự, kỹ thuật …. là các phòng ban Công ty.

Việc phân giao nhiệm vụ và phối hợp thực hiện của bộ máy điều hành, thi công công trường được  nêu cụ thể tại phần  phụ lục Sơ đồ tổ chức hiện trường do chúng tôi lập và nộp trình.

            2/- Nhân sự bố trí cho công trường

Lực lượng thi công của Công ty chúng tôi được bố trí làm việc tại công trường là đơn vị có kinh nghiệm thi công dày dạn, đã thực hiện rất nhiều công trình đạt chất lượng cao trên toàn quốc

 

            3/- Chất lượng vật liệu

+ Khi giao vật liệu đến công trường

Các vật liệu sử dụng cho công trình khi giao về công trường phải thực hiện như sau :

– Trình mẫu và được Bên A chấp thuận. Mẫu vật liệu phải đáp ứng các yêu cầu trong Điều kiện kỹ thuật, các qui phạm xây dựng. Các lý lịch sản xuất, gia công, xuất xưởng, các kết quả thử  nghiệm liên quan đến vật liệu cũng phải được trình nộp đồng thời khi hàng giao đến công trường.

– Cung cấp vật liệu theo đúng mẫu được đã Bên A duyệt. Các lý lịch sản xuất, gia công, xuất xưởng, các kết quả thử  nghiệm liên quan đến vật liệu cũng phải được trình nộp đồng thời khi hàng giao đến công trường.

– Bên giao, nhận vật tư giữa các bộ phận trong Công ty phải thực hiện các thủ tục giao nhận, các biên bản lưu giữ trong đó thể hiện rõ số lượng, chất lượng, phương tiện vận chuyển, thời gian giao nhận …

+ Bảo quản vật liệu tại công trường

– Vật liệu phải bảo quản đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đúng yêu cầu về kho, bãi, về cách đóng, mở gói, chuyên chở …

+ Khi sử dụng vật liệu cho các công tác  thi công.

Vật liệu khi sử dụng cho các công tác thi công phải bảo đảm thực hiện như sau

– Kiểm tra trước khi sử dụng xem chất lượng vật liệu đó có còn đáp ứng đúng yêu cầu không ( Ví dụ : xi măng không vón cục, gạch không mục , sắt không quá rỉ sét, kích cỡ gạch ốp lát không được sai lệch quá độ cho phép  … )

– Vệ sinh vật liệu trước khi sử dụng ( Ví dụ như sàng cát lại trước khi tô. )

4/- Chất lượng thi công

Mỗi cấu kiện, mỗi thành  phần công tác phải được giám sát A, đại diện Ban Quản lý  nghiệm thu như nghiệm thu công tác nền, công tác cốp pha, công tác cốt thép … Khi nghiệm thu chúng tôi sẽ trình đầy đủ bản vẽ hoàn công, các chứng chỉ vật liệu liên quan và lập đầy đủ các biên bản nghiệm thu công việc

Để quản lý chặt chẽ chất lượng từng bộ phận kết cấu công trình, Công ty chúng tôi đã và sẽ thực hiện biện pháp sau :

– Các bộ phận kỹ thuật, dưới sự chỉ đạo của chỉ huy trưởng công trường, phải tuyệt đối tuân thủ các điều kiện kỹ thuật qui định cho công trình, các qui trình, qui phạm đề ra và các yêu cầu của thiết kế. Tổ chức thi công trên công trường bố trí thật hợp lý để đạt chất lượng cao nhất.

– Các bước nghiệm thu sẽ do đội ngũ kỹ sư giám sát thi công kiểm tra nghiệm thu trước khi mời Bên A nghiệm thu.

– Các giai đoạn thi công chuyển  công đoạn như xong phần xong phần móng, phần thân, xong phần xây tô … sẽ được hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở nghiệm thu. Thành phần ban nghiệm thu cơ sở sẽ có cả đại diện cơ quan thẩm quyền các  cấp về chất lượng xây dựng, đại diện Thiết kế , đại diện giám sát … Các hồ sơ, biểu mẫu, hoàn công sẽ được lập theo qui định của Nhà nước về nghiệm thu chất lượng công trình

– Bộ phận KCS có chuyên môn và trình độ nghiệp vụ của chúng tôi đã được thành lập và hoạt động rất có hiệu quả trong việc quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm xây dựng. Bộ phận KCS này của chúng tôi được bố trí và làm việc ngay tại hiện trường từ khi công trình bắt đầu thi công . Nhiệm vụ của bộ phận này đã được chúng tôi giao cho quyền và trách nhiệm kiểm tra chất lượng vật liệu, chất lượng bán thành phẩm, chất lượng thi công công trình theo đúng qui trình thí nghiệm, kiểm tra . Mọi công tác đều được bộ phận này nghiệm thu , kiểm tra trước khi mời giám sát kỹ thuật A nghiệm thu. Bộ phận này có quyền từ chối mọi vật liệu không đạt yêu cầu về chất lượng, chủng loại. Ngoài trách nhiệm đảm bảo chất lượng công trình của bộ phận kỹ sư thi công còn có bộ phận KCS trên giám sát độc lập được sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Tổng công ty .

– Bộ phận KCS sẽ  lập sổ nhật ký công trường để cập nhật hàng ngày các yếu tố về điều kiện thi công như thời tiết, tiến trình thi công hay những thay đổi, bổ sung thiết kế, những vi phạm có thể xảy ra gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình.

– Bộ phận KCS cũng chịu trách nhiệm chỉ đạo lấy mẫu thí nghiệm về vật liệu thi công. Các mẫu này được lưu giữ, trình khi nghiệm thu, như lý lịch xuất xưởng của các loại vật liệu giao đến công trình.

– Công trường sẽ thực hiện các biểu  mẫu thể hiện tiến trình thi công. nghiệm thu công tác phần khuất sẽ được áp dụng theo mẫu của Nhà nước qui định.

– Công tác bê tông được chúng tôi chú ý đặc biệt vì chất lượng bê tông sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tuổi bền của cấu trúc công trình. Để thí nghiệm kiểm tra chất lượng bê tông thường xuyên, chúng tôi đặt tại công trình một bộ dụng cụ kiểm tra độ sụt của bê tông. Bê tông chỉ được đổ khi độ sụt đúng theo yêu cầu. Chúng tôi sẽ tổ chức lấy mẫu theo chỉ định của Bên A để nén thử cường độ.

            5/- Máy móc thi công

Máy móc sử dụng được tận dụng tối đa công năng để phục vụ thi công nhằm tăng cường thêm tính nhanh chóng, chính xác .

Các công tác có tính chất riêng riêng biệt sẽ được dùng những loại máy móc phù hợp. Cụ thể như sau :

1- Các  loại máy trắc đạc có độ chính xác cao sẽ được sử dụng để kiểm tra, định vị tim, cốt …

2- Các loại máy phục vụ công tác đất: xe tải vận chuyển … sẽ được bố trí đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng

3- Các loại máy phục vụ công tác trộn bê tông, đầm bê tông … được bố trí đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng

 

4- Các loại máy văn phòng như máy vi tính, điện thoại … cũng được trang bị bảo đảm việc thông tin, soạn thảo được tiến hành nhanh, gọn.

Vấn đề chất lượng công trình luôn luôn được chúng tôi quan tâm hàng đầu và có những chiến lược, kế hoạch cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đó. Các biện pháp quản lý chất lượng mà chúng tôi đã lập ở trên sẽ được đội ngũ cán bộ, nhân viên, công nhân  thi công trực tiếp ở công trường thực hiện triệt để và bổ xung những điểm cần thiết sao cho công trình này và những công trình tiếp theo của chúng tôi luôn luôn được đánh giá là những công trình chất lượng cao.

V –   TIẾN ĐỘ THI CÔNG

Tiến độ thi công công trình chúng tôi đề xuất là 340 ngày thi công kể từ ngày nhận mốc và được lệnh khởi công công trình. ( Có bảng tiến độ và bảng nhân lực kèm theo )

Khi tiến độ tổng thể đã lập và Ban quản lý thông qua hành tháng, hàng tuần chúng tôi lập tiến độ thi công chi tiết bám theo tiến độ trên. Hàng ngày chúng tôi tổ chức kiểm điểm nội dung công việc đã làm và đánh giá mức độ hoàn thành, nếu chậm trễ phải có biện pháp bù lại thời gian ngay, đảm bảo công trình bàn giao đúng tiến độ.

VI – SỰ PHỐI HỢP GIỮA CÁC BỘ PHẬN, TỔ THI CÔNG

Để đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình chúng tôi chỉ đạo giữa các bộ phận có sự phối hợp nhịp nhàng , đồng bộ. Hàng ngày, hàng tuần  chúng tôi sẽ tổ chức giao ban công trường để phân công, điều hành  công việc và phối hợp chặt chẽ với các bộ phận, đơn vị liên quan.Trên tinh thần hợp tác, được sự quan tâm của Ban Quản lý, với lực lượng nhân sự giỏi tay nghề , giỏi điều hành thi công, máy móc thiết bị đầy đủ, tiện lợi, hiện đại, chúng tôi tin rằng sẽ có đủ khả năng để thi công công trình đạt hiệu quả tốt nhất.

Trong quá trình thi công, chúng tôi sẽ kết hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhau để cùng hoàn thành tốt công trình.  Việc phối hợp công việc trong quá trình thi công giữa các  đơn vị chúng tôi sẽ được triển khai, bàn bạc, lên kế hoạch  cụ thể trong các buổi giao ban hàng ngày và tại hiện trường. Trên đây là các biện pháp thi công chúng tôi sẽ áp dụng tại công trình : Cải tạo đường Bạch Đằng Tây – Quận Hải Châu – Thành phố Đà nẵng. Trong quá trình thi công chúng tôi nỗ lực thi công, quản lý công trình tốt để công trình này và những công trình tiếp theo của chúng tôi luôn luôn được đánh giá là những công trình chất lượng cao.

 

                                                                            TP.HCM , ngày 22 tháng 01 năm 2003                                                                                                                                      TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1

Lệnh khởi công

Hosoxaydung.com xin giới thiệu tới các bạn Mẫu thông báo khởi công xây dựng công trình . Đây là mẫu dùng để thông báo trước khi bắt đầu xây dựng công trình. Mẫu bao gồm các thông tin như: Tên chủ đầu tư, địa chỉ, tên công trình, tên nhà thầu thi công… Mời các bạn tham khảo.

Download Lệnh khởi công

Mật khẩu : Cuối bài viết

LỆNH KHỞI CÔNG

  • Căn cứ hồ sơ thiết kế kỹ thuật do công ty Cổ phần Tập đoàn AZHOME Việt Nam lập và được duyệt.
  • Căn cứ hợp đồng giao nhận thầu phần xây dựng và lắp đặt thiết bị giữa công ty ……….

.…………………………………………và công ty……………….………………………………….

  • Căn cứ hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình giữa công ty ……………………

.…………………………………………và công ty……………….………………………………….

Hôm nay , ngày……..tháng …….năm 200  , chúng tôi, chủ đầu tư công trình ……………………..

…………………………………. chính thức phát lệnh khởi công xây dựng công trình.

Các đơn vị tham gia có trách nhiệm cung cấp, điều động nhân lực, thiết bị, máy móc đến công trường vào ngày trên để tiến hành công việc theo điều khỏan hợp đồng và đảm bảo công trình được thực hiện theo đúng tiến độ.

Chúng tôi xin giới thiệu đến Qúy công ty danh sách các thành viên Ban Quản lý dự án của chủ đầu tư để giải quyết các công việc liên quan đến dự án như sau:

  • Trưởng Ban Quản lý dự án:
  • Phó Ban Quản lý dự án:
  • Thành viên Ban Quản lý dự án:

Trân trọng kính chào,

Gíam đốc

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công !

Câu hỏi : xây dựng nhà xưởng
Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Thuyết minh biện pháp thi công cầu cống trong thi công giao thông

Trong hồ sơ dự thầu thì thuyết minh biện pháp thi công là 1 bộ phận không thể tách rời.
Cùng hồ sơ xây dựng tham khảo Thuyết minh biện pháp thi công cầu cống trong thi công giao thông chi tiết sau đây :


Mật khẩu : Cuối bài viết

Mời quý vị tham khảo :Mẫu hố ga và cống tròn trong hạ tầng đường đô thị D400 đến D2000
Mời quý vị tham khảo :Báo giá ống cống bê tông tròn cốt thép đúc sẵn
Mời quý vị tham khảo :Thuyết minh tính toán thiết kế cống tròn

THI CÔNG CẦU CỐNG.

  1. Thiết bị nhân lực.
Máy xúc bánh lốp 0.6m3

Cẩu 5T – 10 T

Đầm MIKASA

Máy trộn bê tông 500l

: 01 cái

: 01 cái

: 04 cái

: 02 cái

Ô tô vận chuyển 10T

Máy đầm bê tông

Máy thuỷ bình

Máy kinh vỹ

Nhân lực

: 04 cái

: 04 cái

: 02 bộ

: 02 bộ

: 30 người

 

  1. Đúc ống cống.

* Chuẩn bị mặt bằng, công tác ván khuôn, cốt thép

– Nhà thầu dùng máy ủi kết hợp nhân công san ủi mặt bằng để đúc ống cống, cọc tiêu biển báo … Vị trí bãi đúc được bố trí nằm cạnh tuyến thuận tiện cho việc vận chuyển vật liệu vào và vận chuyển cấu kiện sản phẩm sau khi đúc ra công trường.

– Triển khai một tổ lắp ghép cốt thép và cốp pha đổ các kết cấu bê tông ống cống, cọc tiêu biển báo. Không lắp ghép cốt thép cũng  như đổ bê tông khi trời mưa. Cốt thép được lắp ghép chắc chắn không bị xô đẩy, biến dạng khi thi công.

– Ván khuôn ống cống được lắp ghép bằng thép chắc chắn, ổn định không bị biến dạng khi đổ bê tông. Ván khuôn đổ cọc tiêu, biển báo có thể được ghép bằng gỗ. Bề mặt ván khuôn phẳng, kín để tránh không cho vữa chảy ra ảnh hưởng đến chất lượng bê tông. Ván khuôn, cốt thép phải được nghiệm thu trước khi đổ bê tông.

* Vật liệu

+ Xi măng: Sử dụng xi măng Poóclăng do nhà máy xi măng Hoàng Thạch hoặc Bút Sơn sản xuất đảm bảo yêu cầu thiết kế (theo tiêu chuẩn TCVN 268- 1992)

+ Sắt thép Thái Nguyên hoặc liên doanh được mua tại địa phương đảm bảo yêu cầu thiết kế ( theo tiêu chuẩn TCVN 5574- 1991)

+ Đá các loại đảm bảo đúng tiêu chuẩn thiết kế. Hàm lượng đá dẹt không > 15%. Đá phải sạch, không lẫn hạt sét, bùn, lượng tạp chất không quá 2% .

– Cát xây là loại hạt to, rắn có mô đun ML>2 và không lẫn tạp chất đảm bảo các tiêu chuẩn về cát xây dựng hiện hành (theo tiêu chuẩn TCVN 1770- 86)

+ Nư­ớc đổ bê tông : Dùng nư­ớc sạch không lẫn bùn, cát, dầu, a xít…hoặc các chất khác ảnh hưởng đến sản phẩm (theo tiêu chuẩn TCVN 4506- 87)

*  Biện pháp thi công :

+ Bố trí máy trộn bê tông loại 500 lít và một tổ sản xuất chuyên môn hóa vận hành máy trộn và đong đo cấp phối vật liệu đảm bảo đúng tỷ lệ cho từng cấp phối bê tông. Các hộc đong đo vật liệu đ­ược tính toán dự định trư­ớc và đánh dấu rõ ràng để dễ nhận dạng khi dùng.

+ Trước khi đổ bê tông phải vệ sinh sạch sẽ cốt thép, ván khuôn phải được quét lớp chống dính.

+ Đổ bê tông ngay khi cốt thép và ván khuôn được nghiệm thu. Các lớp bê tông đ­ược đổ dày từ 15-20 cm và dùng đầm dùi để đầm các lớp bê tông để đảm bảo khối bê tông đặc không bị rỗ hoặc rộp khí.

+ Trong quá trình đổ bê tông phải liên tục xem xét tình trạng ván khuôn để đảm bảo chất lượng cũng như đúng định hình cấu kiện.

– Bảo d­ưỡng : Để đảm bảo quy trình đông kết của bê tông công tác bảo dư­ỡng được nhà thầu đặc biệt quan tâm liên tục giữ độ ẩm trong vòng 7 ngày sau khi đổ bằng cách rải lên bề mặt bê tông một lớp bao tải và t­ưới n­ước thường xuyên.

Thi công móng cống.

– Căn cứ vào địa hình, dòng chảy tại vị trí thi công cống nhà thầu sẽ có biện pháp nắn dòng chảy hoặc đặt cống tạm thoát nước. Tại những nơi không nắn dòng được hoặc mực nước ngầm cao và lưu lượng nước ngầm lớn thì nhà thầu sẽ đào hố tụ kết hợp máy bơm nước để thoát nước dòng chảy.

– Các cống làm mới qua đường bố trí thi công từng nửa một để đảm bảo giao thông. Sau khi thi công xong nửa bên này và đắp đất thông xe mới tiến hành thi công nửa bên kia.

– Định vị các vị trí móng công trình theo đúng thiết kế, tiến hành đào móng (hoặc phá dỡ kết cấu cũ) bằng máy xúc kết hợp với thủ công, xúc đất, vật liệu đổ đi lên phương tiện vận chuyển đổ đúng vị trí . Khi đào móng cần đóng tường chắn bằng cọc cừ và gỗ ván để tránh sụt lở hố móng, đồng thời bố trí rào chắn để đảm bảo an toàn khi thi công.

– Sau khi đào đến cao độ thiết kế dùng thủ công san sửa đáy cống đúng cao độ,  trắc ngang, độ dốc của cống và được đầm chặt đúng quy định hiện hành. Rải lớp đệm đá dăm, đầm lèn chặt đúng theo thiết kế được TVGS nghiệm thu trước khi lắp đặt ống cống…

  1. Lắp đặt ống cống.

– Các ống cống vận chuyển đến hiện trường đảm bảo chất lượng được Tư vấn giám sát nghiệm thu mới đưa vào lắp đặt.

– Đặt ống cống bằng cần cẩu kết hợp thủ công. Cân chỉnh ống cống đúng vị trí, cao độ, khe hở giữa hai đốt cống không được vượt quá giới hạn cho phép. Các ống cống được đặt sao cho tim ống cống trùng nhau, thẳng, ngang bằng hợp lý. Nghiệm thu ống cống xong mới được thi công các bước tiếp theo .

– Tiến hành làm mối nối cống bằng vữa xi măng, đay tẩm nhựa, phủ lớp giấy dầu tẩm nhựa, quét lớp nhựa chống thấm đều khắp cống xong tiến hành đắp đất hai bên thành cống. Đắp từng lớp, được nghiệm thu mới tiến hành đắp lớp tiếp theo. Việc đắp hai bên mang cống và đắp 0,5m trên đỉnh cống được tiến hành bằng đầm cóc. Chiều dày mỗi lớp đắp không quá chiều dày thí nghiệm. Độ  chặt lớp đắp đạt Ká 0,95, lớp đất 30cm sát đáy móng đường  Ká 0,98.

Công tác xây đá cửa cống.

* Vật liệu.

          – Đá xây được lấy tại mỏ đá vận chuyển về công trình. Đá rắn chắc, đông đặc không bị rạn nứt, không có gân, không bị hà. Cường độ chịu nén và khối lượng riêng đạt yêu cầu thiết kế. Đá sạch, không bụi bẩn và được tưới nước làm ẩm trước khi xây.

– Cát xây là loại hạt to, rắn có mô đun ML>2 và không lẫn tạp chất đảm bảo các tiêu chuẩn về cát xây dựng hiện hành (theo tiêu chuẩn TCVN 1770- 86)

– Xi măng trung ương có chứng chỉ kiểm tra chất lượng xuất xưởng của nhà máy mua tại địa phương đảm bảo yêu cầu thiết kế (theo tiêu chuẩn TCVN 268- 1992)

– Vữa xây pha trộn theo tỷ lệ thiết kế. Dùng máy trộn hỗn hợp đến khi đồng màu, sau đó mới cho nước trộn.

* Công tác xây

– Dùng dây xây và cọc dựng hình khối xây của móng cống hay tường đầu, cánh

– Khi xây mặt ngoài khối xây (mặt không lấp đất) tạo thành một mặt phẳng. Các mạch xây no vữa, trước khi đặt viên đá tiếp theo cần rải vữa lấp đầy các khe hở và dùng đá dăm chêm chèn chặt. Rải vữa xong cần đặt đá ngay để đảm bảo đá được đặt trong vữa tươi chưa đông cứng.

– Dùng những viên đá có chiều dài thích hợp đặt theo chiều dày nhằm tăng tính ổn định của khối xây. Tránh đặt những viên đá có kích thước giống nhau ở cùng một chỗ. Không để mạch vữa giữa hai hàng trùng nhau.

– Khi đặt đá tránh va chạm hay làm dịch chuyển những viên đá trên những chỗ đã xây ổn định. Mạch nối giữa các viên đá được lấp đầy bằng với bề mặt của tường nhưng không phủ vữa lên bề mặt của đá trừ khi có chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.

– Các khối xây được bảo vệ, che nắng và được giữ luôn ẩm trong thời gian 7 ngày sau khi hoàn thành

Biện pháp quản lý chất lượng.

– Kiểm tra tim cống bằng máy kinh vĩ. Kiểm tra cao độ bằng máy thuỷ bình.

– Kiểm tra tỷ lệ pha trộn vữa xây và bê tông bằng các hộc đong, cân vật liệu cho một bao xi măng. Giới hạn thời gian thi công của vữa xây để sử dụng hết lượng vữa trộn ra trước khi bắt đầu đông kết.

– Xác định lượng nước pha trộn theo thực tế bằng lượng nước thiết kế trừ đi lượng nước đã có sẵn trong độ ẩm cốt liệu.

– Dùng súng bắn thử cường độ bê tông để kiểm tra ống cống.

– Có đầy đủ khuôn lấy mẫu vữa xây để kiểm tra chất lượng.

– Ngay sau khi kết thúc các khối xây thực hiện công tác bảo dưỡng theo đúng chế độ bảo dưỡng bê tông.

            – Cử cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm thi công cống để chỉ đạo thi công. Thường xuyên kiểm tra trong quá trình thi công từ khâu đúc cống đến lắp đặt hoàn thiện

 

 Thi công cống hộp.

Trình tự thi công cống hộp (các biện pháp thi công tương tự phần trên):

– Đào hố móng cống.

– Làm lớp đệm đá dăm, đổ bê tông lót móng

– Đổ bê tông đáy móng cống.

– Đổ bê tông thân cống, tường cánh

– Đổ bê tông nắp cống.

– Đắp đất hoàn thiện

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Cống tròn là gì ? Ưu điểm và các đặc tính kĩ thuật của cống tròn
  2. Biện pháp thi công cống tròn
  3. Báo giá ống cống bê tông tròn cốt thép đúc sẵn
  4. [File Cad] Chia sẽ Biện Pháp thi công Cống Tròn
  5. Bản vẽ các loại cống tròn
  6. Thuyết minh tính toán cống tròn

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Câu hỏi : xây dựng nhà xưởng

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Mẫu Hồ sơ dự thầu công trình giao thông

Các bạn đã tham khảo bài viết các bước làm hồ sơ dự thầu sau đây Hố sơ xây dựng chúng tôi xin giới thiệu mẫu hồ sơ dự thầu công trình sao thông để quý vị tham khảo :

Download Mẫu Hồ sơ dự thầu công trình giao thông

Mật khẩu : Cuối bài viết

 

>>>>>>Xem thêm : Mẫu hồ sơ dự thầu dân dụng, công nghiệp

>>>>>>Xem thêm : Những lưu ý khi làm hồ sơ dự thầu

>>>>>>Xem thêm : Báo giá lập hồ sơ dự thầu

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do- Hạnh phúc

——-***——

ĐƠN XIN THAM DỰ THẦU

Kính gửi : Ban quản lý dự án công trình giao thông Cà Mau

Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu mà chúng tôi đã nhận được, chúng tôi Công ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Giao thông I cam kết thực hiện gói thầu 04 Đoạn Km13+314 – Km17+547 thuộc Công trình Xây Dựng Đường Cống Đá- Kênh tư – Giáp nước Tỉnh Cà Mau theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu với tổng số tiền là 7.514.898.440VNĐ

(Bằng chữ: Bảy tỷ năm trăm mười bốn triệu tám trăm chín mươi tám nghìn, bốn trăm bốn mươi đồng)cùng với biểu giá chi tiết kèm theo

 

Nếu hồ sơ dự thầu của chúng tôi được chấp nhận chúng tôi sẽ thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng tương đương với …% giá trị hợp đồng theo qui định trong hồ sơ mời thầu và cam kết thực hiện đúng hợp đồng.

Hồ sơ dự thầu này có hiệu lực trong thời gian ……….ngày, kể từ……giờ, ngày …….tháng ……năm

Hà nội, ngày……tháng……..năm 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do- Hạnh phúc

——-***——

BẢO ĐẢM DỰ THẦU

Kính gửi : Ban quản lý dự án công trình giao thông  

Ngân hàng :CÔNG THƯƠNG KHU VỰC CHƯƠNG DƯƠNG HÀ NỘI

Chấp thuận gửi cho Ban QLDACTGT Cà Mau một khoản tiền có giá trị 220.000.000 Đ

( Hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn! )

Để bảo đảm cho Công ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Giao thông 1tham gia đấu thầu Gói số 04 thuộc Công trình:Xây dựng đường cống đá – Kênh tư- Giáp nước            Ngân hàng chúng tôi xin cam kết trả cho Ban QLDACTGT Cà Mau số tiền nói trên ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu mà không cần chứng minh số tiền phải trả là do Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng giao thông 1, mà chúng tôi bảo đảm dự  thầu vi phạm một trong các điều kiện sau đây

  1. Nếu công ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Giao thông 1 rút đơn dự

thầu trong thời gian còn hiệu lực của hồ sơ thầu.

  1.  Nếu công ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Giao thông 1 đã

được bên mời thầu thông báo trúng thầu trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu mà

+Từ chối thực hiện hợp đồng

+ Không có khả năng nộp hoặc từ chối nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng

            Bảo đảm dự thầu này có giá trị kể từ ngày nộp hồ sơ dự thầu đến sau 30 ngày kể từ ngày hết hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Bất cứ  yêu cầu nào liên quan đến bảo đảm dự thầu này phải gửi tới Ngân hàng của chúng tôi trong thời hạn nói trên.

Ngày……tháng……..năm 2007

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG

 KHU VỰC CHƯƠNG DƯƠNG HÀ NỘI

HỒ SƠ KINH NGHIỆM

1.Tổng số có năm kinh nghiệm trong công vệc xây dựng công trình giao thông:23 năm

2. Tổng số n0m có kinh nghiệm trong công việc xây dựng công trình tương tự :23 năm

3. Tổng công trình được đánh giá là có chất lượng cao

TÍNH CHẤT CÔNG VIỆC

SỐ NĂM KINH NGHIỆM

 

 

  1. Xây dựng dân dụng
  2. Xây dựng các công trình giao thông

 + Thi công theo quy trình ASSHTO

 + Sử lý nền đất yếu

 + Thiết kế bản vẽ thi công

23 năm

23 năm

09 năm

09 năm

04 năm

4. Danh sách các hợp đồng trên 2 tỷ trong 5 năm qua

TÍNH CHẤT CÔNG TRÌNH

TỔNG GIÁ TRỊ

(1000Đ)

TỔNG GIÁ TRỊ NHÀ THẦU THỰC HIỆN(1000Đ)

THỜI HẠN HỢP ĐỒNG

TÊN CHỦ DỰ ÁN

1.Nâng cấp cải  tạo QL279 Bắc Cạn + 5 Cầu BTCTDUL (Km229-Km259)

24.500.0000

24.500.000

20 tháng

BQLDA

Thăng Long

2. Quốc lộ 4D – Lai Châu( Km0-Km16)

11.401.000

11.401.000

08 tháng

Sở GTVT

Tỉnh Lai Châu

3.Xây đường tỉnh lộ351&357 Gói thầu P3 – Sử dụng vốn dư QL 10

90.000.000

90.000.00

11 tháng

BQL18

PMU 18

4. Gói thầu xây lắp  R1 đường ô tô và Cảng Đình vũ – Hải Phòng

26.028.076

26.028.075

24 tháng

Cảng Hải Phòng

5.Gói thầu số 06 : XDCT mở rộng QL1 đoạn từ Km 1998+00- Km2005+00 thuộc dự án mở rộng QL Đoạn Trung Lương Mỹ Thuận

33.170.285

33.170.285

10 tháng

Ban QLDA 1

6.Đường nội bộ khu công nghiệp Tiên Sơn

8.982.411

8.982.411

12 tháng

Công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng

CÔNG TY CPĐT TM & XDGT 1

THUYẾT MINH

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG TỔNG THỂ

DỰ ÁN : XÂY DỰNG ĐƯỜNG CỐNG ĐÁ – KÊNH TƯ- GIÁP NƯỚC

GÓI THẦU XÂY LẮP SỐ 03: KM9+122 – KM13+314

 

PHẦN I

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN

 I.  Cơ sở lập biện pháp tổ chức thi công tổng thể

  • Căn cứ vào Hồ sơ mời thầu,thiết kế kỹ thuật và khối lượng công việc của Hạng mục gói thầu xây lắp số 03: KM9+122 – 13+314 thuộc Công trình:Dự án xây dựng đường cống đá – Kênh tư- Giáp nước
  •  Căn cứ vào điều kiện năng lực hiện có của Nhà thầu;

– Căn cứ vào mặt bằng hiện trạng, các điều kiện tự nhiên, khí hậu thuỷ văn trong khu vực và nguồn cung cấp vật tư, vật liệu dùng cho công trình;

– Căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước về đảm bảo chất lượng công trình.

II. Giới thiệu Công trình và Gói thầu

1. Tổng quát

Gói thầu số 03:Đoạn tuyến có tổng chiều dài là :4.122m được xây dựng trong vùng đồng bằng Sông nước thuộc huyện Cái nước – Tỉnh Cà Mau.Xung quanh tuyến là khu vực dân cư sinh sống có các loại cây ăn trái và cây lúa nước nên việc xây dựng cũng cần đảm bảo một cách hợp lý.Đặc biệt kkhu vực tuyến có 2 cây cầu: Cầu kênh Mỹ Thành có phạm vi L = 113.5m bắc qua Kênh Mỹ Thành, cầu Kên Đòn Đông phạm vi cầu L=128.9m bắc qua kênh Đòn Đông

2. Quy mô xây dựng

a. Bình đồ

– Đây là tuyến mới hoàn nên cần hạn chế sử dụng các yếu tố bình đồ châm chước, tối thiểu

  • Trên toàn phân đoạn chiều dài 4.622Km  kể cả cầu và cống và có  tổng số 14 đường cong.
  • Cấp quản lý : Cấp VI đồng bằng, vận tốc thiết kế 20km/h
  • Mođun đàn hồi yêu cầu Eyc: 760 daN/cm2
  • Tải trọng trục thiết kế lưu thông khai thác 5T

b. Trắc dọc

  • Căn cứ thiết kế đường đỏ nhà thầu nhận thấy đây là tuyến đường đắp hoàn toàn,tuy nhiên vẫn phải thi công đào phần mở rộng mặt đường và bóc bỏ lớp đất yêu trước khi thi công đắp nền

c. Trắc ngang

Căn cứ theo quyết định duyệt, căn cứ theo quy hoạch của thị trấn Mường Khương mặt cắt ngang nền đường được thiết kế như sau:

– Chiều rộng nền đường: Bnền =6.5m

– Chiều rộng mặt đường: Bmặt =2×1.75m

– Chiều rộng lề : Blđ =2×1.5m( trong đó phần lề gia cố là 0.5m)

– Độ dốc ngang mặt đường hai mái là:3%

– Độ dốc lề đường gia cố và không gia cố là: 6%

 

4. Các tiêu chuẩn kỹ thuật vê thiết kế mặt đường:

  • Đoạn từ Km9+122.05 đến km9+726.8 , Km9+788- Km10+92.56, Km10+162.56-km10+482.14 ,Km11+39.91-Km11+382.9, Km11+737.5-Km11+857.92, Km12+531.69-km13+314.09

Kết cấu vật liệu từ trên xuống dưới như sau

            + Cán đá 4*6 dày 15cm , đạt Eyc >760daN/cm2, láng nhựa tiêu chuẩn 3.5kg/m2 sau khi tưới nhựa lót 1Kg/m2

            + Lớp cấp phối tự nhiên  dày 20 cm , đầm chặt K>=0.98

            + Lớp móng cát đen dày 60 cm , đầm chặt K>=0.95

            + Lớp móng cát dày 30 cm bù phụ nền đường, đầm chặt đạt K>=0.90

            + Lớp vải địa kỹ thuật loại không dệt

            + Nền đất tự nhiên san ủi đạt cao trình  + 0.4m

            – Đoạn từ Km 9+726.8-Km9+788, Km10+92.56-Km10+162,Km10+482,14-Km10+636.4, Km10+749.9-Km10+911,Km11+392.9-Km11+737.5

Kết cấu vật liệu từ trên xuống dưới như sau:

+ Cán đá 4*6 dày 15cm , đạt Eyc >760daN/cm2, láng nhựa tiêu chuẩn 3.5kg/m2 sau khi tưới nhựa lót 1Kg/m2

            + Lớp cấp phối tự nhiên  dày 20 cm , đầm chặt K>=0.98

            + Lớp móng cát đen dày 60 cm , đầm chặt K>=0.95

            + Lớp móng cát đen bù phụ trực tiếp lên nền đất tự nhiên đầm chặt K >=0.90

            + Lớp móng cát dày 30 cm bù lún.

            + Lớp vải địa kỹ thuật loại không dệt

            + Nền đất tự nhiên

  • Đoạn từ Km11+857.92 –Km12+397.26

Kết cấu vật liệu từ trên xuống dưới như sau:

            + Cán đá 4*6 dày 15cm , đạt Eyc >760daN/cm2, láng nhựa tiêu chuẩn 3.5kg/m2 sau khi tưới nhựa lót 1Kg/m2

            + Lớp cấp phối tự nhiên  dày 20 cm , đầm chặt K>=0.98

            + Lớp móng cát đen dày 60 cm , đầm chặt K>=0.95

            + Lớp vải địa kỹ thuật loại không dệt

            + Nền đất tự nhiên Sam ủi đến cao trình+0.70
* Phần gia cố lề
Kết cấu vật liệu từ trên xuống dưới như sau:
+Lớp cấp phối tự nhiên  dày 30 cm đầm chặt đạt K>=0.98

+ Lớp móng cát đen dày 15 cm  đầm chặt đạt K >=0.95

+ Nền đường đắp bằng đất chọn lọc  đầm chặt K >=0.90

PHẦN II

CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

 

I. Công tác chuẩn bị chung

– Sau khi nhận tuyến Nhà thầu sẽ tiến hành khảo sát, đo đạc, kiểm tra và khôi phục tim tuyến, bổ sung chi tiết các mặt cắt ngang trên toàn bộ đoạn tuyến, đối chiếu từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật với thực địa để xác định chính xác các vị trí công trình làm cơ sở lập bản vẽ thi công trình Chủ đầu tư phê duyệt.

   – Xác định chính xác nguồn cung cấp nguyên vật liệu sử dụng cho công trình. Lấy mẫu làm thí nghiệm để kiểm tra đánh giá chất lượng, ký kết hợp đồng mua, khai thác vật liệu khi được Chủ đầu tư và TVGS chấp thuận.

   – Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục cần thiết có liên quan đến công tác thi công đồng thời giải quyết các mối quan hệ với địa phương và các cơ quan hữu quan.

   – Tập kết nhân lực, thiết bị đến công trường, xây dựng lán trại, kho tàng, thi công bãi đúc cấu kiện bê tông và các vấn đề khác có liên quan.

   – Thông báo việc triển khai tổ chức thi công công trình.

   – Thống nhất kế hoạch thi công với Chủ đầu tư để có sự phối hợp đồng bộ với Kỹ sư Tư vấn giám sát trong việc kiểm tra nghiệm thu cũng như tiến độ giải phóng mặt bằng.

II. Chuẩn bị văn phòng làm việc, nhà ở, kho chứa vật liệu

1. Văn phòng hiện trường

– Các văn phòng của Nhà thầu được thiết lập ngay tại điểm thi công công trường được Tư vấn chấp nhận thuận, được Nhà thầu trang bị đầy đủ và duy tu trong tình trạng gọn gàng và sạch sẽ. Nhà thầu hoặc đại diện được uỷ quyền phải có mặt thường trực tại công trường trong suốt thời gian thi công.

– Đảm bảo đầy đủ năng lượng và hệ thống thông tin thông suốt trong quá trình thi công. Nhà thầu, TVGS và Chủ đầu tư phải được đảm bảo liên lạc trong suốt quá trình thực hiện dự án, đến khi hoàn thành công trình.

2. Nhà ở cho công nhân thi công

Xây dựng nhà ở cho công nhân và là nơi tập kết xe máy trong suốt quá trình thi công, xây dựng đảm bảo các yêu cầu về điều kiện sinh hoạt, đảm bảo sức khoẻ.

3. Công trình vệ sinh

Nhà thầu cung cấp các công trình vệ sinh tạm tại công trường để có thể phục vụ cho tất cả mọi người có mặt tại công trường. Các công trình vệ sinh phải có công suất phù hợp được bảo trì tốt trong suốt thời gian xây dựng và ở nơi khuất cảnh quan công cộng.

4. Kho chứa vật liệu

– Kho chứa vật liệu được bố trí một cách phù hợp để tránh thiệt hại cho vật liệu lưu kho.

– Kho bãi được bố trí tại vị trí dễ tiêu thoát nước vào mùa mưa, các vật tư, vật liệu được tập kết gần phạm vi xây dựng công trình, kho xăng dầu được tách riêng xa nhà bếp đề phòng hoả hoạn.

5. Nhà xưởng

Nhà xưởng được bố trí tại hiện trường, xưởng được trang bị đầy đủ các thiết bị, phụ tùng và nguồn điện để đảm bảo cho các công tác bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị máy móc phục vụ công tác thi công.

6. An ninh

Nhà thầu có trách nhiệm về bảo vệ công trường và tất cả công việc, vật liệu, thiết bị và tất cả phương tiện hiện có  hoặc được hoàn thành không bị các kẻ phá hoại hoặc những người không được phép khác xâm  phạm.

III. Chuẩn bị nhân lực và máy móc thiết bị thi công.

1. Chuẩn bị về nhân lực

– Nhà thầu sẽ bố trí các cán bộ kỹ thuật có trình độ, giàu kinh nghiệm để đảm nhiệm  các công việc từ khâu thi công, thí nghiệm  và hoàn công công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án và các quy trình hiện hành.

– Cơ cấu tổ chức Ban điều hành dự án gồm:

1. Giám đốc điều hành Dự án.

2. Phó giám đốc điều hành Dự án.

3. Bộ phận Kế hoạch.

4. Bộ phận Kỹ thuật

5. Bộ phận Vật tư – Thiết bị.

6. Bộ phận Tài chính.

7. Các Đội thi công

         – Nhà thầu có trách nhiệm điều động nhân công và công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu công việc từ kỹ thuật đến đơn giản để có thể thi công hoàn thành công trình.

2. Chuẩn bị về máy móc – thiết bị

– Nhà thầu sẽ bố trí đầy đủ các chủng loại xe máy, thiết bị thi công, máy móc, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ đo đạc đảm bảo cho các dây chuyền công nghệ thi công tiên của Nhà thầu đạt được hiệu quả cao nhất và đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng cũng như tiến độ đặt ra.

* Thiết bị thi công chính (đơn vị: Chiếc)

           + Máy xúc đào 0.5-1.2m3                           : 03

+ Máy ủi                                                        : 03

+ Ôtô tải thùng 7-12T                                   : 08

+ Ôtô  Bez 12-15T                                        : 08

+ Máy san                                                      : 01

+ Lu tĩnh                                                         : 02

           + Lu rung                                                        : 02

           + Lu lốp                                                          : 02

+ Xe tưới nhựa                                              : 01

+ Xe tưới nước                                              : 01

+ Máy trộn bêtông 500l                              : 03

+ Xe vận chuyển bêtông 6m3                     : 04

+ Cần cẩu 25 tấn                                           : 01

+ Xe tải cẩu 7-10T                                       : 02

+ Đầm dùi                                                       : 10

+ Đầm bàn                                                     : 04

+ Đầm cóc                                                      : 08

+ Máy phát điện                                            : 02

+ Máy hàn 23Kw                                           : 04

+ Máy cắt uốn cốt thép                               : 04

+ Máy bơm nước 20- 60m3/h                       : 06

+ Máy khoan nhồi                                          : 01

+ Máy trộn dung dịch                                    : 01

+ Và các thiết bị khác.

III. Chuẩn bị mặt bằng thi công và phòng thí nghiệm hiện trường

1. Chuẩn bị mặt bằng thi công

Sau khi nhận bàn giao tim mốc và mặt bằng thi công từ Chủ đầu tư, để định vị chính xác các hạng mục công trình theo thiết kế, Nhà thầu dùng máy đo đạc kinh vĩ và máy thuỷ bình để lập hệ thống lưới toạ độ khống chế các điểm xác định giới hạn phạm vi thi công, các đường tim trục và cao độ của các hạng mục. Cọc mốc được đúc bằng bê tông chôn sâu dưới mặt đất, trên đỉnh mốc có đánh hai trục vuông góc, thân mốc đánh vạch cao độ bằng sơn. Trên cơ sở mốc chuẩn của Chủ đầu tư, toạ độ, cao độ của các mốc trung gian được xác định. Khi thi công từng hạng mục công trình sẽ kết hợp giữa toạ độ mốc chuẩn và mốc trung gian. Các mốc này được kiểm tra trong suốt quá trình thi công cho chính xác.

2. Chuẩn bị phòng thí nghiệm hiện trường

– Nhà thầu cung cấp và duy trì một khu nhà để sử dụng làm phòng thí nghiệm đặt trong mặt bằng tổng thể hiện trường. Địa điểm cho phòng thí nghiệm đảm bảo tránh được ô nhiễm và tiếng ồn.

– Đồ đạc bên trong phòng thí nghiệm bao gốm bàn làm việc, tủ cốc chén, phòng kho có khoá, bể bảo dưỡng mẫu, tủ nhiều ngăn, bàn ghế theo các tiêu chuẩn và số lượng và theo yêu cầu của Tư vấn giám sát.

– Phòng thí nghiệm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để có thể làm được cơ bản các thí nghiện tại công trường, và phải được chấp thuận của Chủ đầu tư và TVGS.

– Nhà thầu cung cấp đầy đủ trang thiết bị, phương tiện và máy móc để thực hiện các yêu cầu thí nghiệm của Hợp đồng. Tất cả các trang thiết bị và máy móc được đưa tới hiện trường và chờ vận hành trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu công việc để Tư vấn giám sát có thể kiểm tra lại và chấp thuận trước khi bắt đầu thi công và đảm bảo việc thí nghiệm nguồn vật liệu có thể bắt đầu càng sớm càng tốt.

– Thiết bị thí nghiệm phải có chứng chỉ đang còn hiệu lực, việc kiểm định thiết bị thực hiện theo quy định hiện hành.

TT

Danh mục thí nghiệm yêu cầu

Trang bị chủ yếu cần có

I .  Về thí nghiệm đất

1.1 –

Phân tích thành phần hạt

2 bộ sàng 200-0.02mm; 1 cân 200g chính xác đến

0.01g, 1 cân 100g chính xác đến 0.01g; 1 tỷ trọng kế

1.2-

Xác định độ ẩm

1 cân 100g chính xác đến 0.01g + 1 tủ sấy có thể giữ

nhiệt ở nhiệt độ 100 – 105 độ C

1.3-

Xác định giới hạn dẻo,

giới hạn chảy

1 bộ thí nghiệm giới hạn chảy và 1 bộ thí nghiệm

giới hạn dẻo

1.4-

Thí nghiệm đầm nén

1 bộ đầm nén tiêu chuẩn và 1 bộ đầm nén cải tiến

1.5-

Thí nghiệm CBR

1 thiết bị đầm nén + 5 bộ khuôn

1.6-

Thí nghiệm ép lún trong

phòng ( xác định E0 )

1 bộ khuôn của phòng thí nghiệm CBR và 1 tấm ép

D=5cm, giá lắp đặt đồng hồ đo biến dạng chính xác

đến 0.01 mm, máy nén

II – Thí nghiệm vật liệu móng đường

2.1-

Phân tích thành phần hạt

1-2 bộ sàng tiêu chuẩn 0.02-40mm + cân 1000g

độ chính xác đến 0.01g

2.2-

Thí nghiệm đầm nén

1 bộ đầm nén tiêu chuẩn và 1 bộ đầm nén cải tiến

+ cân 10000g độ chính xác 0.01g

2.3-

Thí nghiệm nén 1 trục không

hạn chế nở hông (dùng cho vật

liệu móng có gia cố chất liên

kết vô cơ)

1 máy nén 10 tấn

2.4-

Thí nghiệm độ hao mòn của đá

Dăm (LosAngeles)

1 bộ thí nghiệm tiêu chuẩn LosAngeles

2.5-

Thí nghiệm hàm lượng sét

trong vật liêu đá hoặc thí

nghiệm đương lượng cát ES

1 bộ tiêu chuẩn

2.6-

Thí nghiệm hàm lượng dẹt

1 bộ tiêu chuẩn

III- Thí nghiệm nhựa đường

3.1-

Thí nghiệm độ kim lún của

Nhựa

1 bộ tiêu chuẩn

3.2-

Thí nghiệm độ nhớt

1 bộ tiêu chuẩn

3.3-

Thí nghiệm độ kéo dài của

Nhựa

1 bộ tiêu chuẩn

3.4-

Thí nghiệm nhiệt độ hoá mềm

1 bộ tiêu chuẩn

3.5-

Thí nghiệm xác định hàm

Lượng nhựa.

1 bộ (bằng phương pháp ly tâm hoặc phương pháp

 chưng cất)

IV- Thí nghiệm bêtông ximăng

4.1-

Thí nghiệm phân tích thành

thành phần hạt

1-2 bộ sàng tiêu chuẩn 0.02-40mm + cân 1000g

độ chính xác đến 0.01g

4.2-

Xác định độ sụt của hốn hợp

1 máy trộn trong phòng + 1 cân 100kg + các phễu

đong + 2 bộ đo độ sụt + 1 bàn rung

4.3-

Thí nghiệm cường độ nén mẫu

1 máy nén 10 tấn + 1 bộ trang thiết bị dưõng hộ

(có thể khống chế độ ẩm nhiệt độ, các khuôn đúc

mẫu (15x15x15)cm hoặc (20x20x20)cm

4.4-

Thí nghiệm cường độ kéo

uốn hoặc ép chẻ

1 bộ

4.5-

Xác định nhanh độ ẩm cốt liệu

cân 1000g (chính xác 0.1g) + tủ sấy

V- Các trang thiết bị kiểm tra hiện trường

5.1-

Máy đo đạc

1 Toàn đạc + 4 thuỷ bình chính xác + thước

các loại

5.2-

Kiểm tra độ chặt bằng phương

 pháp rót cát

1 thiết bị rót cát

5.3-

Xác định độ ẩm bằng phương

pháp dao đai đốt cồn

1 bộ thí nghiệm đốt cồn + dao đai 1 cân

5.4-

Đo độ võng trực tiếp dưới

Bánh xe

1 cần Benkelman 2:1 có cánh tay đòn dài ³ 2.5m

+ giá lắp thiên phân kế + 3-5 thiên phân kế

5.5-

Thí nghiệm ép lún hiện trường

1 kích gia tải 5-15 tấn; tấm ép D=33cm, 1 giá mắc

thiên phân kế; 5-6 thiên phân kế

5.6-

Xác định lượng nhựa phun tưới

Tại hiện trường

các tấm tôn mỏng 1m2

5.7-

Đo độ bằng phẳng

1 bộ thước dài 3m

5.8-

Thí nghiệm ép 3 cạnh ống

Cống

1 bộ tiêu chuẩn

5.9-

Thí nghiệm độ bằng phẳng của

mặt đường IRI

1 bộ tiêu chuẩn

5.10-

Thí nghiệm đo độ nhám mặt

đường bằng phương pháp rắc Cát

1 bộ tiêu chuẩn

 

– Công việc thí nghiệm sẽ do Nhà thầu thực hiện một cách chặt chẽ, chính xác theo đúng quy định và các tiêu chuẩn đã đề ra.

            – Những người được đề xuất làm việc tại các phòng thí nghiệm phải được kỹ sư Tư vấn chấp thuận trước. Trong quá trính thực hiện các thí nghiệm, Nhà thầu phải phân công các cán bộ có đủ kinh nghiệm và nghiệp vụ để theo dõi quá trình thực hiện các thí nghiệm của mình.

            – Đối với các thí nghiệm không thuờng kỳ thì Tư vấn giám sát sẽ thông báo thời gian thí nghiệm dự kiến cho Nhà thầu trước khi thực hiện

– Các báo cáo thí nghiệm phải đựơc xử lý nhanh chóng và giao nộp ngay để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công hạng mục công trình

VI. Chuẩn bị vật liệu thi công

Tất cả các vật liệu dùng cho công trình phải được Nhà thầu liên hệ nơi sản xuất hoặc nơi khai thác từ trước, và phải đệ trình để TVGS chấp thuận

Toàn bộ vật liệu dùng trong công trình đạt tiêu chuẩn Việt Nam, hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương được Tư vấn chấp nhận. Chứng chỉ xuất xứ của bất cứ vật liệu nào cũng luôn sẵn sàng khi có yêu cầu.

– Ximăng: sử dụng ximăng PC30 theo TCVN 2686-1992 “Ximăng Pooclăng”.

– Cát thô: cát sạch, không có nhiễm bẩn theo yêu cầu của TCVN 1770-1986 về “Cát xây dựng”.

– Cát mịn: dùng đổ bêtông và vữa theo yêu cầu của TCXD 127-1985.

– Đá 1×2, đá 4×6 : theo yêu cầu của TCVN 1771-1986: Đá dăm, sỏi, sỏi dăm dùng trong xây dựng.

– Đá dăm tuân theo yêu cầu:

Kích cỡ sàng % nhỏ hơn theo trọng lượng
25mm 100
19mm 60 đến 90
10mm 20 đến 60
5 mm 0 đến 5

– Nhựa đường nóng: theo yêu cầu quy trình xây dựng và nghiệm thu nhựa đường 22 theo TCVN 249-98

– Thép: Thép CIII theo yêu cầu của TCVN 1651-1985 “ Thép cốt bêtông cán nóng” và TCVN 5709-1993 “Thép carbon cán nóng dùng cho xây dựng”.

– Vữa xây dựng: theo TCVN 4314-1986.

– Nước trộn bêtông và vữa: theo TCVN 4506-1987.

– Chất phụ gia cho vữa và bêtông: theo TCVN 173-1989.

 

PHẦN III

BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT

CHƯƠNG I

 DỌN QUANG XỚI ĐẤT, PHÁ DỠ KẾT CẤU CŨ

 

Công việc phát quang và xới đất bao gồm các việc: phát cây rẫy cỏ, đào gốc cây, hót bỏ những mảnh vụn kết cấu, cày xới mặt đường cũ trong khu vực công trình và khu vực mỏ đất đắp hoặc thùng đấu theo phạm vi đã nêu trong các bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt.

Nhà thầu đánh dấu vị trí, giới hạn diện tích cần phát cây, hót bỏ nhứng mảnh vụn kết cấu và cầy xới lớp đất mặt trên thực địa

– Nhà thầu sẽ huy động đầy đủ các  thiết bị thi công phá dỡ kết cấu, dọn dẹp phát quang và xới đất:

+ Máy ủi                                            : 02 cái

+ Máy Xúc                                        : 01 cái

+ Ôtô vận chuyển                             : 03 cái

+ Nhân lực                                         : 15 người

– Có các biện pháp an toàn, cảnh báo hữu hiệu cho những vị trí gần khu vực thi công, bố trí đền chiếu sáng, đèn tín hiệu khi thi công vào ban đêm.

1.Công tác phát quang

* Chặt cây:

– Các cây bị chặt sẽ được buộc bằng những dây thừng để đảm bảo không bị đổ và người chặt cây cũng như nhà cửa và tải sản lân cận. Nhân công tiến hành dùng cưa và dụng cụ cầm tay để chặt cây.

– Dùng máy ủi có thiết bị đào gốc cây để nhổ những cây có đường kính < 50cm.

– Tiến hành chặt các cành cây vươn xoè vào phạm vi thi công tới độ cao 6m, phải đánh gốc cây khi chiều cao nền đắp nhỏ hơn 1.5m hoặc khi chiều cao gốc cây cao hơn mặt đất thiên nhiên từ 15 – 20cm.

– Thi công theo sự hướng dẫn của kỹ sư tư vấn giám sát.

* Đào bỏ rễ cây

– Với các gốc cây có đường kính > 50cm và những loại cây có bộ rễ phát triển rộng thì đơn vị thi công có thể sẽ cho nổ mìn để đào sạch gốc cây.

– Tất cả các rễ cây và các vật thể thừa sẽ được đào bỏ sạch sẽ. Việc đào rễ cây sẽ được tiến hành đào bằng thủ công xung quanh tới chiều sâu không nhỏ hơn 1m dưới cao độ cuối cùng của móng đường hoặc máy xúc với trường hợp gốc cây có bộ rễ ăn sâu.

– Các hốc được tạo ra khi đào các gốc, rễ cây sẽ được đắp lại bằng vật liệu và đầm nén chặt theo sự chỉ dẫn của kỹ sư tư vấn giám sát.

* Biện pháp đảm bảo chất lượng

– Không làm hư hỏng biến dạng các công trình nhà cửa, mồ mả, cây cối… bên ngoài phạm vi thi công.

– Không để cây, gốc cây, rễ cây và các chướng ngại vật khác gây cản trở cho thi công và ảnh hưởng đến chất lượng công trình.

– Những lỗ hổng sau khi thi công dọn dẹp, phát quang sẽ được Nhà thầu lấp lại bằng vật liệu phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật và đầm với độ chặt yêu cầu.

2. Xới đất

– Nhà thầu sẽ bóc đi lớp đất hữu cơ hoặc lớp đất mặt thiên nhiên trên cùng(hoặc lớp bùn) theo hồ sơ thiết kế thi công được duyệt cho gói thầu. Trường hợp phát hiện thấy lớp đất hữu cơ (bùn) lớn hơn trong chiều dầy bản vẽ thi công Nhà thầu sẽ báo cho Tư vấn giám sát , Chủ đầu tư để làm thủ tục thí nghiệm xác định loại đất và quyết định chiều dầy đào bỏ.

– Lớp đất màu nằm trong phạm vi giới hạn quy định của thiết kế hố móng công trình và bãi lấy đất đều được bóc hót và giữ lại để sau này sử dụng tái tạo phục đất do bị phá hoại trong quá trình thi công, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng, phủ đất màu phục vụ cho vườn hoa, cây xanh…

– Phần đất mượn tạm để thi công phải được tái tạo phục hồi theo tiến độ hoàn thành và thu gọn thi công công trình.

3. Công tác phá dỡ kết cấu cũ

Công việc này bao gồm: việc phá bỏ một phần hoặc toàn bộ các cầu, cống cũ, các kết cấu xây dựng, nhà cửa, mồ mả, các hòn đã mồ côi và những chứng ngại vật khác không được phép giữ lại trong phạm vi xây dựng công trình. Sau khi phó bỏ xong phải tiến hành đầm lại những lỗ hổng gây ra bằng vật liệu phù hợp theo quy định trong hồ sơ thiết kế thi công đã được duỵet và chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.

– Nhà thầu không dỡ bỏ các cầu, cống và các kết cấu phục vụ công tác thoát nước khác đang trong đảm bảo giao thông cho đến khi đã có những phương án phù hợp cho phần việc này

– Nhân công dùng các dụng cụ: máy khoan bê tông, búa tạ, xà beng, xẻng để tiến hành phá dỡ kết cấu.

4. Sản suất cấu kiện bê tông đúc sẵn

Các cấu kiện này bao gồm:  Các kết cấu của  hệ thống an toàn giao thông cọc KM cọc tiêu ….

1.Vật liệu sử dụng

– Ximăng: sử dụng ximăng PC30 theo TCVN 2686-1992 “Ximăng Pooclăng”.

– Cát thô: cát sạch, không có nhiễm bẩn theo yêu cầu của TCVN 1770-1986 về “Cát xây dựng”.

– Cát mịn: dùng đổ bêtông và vữa theo yêu cầu của TCXD 127-1985.

– Đá 1×2, đá 4×6 : theo yêu cầu của TCVN 1771-1986: Đá dăm, sỏi, sỏi dăm dùng trong xây dựng.

– Thép: Thép CIII theo yêu cầu của TCVN 1651-1985 “ Thép cốt bêtông cán nóng” và TCVN 5709-1993 “Thép carbon cán nóng dùng cho xây dựng”.

– Nước trộn bêtông và vữa: theo TCVN 4506-1987.

   – Chất phụ gia cho vữa và bêtông: theo TCVN 173-1989.

-Độ bền nén ở tuổi 28 ngày tuổi của bê tông, thể hiện ở các mảnh lõi cắt từ các cấu kiện không được thấp hơn mức yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam cho bê tông. Khối bê tông phải đặc và đồng nhất.

2. Ván khuôn

– Ván khuôn được làm bằng kim loại, hình dáng và kích thước theo hồ sơ thiết kế và các tiêu chuẩn hiện hành

– Ván khuôn không gồ gề hoặc bị xuy xuyển. Phải kín nước. Phải đảm bảo vững vàng để tránh sự dịch chuyển trong khi đổ bê tông.

– Các cạnh của thành phẩm bê tông lộ ra ngoài phải được vạt đi 20mm.

– Ván khuôn được vệ sinh sạch sẽ trước khi đổ bê tông.

3.  Gia công và lắp đặt cốt thép

– Cốt thép phải đựơc gia công theo đúng yêu cầu của bản vẽ.Thép phải được uốn nguội.

– Các bện nối bằng sợi thép hàn phải quấn 1.5lần hoặc 300mm trở lên, chọn trị số nào lớn hơn. Các bện nối bằng sợi thép nối phải được buộc chặt với nhau với sợi đặt cách nhau không quá 600m ở trung tâm.

– Trước khi đưa vào vị trí, phải làm sạch cốt thép, đánh sạch dỉ vẩy và gỉ vàng, lau sạch bùn đất và các lớp phủ, kể cả lớp nước phủ ngoài làm  giảm hoặc làm mất độ kết dính. Sau khi lắp đặt cốt thép xong phải được nghiệm thu trước khi đổ bêtông .

– Không được phủ một lớp bê tông lên cốt thép trước khi Tư vấn kiểm tra khối lượng. Vị trí cốt thép và cho phép thi công bước tiếp theo.

–  Giao nhận, lưu trữ, bốc dỡ

–  Cắt và uốn thép :  Tất cả các việc cắt và uốn thép phải để cho những công nhân có năng lực làm với những thiết bị được TVGS chấp nhận. Trừ khi có những chỉ dẫn khác trong bản vẽ hoặc có văn bản chấp nhận của TVGS, các thép thanh sẽ được cắt và uốn trong xưởng tại hiện trường.

–  Đặt đỡ, chống và buộc cốt thép :

+ Các viên bê tông kê cốt thép theo yêu cầu để bảo đảm cốt thép được đặt đúng vị trí phải càng nhỏ càng tốt phù hợp với mục đích của chúng và phải có hình dạng được TVGS chấp thuận và không được lật ngược trong khi đổ bê tông.

+ Con chèn phải là bê tông với cốt liệu có kích thước tối đa là 10mm, tỷ lệ pha trộn phù hợp để có được cùng cường độ như bê tông ở xung quanh trong con chèn cũng phaỉ có thép buộc nó vào với cốt thép.

+ Không được phép dùng đá cuội, các mảnh đá hay gạch vỡ, ống kim loại hay các khối gỗ làm con chèn, cục kê.

4. Công tác đổ và đầm bê tông

– Đổ bê tông

+ Không được phép đổ bê tông khi ván khuôn, điều kiện bề mặt và biện pháp đổ bê tông chưa được tư vấn chấp nhận. Trước khi đổ bê tông phải làm sạch mọi vật, chất dơ bẩn, bùn đất và nước bám vào ván khuôn. Bề mặt tiếp xúa giữa 2 lớp bê tông mới và cũ phải được làm  sạch và được quét lên một lớp hồ xi măng.

– Đầm bê tông

– Cần phải sử dụng các máy đầm rung tần suất cao để đạt đựơc độ đồng nhất của bê tông nhưng không làm dịch chuyển bê tông bên trong ván khuôn. Phải đầm liên tục cho đến khi tần suất trở lại bình thường, bọt khí không còn thoát ra và bề mặt trông như hoá lỏng, nhẵn bóng. Phải cẩn thận cào sạch phần bê tông bám vào ván khuôn và xung quanh đầu ống.

– Đầm bê tông tuân theo nguyên tắc

+ Khoảng cách mặt đầm rung bên trong không được vượt quá 1.5 đường kính tác dụng của máy.

+ Khoảng cách đặt máy đầm trên mặt phẳng phải đảm bảo cho bàn rung trùm lên biên của vệt đầm bên cạnh trừng 4 – 5cm.

+ Đầm bàn chỉ sử dụng khi chiều dày bê tông nhỏ hơn 12cm.

+ Khi đầm bê tông bằng đầm dùi, đầm dùi phải nghiêng 45o, dùi đầm cắm sâu vào khối bê tông đổ trước 5 – 10cm .

– Tiến hành bảo dưỡng bê tông bằng cách dùng bao tải phủ và tưới nước bề mặt ngoài của bê tông bảo đảm cho bê tông đông cứng và co ngót đều, lượng nước tưới tuỳ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm hàng ngày.

– Trong quá trình bảo dưỡng bê tông cần phải tránh được các tác động cơ học như rung động, xung kích và các tác động có khả năng gây hư hại khác.

 

– Tháo dỡ ván khuôn và hoàn thiện bê tông

– Tháo dỡ ván khuôn sau khi bê tông đạt ít nhất 30% cường độ thiết kế chỉ định, trừ khi có sự đồng ý của Tư vấn.

– Cẩn thận khi tháo dỡ ván khuôn hoặc thực hiện các công tác khác gần đó để tránh làm hỏng các phần bìa hoặc các đường vạt cạnh, lớp trát vữa hoặc các góc cạnh.

– Làm sạch các bề mặt bê tông lộ ra bên ngoài và phần xung quanh bị đổi màu do việc rò rỉ bê tông cho đến khi Tư vấn chấp thuận.

-Ngay sau khi tháo dỡ ván khuôn phải tháo dỡ các thanh giằng (nếu có) và trám lại các lỗ li ti để bảo đảm hoàn toàn kín nước. Phải đục bỏ những chỗ biến dạng trên bề mặt bê tông và sửa chữa lại. Những chỗ bê tông không đạt yêu cầu phải đục sâu vào ít nhất là 25mm, đánh nhám toàn bộ và quét đều lên một lớp xi măng. Sau đó bịt kín lỗ lại bằng vữa xi măng. Đối với các lỗ vá lớn, khi dùng vữa phải dự trù một phần vữa bị sụt, sau đó tô vữa cho phẳng với bề mặt chung quanh. Phải giữ các chỗ vá được ẩm trong vài ngày để bảo dưỡng đúng cách

 

– Công tác xếp dỡ cấu kiện bê tông đúc sẵn

– Các cấu kiện đúc sẵn sau khi đạt cường độ sẽ được di chuyển sang bãi chứa cấu kiện để lấy mặt bằng cho việc đúc các cấu kiện tiếp theo.

 

– Biện pháp đảm bảo chất lượng khi tiến hành đổ bê tông

– Bê tông được đổ liên tục thành từng lớp phù hợp với tính năng của dụng cụ đầm được sử dụng và tới khi hoàn thành một kết cấu.

– Không đầm dùi chuyển vị ngang bê tông trong cốp pha, ván khuôn.

– Thời gian đầm tại mỗi vị trí, khoảng cách giữa các vị trí phải phù hợp với tính năng của đầm và phải bảo đảm cho bê tông được đầm kỹ và kết thúc đầm khi xi măng đã bắt đầu nổi lên bề mặt và bọt khí không còn.

 

 

 

CHƯƠNG III

THI CÔNG ĐÀO ĐẮP NỀN ĐƯỜNG

I. Đào đất nền đường

– Đào nền đường bao gồm việc đào nền đường thông thường, đào đá, đào rãnh và đào đổ đi mọi vật liệu thừa nằm trong giới hạn công trình.

– Dùng máy đào bánh xích đào kết cấu mặt đường cũ: đào bằng máy đào gầu dây kết hợp với nhân công vận chuyển đất ra ngoài phạm vi thi công và đến nơi nền đường đắp .

– Trước khi đào nền đường phải tiến hành làm hệ thống thoát nước tạm thời.

– Các vật liệu đào ra phải phù hợp với các chỉ tiêu kỹ thuật đều phải được dùng ở những chỗ có thể thực hiện được để đắp nền đường, lề đường và đắp những chỗ khác theo chỉ dẫn của tư vấn giám sát.

– Công việc đào phải được tiến hành theo tiến độ và trình tự thi công có sự phối hợp với các giai đoạn thi công khác để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho công tác đắp nền và việc thoát nước trong mọi nơi và mọi lúc.

 

II. Đắp nền đường

– Công việc này bao gồm: việc đắp nền đường, việc chuẩn bị phạm vi trên đó được đắp đất, việc rải và đầm nén vật liệu thích hợp được chấp nhận trong phạm vi nền đường.

– Thiết bị phục vụ thi công : Máy ủi, máy san, máy đào, ôtô tự đổ, đầm bánh lốp, đầm bánh thép tĩnh và rung.

Việc đắp nền đường và lấp lại các hố đào chỉ được phép srư dụng những loại vật liệu phù hợp được TVGS chấp thuận. Dùng máy ủi san đất kết hợp với thủ công san đến đâu thì dùng đầm 9 T đầm đến đó. Chia chiều dày lớp đất đấp không vượt quá 30cm  cho mỗi lớp để đảm bảo độ chặt.K=0.90. Đất đắp nhà thầu sẽ chọn là loại đất có cường độ cao ( đất cấp III) Có thể sử dụng đất đào từ mặt đừờng cũ, phần còn lại sẽ mua từ mỏ vật liệu

CHƯƠNG IV

THI CÔNG LỚP  KẾT CẤU MẶT ĐƯỜNG

 I-Thi công lớp cát đen dày 30 cm

Trước hết ta trải một lớp vải địa kỹ thuật sau đó thi công lớp cát đen bù lún đầm chặt. Lớp này sẽ được nàh thầu thi công thành 2 lớp mỗi lớp  dày 15cm. Dùng máy san kết hợp thủ công, san rải đến đâu đầm chặt đến đó, vì mặt đường 3.5m nên nhà thầu sẽ thi công từ 2 đầu tuyến vào trong để đảm bảo thông đường

II-  Thi công lớp cát đen đầm chặt 60cm

Lớp này nhà thầu phân làm 3 lớp mỗi lớp dày 20 cm được đầm với độ chật K =0.95

III- Thi công lớp cấp phối thiên nhiên dày 20 cm

Vật liệu được tập kết thành đống và được đặt so le nhau. Dùng máy san để san rải và dùng lu bánh lốp để lu chặt cho tới khi đạt đến độ chặt yêu cầu K =0.98

Các lớp vật kiệu sau khi thi công xong bắt buộc phải được đảm bảo về kích thước hình học cao độ đúng theo thiết kế rồi mới chuyển sang thi công các lớp tiếp the. Phương pháp kiểm tra cao độ dùng máy thuỷ bình, kích thước hình học dùng thước 3m, độ chặt sử dụng thí nghiệm hiện trường.

IV- Thi công lớp đá dăm 4*6 dày 15 cm

. Yêu cầu vật tư vật liệu:

– Đá được sản xuất từ đá có cường độ từ 800 – 1200 kg/cm2, thành phần hạt đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo sạch, hàm lượng bụi sét < 2% (tính theo khối lượng).

Đá đạt tiêu chuẩn dính bám nhựa > cấp 3.

Các loại đá dăm được sản xuất tại mỏ đá đã được kỹ sư tư vấn giám sát chấp thuận.

  • Nhựa đường sử dụng đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý theo tiêu chuẩn ngành 22TCN-279-01 ngày 18/09/2001.

– Thi công : Sau khi ra đá nhà thầu tổ chức lu lèn, lu đến đâu tưới nước đến đó và sẽ cho nhân công bù phụ tránh  hiện tượng mặt đường bị trồi lên

– Ra đá và san đá dăm bằng máy san kết hợp với thủ công hoặc ra đá bằng thủ công. San đá đảm bảo siêu cao mui luyện theo thiết kế. Trong quá trình ra đá chừa lại 5 – 10% lượng đá dăm để bù phụ trong quá trình thi công.

– Lèn ép mặt đường: việc lèn ép mặt đường chia làm 3 giai đoạn.

+ Giai đoạn I: lèn xếp

Dùng lu 6T lu lèn đá dăm, lu từ hai mép vào tim đường, tốc độ lu đạt 1-1,5km/h, số lượt lu 6 – 8 lượt/ điểm. Lượng nước tưới trong giai đoạn này là 2 -3 lít/m2. Trong giai đoạn này phải tiến hành xong việc bù phụ đá dăm vào những chỗ thiếu để lớp đá đạt độ bằng phẳng và mui luyện theo yêu cầu.

+ Giai đoạn II: lèn chặt

Dùng lu 8T – 10T lu lèn 12 – 14 lựơt/ điểm, Trong 3 – 4 lượt lu đầu tiên tốc độ lu không quá 2km/h, Các lượt tiếp theo tốc độ lu tăng dần tới 3km/h, lượng nước tưới 3 -4 lít/m2.

+ Giai đoạn III: hình thành lớp vỏ cứng mặt đường

Rải vật liệu chèn ( đá 5 x 10) đều khắp mặt đường, dùng lu nặng 10 – 12T,  lu 14 – 20 lượt/ điểm, tốc độ lu 3km/h.

CHƯƠNG V

THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG LÁNG NHỰA

 

I. Yêu cầu vật tư vật liệu:

– Đá dăm được sản xuất từ đá có cường độ từ 800 – 1200 kg/cm2, thành phần hạt đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo sạch, hàm lượng bụi sét < 2% (tính theo khối lượng).

Đá đạt tiêu chuẩn dính bám nhựa > cấp 3.

Các loại đá dăm được sản xuất tại mỏ đá đã được kỹ sư tư vấn giám sát chấp thuận.

– Nhựa đường sử dụng đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý theo tiêu chuẩn ngành 22TCN-279-01 ngày 18/09/2001.

 II. Thi công láng nhựa 2 lớp trên mặt đường đá dăm mới thi công xong, tiêu chuẩn nhựa đường 3,5kg/m2:

+ Láng nhựa lần 1 tiêu chuẩn 1.8kg/m2 bằng máy tưới nhựa, tưới đều trên khắp bề mặt rộng của mặt đường, tưới đến đâu rải đá 1×2 đến đó với tiêu chuẩn 18 – 20 lít/m2.

Lu lèn ép bằng lu 6 – 8T, lu 10 -12 lượt/ điểm ngay sau khi rải đá 1×2.

+ Láng nhựa lần 2 với tiêu chuẩn 1,2kg/m2 ngay sau khi lu lèn xong lần một, nhựa được tưới bằng máy tưới nhựa, tưới đều trên khắp bề mặt rộng của mặt đường. Tưới nhựa đến đâu ra đá 0,5×1 đến đó với tiêu chuẩn 10 12 lít/m2 phủ kín mặt nhựa mới rải.

Lu lèn ép bằng lu 6 – 8T, lu 12 – 14lượt/ điểm ngay sau khi rải đá 0,5×1

Sau khi thi công xong mặt đường láng nhựa tiến hành bảo dưỡng mặt đường: bố trí nhân công điểu chỉnh làn xe chạy đều khắp mặt đường và nhân công quét đá bị bắn ra lề đường vào mặt đường trong thời gian 10 ngày

CHƯƠNG VI

THI CÔNG CÔNG TRÌNH PHÒNG HỘ ỐP MÁI TA LUY

I- Thi công mái taluy

1. Công tác chuẩn bị

Mái taluy được thi công sau khi Nhà thầu đã thi công xong phần nền đường.

Thiết bị dùng để thi công đắp mái taluy: máy đào, ôtô chở đất, đầm cóc.

2. Biện pháp thi công

– Nhân công tiến hành đào rãnh đất, bạt phẳng mái Taluy theo đúng hình dạng kích thước của Hồ sơ thiết kế.

– Những đoạn nền đào rãnh mà địa chất yếu thì sau khi đào Nhà thầu sẽ tiến hành đầm lèn bằng đầm cóc để cho nền rãnh có độ chặt đồng đều, ổn định trong quá thi công.

– Vữa xây dựng dùng trong công tác xây đá là vữa xi măng cát vàng M100 và được trộn bằng thủ công tại hiện trường, vữa này thường xuyên được kiểm tra về độ sụt, để đảm bảo độ dính bám cho kết cấu đá xây.

– Các viên đá được đặt trên lớp vữa lót  rồi dùng vồ gỗ gõ cho các viên đá ổn định, chặt chẽ tạo thành một khối, dùng dao xây miết mạch cho vữa cắn sâu vào khe hở của các viên đá, vữa thừa được đổ vét vào chỗ xây viên sau. Đá xây mái dốc phải đảm bảo cho mái dốc phẳng, không bị lồi lõm.

– Sau khi xây xong Nhà thầu sẽ tiến hành bảo dưỡng giữ ẩm bằng cách tưới nước.

3. Biện pháp đảm bảo chất lượng thi công

– Mái taluy phải dược vỗ bạt và đầm chặt trước khi tiến hành xây ốp mái.

– Vữa xây chỉ dùng vữa được trộn trong ngày, trộn vữa vừa đủ cho ngày thi công tránh để vữa sang ngày hôm sau vữa sẽ làm giảm khả năng liên kết của vữa.

– Khi xây mái dốc công nhân sẽ căng dây làm chuẩn trước theo độ dốc thiết kế.

– Đất đắp mái Taluy phải là đất chọn lọc theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu.

– Trong quá trình thi công đắp mái taluy Nhà thầu  sẽ theo dõi thường xuyên công tác kiểm tra độ chặt của mái Taluy, độ dốc bằng thước chữ A.

– Trong quá trình thi công đắp mái Taluy Nhà thâu sẽ tổ chức thi công đến đâu gọn ngay tới đó, đẩy nhanh tiến độ thi công để tránh sự ảnh hưởng của thời tiết đồng thời đảm bảo tiến độ thi công chung của  công trình.

– Về cao độ: Cao độ được kiểm tra bằng máy thuỷ bình đối với tất cả các mặt cắt, sai số nằm trong phạm vi cho phép của quy trình thiết kế.

II- Trồng cỏ

1.Vật liệu

Vầng cỏ phải có đặc tính khoẻ mạnh, rậm, sức phát triển tốt, vĩnh cửu, vầng cỏ đem trồng không có lẫn cỏ dại

Tảng cỏ phải cắt thành hình vuông đều đặn, khoảng 300x300mm, không nên lớn hơn để thuận tiện cho việc vận chuyển đem trồng.

Nhà thầu sẽ tưới đủ nước ít nhất là 12 giờ trước khi cắt tỉa để tạo điều kiện cho tảng cỏ có độ ẩm tốt tới chiều sâu phải cắt tỉa đẻ tránh làm tảng cỏ bị cắt trong điều kiện khô làm đứt tảng cỏ.

2. Yêu cầu thi công

a. Chuẩn bị nền đất

Diện tích để trồng cỏ phải được thi công theo đường viền và mặt cắt ngang đã quy định, đỉnh và đáy các mặt dốc phải được gọt tròn trước khi đặt các vầng cỏ theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát

Đất trên diện tích trồng cỏ phải là diện tích tơi xốp và mịn tới chiều sâu tối thiểu 30mm bằng cách sử dụng thiết bị hay biện pháp thủ công đã được Tư vấn giám sát chấp thuận

b. Đặt tảng cỏ

Tảng cỏ trên mái dốc pjhải được đặt trên đường nằm ngang bắt đầu từ chân dốc đặt ngược lên. Khi đặt tảng cỏ trong các rãnh hoặc các vị trí tương tự khác thì chiều dài các vạt cỏmphải đặt vuông góc với hướng dòng chẩy

Tảng cỏ phải đặt sao cho các mối nối tạo ra do các đầu tiếp xúc của dải cỏ không liên tục. Mỗi tảng cỏ phải đặt sao cho nó khít với tảng cỏ đã đặt trước đó

Trong khi trồng cỏ xuống phải dùng thanh gỗ  thích hợp hoặc thanh kim loại đủ để ấn hoặc vùi cỏ tảng vào lớp đất đã làm tơi ở dưới

c. Ghim vầng cỏ

Trên tất cả các ta luy có chiều dài mái dốc lớn hơn gấp 4 lần kích thước vầng cỏ thì vầng cỏ phải được ghim bằng cọc tre  có chiều dài 200-300mm khoảng cách cắm theo yêu cầu tự nhiên của đất và độ dốc đứng của taluy.

d. Xử lý mặt

Sau khi hoàn thành công việc đặt vầng cỏ bề mặt phải được làm sạch không có tảng cỏ bị vỡ, đất thừa, hoặc tạm chất, sau đó phải dắc một lớp đất mịn, mỏng lên tảng cỏ để xử lý mặt, và sau đó các khu vực này phải được làm  ẩm hoàn toàn bằng nước tưới.

e. Tưới nước

Nhà thầu sẽ tưới đều đặn và bảo dường các khu vực trồng tảng cỏ trong điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thi công cho tới khi có chấp nhận couuí cùng về công tác này của Tư vấn giám sát

 

CHƯƠNG VII

THI CÔNG HỆ THỐNG AN TOÀN GIAO THÔNG

 

I- Thi công hệ thống biển báo

1. Nội dung công việc

Công việc này bao gồm: cung cấp và lắp đặt biển báo hiệu đường bộ phù hợp với các quy định kỹ thuật và các chi tiết ghi trên bản vẽ thiết kế chi tiết trong Hồ sơ thiết kế thi công đã được phê duyệt và chỉ dẫn của Tư vấn Giám sát.

2. Công tác chuẩn bị

Biển báo hiệu đường bộ phải được phân ra loại tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn. Biển báo hiệu tiêu chuẩn bao gồm biển báo quy định trong “Điều lệ báo hiệu đường bộ” 22 TCN 237 – 01.

Kích thước của biển báo hiệu tiêu chuẩn có hai loại: loại thông thường và loại có kích thước mở rộng quy định và chiều dài của cạnh biển báo hiệu hình tam giác (do từ điểm giao nhau kéo dài của các cạnh), chiều rộng của các biển báo hình bát giác và đường kính của các biển báo hiệu hình tròn … như đã quy định trong 22TCN 237 – 01.

3. Yêu cầu vật liệu

a. Biển báo hiệu

Biển báo hiệu và các biển báo thông tin phải được chế tạo bằng tấm thép có độ dày ít nhất là 3mm. Bề mặt phía trước của biển báo phải được sơn bằng 01 lớp sơn chống gỉ, 02 lớp sơn phản quang phù hợp với 22 TCN 282 – 01 đến 22 TCN 285 – 01 và 22 TCN 237 – 01. Bề mặt phía sau phải được sơn 01 lớp chống gỉ và 2 lớp sơn màu xanh.

b. Tấm phản quang

Tấm phản xạ dùng trên các biển báo đường bộ gồm các thấu kính hình cầu gắn vào một chất dẻo trong suốt và bề mặt phẳng, nhẵn có một lớp sơn lót bảo vệ, không bị tác động do nhiệt.

Tấm này không được rạn nứt hoặc giảm độ phản quang sau khi đem thí nghiệm bằng một quả cầu thép có đường kính 25mm từ độ cao 2m thả rơi vào của tấm phản quang.

Chất dính bám phải bảo đảm cho phép tấm phản quang bám chặt một cách chính xác trong 48 giờ sau khi sử dụng ở nhiệt độ lên tới 900C.

c. Cột và các khung

Các cột và khung (giá long môn) được chế tạo bằng thép kết cấu phù hợp với 22 TCN 237 – 01. Nhà thầu có thể dùng các cột thép dạng ống phù hợp với tiêu chuẩn quy định trong “Điều lệ báo hiệu đường bộ” 22 TCN 237 – 01. Tất cả các cột phải hoàn toàn được làm sạch, không dính dầu mỡ, cạo bỏ rỉ sắt và sơn một lớp sơn lót chống rỉ, hai lớp sơn phù hợp với 22 TCN 282 – 01 đến 22 TCN 285 – 01 và theo chỉ dẫn của Tư vấn Giám sát.

d. Ê cu bulông và vòng đệm

Êcu, bulông, các vòng đệm và các linh kiện kim loại khác sau khi chế tạo phải được mạ kẽm phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật hoặc chỉ dẫn của Tư vấn Giám sát.

4. Biện pháp thi công

a. Đào và đắp đất

Các hố lắp dựng cột phải đào tới độ sâu quy định tới đáy móng bêtông như ghi trên bản vẽ.

Đất đắp phải thực hiện bằng cách dùng vật liệu thích hợp đã được Tư vấn Giám sát chấp thuận. Đất lấp hố móng phải đổ và đầm thành các lớp không quá 100mm. Vật liệu đào thừa Nhà thầu phải bỏ đi đúng nơi quy định và chỉ dẫn của Tư vấn Giám sát.

b. Lắp dựng các cột

Các cột phải dựng thẳng tại chỗ trong ván khuôn của khối móng trước khi đổ bêtông và phải được giữ một cách thích hợp bằng thanh giằng để chống trấn động cột trong quá trình đổ bêtông. Các cột phải đặt đúng vị trí ghi trên bản vẽ cắt ngang điển hình và đúng quy định trong 22 TCN 237 – 01.

c. Lắp đặt biển báo hiệu

Biển báo hiệu phải lắp đặt theo các chi tiết trên bản vẽ. Không được phép đục đẽo hoặc uốn cong các biển báo hiệu.

Phần linh kiện liên kết để trần trên mặt các biển báo phải được sơn tương xứng với màu nền của biển báo.

II- Thi công trồng cọc tiêu, cột Km

1. Nội dung công việc

Công việc này bao gồm: việc cung cấp và xây dựng mốc chỉ giới xây dựng, mốc hàng lang bảo vệ đường. Các cột Km, cọc tiêu, cọc dẫn hướng được trang bị và lắp đặt tại các vị trí quy định phù hợp với hướng tuyến, vị trí, cao độ, kích thước như trong Hồ sơ thiết kế.

2. Công tác chuẩn bị

– Bê tông dùng để chế tạo các cọc Km, cọc tiêu là loại bê tông chỉ định trong Hồ sơ mời.

– Cốt thép tuân thủ theo các quy định thiết kế đã được phê duyệt.

– Cọc tiêu được đổ tại bãi đúc ở công trường .Bê tông dùng cho chể tạo là loại định hình.

– Sơn sẽ được tuân thủ theo các quy định hiện hành, sơn tín hiệu giao thông trong 22TCN 282-01 đến 22TCN 285-01 và điều lệ biển báo đường bộ 22TCN 237-01.

3. Thi công trồng cọc

– Nhân công tiến hành đào hố trồng các cọc theo đúng vị trí, cao độ thiết kế.

– Vận chuyển các cọc từ bãi đúc đến vị trí lắp đặt và được để gọn sát mép đường.

– Khi thi công cọc tiêu, cột Km hoặc các cột hướng dẫn theo quy định, phù hợp với hướng tuyến, vị trí độ cao, kích thước và được chỉ dẫn của TVGS.

– Sau khi đã đặt các cọc vào vị trí, thẳng đứng thì nhân công tiến hành lấp đất, đầm chặt sao cho các cọc được đặt thẳng đứng, đúng vị trí, cao độ à phải đảm bảo luôn được giữ chắc chắn tại chỗ.

– Mặt lộ ngoài của các mốc đã làm xong phải đều giống nhau, kết cấu phẳng nhẵn, không có các vết dỗ, nứt.

CHƯƠNG VIII

AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

1. Nội dung công việc

– Nhà thầu lập kế hoạch bảo vệ môi trường và kế hoạch điều phối giao thông chi tiết để tránh gây ách tắc giao thông và các tác động xấu ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân trong khu vực thi công.

– Trong suốt quá trình thi công, Nhà thầu phải kiểm tra môi trường về các trang thiết bị của Nhà thầu.

– Tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành sau:

+ TCVN 3254-1989 An toàn cháy – Yêu cầu chung

+ TCVN 3255-1986 An toàn nổ – Yêu cầu chung

+ TCVN 4086-1985 An toàn điện trong xây dựng – Yêu cầu chung

+ TCVN 5308-1991 Quy tắc áp dụng kỹ thuật an toàn trong xây dựng

+ TCVN 3254-1989 An toàn cháy – Yêu cầu chung

+ TCVN 3255-1986 An toàn nổ – Yêu cầu chung

2. Biện pháp kiểm soát ô nhiễm nguồn nước tại công trường xây dựng

– Phải xây dựng trước hệ thống mương rãnh nhằm thu gom và chuyển dòng nước mưa chảy tràn trên bề mặt vào cơ sở lắng bùn. Phải xây dựng hệ thống mương rãnh chu vi nhằm ngăn chặn nước mưa chảy ngang qua công trường. Thêm vào đó, xây dựng hệ thống bờ bao hoặc đê mương để chống ngập xung quanh các khu vực đào xới.

– Bãi tập kết vật liệu tại công trường phải được che bằng vải nhựa hay các loại vải bạt tương tự nhằm tránh hiện tượng xói mòn bề mặt. Nhà thầu phải giảm thiểu việc tập kết vật liệu trong mùa mưa nhằm giảm tối đa lượng bùn đất đổ vào dòng chảy nước mặt.

– Trang bị nhà vệ sinh tự hoại di động thích hợp hoặc các loại nhà vệ sinh tạm được Tư vấn chấp thuận cho mọi công trường. Nghiêm cấm việc xả nước thải vào kênh hay hệ thống cống. Tất cả nhà vệ sinh phải được một nhà thầu chuyên môn làm dịch vụ thường xuyên và phải luôn được giữ sạch sẽ.

3. Bảo vệ tài nguyên đất

– Sau khi hoàn tất công tác phục hồi tài nguyên đất bên trong ranh giới của dự án và bên ngoài giới hạn Công trình vĩnh cửu, để đạt vẻ bề ngoài tự nhiên mà cảnh quan không khí phá vỡ bởi Dự án. Thu gọn các hoạt động thi công trong các khu vực xác định trên bản vẽ.

4. Bảo vệ môi trường không khí

– Phương pháp được chấp nhận là phun nước, hoặc có thể cho phép một số phương pháp tương tự để kiểm soát bụi.

– Biện pháp phun nước, nếu được chấp nhận, phải được tiến hành thường xuyên trong mỗi thời khoảng nhất định nhằm giữ ẩm liên tục cho mọi khu vực thi công. Nhà thầu phải luôn có đủ thiết bị phù hợp tại công trường để thực hiện điều này.

5. Biện pháp quản lý giao thông

– Nhà thầu phải lập kế hoạch quản lý giao thông chi tiết cho hợp đồng này với mục đích hạn chế các ảnh hưởng đến giao thông trong suốt thời gian thi công, phù hợp với biện pháp thi công của Nhà thầu. Kế hoạch quản lý giao thông này sẽ được trình cho Tư vấn và các cơ quan hữu trách phê duyệt trước khi tiến hành thực hiện.

– Đảm bảo chắc chắn các hoạt động thi công không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến giao thông và bất kỳ một tác động bất lợi nào đến giao thông đều phải được hạn chế đến mức tối đa có thể.

6. An toàn cháy nổ

Thiết bị máy móc được kiểm tra định kỳ nhằm ngăn ngừa chập mạch gây cháy. Trang bị loại bình chữa cháy và các dụng cụ chữa cháy thích hợp.

CHƯƠNGIX

 BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG – TIẾN ĐỘ

 

1. Công tác cung cấp vật tư

– Căn cứ tiến độ thi công xây lắp từng hạng mục, nhà thầu sẽ cung cấp vật tư đầy đủ, đúng chủng loại đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu để đảm bảo không gián đoạn sản xuất.

– Nhu cầu cung cấp vật tư kỹ thuật được gắn liền với thi công xây lắp, thời gian hoàn thành từng hạng mục công việc đã được xác định trong tiến độ thi công chi tiết.

– Quá trình cung cấp vật tư vật liệu cần tính đến sự hao hụt trong quá trình bốc dỡ và vận chuyển, nhằm giảm bớt chi phí do hao hụt tới mức tối đa

2. Cơ giới hoá trong xây dựng

– Để tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng tốt, giá thành xây dựng giảm, đồng thời giảm bớt đi được các công việc nặng nhọc. Đơn vị thi công sẽ sử dụng những phương pháp và phương tiện cơ giới hiệu quả nhất vào xây lắp công trình. Do công trình sẽ được hoàn thành đúng hoặc vượt tiến độ cho nên nhà thầu sẽ giảm được một phần khấu hao máy móc thiết bị.

– Trong khi thi công xây lắp bằng cơ giới hoá, nhà thầu sẽ đưa thiết bị đồng bộ và có sự tính toán cân đối về năng suất giữa máy chủ đạo chính và máy phối thuộc.

– Để tính hiệu quả thi công bằng cơ giới hoá được tốt, Nhà thầu sẽ lên kế hoạch tính toán cụ thể các khối lượng thực hiện trong kỳ kế hoạch. Có biện pháp thi công chi tiết để hoàn thành công việc đã đưa ra.

3. Tổ chức lao động hợp lý

– Công tác tổ chức lao động trong thi công, xây lắp bao gồm những biện pháp sử dụng lao động hợp lý, bố trí hợp lý công nhân trong dây chuyền sản xuất, phân công và hợp tác lao động, định mức và kích thích lao động tổ chức nơi làm việc, đảm bảo công tác phục vụ, tạo mọi điều kiện để lao động an toàn, tổ chức lao động, đảm bảo năng suất cao, chất lượng công tác tốt và tiết kiệm vật tư, vật liệu, nâng cao tay nghề công nhân, sử dụng có hiệu quả thời gian lao động của công nhân và các phương tiện cơ giới hoá cũng như các nguồn lực kỹ thuật khác.

– Trong điều kiện khi thi công cụ thể, đơn vị thi công sẽ có các hình thức tổ chức lao động (Phân công và hợp tác lao động, chuyên môn hoá lao động, lựa chọn cơ cấu thành phần hợp lý nhất và chuyên môn hoá các đội sản suất ). Đồng thời đơn vị thi công sẽ áp dụng các biện pháp tăng năng suất lao động. Các biện pháp nhằm khuyến khích và đảm bảo quyền lợi cho người lao động như :

+ Động viên khuyến khích cá nhân có sáng kiến lao động

+ Có biện pháp khoán sản phẩm đến từng người lao động theo các chế độ định mức của nhà nước quy định

+ Để chủ động trong công tác tổ chức trên đơn vị thi công sẽ đưa đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ, tay nghề chuyên môn cao và có trách nhiệm với công việc vào thi công công trình

4. Lập kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất

– Công tác lập kế hoạch tác nghiệp và điều động sản xuất sẽ do Chỉ huy công trình lập nhằm đảm bảo tiêu chuẩn hoá thi công. Quản lý tiến độ thi công bằng sơ đồ tác nghiệp và biểu đồ tiến độ thi công.

– Chỉ huy công trường thường xuyên nắm tình hình, kiểm tra sự phối hợp, Việc kiểm tra phối hợp hoạt động sản xuất của các tổ, đội và cơ sở phục vụ sản xuất nhằm hoàn thành đúng thời hạn và khối lượng xây lắp để đưa nhanh công trình vào khai thác.

PHẦN VII

 KẾT LUẬN

– Căn cứ vào các điều kiện thực tế khu vực tuyến đi qua, trên cơ sở khối lượng xây lắp và các yêu cầu của Dự án về chất lượng, tiến độ… đã quy định trong Hồ sơ mời thầu.

– Với năng lực về tài chính, thiết bị máy móc thi công và đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật giàu kinh nghiệm, đội ngũ công nhân lành nghề, thiết bị xe máy thi công đồng bộ, hiện đại.

– Công ty chúng tôi đã và đang thi công nhiều công trình lớn có tiêu chuẩn kỹ thuật cao và nhiều công trình có tính chất tương tự như công trình này. Do đó chúng tôi cam kết nếu trúng thầu công trình này, Liên danh chúng tôi sẽ thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật cũng như mỹ thuật công trình.

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công !

Câu hỏi : xây dựng nhà xưởng

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Lập biện pháp thi công Trạm BTS tại Điện Biên

Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu thì biện pháp thi công là bộ phận cấu thành quyển hồ sơ. Hồ sơ xây dựng xin gửi thuyết minh trạm BTS để các bạn tham khảo trong quá trình lập hồ sơ dự thầu :

>>> Xem thêm:  Dự toán thi công trạm BTS

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LẬP PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG

Đề án tổ chức thi công xây lắp cột ăng ten, tuyến cáp quang Điện lực Điện Biên được dựa trên các cơ sở pháp lý sau:

– Hồ sơ mời chỉ định thầu xây lắp cột ăng ten, tuyến cáp quang Điện lực Điện Biên của Ban QLDA phát triển Điện lực phát hành .

– Quy phạm trang bị điện ban hành kèm theo quyết định số 507 ĐL/KT ngày 22 tháng 12 năm 1998 của Bộ điện lực.

– Quy phạm thi công các công trình điện ban hành kèm theo quyết định 506 ĐL/KT ngày 22 tháng 12 năm 1984 của Bộ Điện lực.

–  Quy trình kỹ thuật an toàn lưới điện trong công tác quản lý vận hành sửa chữa và xây dựng đường dây cao, hạ thế, trạm biến áp ban hành kèm theo quyết định số 1559 EVN/KTAT ngày 21 tháng 10 năm 1999 Tổng Công ty Điện lực Việt nam.

>>> Xem thêm:  Bản vẽ thiết kế trạm BTS

– Nghị định số: 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

–  Định mức dự toán chuyên ngành thi công đường dây tải điện 2005/QĐ-KHĐT ngày 23 tháng 8 năm 1999.

–  Định mức dự toán XDCB 1242/1998/QĐ-BXD ngày 25 tháng 11 năm 1998.

–  Trên cơ sở tiến hành tham quan địa điểm, địa hình thực tế xây dựng trạm do đơn vị tự  tổ chức.

–  Căn cứ vào khả  năng và điều kiện kỹ thuật xe máy thi công của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 .

– Tổ chức thi công TCVN 4055 – 85 và các quy trình, quy phạm hiện hành khác có liên quan.

CHƯƠNG II

GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH

I. VỊ TRÍ CÔNG TRÌNH:

Điện Biên là một Thành phố có vị trí ở phía Tây Bắc bộ, địa hình đồi núi cao thuộc cánh cung sông Gâm. Dự án được xây dựng tại Điện lực Điện Biên, ngay giữa Trung tâm của Thành phố, thuận tiện cho việc tổ chức thi công.

II. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA CÔNG TRÌNH:

* Cột ăng ten tự đứng cao 44,5m ngay tại Điện lực Điện Biên được chế tạo bằng thép hình mạ kẽm nhúng nóng liên kết bằng bu lông, sơn báo hiệu màu trắng + đỏ bên ngoài Logo quảng cáo, kim thu sét tại  đỉnh cột, Hệ thống tiếp địa làm bằng dây đồng nhiều sợi phi 8 từ chân kim thu sét đến đế cột, dây tiếp địa bằng thép lập là 40×4 mạ kẽm nhúng nóng, cọc tiếp địa bằng thép L 63×6 dài 2,5m mạ kẽm nhúng nóng. Giếng cột có kết cấu bằng Bê tông cốt thép đổ tại chỗ, đáy giếng được đệm bằng lớp cát vàng dày 2m.

* Tuyến cáp quang sử dụng cáp quang hình số 8 gồm 24 sợi quang đơn mốt, cáp quang được đi dưới đường dây 22kV từ TBA 110kV Điện Biên tới Điện lực Điện Biên  và từ Điện lực Điện Biên tới Bưu điện tỉnh Điện Biên. Tại TBA 110kV cáp được đi ngầm trong hầm cáp điện và cáp điều khiển. Tại các vị trí qua đường cáp được đi trong ống cáp điện ngầm đặt sẵn.

* Phần cải tạo phòng lắp đặt thiết bị có diện tích 18m2. Phần này do Điện lực Điện Biên tự thực hiện.

 

CHƯƠNG III

BIỆN PHÁP THI CÔNG

 

Xây lắp cột ăng ten tự đứng cao 44,5m và tuyến cáp quang từ TBA 110kV Điện Biên tới ĐIện lực Điện Biên và Bưu điện tỉnh Điện Biên sẽ được chúng tôi thi công đáp ứng tiến độ đồng thời đảm bảo các quy trình, quy phạm kỹ thuật thi công và nghiệm thu nhằm đạt chất lượng công trình xây lắp .

I. CỘT ĂNG TEN TỰ ĐỨNG H=44,5M :

1. Biện pháp thi công công tác đất :         

1.1. Công tác chuẩn bị : Công việc chuẩn bị bao gồm

* Đo đạc, kiểm tra và đóng cột mốc : Trên cơ sở tim mốc được  Điện lực Điện Biên  giao, Nhà thầu sẽ tiến hành kiểm tra chuẩn xác, đánh giá hiện trạng công trường, điều kiện tự nhiên, vị trí tập kết vật liệu, các công trình lân cận và các yếu tố có liên quan, ảnh hưởng đến việc thi công. Dùng máy đo thích hợp, thước thép, ni vô để kiểm tra tim mốc và định vị các mốc khống chế trên mặt bằng xây dựng công trình. Cố định trục cơ bản, các trục ngang của công trình ở ngoài thực địa bằng hệ thống định vị 1 tim, 2 cọc ngang tuyến, các điểm gióng của các trục được cố định trên cọc định vị bằng đinh.

1.2.  Công tác giác giếng:

Dùng hệ thống máy trắc đạc và thước thép để dẫn cốt chuẩn về khu vực đào giác giếng và lên khung theo các tim mốc đã nhận (có kiểm tra lại) trên cơ sở số liệu và bản vẽ thiết kế theo phương pháp hình học đơn giản.

Chú ý: Xác định kích thước của hố giếng sau đó mới đóng các cọc ngựa định vị kích thước hố giếng trước khi đào ( khoảng cách giữa hai chân giá ngựa phải lớn hơn chiều rộng  của giếng khoảng 30- 40cm, dùng quả rọi chuyển từ tim cọc lên giá ngựa và đánh dấu vị trí ). Trong quá trình đào giếng phải thường xuyên dựa vào cốt chuẩn để kiểm tra độ sâu của giếng đào.

Trong quá trình thi công, tất cả các loại tim cốt chuẩn phải được bảo vệ cẩn thận , không làm xê dịch vị trí.

1. 3. Công tác đào, lấp đất :

1.3.1. Công tác đào đất:

Chủ yếu thi công bằng thủ công. Quá trình thi công luôn tuân theo  “Quy phạm thi công công tác đất TCVN-4447-87”.

Mặt bằng đáy hố giếng được dọn sạch và bằng phẳng,luôn được giữ khô để tránh hoá bùn. Chúng tôi sẽ bố trí máy bơm đủ công suất để hút toàn bộ nước dưới hố giếng. Hình dạng kích thước hố giếng phải đảm bảo phù hợp với kích thước thiết kế của giếng, cao độ đáy hố giếng đúng theo cao độ thiết kế.

Độ dốc ta luy hố giếng và khoảng lưu không đảm bảo thuận tiện, an toàn trong quá trình thi công. Mặt bằng đáy hố giếng được dọn sạch bằng phẳng và cao độ phải đúng với cao độ thiết kế. Đất đào lên phải đổ xa mép trên hố giếng để tránh bị sạt lở.

Trước khi chuyển sang thi công công đoạn tiếp theo chúng tôi mời Điện lực Điện biên và tư vấn thiết kế nghiệm thu đồng ý cho chuyển bước thi công .

Khi đào hố giếng nếu phát hiện có vật ngầm mang tính chất lịch sử hoặc có giá trị đáng kể,là tài sản Quốc gia … Chúng tôi kịp thời báo cáo Điện lực Điện biên để có phương án giải quyết.

Trong quá trình thi công chúng tôi tuyệt đối tuân thủ quy định về an toàn lao động.

1.3.2. Công tácđệm cát,  lấp và đầm đất: 

Sau khi đào going xong tiến hành bơm sạch bùn, nước để đáy going được khô ráo, sau đó tiến hành đệm cát. Cát được đổ từng lớp dày 20cm đầm chặt đảm bảo K= 0,98.

Sau khi đã bảo dưỡng bê tông đúng thời gian quy định và được sự đồng ý của giám sát kỹ thuật A, thì tiến hành lấp đất đầm chặt . Công việc này được thực hiện bằng cơ giới kết hợp với thủ công. Đất đổ thành từng lớp dầy 20cm, tưới nước đảm bảo độ ẩm, dùng đầm gỗ (hoặc sắt) hoặc đầm rung để đầm đúng dung trọng yêu cầu của thiết kế và không làm tổn hại đến cấu chôn ngầm. Đất đắp có thể lấy từ đất đào dưới giếng lên hoặc từ nơi khác chuyển đến, tuyệt đối không lấy đất ở sát vị trí giếng để đắp chân cột gây sạt lở sau này. Đất dùng để đắp là loại đất đồng nhất, đào đất nào lấp đất đó và không được lẫn tạp chất như rác, mùn, hữu cơ…Trường hợp đất đắp chân cột bị thiếu phải chuyển từ nơi khác đến chúng tôi sẽ thống nhất với Điện lực Điện biên khu vực khai thác đất đắp cho thích hợp,đảm bảo chất lượng và không làm ảnh hưởng đến môi trường.

Trước khi lấp đất,các kết cấu chôn ngầm như tiếp địa,bê tông giếng,…phải được kiểm tra, nghiệm thu và được sự chấp thuận của Điện lực Điện biên cho chuyển bước thi công.

Khi đắp hố giếng trên nền đất ướt chúng tôi tiến hành tiêu thoát nước và vét bùn. Không dùng đất khô nhào lẫn đất ướt để đắp.

2. Thi công hệ thống tiếp địa:

Trước khi rải dây tiếp địa chúng tôi mời Điện lực Điện biên kiểm tra chất lượng của dây tiếp địa và được chấp thuận thì chúng tôi mới tiến hành thi công. Phần tiếp địa mạ kẽm được chúng tôi gia công tại xưởng và mạ kẽm tại Xí nghiệp vật liệu hoá chất. Dây tiếp địa bằng thép dẹt 40×4, tấm nối bằng thép CT3, bu lông rông đen đai ốc M16, cọc tiếp địa bằng thép L63x6 dài 2,5m theo đúng 18TCN 04-92, TCVN-5575-1991, TCVN 1896-76.

Trong quá trình lấp đất chúng tôi kết hợp rải dây tiếp địa do vị trí rải dây tiếp địa là xung quang giếng hố đào và cách xa mép ngoài cùng của bê tông đáy giếng là 20cm và sâu so với mặt đất tự nhiên theo đúng bản vẽ thiết kế.

Chúng tôi tiến hành đo kiểm tra điện trở tiếp địa cho từng vị trí. Kết quả đo sẽ được ghi vào biểu thống nhất trình Điện lực Điện biên xem xét. Trường hợp đã thi công theo đúng thiết kế mà có vị trí không đạt điện trở nối đất theo quy phạm ,Chúng tôi sẽ báo với Điện lực Điện biên để xử lý và sẵn sàng thi công khi có yêu cầu thực hiện của Điện lực Điện biên.

3. Biện pháp thi công bê tông, bu lông neo và cốt thép :    

3.1. Thử nghiệm cấp phối và chuẩn bị vật liệu:

Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và theo các tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yếu tố bổ sung của thiết kế. Trước khi đưa vào sử dụng từng loại vật liệu đều được thí nghiệm,việc thí nghiệm này do các đơn vị  chức năng thực hiện.

+ Xi măng sử dụng cho bê tông  là loại xi măng Pooc lăng theo TCVN 2682-2000. Xi măng từng lô phải có giấy chứng nhận xuất xưởng hoặc phiếu kiểm tra cường độ. Nhà thầu sử  dụng các loại xi măng theo qui định và nguồn cung cấp được chấp thuận trước và nguồn cung cấp này khi thay đổi phải  được Điện lực Điện biên chấp nhận . Đặc biệt chú ý trong bất kỳ hạng mục công trình nào, xi măng lẫn oxit nhôm đều không được sử dụng. Xi măng phải được giữ khô và sử dụng theo kiểu xoay vòng (vào trước ra trước, vào sau ra sau). Các bao chứa xi măng được đặt cách mặt đất trong nhà kho đủ lớn và thoáng khí, tránh mưa nắng… Xi măng mới sản xuất còn nóng phải lưu kho sau 22 ngày mới đưa ra sử dụng. Không sử dụng xi măng đã sản xuất quá 12 tháng đã bị giảm chất lượng như đã bị vón cục, chậm đông kết, giảm cường độ.

+ Cát dùng trong bê tông theo đúng qui định và  phải thoả mãn các yêu của TCVN 1770-1986 “Cát xây dựng – yêu cầu kỹ thuật “. Bãi chứa cát phải khô ráo, đổ đống theo nhóm hạt, theo mức độ sạch bẩn để tiện sử dụng và cần có biện pháp chống gió bay, mưa trôi và lẫn tạp chất các vị trí đổ cát được chúng tôi lót bằng vải bạt để tránh cát tiếp xúc trực tiếp với đất làm ảnh hưởng tới chất lượng của bê tông.

+ Đá dăm dùng trong bê tông theo đúng qui định và đảm bảo chất lượng theo TCVN 1771-1987 ” Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng “, ngoài ra đá dăm dùng cho bê tông phải phân thành nhóm có kích thước hạt và chất lượng cường độ, hình dáng hình học phải tuân theo các yêu cầu HSMT và thiết kế.

Nguồn cát đá chỉ được sử dụng cho công trình khi đáp ứng được tất cả các yêu cầu của HSMT thông qua việc thí nghiệm cơ,lý tính của chúng và được Điện lực Điện biên chấp nhận. Khối lượng cát, đá, xi măng ở từng vị trí giếng sẽ được chúng tôi tính toán cụ thể để có tiến độ cung cấp hợp lý nhằm tránh tình trạng bị thừa gây lãng phí hoặc thiếu hụt khi đang tiến hành đổ bê tông dở dang. Bố trí các bãi để đá cát hợp lý gần máy trộn và hố giếng thuận tiện cho quá trình đổ bê tông nhưng vẫn đảm bảo không gây cản trở trong công tác thi công khác.

+ Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông đảm bảo theo đúng qui định nước sạch không có muối, dầu, mỡ, nhuyễn thể, thực vật hay các tạp chất khác. Trước khi sử dụng nước phải được thí nghiệm theo tiêu chuẩn “kết cấu bê tông cốt thép toàn khối- Quy phạm và nghiệm thu “theoTCVN-4506-87″ Nước, quy phạm thi công và nghiệm thu”. Các nguồn nước uống đều có thể  dùng để trộn vào bê tông,  không dùng nước thải của nhà máy, nước thải,nước bẩn từ các hệ thống sinh hoạt, nước ao hồ chứa nhiều bùn ,nước lẫn dầu mỡ để trộn và bảo dưỡng bê tông.

Phụ gia sử dụng trong bê tông (khi cần thiết) phải được sự chấp thuận của Điện lực Điện biên đồng thời phải bảo đảm :

+ Tạo ra hỗn hợp bê tông có khả năng phù hợp với công nghệ,biện pháp thi công,không ăn mòn cốt thép,không làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.

+ Các phụ gia trước khi đưa vào sử dụng phải có chứng chỉ chất lượng kỹ thuật được cơ quan quản lý Nhà nước công nhận và phải tuyệt đối tuân thủ sự chỉ dẫn của Nhà sản xuất.

Sau khi thí nghiệm các vật liệu xi măng, cát, đá đạt yêu cầu kỹ thuật, tiến hành thí nghiệm cấp phối bê tông theo mác thiết kế tại cơ sở có đủ tư cách pháp nhân về thí nghiệm cấp phối bê tông.

3.2. Công tác cốt thép :     

– Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép được sử dụng loại đảm bảo các yêu cầu của thiết kế và phù hợp với TCVN 5574-1991 “Kết cấu bê tông cốt thép”. Tất cả các loại thép phải được thí nghiệm, kiểm tra theo TCVN-197-2002; TCVN-1998-66 “Kim loại – Phương pháp kéo uốn thử ”

– Mác và chủng loại thép chịu lực luôn đạt yêu cầu đối với thép đường kính <10mm phải có giới hạn chảy nhỏ nhất là 2100kg/cm2 và với thép đường kính >=10mm phải có giới hạn chảy nhỏ nhất  là 2700kg/cm2.

– Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông bề mặt phải sạch , không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và lớp rỉ. Các  thanh sắt trên bề mặt kể cả gân, gờ không được có vết nứt. Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính thì không sử dụng.

– Trước khi gia công, thép được kéo và nắn thẳng, việc cắt uốn thép được thực hiện bằng các phương pháp cơ học. Cốt thép được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế và phù hợp với TCVN 1650-85, TCVN 1651-85 ” Thép cốt bê tông cán nóng “.

– Cốt thép được cất giữ dưới mái che và xếp thành lớp phân biệt theo số hiệu , đường kính, chiều dài và ghi mã hiệu để tiện sử dụng. Trường hợp phải xếp cốt thép ở ngoài trời thì kê một đầu cao, một đầu thấp trên nền cứng, không có cỏ mọc. Lớp cốt thép phải kê cao hơn mặt nền ít nhất 30cm, không xếp cao quá 1,2m và rộng quá 2m.

– Không quét nước xi măng hoặc bất kỳ vật liệu gì lên cốt thép để phòng chống rỉ trước khi đổ bê tông. Những đoạn cốt thép chờ để thừa ra ngoài khối bê tông đổ lần trước, phải làm sạch hết bề mặt, cạo hết vữa xi măng dính bám trước khi đổ bê tông lần sau .

– Việc nối buộc cốt thép phải thoả mãn các yêu cầu sau :

+ Chiều dài nối buộc cốt thép chịu lực trong khung và lưới thép không nhỏ hơn 25 lần đường kính với thép có gờ cán nóng (30 lần đường kính với thép tròn cán nóng), trong vùng bê tông chịu kéo, không nhỏ hơn 15 lần đường kính đối với thép có gờ cán nóng (20 lần đường kính với thép tròn cán nóng) trong vùng bê tông chịu nén .

+ Dây buộc dùng loại thép mềm F (0,6 ¸ 1mm ), hoặc thép đàn hồi (trong tường hợp cần thiết ). Trong mỗi mối nối cần buộc ít nhất 3 vị trí (ở giữa và hai đầu ).

– Kết quả kiểm tra cốt thép và mối hàn được chúng tôi ghi chép vào sổ từng ngày có ghi rõ loại sản phẩm cốt thép, tên người gia công, người hàn, chế độ hàn, loại que hàn và số hiệu que hàn, số mối hàn nối hoặc buộc nối phải tuân thủ theo đúng quy phạm.

– Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần số lượng mối nối buộc hay hàn đính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ  tự xen kẽ. Trong mọi trường hợp các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn đính 100%.

Các chủng loại thép cần dùng cho mỗi cấu kiện bê tông phải tuân thủ đúng theo bản vẽ thiết kế.

Nghiệm thu và bảo quản cốt thép,bu lông neo đã gia công:

Việc kiểm tra, nghiệm thu nội bộ phải được tiến hành ngay tại địa điểm gia công . Cốt thép và bu lông neo được phân loại thành từng lô theo từng giếng và từng loại giếng để tiện cho việc kiểm tra,nghiệm thu. Ở mỗi lô nói trên sẽ lấy ra 5% sản phẩm nhưng không ít hơn 5 cái để kiểm tra mặt ngoài và đo kích thước. Kết quả kiển tra cốt thép và kết quả kiểm tra mối nối được ghi chép từng ngày vào sổ theo dõi có ghi rõ loại sản phẩm, tên người gia công, người hàn,chế độ hàn và số hiệu que hàn.

Toàn bộ bu lông neo chúng tôi đặt gia công chế tạo tại Xí nghiệp bu lông ốc vít Từ sơn được vận chuyển về công trình lắp đặt. Việc gia công chế tạo bu lông neo phải tuân thủ theo thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 5575-91, TCVN 1896-76.

+ Đặt  buộc cốp thép giếng :

Trước khi lắp đặt cốt thép và bu lông neo cho giếng chúng tôi mời đại diện Điện lực Điện biên và tư vấn thiết kế nghiệm thu giai đoạn và đồng ý cho chuyển bước thi công.

Trình tự  lắp đặt bu lông neo và cốt thép cho giếng như sau:

Đặt, buộc thép chịu lực và thép đai trên sân thành hệ khung. Sau khi chuyển khung thép này xuống hố giếng và định vị tâm giếng thì tiến hành căn chỉnh và định vị chắc chắn khung thép. Việc đặt các thép nối và  thép đai phải so le nhau.

Bu lông neo cho giếng được đặt gia công theo tiêu chuẩn và thiết kế. Trước khi đưa ra sử dụng cho công trình chúng tôi sẽ xuất trình đầy đủ các biên bản thử nghiệm đảm bảo theo TCVN-5575-1991, TCVN 1896-76.

Lắp đặt xong cốt thép, bu lông neo chúng tôi báo Điện lực Điện biên nghiệm thu, chuyển bước thi công.

Khi đổ bê tông đến cốt cần đặt bu lông neo thì tiến hành cân chỉnh và lắp khung định vị (gông hoặc dưỡng) bu lông vào, dùng ê cu hãm tạm bu lông vào tấm gông ở mặt trên.  Cao trình đỉnh bu lông so với đỉnh mặt trụ bê tông được điều chỉnh hoàn toàn theo bản vẽ thiết kế. Phần bu lông (có tiện ren) lộ thiên để bắt tấm đế cột sau này sẽ được bảo vệ  cẩn thận bằng cách bôi mỡ hoặc bọc giấy dầu.

Trong quá trình lắp đặt cốt thép (cũng như đổ bê tông)  có thang để phục vụ lên xuống hố giếng để tránh gây sạt lở vách giếng và va chạm trong quá trình thi công.

3.3. Công tác ván khuôn, sàn công tác:

Ván khuôn cho giếng chúng tôi chủ yếu sử dụng loại ván khuôn thép được gia công chế tạo phù hợp với kích thước của giếng.

Các tấm ván khuôn định hình được chế tạo bởi thép tấm và liên kết hàn với các sườn ngang, dọc bằng thép góc L63x63x5 (giằng L50x00x5). Các tấm được liên kết với nhau bởi các bu lông giằng M10x30.

Quá trình chế tạo và ghép ván khuôn được lưu ý các tấm ván khuôn ở cửa đổ (chiều cao h <1,5m), sao cho bê tông không bị phân tầng trong khi đổ.

Lắp dựng ván khuôn bằng thủ công, định vị chắc chắn bằng liên kết thanh (gỗ hoặc thép) hoặc các đà gỗ chống vào các hố giếng kết hợp các dây thép néo giằng bốn phía với trụ và sàn mái đà giáo phải chắc chắn trên nền cứng không bị trượt và không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.

Khi ghép ván khuôn thân giếng, trước tiên phải xác định tim ngang và dọc của giếng. Tiếp đó, dựng ván khuôn phía ngoài và kiểm tra lại độ thẳng đứng và cố định các thanh chống vào vách giếng để đổ bê tông. Dùng dây rọi kiểm tra tim và cạnh. Chống và neo kỹ để giữ cho mảnh đã ghép và đúng vị trí.

cc-loi-trmct-m-viettel-ang-xy-dnglp-t-62-638

Tiếp địa cho trạm BTS

            Tháo dỡ ván khuôn bằng thủ công chúng tôi sẽ bố trí những công nhân hiểu biết kỹ thuật với loại ván khuôn cần tháo để đảm bảo an toàn cho người cũng như kết cấu của công trình. Trình tự tháo ván khuôn là: cấu kiện nào lắp sau thì tháo trước,cấu kiện nào lắp trước thì tháo sau . Đầu tiên tháo dỡ những cấu kiện không chịu tải trọng hoặc ít chịu tải trọng sau đó mới tiến hành tháo dỡ đến các cấu kiện chịu tải trọng hoặc chịu tải trọng lớn . Trong quá trình tháo dỡ đảm bảo sao cho sau khi tháo đi từng phần,phần còn lại vẫn ổn định. Việc tháo dỡ tiến hành sau khi bê tông đủ thời gian đông cứng theo quy định.

Việc tháo dỡ ván khuôn cũng phụ thuộc vào thời tiết nếu vào mùa hè cho phép tháo cốp pha sớm hơn vào mùa đông vì nhiệt độ mùa hè cao hơn mùa đông cường độ của bê tông trong cùng thời gian về mùa hè sẽ cao hơn.

Ván khuôn được kiểm tra đảm bảo độ  khít, kín chống chảy nước làm giảm chất lượng bê tông.

Sàn công tác  có kích thước nhỏ và thấp nên có thể kê bằng đà gỗ, lót bằng ván định hình, tháo lắp được dễ dàng cho các vị trí giếng . Bê tông chỉ được đổ khi các hệ thống ván khuôn, giàn giáo được giám sát A tại hiện trường kiểm tra và chấp nhận đảm bảo chất lượng cũng như an toàn trong quá trình thi công ,cho phép thực hiện các công tác tiếp theo.

3.4. Công tác bê tông:

Bê tông đáy giếng và thành giếng đúc tại chỗ có độ sâu 5,5 m so với mặt đất tự nhiên, nên trong quá trình thi công để tránh hiện tượng bê tông bị phân tầng sẽ sử dụng theo máng đổ theo quy định thi công.

* Chuẩn bị vật liệu và xác định thành phần theo cấp phối :

Vật liệu cần chuẩn bị cho công tác bê tông bao gồm: xi măng , cát , đá dăm , nước,…

+ Xi măng lấy từ kho công trường (hoặc từ nguồn cung cấp) đảm bảo chất lượng.

+ Cát dùng để trộn bê tông là cát vàng sạch, không lẫn tạp chất.

+ Đá trộn bê tông là loại đá theo đúng yêu cầu kỹ thuật.

+ Nước dùng để trộn bê tông phải sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn, tuyệt đối không dùng nước thải của nhà máy, không dùng nước hồ ao có nhiều chất bẩn hữu cơ, không dùng nước có độ pH cao.

– Để xác định thành phần cấp phối của bê tông ta có thể dùng phương pháp tính toán là dùng thí nghiệm để kiểm tra theo Tiêu chuẩn TCVN-4453-95 ” Hỗn hợp bê tông, tính toán và kiểm tra ”

Ngoài ra chúng tôi chuẩn bị sẵn các dụng cụ cân, đong vật liệu theo tiêu chuẩn như: cân, hộc chứa cát, đá, âng kim loại, thùng tôn,… đảm bảo cho việc cân, đong, đo vật liệu được chính xác trước khi trộn bê tông.

– Chúng tôi sẽ thuê các cơ quan chức năng làm thí nghiệm vật liệu, thiết kế cấp phối bê tông và làm các thí nghiệm ép mẫu bê tông …

*Hỗn hợp bê tông được tính toán theo các chỉ dẫn sau:        

+ Phòng thí nghiệm phải ghi nhận được (bằng cách xác định trên mẫu thử) tỷ lệ xi măng, lượng nước, cỡ hạt, độ sụt, độ rỗng và cường độ hỗn hợp của bê tông. Để xác định độ sụt cực đại và cực tiểu, cường độ trọng lượng bê tông bình thường cần đúc 4 mẫu thử với lượng nước xi măng khác nhau. Hỗn hợp bê tông có thể thay đổi để sử dụng nhiều loại vật liệu có sẵn trong nước. Số mẫu dùng để xác định cường độ nén phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN -3118-93 “Bê tông nặng-Phương pháp thử cường độ nén”, TCVN – 3106-93 “Phương pháp thử độ sụt” và TCVN – 4453-95 “Hỗn hợp bê tông tính toán và kiểm tra”.

Yêu cầu đối với mẫu thử là cường độ bê tông sau 7 ngày thí nghiệm phải đạt 58,4% cường độ bê tông sau 28 ngày. Từ thí nghiệm này giúp  đưa ra biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa tỷ lệ nước -xi măng và cường độ nén. Một biểu đồ  cường độ 7 ngày và biểu đồ cường độ 28 ngày. Mỗi cường độ tính toán đều dựa trên việc thử hỗn hợp vật liệu như trong thi công và phải thực hiện cho đến khi có kết quả thoả đáng .

+ Việc đổ bê tông tại hiện trường chỉ được phép tiến hành khi có sự đồng ý của Chủ đầu tư. Ngoại trừ  tính toán cấp phối và thí nghiệm sơ bộ, có thể chứng nhận tạm thời kết quả thử 7 ngày sơ bộ. Phòng thí nghiệm cần thử nghiệm thêm về thành phần bê tông khi đặc tính hoặc nguồn gốc vật liệu thay đổi và biến thành tính toán hỗn hợp mới nếu bê tông không đáp ứng cường độ đã định.

– Trước khi đổ bê tông tiến hành kiểm tra lại toàn bộ vật liệu, cao độ đáy giếng kiểm tra lại kích thước đổ bê tông , vệ sinh mặt bằng, lắp dựng cốt thép kiểm tra đường kính cốt thép và số lượng thanh thép, kiểm tra độ vững chắc và kín khít của ván khuôn và  đã được quét chống dính chưa?, kiểm tra toàn bộ dụng cụ đong đo, đầm, đổ, máy móc thi công như máy trộn, máy đầm … đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Nếu tất cả các tiêu chuẩn đề ra đều đạt được thì chúng tôi sẽ mời Điện lực Điện biên kiểm tra đồng ý cho đổ bê tông.

Đối với các vị trí giếng có xuất hiện mạch nước ngầm chúng tôi sẽ tiến hành bơm nước liên tục trong quá trình đổ bê tông và sau khi đổ xong ít nhất 10 ngày. Các vị trí này khi đào giếng đã được bố trí hệ thống rãnh thoát nước xung quang mép ngoài của giếng và nước được thu về hố ga để bơm nước.

Có kế hoạch cung ứng đủ vữa bê tông, nhân lực, thiết bị máy móc và dụng cụ thi công để đổ liên tục trong một ca, một kíp           .

Cân đong vật liệu cát, sỏi, bằng hộc đong kim loại (gia công sẵn). Xi măng tính theo khối lượng bằng kg. Nước dùng để trộn đảm bảo sạch và được đong bằng thùng tôn tính theo thể tích.

* Phương pháp trộn bê tông: Phương pháp trộn bê tông chủ yếu bằng máy trộn dung tích 250 lít các khối lượng nhỏ được trộn bằng thủ công (trộn tay).

Những yêu cầu khi trộn vữa bê tông:

– Phải trộn đều để đảm bảo sự đồng nhất về thành phần.

– Phải đảm bảo số lượng và thành phần cốt liệu, đúng mác bê tông, đảm bảo độ sụt theo đúng yêu cầu của thiết kế.

– Tổ chức lực lượng thi công đảm bảo sau khi trộn bê tông phải được đổ trong thời gian nhanh nhất để tránh đông cứng.

Sai số các thành phần của bê tông không được lớn hơn giá trị quy định trong quy phạm thi công bê tông, cụ thể:

+ Lượng cát, đá không được sai số :            ± 5%.

+ Lượng xi măng không được sai quá :       ± 2%

+ Tỷ lệ N/X (nước /xi măng) phải tuyệt đối đảm bảo.

Bê tông được  trộn đúng theo thiết kế.

* Thực hiện trộn bê tông bằng máy trộn :

Trước hết cho máy chạy không tải vài phút với mẻ trộn đầu tiên thì đổ một ít nước cho ướt vỏ cối trộn và bàn gạt. Tiến hành nạp  cốt liệu theo trình tự đổ vật liệu vào máy trộn như sau:

+ Trước hết đổ 15%¸20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại. Nước phải được đưa vào trong khi thùng (trống trộn) đang quay. Lượng nước được đổ vào (toàn bộ) không được vượt quá 1% lượng nước cần thiết cho mẻ trộn và phải đổ vào trước khi 1/4 thời gian trộn trôi đi.

+ Trong quá trình trộn do cát để ngoài hiện trường có thể có độ ẩm cao, nếu độ ẩm của cát tăng 3% thì lượng cát phải lấy tăng lên 25-30% và lượng nước giảm đi

+ Thời gian trộn hỗn hợp bê tông được xác định theo trình tự kỹ thuật và yêu cầu của thiết bị dùng để trộn nhưng không quá 2 phút.

Theo kinh nghiệm, máy trộn khoảng 20 vòng quay là đạt yêu cầu.

*Phương pháp trộn bê tông bằng thủ công : (Chỉ được áp dụng trong trường hợp đặc biệt và phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư)

Trộn bê tông bằng tay được tiến hành trên sàn trộn bằng tôn, hoặc gỗ thép phẳng và khít, diện tích sàn trộn ít nhất là 5-7 m2. Đặt hộc lên sàn, đổ cát hoặc đá dăm vào, gạt bằng để đong cốt liệu theo đúng cấp phối cho từng mẻ bê tông.

Trộn bê tông theo thứ tự sau: Trộn khô cát với xi măng trước sau khi cát và xi măng đều mầu thì tiếp tục cho đá vào, khi cho đá vào xi măng cát vừa cho vừa đảo đến khi đồng đều.

+ Trộn khô cát với xi măng: Cát đã đong cán thành lớp mỏng, rải xi măng lên rồi trộn đều. Khi trộn 2 người đứng đối diện nhau, dùng xẻng xúc đổ sang bên cạnh. Chú ý đổ nghiêng xẻng để xi măng và cát chảy xuống trộn lẫn vào nhau. Trọn ít nhất 3 lần đến khi thấy xi măng và cát đều màu là được. Do trộn bê tông bằng thủ công cho nên lượng xi măng sẽ được chúng tôi tăng thêm lượng xi măng so với trộn bằng máy để đảm bảo mác thiết kế của bê tông.

+ Trộn hỗn hợp cát, xi măng với đá dăm và một phần nước nhất định:

Rải đá thành một lớp trên sàn, rải hỗn hợp cát xi măng lên trên và tưới nước trộn 2 lần như cách trộn xi măng với cát.

+ Cuối cùng tưới toàn bộ số nước còn lại lên hỗn hợp, miệng thùng tưới vừa. Khi trộn ướt có thể kết hợp dùng cào 3 răng để trộn cho đều thời gian trộn một cối bê tông thủ công không quá 20 phút.

*Vận chuyển và đổ bê tông :

– Vận chuyển và đổ bê tông đúc tại chỗ thực hiện bằng thủ công. Dụng cụ để vận chuyển là quang gánh hay băng-ca hoặc máng (tuỳ theo địa hình), nếu thi công bê tông đúc tại chỗ có thể vận chuyển bằng xe cải tiến khi vận chuyển bằng xe cải tiến tránh bị xóc hoặc nảy để khỏi gây phân tầng cho bê tông trong quá trình vận chuyển. Các phương tiện vận chuyển được xử lý khít, kín để bê tông không bị chảy nước, không làm rò rỉ nước xi măng, không làm cho vữa bê tông bị phân tầng.

– Thời gian trộn và vận chuyển đến vị trí đổ phải nhỏ hơn thời gian ninh kết của xi măng (khoảng 2 giờ), kéo dài thời gian này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của bê tông. Trong trường hợp đó muốn có chất lượng bê tông như thiết kế thì trước khi đổ cần phải trộn lại và cho thêm một lượng xi măng bằng 15-20% lượng xi măng theo cấp phối.

– Khi đổ bê tông phải đổ thành từng lớp độ cao trút vữa khi đổ £1,5m. Đổ khối bê tông  được tiến hành liên tục, đổ đến đâu đầm đến đó và không để các phương tiện thi công va vào ván khuôn và cốt thép làm sai lệch vị trí đã được định dạng ban đầu, nếu có sự sai lệch hay biến dạng phải sửa ngay trong khi bê tông chưa kịp đông kết.

– Trong quá trình đổ bê tông phải có ít nhất 01 công nhân có trách nhiệm chỉnh sửa các sai lệch của cốp pha hay của cốt thép. Kiểm tra các cao độ khi đến các vị trí đã đánh dấu trước khi đổ theo đúng bản vẽ thiết kế.

– Bê tông được đổ từ xa về gần so với vị trí tiếp nhận vữa bê tông nguyên tắc này nhằm đảm bảo khi đổ bê tông không đi lại trên các kết cấu bê tông vừa đổ xong. Khi đổ bê tông các giếng, trụ giếng có chiều dày bê tông lớn thì phải đổ làm nhiều lớp. Chiều dày mỗi lớp được xác định dựa trên bán kính ảnh hưởng và năng suất của loại đầm sử dụng thường là 20-30cm.

* Đầm bê tông:    

Chúng tôi sẽ bố trí các công nhân phụ trách công việc đầm bê tông mỗi máy gồm 02 người, 01 người đầm và 01 người có nhiệm vụ điều chỉnh máy, kéo vòi đầm… tất cả phải được đầm theo thứ tự tránh bị bỏ sót làm ảnh hưởng tới chất lượng của bê tông

Đầm bê tông nhằm đảm bảo cho khối bê tông được đồng nhất, đặc chắc không bị rỗ trong hoặc rỗ ngoài. Tăng cường khả năng bám chặt vào cốt thép để toàn khối bê tông cốt thép cùng chịu lực.

Đầm bê tông cho giếng dùng đầm dùi kết hợp với đầm bàn để đầm lớp mặt. Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu để nhận biết bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng nổi nên bề mặt và bọt khí không còn nữa. Đầm nén phải được hoàn tất trước khi bê tông đông đặc lần đầu tiên.

+ Khi sử dụng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 lần bán kính tác dụng của đầm và được cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm.

+ Khi sử dụng đầm bàn bề mặt, máy rung sẽ nhúng vào các điểm cách nhau 0,5m tới 0,75m và tới thời gian từ 5 đến 10 giây. Chiều sâu tối đa của bê tông rung không quá 0,8m. Máy rung không được đè vào bê tông khi đã bắt đầu đông kết ,nhưng phải xuyên qua phần bê tông bên dưới lớp bê tông đã được đổ để đầm nén bê tông và loại trừ sự phân lớp bê tông.

Nếu điều kiện không cho phép để đổ bê tông liên tục (đổ bê tông khối lớn hoặc đang đổ gặp điều kiện trời mưa, bão v.v…) thì phải tạm dừng để đổ bê tông tại điểm dừng cho phép gọi là mạch ngừng thi công (khớp nối thi công) và phải xử lý đúng yêu cầu kỹ thuật như  sau:

+ Trước hết bóc lớp bề mặt bê tông cũ :

–  Với bê tông còn tươi: Dùng vòi nước phun mạnh kết hợp chổi xương quét để lộ các viên đá.

– Với bê tông đã đông cứng (không quá 1 giờ từ khi đổ bê tông) dùng đục để đánh sờm đều bề mặt bê tông để làm lộ các viên đá ra.

– Với bê tông đã đông cứng quá lâu (quá 1 giờ từ khi đổ bê tông): Phải đục sâu đến 12mm bề mặt.

+ Mặt phẳng nối kết được quét cọ khô, vệ sinh sạch sẽ, làm ướt và tô một lớp mỏng hồ xi măng cát giống hệt đặc tính của bê tông được đổ.

+ Sau đó tiến hành qui trình trộn, đổ, đầm bê tông được đổ.

*Công tác hoàn thiện bề mặt và bảo dưỡng bê tông:

Dùng  bay  sắt và sử dụng đầm gỗ nạng để tạo mặt bê tông phẳng (khi mặt bê tông ráo và chưa ninh kết), đảm bảo liên kết với các thiết bị lắp đặt được chính xác. Việc đầm nện bằng đầm gỗ phải được thực hiện thẳng góc với các mặt nghiêng của cấu kiện.

Các chỗ bê tông bị rỗ (nếu có) được xử lý bằng cách trát vữa đặc xi măng cát có tỷ lệ cấp phối cùng với cấp phối của bê tông. Sau khi hoàn thiện xong mặt bê tông chúng tôi sẽ dùng bạt để che toàn bộ kết cấu để tránh mặt bê tông bị tiếp xúc trực tiếp với nắng trong mùa hè gây nên những rạn nứt hoặc tránh các cơn mưa khi bê mặt bê tông còn ướt dẫn đến hiện tượng rỗ mặt bê tông.

Sau khi đổ, bê tông được bảo dưỡng theo qui phạm, bê tông được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông.

Bảo dưỡng là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và  đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng độ ẩm thực hiện theo TCVN 5592-1991″Bê tông nặng – yêu cầu bảo dưỡng độ ẩm tự nhiên”.

Việc thi công bê tông trong thời tiết nóng (nhiệt độ môi trường cao hơn 30°C) sẽ tiến hành thêm các biện pháp và phòng ngừa thích hợp đối với vật liệu, quá trình trộn, đổ đầm và bảo dưỡng bê tông để không làm tổn hại đến chất lượng bê tông do nhiệt độ cao của môi trường gây ra.  Nhiệt độ hỗn hợp bê tông từ máy trộn được khống chế không lớn hơn 35°C.

3.5. Công tác thí nghịêm: 

-Việc kiểm tra và thí nghiệm ở công trường hoặc trong phòng thí nghiệm được thực hiện dưới sự giám sát của Kỹ sư bên mời thầu hoặc người đại diện được uỷ quyền.

-Việc thử xi măng và cốt liệu phải được tiến hành để đảm bảo chất lượng như yêu cầu thiết kế .

– Đơn vị thi công có đầy đủ ở công trường các loại khuôn thép mẫu cần thiết và thiết bị bảo dưỡng bê tông.

– Mẫu thử bê tông phải luôn tuân theo các yêu cầu trong điều 7.17 mục b mục e của TCVN4453-95 ” Hỗn bê tông, tính toán và kiểm tra”.

– Công ty sẽ phối hợp với Phòng thí nghiệm tiến hành công việc được nhanh chóng và thuận lợi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho phòng thử nghiệm tới làm việc tại nơi trộn bê tông. Đơn vị thi công sẽ cung cấp cho phòng thí nghiệm ở tại công trường mọi thiết bị cần thiết để chứa và bảo quản các mẫu bê tông theo yêu cầu kỹ thuật.

– Mọi việc làm, điều hành, vận chuyển và bảo dưỡng các mẫu thử chỉ do phòng thí nghiệm tiến hành.

– Phòng thí nghiệm phải tiến hành thử, bao gồm (nhưng không hạn chế) những nội dung sau:

+ Thử thành phần bê tông như xi măng, cát, đá, nước.

+ Kiểm tra và xem xét cấp phối tính toán dự kiến .

+ Kiểm tra nhà xưởng và các thiết bị cho việc đo đạc, trộn và phân phối bê tông.

+ Kiểm tra nhà xưởng và thiết bị đong, đo.

+ Kiểm tra việc trộn bê tông.

+ Kiểm tra phiếu giao của các xưởng trộn bê tông.

– Hồ sơ thí nghiệm và kiểm tra, bao gồm những nội dung sau:

+ Kiểm tra phiếu giao của các xưởng trộn bê tông.

+ Kiểm tra khối lượng nước trong việc trộn bê tông, nếu được phép có thể kiểm tra ngoài hiện trường.

+ Lấy mẫu thí nghiệm và độ rỗng trong bê tông.

+ Lấy mẫu thử cường độ chịu nén trong phòng thí nghiệm.

+ Đo nhiệt độ của vữa hỗn hợp bê tông, hoặc bê tông đã đổ và nhiệt độ của bê tông trong thời gian bảo dưỡng.

+ Đo nhiệt độ không khí trong quá trình đổ và bảo dưỡng bê tông.

– Đánh giá thí nghiệm:

+ Khi kết quả thử mẫu 7 ngày không thoả mãn. Đơn vị thi công có thể lựa chọn để thay thế bê tông không đạt mà không chờ tới ngày thứ 28. Nếu kết quả thí nghiệm sau 28 ngày cũng không đạt thì khối bê tông đã lấy mẫu thử sẽ bị loại bỏ và cho dừng công việc đổ bê tông. Công việc này sẽ được tiến hành cho đến khi được sự cho phép của kỹ sư bên mời thầu và phù hợp với quy định đã nêu trên. Nếu kết quả thí nghiệm thoả mãn yêu cầu có thể tiến hành thi công bình thường.

+ Trong điều kiện cần thiết, đơn vị thi công có thể chỉ định ra thời điểm thích hợp để thí nghiệm cường độ bê tông. Việc thử cường độ của bê tông được tiến hành khi có sự chấp thuận của Kỹ sư bên mời thầu. Trong trường hợp kết quả thí nghiệm không đạt yêu cầu, có nghĩa là cường độ bê tông không phù hợp với yêu cầu thiết kế, Công ty có trách nhiệm xử lý bằng kinh phí của mình.

4. Biện pháp lắp dựng cột thép :  

Toàn bộ vật liệu cột ăng ten tự đứng cao 44,5m thuộc Địên lực Điện biên do bên A cấp tại công trình bên B tiếp nhận, bảo quản và lắp dựng.

4.1 Tiếp nhận cột thép :

Đơn vị thi công chúng tôi có trách nhiệm tiếp nhận vận chuyển và bảo quản tại các kho trên công trường. Trong quá trình nhận vật tư chúng tôi sẽ cử người nhận và đối chiếu với bản vẽ thi công để nhận đúng và đủ số lượng cột cũng như các thanh cột, bu lông rông đen … và sẽ có biên bản giao nhận được cam kết giao nhận giữa hai bên Điện lực Điện biên và đơn vị thi công. Nếu trong quá trình nhận vận tư chúng tôi phát hiện những sai lệch hoặc kích thước không đúng thiết kế, các thanh cột bị cong vênh hay xây sát nhiều … thì chúng tôi sẽ báo với Điện lực Điện biên để cho phương án giải quyết.

Sau khi nhận, các cột thép được vận chuyển đến chân công trường, được xếp vào kho bãi. Trong kho và cũng như khi vận chuyển đến các vị trí cột, tất cả các thép cột được giữ sạch và gọn. Không để tiếp xúc với nước đọng hoặc các chất khác để lớp mạ không bị ăn mòn. Thường xuyên chú ý công tác an toàn vận chuyển để tránh hư hại các thanh cột hoặc hư hại lớp mạ hoặc các lớp bảo vệ khác.

Khi lắp dựng bất cứ vật liệu nào có khả năng dính chặt vĩnh viễn vào thanh cột đều được loại bỏ.

4.2 Lắp dựng cột thép :

Trước khi tiến hành lắp dựng cột thép, chuẩn tốt mặt bằng lắp dựng cột mới tiến hành các bước tiếp theo. Kiểm tra  xác định sai số bề mặt các trụ giếng, các bu lông neo. Nếu các sai số nằm trong giới hạn cho phép mới được dựng cột. Nếu sai số quá giới hạn cho phép thì phải xử lý bề mặt trụ giếng bằng vữa xi măng sao cho các trụ giếng cùng nằm trên một mặt phẳng, hoặc chỉnh bu lông neo,…

Cột thép chỉ được lắp dựng khi bê tông đủ cường độ cần thiết .

Do toàn bộ các cột được cấu tạo các thanh thép hình liên kết với nhau bằng bu lông. Do vậy phương án dựng cột thực hiện chủ yếu dùng phương án lắp dựng kiểu trụ leo (Với những vị trí mà đường giao thông và mặt bằng thuận lợi ta dựng cột bằng xe cẩu kết hợp thủ công).

Trình tự phương pháp dựng cột bằng trụ leo như sau:

* Kiểm tra trước khi lắp dựng cột:

– Kiểm tra giếng: kiểm tra kích thước giếng như rộng, dài, đường chéo giếng, khoảng cách bu lông giếng, mặt bằng các trụ giếng. Nếu có gì sai sót phải có phương án xử lý (được giám sát A chấp nhận).

– Kiểm tra và sắp đặt các chi tiết thanh cột theo thứ tự nhất định để thuận lợi cho việc lắp ráp. Đồng thời dựa vào bản vẽ, tổng kê đối chiếu với số chi tiết và bu lông để tập kết vào vị trí.

– Chuẩn bị mặt bằng thi công: Mặt bằng thi công được chuẩn bị với một diện tích đủ lớn về 4 phía giếng cột để lắp thanh cái dài nhất của các đoạn trong cột. Chuẩn bị và xem xét các hệ thống hố thế néo trụ, các dây giằng giữ thanh cái, hệ thống dây nâng, tời nâng. Mặt bằng phải được thu dọn sạch sẽ, sao cho người chỉ huy có thể quan sát được các hệ thống giằng trụ, hệ thống nâng. Với những vị trí dựng bằng cẩu cần lưu ý cho đường ô tô, xe cẩu vào tận vị trí và mặt bằng làm việc của xe cẩu.

– Chuẩn bị dụng cụ lắp dựng: trụ dựng 1 bộ ; cáp giằng trụ f8¸ f12 chiều dài này tuỳ theo địa hình cụ thể; cáp nâng trụ, nâng thanh cột f13,5; cáp hãm điều chỉnh thanh f8; cáp buộc gốc trụ f12; cáp hố thế, múp chuyển hướng; tời cối xay; cọc thép L; dây ni lông; pu ly nhôm;gỗ hố thế; ống tăng, khoá CK; tăng dơ; cờ lê các loại; xà beng, búa tạ, cờ, tín hiệu chỉ huy, còi…

* Trình tự lắp dựng:

Lắp dựng đoạn gốc (đốt 1): Đoạn gốc được lắp dựng theo trình tự sau:

+ Dựng trụ leo: Ta dùng chạc để dựng trụ leo. Trụ được giữ bằng 4 dây tăng 4 đầu trụ; 4 dây này tạo ra 4 góc bằng nhau.

Dùng trụ để nâng từng thanh cái (có lắp sẵn các táp nối phía trên). Tương tự nâng và lắp ráp các thanh giằng ở đoạn gốc nhờ 4 pu ly đã treo sẵn ở đầu các thanh cái (nên trừ một mặt phía dọc tuyến để đưa trụ dựng vào). Các thanh cái sau khi dựng xong được xiết chặt bu lông giếng ngay và tiếp đất an toàn.

Lắp dựng đốt 2 :

+ Trình tự nâng trụ : Dùng dây cáp f12 (dây nâng thanh cái) móc vào các trụ qua CK, dây cáp nâng được buộc ốp dọc theo thân trụ qua các mối buộc bằng dây ni lông bố trí cách đều 2 m. Dùng tời rút cáp, trụ được nâng dần thẳng đứng trong mặt dọc tuyến của cột. Dùng xà beng bắn gốc trụ vào lòng cột. Tời tiếp tục quay và nâng trụ lên, lần lượt tháo mối buộc của dây ni lông (buộc ốp cáp nâng vào trụ) khi các mối buộc gần đến điểm treo múp. Kéo 4 đầu dây chằng đã được chuẩn bị trước dưới đất lên đỉnh đoạn 2. Khi nâng trụ qua 0,5m so với các thanh cái đoạn gốc tiến hành lắp dây chằng vào 4 đầu trụ qua 4 CK. Lắp múp nâng vào tai treo đầu trụ (Sử dụng múp tự quay theo 2 phương nâng). Khi trụ lên đến độ cao cần thiết sử dụng dây chằng để điều chỉnh gốc trụ vào điểm buộc. Điểm buộc (lần thứ nhất) nằm tại điểm giao chéo của 2 thanh giằng ngang (từ thanh cái sang thanh cái). Cố định trụ bằng CK-21 và dây cáp f13,5 x1,5-2 m tách 2 đầu quàng qua thanh cái. Sau khi chỉnh trụ vào đúng tư thế khoá chặt gốc trụ. Yêu cầu giữ 4 dây chằng căng đều và chắc chắn.

Lắp dựng các đốt tiếp theo:

+Trình tự nâng trụ như trước khi lắp dựng đốt 2. Sau đó, dùng trụ lần lượt kéo dần từng thanh cái lên để lắp vào. Sau đó kéo các thanh giằng, thanh chéo bằng 4 pu ly đầu thanh cái và lần lượt lắp đúng vị trí theo bản vẽ thiết kế.

Cứ tương tự như vậy cho đến khi lắp hoàn chỉnh thân cột, sau đó mới lắp xà sẵn dưới đất với một thanh khung định hình (để việc nâng kéo lên được nhẹ nhàng, an toàn). Khi lắp phải lắp xà trên trước, xà dưới lắp sau để tránh va chạm khi nâng xà lên.

– Hạ trụ: Sau khi đã lắp hoàn chỉnh toàn bộ cột, tiến hành hạ trụ bằng cách tháo bớt các thanh giằng chéo chống xoắn trong lòng cột để khỏi vướng trụ khi hạ. Cách hạ: trụ được buộc tại điểm 2/3 theo chiều cao của trụ và luồn vào múp 1 tầng 1,5 tấn treo ở giữa thanh chính phía dưới xà của dây dẫn, về múp chuyển hướng đặt ở chân tời. Tháo cáp chằng trụ, tháo cáp buộc chân trụ. Tiến hành nhả tời hạ trụ từ từ cho đến khi xuống đất an toàn.

Xiết bu lông: Trong quá trình lắp đặt các bu lông, đai ốc chỉ được vặn bằng tay, Sau khi cột đã được lắp dựng hoàn chỉnh, các đai ốc sẽ được xiết đến lực như sau:

Kích thước đường kính bu lông ( mm )           Lực xiết (kgf/cm)

12                                                                                600-800

16                                                                                1000-1200

20                                                                               1400-1800

24                                                                               3100-3700

Các cờ lê dùng để xiết bu lông là loại cờ lê lực (cờ lê momen) phải được thoả thuận của Điện lực Điện biên. Không cho phép dùng cờ lê khi xiết làm biến dạng đai ốc hoặc làm bong lớp mạ.

Sau khi xiết đai ốc, các kết cấu có yêu cầu bảo vệ được tiến hành xử lý bằng biện pháp theo thiết kế chỉ dẫn. Các bu lông được bắt theo quy định chung là đưa bu lông từ ngoài vào trong và từ trên xuống dưới (tức đai ốc nằm phía trong cột hoặc phía dưới thanh trừ trường hợp đặc biệt). Các bu lông đều có vòng đệm vênh và lắp theo trình tự: vòng đệm phẳng- vòng đệm vênh- đai ốc.

+ Biện pháp khắc phục các thanh cột chế tạo sai hoặc hư hỏng:

Khi lắp ráp nếu phát hiện sai sót trong thanh cột, đơn vị thi công phải báo ngay cho Điện lực Điện biên (giám sát A) để xem xét có thể cho phép sửa chữa các sai sót tại hiện trường hoặc Nhà chế tạo mang về xưởng sửa chữa hoặc thay thế.

Trong lắp ráp được cho phép có độ lệch theo quy phạm, nhưng không cho phép doa để sửa chữa lỗ gia công không tốt của xưởng chế tạo.

Các thanh cột bị vong vênh hoặc biến dạng trong kho, trong khi vận chuyển, bảo quản hay trong lắp dựng sẽ được làm thẳng lại hoặc thay thế thanh khác. Chỉ được dùng biện pháp làm thẳng lại các thanh mà không gây tổn hại lớp mạ và chất lượng thanh. Dung sai với các thay đổi theo mặt ngang của các thanh làm thẳng lại như sau:

– Thanh chịu nén: Dung sai :        ± 2/1000.

– Thanh chịu kéo: Dung sai :        ±  6/1000.

Tất cả các thanh hư hại mà sức bền của nó bị giảm đều được thay thế.

Nếu lớp mạ của thanh bị hư hại không thể sửa chữa tại vị trí cột được, được đưa đi mạ lại cấu kiện đó để đảm bảo chất lượng.

*Dấu hiệu cột: Trên cột ăng ten treo một bảng logo của CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 và những hàng chữ VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC 1 ở những cao độ khác nhau so với mặt đất do đó khi lắp đến vị trí nào cần gắn biển, Nhà thầu sẽ kết hợp lắp đặt luôn.

II/ BIỆN PHÁP KÉO RẢI DÂY CÁP QUANG:

Việc kéo dây cáp quang yêu cầu thực hiện những quy định nghiêm ngặt về kỹ thuật. Khi kéo rải cáp quang cần đặc biệt lưu ý một số điểm sau:

– Tại bất kỳ chỗ gấp khúc nào,bán kính cung của dây cáp quang không nhỏ hơn 0,5m, góc bẻ uốn > 60o và dùng puly kép .

– Tốc độ kéo dây duy trì từ 10 đến 20 m/p.

– Thường xuyên tổ chức cho công nhân học tập và huấn luyện về kéo rải cáp quang.

– Tăng cường thêm nhân lực đỡ dây theo từng khoảng kéo nhằm tránh xước dây hoặc mắc dây vào cây gây đứt xước hoặc gãy gập ảnh hưởng đến cáp.

– Để đảm bảo tính liên tục của cáp quang phải tiến hành thí nghiệm trước và sau khi kéo cáp quang .

+ Thí nghiệm trước khi kéo được thực hiện bằng phương pháp đo xung quanh cuộn cáp quang tại hiện trường để xác định bất kỳ hư hỏng nào do chuyên chở bằng đường biển hoặc bằng đường bộ đến hiện trường hoặc do Nhà cấp hàng bằng cách kiểm tra tính liên tục và xác định trị số suy hao của mỗi sợi cáp quang và ghi lại kết quả đo bằng máy ghi in chuyên dụng.

+ Thí nghiệm cáp quang sau khi kéo rải được thực hiện bằng phương pháp đo sung sau khi đã hoàn thành công tác kéo dây nhằm kiểm tra lại tính liên tục của sợi quang để xác định không có hư hỏng nào sau khi kéo rải .

Toàn bộ kết quả đo được gửi cho Điện lực Điện biên để có phương án giải quyết và tiến hành các công việc tiếp theo.

+ Hàn nối và lắp hộp nối cáp quang:

Việc hàn cáp quang được tiến hành theo quy trình nghiệm ngặt và thực hiện qua máy hàn chuyên dụng . Trình tự hàn như sau:

a/ Cắt bỏ sợi cáp quang dài khoảng 5cm bằng kìm tuốt vỏ (chú ý:trước khi cắt vỏ phải luồn sợi cáp quang vào bộ phận bảo vệ mối hàn).

b/ Lau sạch bề mặt sợi cáp quang đã cắt vỏ bằng bông gòn nhúng vào dung dịch Ethanol  (Bông gòn đã dùng rồi có thể bị bẩn không nên dùng lại để lau sợi mới,lau sạch chất Silicol bám trên sợi cáp quang trước khi hàn nối để tránh gây ra lệch sợi).

c/ Cắt sợi cáp quang ở điểm 16mm từ đầu đã cắt vỏ bằng  dao cắt có độ chính xác cao. Cắt sợi cáp quang thẳng góc với trục của sợi để đầu được cắt có bề mặt phản chiếu được. (Chú ý: không làm xước bề mặt sợi cáp).  Sau đó tiến hành kiểm tra bề mặt sợi cáp quang.

d/ Trình tự hàn:

* Đặt sợi cáp quang vào rãnh của máy hàn FSM-20CS và đóng nắp lại.

* ấn nút SET trên mặt điều khiển của máy hàn,các bước hàn sẽ do máy tự động làm việc.

* Trong quá trình kiểm tra sợi quang,nếu bất kỳ một sợi nào chưa được làm sạch hoặc chưa cắt được tốt hãy bấm nút RESET và lấy sợi cáp quang ra cắt vỏ,lau sạch và cắt lại trước khi hàn.

* Sau khi hàn kiểm tra chất lượng mối hàn qua màn hình Tivi cả trục X và trục Y đồng thời kiểm tra tổn hao của mối hàn qua đồng hồ.

* Để bảo vệ mối hàn đưa ống bảo vệ mối hàn vào đúng điểm nối và đốt nóng lên cho măng sông co lại bảo vệ mối hàn.

Chú ý:  Công tác hàn phải thực hiện trong tăng hoặc bạt để tránh gió ,bụi,mưa và những hiện tượng khác có ảnh hưởng đến việc hàn sợi cáp quang.

Việc đánh giá chất lượng hàn được kiểm tra trên màn hình Tivi. Nếu mối hàn tốt trênmàn hình tại mối nối sẽ có đường màu trắng và đồng trục. Nếu mối hàn không tốt tại vị trí mối nối sẽ có đường màu đen và không đồng trục.

6.  Công tác thu dọn,vệ sinh sau khi thi công:

Sau khi thi công xong tiến hành thu dọn tất cả các vật tư thiết bị, dụng cụ thi công trả lại mặt bằng đã mượn chỗ trong quá trình thi công.

Công việc dọn dẹp bao gồm tất cả các thiết bị thi công, vật liệu phế thải, ván khuôn bê tông và các vật khác ở xung quanh. Các vật liệu không sử dụng được phải đốt cháy hoặc loại bỏ tại chỗ nhằm không gây nên sự khó chiụ nhân dân địa phương phản đối.

Tất cả các máy móc, vật liệu phải được dọn ra ngoài mặt bằng thi công để chuẩn bị cho công việc nghiệm thu bàn giao cho Điện lực Điện biên.

 

CHƯƠNG IV

 BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ, AN TOÀN LAO ĐỘNG,VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

I. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ :

Công tác phòng chống cháy được đơn vị chúng tôi đặc biệt quan tâm, bởi vì nó ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng và hiệu quả công trình. Cần phải xác định cho từng cán bộ công nhân  viên tham gia thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phòng chống cháy nổ để có các biện phòng ngừa và xử lý khi có tình huống xấu xẩy ra.

Các biện pháp chính :

+ Biện pháp tổ chức tuyên truyền giáo dục cho cán bộ công nhân chấp hành nghiêm chỉnh  pháp lệnh phòng chống cháy nổ, nội quy an toàn phòng cháy.

+ Biện pháp  kỹ thuật : Áp dụng triệt để các quy định phòng chống cháy nổ đối với các công trình xây dựng, thường xuyên giao ban kiểm tra công tác an toàn.

+ Biện pháp an toàn : Nắm vững các nguyên tắc vận hành thiết bị máy móc đảm bảo nguyên, nhiên liệu  trong sản xuất không là nguyên nhân gây cháy.

+ Biện pháp hạn chế đám cháy lan rộng : Cần phải hiểu rõ có biện pháp ngăn ngừa khi có đám cháy dù là rất nhỏ.

+ Biện pháp cứu thoát người và tài sản .

+ Biện pháp xử lý và tạo điều kiện dập tắt đám cháy có hiệu quả: Hiểu rõ tính năng tác dụng của các thiết bị chống cháy sử dụng thành thạo, thao tác nhanh linh hoạt nhanh chóng dập tắt đám cháy .

+ Tại các tổ đội, chúng tôi sẽ bố trí các trang thiết bị cứu hoả.

II. BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG :

1. Quy định chung :

Yêu cầu tất cả cán bộ công nhân tham gia xây dựng công trình phải chấp hành nghiêm chỉnh quy phạm an toàn trong lao động sản xuất .

Tất cả công nhân phải được huấn luyện an toàn lao động và được cấp thẻ an toàn lao động.

Công nhân phải được trang bị đầy đủ trang bị bảo hộ lao động gồm quần áo, mũ, giầy.

Đối với công nhân làm việc trên cao phải được kiểm tra sức khoẻ trước khi trèo cao .

Tất cả công nhân làm việc trên cao phải có mang dây an toàn và được làm việc trong điều kiện giàn giáo chắc chắn và thuận lợi cho thi công. Việc di chuyển dàn giáo phải thực hiện đúng chỗ , đúng nơi quy định. Dụng cụ làm việc trên cao phải có túi đựng đồ nghề. Tại hiện trường làm việc phải bố trí nhân viên y tế thường xuyên túc trực để kịp thời xử lý các trường hợp xảy ra tại hiện trường.

2. Quy định về mặt bằng thi công :

Tại các khu vực thi công nguy hiểm phải lập hệ thống biển báo nguy hiểm thông báo cho mọi người cùng biết.

Lập sơ đồ hướng dẫn việc di chuyển của xe cơ giới và các thiết bị thi công .

Các đường dây điện phải đảm bảo an toàn theo đúng quy phạm an toàn về điện đối với công trường xây dựng.

Các kho chứa nguyên vật liệu, nhiên liệu phải được trang bị đầy đủ  các trang bị  phòng chống cháy.

Phải có hàng rào ngăn cách giữa khu vực thi công và khu nhà kho, nhà làm việc,  lán trại…

Bố trí các trạm gác tại công trường để không cho người và phương tiện qua lại công trường một cách tự nhiên .

3. Yêu cầu đối vớí thiết bị và dụng cụ thi công :

Tất cả các xe máy tham gia thi công phải có đầy đủ hồ sơ lý lịch và phải được kiểm tra kỹ thuật định kỳ và kiểm  tra trước khi đưa vào sử dụng.

Thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng và kịp thời phát hiện và sửa chữa các hư hỏng để tránh xảy ra mất an toàn trong sản xuất.

Xe máy làm việc phải được trang bị đầy đủ các điều kiện về ánh sáng, mặt bằng an toàn, và các thiết bị an toàn như phanh, đèn …

Đối với dụng cụ thi công phải đảm bảo độ chắc chắn tránh không bị gãy, đứt , rơi trong quá trình thi công .

Công nhân vận hành phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy an toàn và vận hành máy móc .

III. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH MÔI TRƯỜNG :

Công trường nằm ngay trụ sở làm việc của Điện lực Điện biên, gần khu vực dân cư do đó việc giữ gìn vệ sinh môi trường phải đặc biệt quan tâm  trong suốt quá trình thi công. Phải thực hiện nghiêm chỉnh một số yêu cầu sau :

1. Đối với xe máy :

Xe vận chuyển đất  đá và các vật tư vật liệu phải có bạt che phủ.

Các chất thải của xe máy như dầu, mỡ… phải được tập trung một nơi quy định.

Các xe máy phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn vệ độ ồn và khí thải.

2. Kho bãi và  khu vực công trường :

Toàn bộ khu vực kho, bãi, lán trại tạm , nhà điều hành sản xuất phải  có đầy đủ khu vệ sinh , hố rác thải , đường điện , đường nước hợp vệ sinh.

Các chất thải phải được gom lại và đổ đúng nơi quy định.

Hàng tuần phải định kỳ vệ sinh thu dọn các chất phế thải và quét dọn nơi làm việc ,nơi ở và khu vực công trường.

Trước khi bàn giao công trình phải tiến hành dọn vệ sinh , gom chở các phế liệu và tháo bỏ các lán trại , các công trình tạm trả lại mặt bằng cho công trình .

 

 

 

 

CHƯƠNG V

 TIẾN ĐỘ THI CÔNG, BỐ TRÍ NHÂN LỰC

 

I. THUYẾT MINH TIẾN ĐỘ THI CÔNG :

Tiến độ thi công là một bộ phận trọng yếu của thiết kế tổ chức thi công nó có ý nghĩa quyết định đến tốc độ, trình tự và thời hạn thi công của toàn bộ công trình.

Mục đích của tổng tiến độ thi công nhằm.

+ Đảm bảo công trình được hoàn thành đúng hoặc trước thời hạn quy định để đưa công trình vào vận hành sử dụng.

+ Bảo đảm công trình thi công được cân đối, liên tục, nhịp nhàng và thuận lợi.

+ Quyết định quy mô thi công toàn bộ công trình, sử dụng hợp lý tiền vốn sức người vật liệu và thiết bị máy móc.

+ Quyết định chính xác các bộ phận khác trong thiết kế tổ chức thi công (như phương pháp thi công, cung ứng vật tư kỹ thuật và sinh hoạt …)

+ Bảo đảm chất lượng công trình trên cơ sở của trình tự và tốc độ thi công hợp lý.

+ Bảo đảm an toàn thi công.

Trong quá trình thi công luôn bám sát công việc, lập tiến độ thi công chi tiết trình đại diện Điện lực Điện biên để phối hợp cấp thiết bị và hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất khu vực.

Đơn vị chúng tôi dự kiến thời gian thi công cho công trình là  30 ngày .

Tiến độ thi công được chúng tôi thể hiện chi tiết và gửi cho Chủ đầu tư sau khi ký hợp đồng, bảo đảm phù hợp với thực tế, bảo đảm sự hợp lý giữa các hạng mục công việc có liên quan với nhau, thoả mãn và sẽ phấn đấu hoàn thành đúng thời hạn yêu cầu của Điện lực Điện biên.

Ngay sau khi nhận mặt bằng , tim mốc xong chúng tôi sẽ tiến hành chuẩn bị mặt bằng, chuẩn bị nhân lực ,vật tư,vật liệu,máy móc thiết bị thi công,.. triển khai công việc .

II. NHÂN LỰC, ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN :

Để bàn giao công trình đúng tiến độ, chúng tôi bố trí đủ  lực lượng chủ chốt, cũng như công nhân lao động là đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và công nhân có  nhiều kinh nghiệm đã tham gia xây dựng công trình điện có cấp điện áp từ 0,4kV – 500 kV để đảm bảo đúng tiến độ cũng như chất lượng công trình .

Lắp đặt thiết bị chạy thử liên động có tải (phần nước)

(Hosoxaydung.com) – Tham khảo Lắp đặt thiết bị chạy thử liên động có tải (phần nước). Sẽ rất hữu ích cho các bạn làm xây dựng vì nội dung tài liệu bao gồm đầy đủ các form bảng biểu dùng cho thi công các bạn có thể Dowload về tham khảo.Xem thêm :86 mẫu biên bản nghiệm thu công trình


Mật khẩu : Cuối bài viết

NGHIỆM THU CÔNG TÁC XÂY DỰNG

(Ap dụng PL 4A- Nghị định số 209/2004/ NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ)

 

Công trình: ………………………………………………………………………………………………

  1. Tên công việc, cấu kiện, bộ phận kết cấu công trình nghiệm thu:

LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CHẠY THỬ LIÊN ĐỘNG CÓ TẢI

  1. Đối tượng kiểm tra:
Số TT Tên hệ thống thiết bị Thời gian chạy thử Vị trí lắp đặt Kết quả kiểm tra
Bắt đầu Kết thúc   Đạt K.Đạt
HỆ THỐNG CẤP

THOÁT NƯỚC

 

  1. Thành phần tham gia nghiệm thu:
  2. Cán bộ kỹ thuật của chủ đầu tư hoặc của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây lắp do chủ đầu tư (kỹ thuậtA):

Ông: ………………………………  Chức vụ: ………………………………

Ông: ………………………………  Chức vụ: ………………………………

  1. Cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp xây dựng (kỹ thuật B)

Ông: ………………………………  Chức vụ: ………………………………

Ông: ………………………………  Chức vụ: ………………………………

  1. Thời gian nghiệm thu :

Bắt đầu  : ……… ngày ……tháng ………Năm 200

Kết thúc : ………ngày ……tháng ………Năm 200

Tại : ……………………

  1. Đánh giá công việc xây dựng đã thực hiện :
  2. Tài liệu căn cứ nghiệm thu:

– Căn cứ vào phiếu yêu cầu nghiệm thu số  ………………của doanh nghiệp xây dựng .

– Căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công được duyệt của chủ đầu tư số :

…………………………………………………………………………………………………………

– Căn cứ vào những thay đổi thiết kế  đã được chấp thuận ( nếu có) :

……………………………………………………………………………………………………………

– Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng :

+ TCVN 55194 – 1998 : Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và công trình.Thi công và nghiệm thu.

+ TCVN 6250 – 1997 : Ong Polyvinyl clorua cứng(PVC-u) dùng để cấp nước – Hướng dẫn thực hành lắp đặt.

+ TCVN 6151 – 1996 : Ong phụ tùng nối bằng Polyvinyl clorua cứng(PVC-u) dùng để cấp nước – Yêu cầu lỹ thuật.

+ QCXDVN II : Hệ thống cấp thoát nước bên trong.

– Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật riêng của công trình: …………………………………………………………………

– Căn cứ vào các phiếu kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu

……………………………………………………………………………………………………………

– Căn cứ vào sổ nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các biên bản khác liên quan đến đối tượng nghiệm thu :

……………………………………………………………………………………………………………

– Căn cứ vào biên bản nghiệm thu nội bộ công việc xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng số :

……………………………………………………………………………………………………………

– Căn cứ vào biên bản nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng số

……………………………………………………………………………………………………………

– Căn cứ vào kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành liên động có tải hệ thống thiết bị công nghệ:

……………………………………………………………………………………………………………

– Căn cứ vào bản vẽ hoàn công công trình xây dựng (có danh mục đính kèm)

– Căn cứ vào biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng của nội bộ nhà thầu thi công xây dựng;

– Căn cứ vào Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành theo quy định.

……………………………………………………………………………………………………………

 

  1. Về chất lượng thiết bị chạy thử liên động không tải :

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

c.Công suất thực tế đưa vào vận hành:

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

  1. Các ý kiến khác nếu có .

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

  1. Y kiến của nguời giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc TVGS .

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

  1. Kết luận :

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

Các bên tham gia nghiệm thu (Ký tên, ghi rõ họ tên và chức vụ):

Cán bộ kỹ thuật của chủ đầu tư                                                        Cán bộ kỹ thuật của doanh

(hoặc của tổ chức tư vấn thực hiện giám sát thi                                   nghiệp xây dựng

công xây lắp do chủ đầu tư thuê)

 

 

 

Hồ sơ nghiệm thu công việc gồm  :

  • Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng và các phụ lục kèm theo nếu có;
  • Các tài liệu căn cứ để nghiệm thu

Câu hỏi : Giàn phơi thông minh KS-950 có giá bán trên website www.Chogianphoi.vn bao nhiêu ?
Đáp án: XXX0000 (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Các mẫu biên bản nghiệm thu công trình xây dựng

Thông thường với một dự án xây dựng gồm 3 bước nghiệm thu cơ bản nghiệm thu công việc, nghiệm thu giai đoạn và nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng


Mật khẩu : Cuối bài viết

A. NGHIỆM THU CÔNG VIỆC XÂY DỰNG

Quy trình nghiệm thu công việc xây dựng gồm có :

Nghiệm thu nội bộ

Các tài liệu liên quan

  • Bản vẽ thi công đã được phê duyệt, các thay đổi được chấp thuận;
  • Nhật ký thi công;
  • Đối tượng thi công đã hoàn thành trước đó;
  • Hồ sơ nghiệm thu vật liệu đầu vào có liên quan đến đối tượng nghiệm thu;
  • Các kết quả thí nghiệm mẫu kiểm nghiệm có liên quan lấy tại hiện trường;
  • Các biên bản kiểm tra của đối tượng nghiệm thu;
  • Máy móc thiết bị phục vụ công tác kiểm tra (nếu có).

Thành phần tham gia nghiệm thu

  • Nhà thầu thi công.

Trình tự nghiệm thu

  • Kiểm tra tại chỗ đối tượng được nghiệm thu;
  • Kiểm tra các tài liệu liên quan;
  • Đối chiếu kết quả kiểm tra với tiêu chuẩn thiết kế, quy phạm kỹ thuật chuyên; môn có liên quan;
  •  Đánh giá chất lượng và đưa ra kết luận:
  • Đồng ý nghiệm thu: Cho viết phiếu yêu cầu nghiệm thu;
  • Không đồng ý nghiệm thu: Yêu cầu sửa, thi công lại, khắc phục trong thời hạn, ngày nghiệm thu lại…

Phiếu yêu cầu nghiệm thu

Các tài liệu cần thiết

  • Biên bản nghiệm thu nội bộ;
  • Các tài liệu liên quan.

Người ký phiếu yêu cầu

  • Nhà thầu thi công;
  • Tư vấn giám sát
  • Ban quản lý xây dựng (nếu cần/có).

Nghiệm thu công việc xây dựng

Các tài liệu cần thiết trước khi nghiệm thu

  • Biên bản nghiệm thu nội bộ của nhà thầu;
  • Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu;
  • Bản vẽ thi công đã được phê duyệt, các thay đổi được chấp thuận;
  • Nhật ký thi công;
  • Nhật ký tư vấn giám sát;
  • Đối tượng thi công đã hoàn thành trước đó;
  • Hồ sơ nghiệm thu vật liệu đầu vào có liên quan đến đối tượng nghiệm thu;
  • Các kết quả thí nghiệm mẫu kiểm nghiệm có liên quan lấy tại hiện trường;
  • Các biên bản kiểm tra của đối tượng nghiệm thu.

Các thành phần tham gia nghiệm thu

  • Chủ đầu tư;
  • Tư vấn giám sát;
  • Nhà thầu thi công.

Trình tự nghiệm thu công việc

  1. Kiểm tra tại chỗ đối tượng được nghiệm thu;
  2. Kiểm tra các tài liệu liên quan;
  3. Đối chiếu kết quả kiểm tra với tiêu chuẩn thiết kế, quy phạm kỹ thuật chuyên; môn có liên quan;
  4. Đánh giá chất lượng và đưa ra kết luận:
  5. Đồng ý nghiệm thu: Cho phép triển khai công việc tiếp theo;
  6. Không đồng ý nghiệm thu: Yêu cầu sửa, thi công lại, khắc phục trong thời hạn, ngày nghiệm thu lại…

Cùng chúng tôi tham khảo mẫu biên bản nghiệm thu công trình xây dựng sau đây :

(Ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————–

Địa điểm, ngày………. tháng……… năm……….

 

BIÊN BẢN SỐ ………………………

NGHIỆM THU CÔNG VIỆC XÂY DỰNG

CÔNG TRÌNH ………(ghi tên công trình xây dựng)………...

  1. Đối tượng nghiệm thu: (ghi rõ tên công việc được nghiệm thu và vị trí xây dựng trên công trình)
  2. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
  3. a) Người giám sát thi công xây dựng công trình của Chủ đầu tư hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình của Tổng thầu đối với hình thức hợp đồng tổng thầu;
  4. b) Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của Nhà thầu thi công xây dựng công trình.

Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu công việc của tổng thầu với nhà thầu phụ.

  1. Thời gian nghiệm thu :

Bắt đầu :             ………. ngày………. tháng……… năm……….

Kết thúc :           ……….. ngày………. tháng……… năm……….

Tại: …………………

  1. Đánh giá công việc xây dựng đã thực hiện:
  2. a) Về tài liệu làm căn cứ nghiệm thu (đối chiếu với khoản 1 Điều 24 Nghị định này).
  3. b) Về chất lượng công việc xây dựng (đối chiếu với thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng và yêu cầu kỹ thuật của công trình xây dựng).
  4. c) Các ý kiến khác nếu có.
  5. d) Ý kiến của người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư về công tác nghiệm thu công việc xây dựng của tổng thầu đối với nhà thầu phụ.
  6. Kết luận :

– Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu, đồng ý cho triển khai các công việc xây dựng tiếp theo.

– Yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công việc xây dựng đã thực hiện và các yêu cầu khác nếu có.

 

Hồ sơ nghiệm thu công việc xây dựng gồm:

– Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng và các phụ lục kèm theo nếu có;

– Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu.

 

B. NGHIỆM THU GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN NGHIỆM THU

HOÀN THÀNH BỘ PHẬN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG

SỐ: ……………….

Công trình: ………………………………………………………………………………………………………..

Hạng mục: …………………………………………………………………………………………………………

Địa điểm xây dựng: …………………………………………………………………………………………….

  1. Đối tượng nghiệm thu: …………….. (Ghi rõ tên bộ phận được nghiệm thu) ……………
  2. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
  • Đại diện Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy Lợi 10.

– Ông: ……………………………………………….. Chức vụ: ……………………………………………….

– Ông: …………………………………………………… Chức vụ: ……………………………………………

  • Đại diện Tư vấn Giám sát (nếu thuê Tư vấn giám sát) ………………………………………….

– Ông: ………………………………………. Chức vụ: ………………………………………………………..

– Ông: ………………………………………. Chức vụ: ………………………………………………………..

  • Đại diện Nhà thầu thi công: ……………………………..(Ghi tên nhà thầu) …………………….

– Ông: ……………………………………….. Chức vụ: ……………………………………………………….

– Ông: ………………………………………… Chức vụ: ………………………………………………………

  1. Thời gian nghiệm thu:

Bắt đầu: …….giờ….ngày….tháng….năm….

Kết thúc: ……..giờ….ngày….tháng…..năm….

Tại công trình: ……………………………………………………………………………………………………

  1. Đánh giá công việc xây dựng đã thực hiện:
  2. Về tài liệu làm căn cứ nghiệm thu :

– Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng.

– Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và những thay đổi thiết kế được phê duyệt:

– Tiêu chuẩn, qui phạm xây dựng được áp dụng: (Ghi rõ các tiêu chuẩn, qui phạm)

– Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được đưa vào sử dụng

– Các kết quả thí nghiệm trong quá trình xây dựng (cường độ bê tông; dung trọng hoặc độ chặt của đất đắp, cát đắp; vv…)

– Nhật ký thi công, giám sát và các văn bản khác có liên quan .

– Các biên bản nghiệm thu công việc trong quá trình xây dựng

– Bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng do nhà thầu lập đã được CBGS ký xác nhận.

  1. Về chất lượng công việc xây dựng:

(Ghi rõ chất lượng công tác xây dựng có đạt hạy không đạt theo yêu cầu của bản vẽ thiết kế và các tiêu chuẩn, qui phạm áp dụng)

  1. Các ý kiến khác nếu có:
  2. Kết luận:

(Cần ghi rõ chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu để cho triển khai giai đoạn thi công tiếp theo. Hoặc ghi rõ những sai sót (nếu có) cần phải sửa chữa, hoàn thiện trước khi triển khai giai đoạn thi công tiếp theo).

BAN QUẢN LÝ ĐT & XDTL10
Trưởng (phó) ban CB GS
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
TƯ VẤN GIÁM SÁT
Trưởng TVGS CBGS

(Ký tên, ghi rõ họ tên)
NHÀ THẦU XÂY LẮP
Trưởng ban CHCT CBKT

(Ký tên, ghi rõ họ tên)

 

C. NGHIỆM THU HOÀN THÀNH BÀN GIAO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN NGHIỆM THU

 HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH (HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH)

 ĐỂ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG

  1. Công trình (Dự án): ……………………………………………………………………………………….
  2. Hạng mục công trình: …………………………………………………………………………………….
  3. Địa điểm xây dựng: ………………………………………………………………………………………..
  4. 4. Thành phần tham gia nghiệm thu:

4.1/ Thành phần trực tiếp nghiệm thu

  • Đại diện Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 10:

– Ông: …………………………………….. Chức vụ: ………………………………………………………….

– Ông: …………………………………….. Chức vụ: ………………………………………………………….

  • Đại diện Nhà thầu Tư vấn giám sát (nếu có thuê Tư vấn giám sát):

– Ông: …………………………………….. Chức vụ:…………………………………………………………..

– Ông: …………………………………….. Chức vụ: ………………………………………………………….

  • Đại diện Nhà thầu thi công xây dựng (cơ khí nếu có):(Ghi tên nhà thầu thi công)

– Ông: …………………………………….. Chức vụ: ………………………………………………………….

– Ông: …………………………………….. Chức vụ: ………………………………………………………….

  • Đại diện Nhà thầu tư vấn thiết kế: ……………….(Ghi tên nhà thầu tư vấn)

– Ông: …………………………………….. Chức vụ: ………………………………………………………….

– Ông: …………………………………….. Chức vụ: ………………………………………………………….

4.2/ Các đơn vị khách mời (nếu có mời):

  1. Đại diện Sở chuyên ngành: …………………(Ghi tên sở chuyên ngành)

– Ông: …………………………………….. Chức vụ: ………………………………………………………….

– Ông: …………………………………….. Chức vụ: ………………………………………………………….

  1. Đại diện đơn vị quản lý khai thác: .…(Ghi tên đơn vị quản lý khai thác)

– Ông: …………………………………….. Chức vụ: ………………………………………………………….

– Ông: …………………………………….. Chức vụ: ………………………………………………………….

  1. Đại diện UBND huyện ……………… (Ghi tên UBND huyện, nếu có mời)

– Ông: …………………………………….. Chức vụ: ………………………………………………………….

– Ông: …………………………………….. Chức vụ: ………………………………………………………….

Các đơn vị khác (nếu có)

  1. 5. Thời gian tiến hành nghiệm thu:

+ Thời gian:

– Bắt đầu: ……….ngày……tháng…..năm……

– Kết thúc: …..ngày…….tháng…..năm…..

+ Địa điểm: ……………………..(Ghi địa điểm nghiệm thu)

  1. 6. Đánh giá công trình (hạng mục công trình) được nghiệm thu:
  2. Tài liệu làm căn cứ nghiệm thu:

– Quyết định phê duyệt Dự án đầu tư: (Ghi số, ngày tháng ký quyết định)

– Hồ sơ thiết kế kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt (Quyết định của ……. số…..ngày….tháng).

– Hợp đồng thi công xây dựng: Ghi số hợp đồng, ngày, tháng, năm ký hợp đồng.

– Phiếu yêu cầu nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng của nhà thầu thi công xây dựng: Ghi số, ngày, tháng, năm của văn bản đề nghị được nghiệm thu của nhà thầu.

– Hồ sơ hoàn công công trình (hạng mục công trình) do ……. (ghi tên nhà thầu thi công) lập ngày….tháng….năm….. đã được cán bộ giám sát (hoặc tư vấn giám sát) ký xác nhận.

– Văn bản số ….ngày….tháng….năm…. của Cục Quản lý xây dựng công trình chấp thuận tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình (hạng mục công trình) để đưa vào sử dụng.

  1. Chất lượng, khối lượng công trình (hạng mục công trình) xây dựng:
  • Qui mô công trình:

(Phần này nêu một số thông số cơ bản về qui mô, kết cấu công trình)

  • Thời gian xây dựng:

– Ngày khởi công:

– Ngày hoàn thành:

  • Khối lượng công trình (hạng mục công trình):

(Lập bảng khối lượng chủ yếu theo thiết kế và thực tế đã thực hiện được)

  • Chất lượng:

(Đối chiếu với thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, các chỉ dẫn kỹ thuật để ghi nhận xét, đánh giá về chất lượng xây dựng).

  1. Các ý kiến khác (nếu có): ………….… (ghi ý kiến nhận xét khác nếu có)
  2. Kết luận:

– Chấp nhận nghiệm thu hoàn thành công trình (hạng mục công trình) ………(ghi đầy đủ tên công trình /hạng mục công trình) ……xây dựng để đưa vào sử dụng.

– Yêu cầu phải sửa chữa, hoàn thiện bổ sung hoặc các ý kiến khác (nếu có)…… (ghi các yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện nếu có) ….

Các bên tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định nghiệm thu này.

CÁC ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP NGHIỆM THU
BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THỦY LỢI 10
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
NHÀ THẦU TƯ VẤN THIẾT KẾ
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
NHÀ THẦU TƯ VẤN GIÁM SÁT (NẾU CÓ)
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
NHÀ THẦU THI CÔNG
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

CÁC ĐƠN VỊ KHÁCH MỜI

  1. Sở chuyên ngành …………………..(Ghi tên sở chuyên ngành)………………………………….
  2. Đơn vị Quản lý khai thác: …………..(Ghi tên đơn vị quản lý khai thác)……………………
  3. UBND huyện ………………………………………………………………………………………………….

Ghi chú: Toàn bộ nội dung biên bản này phải được đánh máy (không được viết tay).

Download Các mẫu biên bản nghiệm thu công trình xây dựng

Xin cảm ơn các bạn đã đón xem bài viết của mình. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo với những tài liệu hay khác nhé!

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Cách lập hồ sơ nghiệm thu
  2. Phần mềm lập hồ sơ nghiệm thu
  3. 86 mẫu biên bản nghiệm thu hoàn chỉnh cho công trình xây dựng
  4. Hỏi đáp về hồ sơ nghiệm thu công việc xây dựng
  5. Nghiệm thu công trình là gì? Các bước nghiệm thu công trình
  6. Hồ sơ nghiệm thu PCCC

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

 

Câu hỏi : thi công nhà xưởng

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Quy trình Thi công nghiệm thu công tác San lấp mặt bằng, gói thầu: San lấp mặt bằng

Công tác san đất, hay còn gọi là san mặt bằng hoặc san lấp mặt bằng, là công việc thi công san phẳng nền đất một công trình xây dựng hay một mặt bằng quy hoạch, từ một mặt đất có địa hình tự nhiên cao thấp khác nhau

Download Quy trình Thi công nghiệm thu công tác San lấp mặt bằng

Mật khẩu : Cuối bài viết

Quy trình Thi công nghiệm thu công tác San lấp mặt bằng, gói thầu: San lấp mặt bằng

Mời quý vị tham khảo :Dự toán san lấp Mặt bằng
Mời quý vị tham khảo :Biện pháp thi công san lấp mặt bằng
Mời quý vị tham khảo :Tiêu chuẩn san lấp mặt bằng

QUY TRÌNH THI CÔNG NGHIỆM THU CÔNG TÁC SAN LẤP MẶT BẰNG,

GÓI THẦU: SAN LẤP MẶT BẰNG

 

I. CĂN CỨ CHỦ YẾU:

– Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.

– Tiêu chuẩn TCVN 4447:87 – Công tác đất – Quy phạm thi công, nghiệm thu.

– Tiêu chuẩn TCVN 4453:1995 – Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu

  • Hồ sơ thiết kế thi công hạng mục san lấp mặt bằng nhà máy

– Các tiêu chuẩn hiện hành về thi công và nghiệm thu công trình xây dựng khác.

II. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN

Tất cả công tác đất khi thi công nghiệm thu phải thực hiện đúng TCVN 4447:1987.

  1. Dọn mặt bằng

Trước khi thi công san nền. Nhà thầu phải giải phóng toàn bộ các công trình hiện có, các cây cối hoặc các chướng ngại khác trong khu vực thi công và tiêu huỷ chúng bằng cách đốt hoặc phương pháp tương ứng được Chủ đầu tư  đồng ý tại một vị trí do Chủ đầu tư chỉ định.

  1. Loại bỏ lớp đất hữu cơ

Trước khi san nền phải tiến hành đào bỏ rễ cây, cỏ rác, đất phủ bên trên, chiều sâu đào lớp đất phủ bên trên đối với nền đắp là 0,1m và đối với nền đào là 0,3m.  Lượng đất hữu cơ này sẽ vận chuyển và đổ theo hồ sơ đấu thầu được Chủ đầu tư và địa phương đồng ý. Đồng thời phải tiến hành các biện pháp tiêu thoát nước mặt trên toàn bộ mặt bằng thi công.

  1. Công tác Đào đất

+ Khái quát chung

Trước khi tiến hành công tác đào đất, nhà thầu phải thông báo với Chủ đầu tư, mặt bằng hiện có phải được đo đạc và chấp thuận của Chủ đầu tư.

Tất cả các công tác đào sẽ được thực hiện phù hợp với cao độ ghi trong bản vẽ  thiết kế hoặc theo yêu cầu của Chủ đầu tư  cho phù hợp với điều kiện thực tế.

+ Phân cấp vật liệu đào

– Đá: Đá được xem như một vật liệu khối đặc có cường độ và cấu trúc không thể bị dỡ bỏ, phá huỷ, nghiền khi không sử dụng chất nổ và búa phá dỡ.

– Đất thông thường: Đất đá thông thường là các loại đất còn lại trừ đá được ghi rõ trong  đoạn trên, bao gồm đất, cát, sỏi, cuội  kết, đá dăm và các loại khác.

+ Trình tự thi công:

– Định vị chính xác vị trí thi công. Xác định kích thước chiều cao nền đất cần đào, vị trí chân taluy, đóng cọc biên…

– Kiểm tra chặt chẽ cao độ, khoảng cách các điểm của mái dốc taluy trong quá trình thi công để đảm  bảo cho việc thi công được chính xác và đúng thiết kế.

– Phải chú trọng bố trí độ dốc và rãnh thoát nước, có phương án thoát nước mặt khi gặp trời mưa.

+ Độ dốc mái và hiện trường thi công

Ranh giới và cao độ được ghi rõ trong các bản vẽ là sự liên hệ duy nhất tới các yêu cầu cho các công việc lâu dài. Mái dốc phải đảm bảo sự ổn định, chống trượt của hố đào.

+Đào vượt quá quy định

Tất cả các khối đào vượt quá quy định, vì bất kỳ lý do nào đều phải đắp trả lại cùng với việc xác định vật liệu đắp trả lại.

+ Các giá đỡ tạm thời

– Nhà thầu có thể thực hiện theo biện pháp thi công với chi phí của mình để quyết định sử dụng các trụ giá đỡ tạm thời như gỗ, cột thép để chống mái đào thay cho mái dốc tự nhiên. Trong trường hợp này, Nhà thầu phải đệ trình các tính toán chi tiết và các bản vẽ cho Chủ đầu tư  phê duyệt trước khi thi công, việc phê duyệt đó không làm giảm trách nhiệm của Nhà thầu trong việc thực hiện công tác chống đỡ tạm.

– Những nơi sử dụng mái dốc tự nhiên để đào, có thể sẽ gây nguy hiểm cho các kết cấu hiện có hoặc gây trở ngại cho các hoạt động của Nhà thầu khác trong cùng khu vực thi công thì Nhà thầu phải sử dụng các trụ đỡ tạm thời để bảo vệ mái dốc của mình như đã nói ở trên. Nếu Chủ đầu tư  cho rằng việc dỡ bỏ những trụ đỡ là không thực tế thì Chủ đầu tư  có thể yêu cầu  chúng được giữ lại lâu dài ở vị trí đó.

+Dự trữ vật liệu để sử dụng lại

Theo quan điểm của Chủ đầu tư, vật liệu đào thích hợp cho việc sử dụng đắp lại ở một vị trí nào đó, Nhà thầu sẽ phải tách riêng vận chuyển và dự trữ ở một vị trí  thích hợp được Chủ đầu tư  chấp thuận.

+ Loại bỏ vật liệu đào

– Loại trừ các trường hợp được ghi rõ, tất cả vật liệu đào sẽ được vận chuyển tới khu vực bãi thải trong các khu vực được Chủ đầu tư  chỉ định. Không được đổ bất kỳ vật liệu thải nào ngoài phạm vi đã được  quy định.

– Các vật liệu thải sẽ đổ và đầm chặt với hệ số mái dốc không nhỏ hơn 1: 2, để đảm bảo ổn định và tránh chảy ra xung quanh.

  1. Công tác Đắp đất

Các công việc trong phần này bao gồm việc thực hiện tất cả các công việc về đắp mặt bằng và đắp chân taluy.

Không được đắp đất ở bất kỳ một vị trí nào khi chưa có sự kiểm tra và chấp thuận của Chủ đầu tư.

Ở các vị trí nếu thấy đất đắp bị xốp nhẹ, xói lở hoặc bất kỳ một hư hỏng nào khác đều phải dỡ bỏ và đắp lại khi Chủ đầu tư  yêu cầu.

Đất đắp ở vùng đắp được lấy đất ở vùng đào để đắp. Đất ở vùng đào được đắp cho vùng đắp ngay bên cạnh, không phải vận chuyển đi xa. Đất đắp không được lẫn rễ cây, cỏ rác, không được quá 5% lượng tạp chất.

Đối với khu vực đắp đất, nếu độ dốc của sườn dốc nhỏ hơn 20% thì sau khi đào lớp phủ tiến hành đắp nền bình thường, nếu độ dốc của sườn dốc lớn hơn 20% thì sau khi cào bỏ lớp phủ phải làm giật cấp từ 1,5 – 2m rồi mới tiến hành san nền để tạo sự liên kết tốt giữa các lớp đất tránh lún, trượt cho công trình.

Đất đắp được đắp thành từng lớp đầm chặt với hệ số đầm nén K=0,90 (bao gồm cả mặt bằng và taluy), chiều dày từng lớp được thí nghiệm tại hiện trường tùy thuộc vào máy móc thi công nhưng chiều dày mỗi lớp không quá 50cm.

Trước khi đắp đất phải tiến hành đầm thí điểm tại hiện trường với từng loại đất và từng loại máy đem sử dụng nhằm mục đích:

– Hiệu chỉnh bề dày lớp đất rải để đầm.

– Xác định công đầm lu theo điều kiện thực tế để đạt độ chặt K theo yêu cầu thiết kế..

Chú ý: Lấy một mẫu đất đại diện của loại đất dự kiến để đắp, mang về Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng để thí nghiệm một số chỉ tiêu cơ lý (ókmax – WO; PP – PL; Thành phần hạt; Độ trương nở, CBR hoặc modul đàn hồi trong phòng thí nghiệm…) để đối chiếu với yêu cầu kỹ thuật, nếu đạt yêu cầu mới tiến hành đắp.

Cần phải đắp đất bằng loại đất đồng nhất, phải đặc biệt chú ý theo đúng nguyên tắc sau đây:

– Bề dầy lớp đất ít thấm nước nằm dưới lớp đất thấm nước nhiều phải có độ dốc 0,04 đến 0,1 kể từ công trình đến mép biên.

– Cấm đắp mái đất bằng loại hỗn hợp gồm cát, cát thịt, vỏ sạn khi có vỏ vật liệu với cấu trúc hỗn hợp tự nhiên.

Trước khi đắp đất hoặc rải lớp đất tiếp theo để đầm, bề mặt lớp trước phải được đánh xờm. Khi sử dụng đầm chân cừu để đầm đất thì không cần phải đánh xờm.

– Biện pháp thi công đắp đất:

– Khi rải đất để đầm, cần tiến hành rải từ mép biên tiến dần vào giữa.

– Chỉ được rải lớp tiếp theo khi lớp dưới đã đạt độ chặt yêu cầu.

– Để đảm bảo khối lượng thể tích khô thiết kế đắp đất ở mái dốc và mép biên khi rải đất để đầm, phải rải rộng hơn đường biên thiết kế từ 20 đến 30cm tính theo chiều thẳng đứng đối với mái dốc. Phần đất tơi không đạt khối lượng thể tích khô thiết kế phải loại bỏ và tận dụng vào phần đắp.

Tất cả các công việc thực hiện đều phải được sự giám sát và đồng ý cho phép của TVGS và Chủ đầu tư.

V. Công tác đầm:

Việc đầm lớp vật liệu đã san gạt sẽ không đựơc thực hiện cho tới khi độ ẩm và chiều dày của lớp đất được kiểm tra, được Chủ đầu tư chấp thuận.

Sau mỗi lớp đắp được đổ, san gạt và điều chỉnh độ ẩm nếu cần ta tiến hành ngay công tác đầm bằng các lượt đầm được ghi rõ dưới đây.

– Các định nghĩa:

Lượt kín: Lượt kín được định nghĩa như một quá trình đạt được khi tất cả các phần của bề mặt lớp được tiếp xúc tối thiểu một lần với bề mặt của thiết bị đầm.

Lượt đơn: Lượt đơn được định nghĩa là một chuyển động liên tục của máy đầm chỉ theo một hướng.

Với đầm rung, một lượt đầm kín sẽ bao gồm  một lượt đơn của mỗi đầm; nghĩa là một lượt đầm đơn của lu hai bánh theo một hướng bánh trước, bánh sau tạo thành hai lượt. Khi đầm bằng đầm bánh hơi thì một lượt kín được tính là 2 hoặc hơn 2 lượt đơn của thiết bị đầm tới khi toàn bộ toàn bộ bề mặt được đầm. Trong lượt đầm thứ hai hoặc ba thì bánh máy đầm phải đi trên khu vực giữa vết bánh thứ nhất nơi chưa được đầm ở lần trước.

– Thiết bị đầm :

Thiết bị đầm được thiết kế và thi công phù hợp với tính năng của máy và nó  được điều hành bởi người có kinh nghiệm trong nghề.

Khi các máy đầm làm việc trong một tổ hợp hoặc một bộ đôi, tổ hợp vận hành cái trước, cái sau trên cùng một vệt thì tất cả các máy đầm theo kiểu này phải cùng kích cỡ, cùng bề rộng, về cơ bản cùng trọng lượng, cùng kiểu vận hành.

– Quy trình đầm:

Nhà thầu phải bố trí lu lèn thí điểm trên một đoạn có chiều dài từ 50 đến100m trước sự chứng kiến của Chủ đầu tư để kiểm  tra sơ đồ lu, công lu và tính năng hoạt động tốt của thiết bị để Chủ đầu tư chấp thuận. Trình tự thi công như sau:

– Sau khi trải vật liệu và khống chế độ ẩm trong giới hạn ta mới tiến hành đầm.

– Công tác đầm trên mỗi lớp vật liệu được tiến hành theo quy trình, có thứ tự, liên tục đảm bảo chiều dầy lớp và số lượt đầm.  Hướng lăn đầm nói chung là song song với hướng đổ vật liệu.

– Trước khi rải một lớp mới trên một lớp đã đầm, lớp đầm đó phải được đánh xờm bề mặt bàng các phương pháp đã nêu để đảm bảo sự liên kết tốt giữa các lớp.

– Nhà thầu phải sử dụng những thiết bị đặc biệt để đầm vật liệu ở những vị trí mà không thể dùng các thiết bị và quy trình thông thường.

– Tiến hành lu lèn đồng đều trên bề mặt, chú ý cho lu đi sát mép ra phần đắp dư để đảm bảo độ chặt toàn bộ mặt bằng; khi lu lèn cho lu đi từ thấp lên cao để tránh vật liệu bị đầy trôi.

– Trong quá trình lu tiến hành lu từ ngoài vào trong, lu từ thấp lên cao. Các vệt bánh lu phải chồng lên nhau từ 25 đến 50cm theo chiều dọc vệt lu. Tiến hành lu lèn đồng đều trên bề mặt chiều rộng.

-Độ ẩm của đất khi đầm lu chỉ được sai khác ±2% so với độ ẩm tốt nhất của loại đất đó tìm được trong phòng thí nghiệm.

– Kiểm soát vật liệu đắp:

Đất dùng để đắp được lấy ngay tại chỗ đào trên mặt bằng sau khi đã bóc bỏ lớp đất hữu cơ 0,3m. Nhà thầu phải lấy mẫu để tiến hành thí nghiệm như đã trình bày ở trên. Số lượng mẫu thí nghiệm phải  đủ để phục vụ việc kiểm soát vật liệu, cho phép vật liệu đắp trực tiếp hoặc phải xử lý trước khi đắp.

Kết quả của các thí nghiệm này phải đệ trình lên Chủ đầu tư. Không phần đắp nào được phê duyệt nếu như không có ít nhất là 3 kết quả thí nghiệm đạt yêu cầu.

Số lần thí nghiệm sẽ được tăng lên hai lần khi đắp 5% thể tích khối đắp đầu tiên và khi đặc tính của vật liệu đắp thay đổi.

Các thí nghiệm cần thiết để xác định dung trọng khô tối ưu là trách nhiệm của Nhà thầu và được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Nhà thầu phải lấy các mẫu dọc theo trục ở khoảng cách không lớn hơn 500 m và tại các vị trí nào hiển thị đặc tính của đất.

-Điều chỉnh hàm lượng độ ẩm khi đầm:

Nhà thầu phải lấy một lượng mẫu vừa đủ (không nhỏ hơn 5) ở khu vực san gạt vật liệu trước khi đầm để kiểm tra hàm lượng nước. Những mẫu này được lấy ở các vị trí khác nhau, từ hàm lượng nước được xác định ta đi xác định dung trọng phù hợp cho khối đắp.

Khi các thí nghiệm tiến hành trong phòng thí nghiệm, các mẫu xác định hàm lượng nước được đặt trong vật chứa chống ẩm như chai, lọ thuỷ tinh được bịt kín.

Kết quả thí nghiệm thu được sẽ trình lên Chủ đầu tư cùng với việc trình duyệt phần đắp đã hoàn thành công việc đầm nén.

Khống chế độ ẩm đất đầm: Tưới nước bằng vòi hoa sen hoặc vòi phun xe tưới nhưng phải hướng vòi lên trên để tạo mưa nếu độ ẩm tự nhiên thấp, nếu lớn hơn độ ẩm tốt nhất thì cần phải san rải để phơi đất đến khi nào đạt độ ẩm tốt nhất mới tiến hành đầm. Việc xử lý tưới ẩm phải thực hiện bên ngoài khu vực đắp.

– Kiểm tra công tác đầm :

Nhà thầu lấy mẫu và thực hiện thí nghiệm theo chỉ định của tư vấn giám sát, các phần đắp đầm với chu kỳ được lập ra dưới đây và những nơi do Chủ đầu tư chỉ định để kiểm tra mối liên hệ giữa công tác đầm và hàm lượng nước hoặc dung trọng đạt được. Kết quả thí nghiệm  phải được đệ trình lên Chủ đầu tư trước khi thi công. Việc kiểm tra các mẫu và trình mẫu được duyệt không giải phóng nhà thầu khỏi trách nhiệm của mình về chất lượng kỹ thuật của công trình.

Không có một phần đắp nào được Chủ đầu tư phê duyệt mà không có tối thiểu 3 kết quả thí nghiệm đạt yêu cầu.

– Bảo quản và làm sạch công trường:

Bảo quản công trường: Nhà thầu phải tiến hành bảo quản khối đắp đang và sau khi thi công theo yêu cầu của Chủ đầu tư cho tới khi hoàn thành và nghiệm  thu công việc.

Vệ sinh công trường: Trong quá trình đổ vật liệu. Nhà thầu luôn phải giữ bề mặt, mái của khối đắp không cho chất đống các loại phế thải vật liệu. Khi hoàn thành công việc Nhà thầu phải loại bỏ toàn bộ thiết bị thi  công, vật liệu dư thừa, phế liệu ra khỏi phạm vi khối đắp, đảm bảo khối đắp sạch sẽ gọn gàng thoả mãn yêu cầu của Chủ đầu tư.

Trong trường hợp đầm xung quanh các cấu kiện, đường ống và các thiết bị khác thì Chủ đầu tư có thể chỉ định sử dụng các thiết bị và phương pháp đặc biệt.

  1. Thi công rãnh thoát nước.

Rãnh thoát nước thi công được bố trí dọc theo mép khu vực san nền và cách mép san nền 3,0m. Dọc theo phần gia cố mái taluy, cứ cách 100m bố trí một khe thoát nước. Ở những chỗ có mái taluy đào cũng bố trí rãnh, còn khe thoát nước thì bố trí tại ranh giới đào đắp. Toàn bộ hệ thống rãnh trên chỉ để phục vụ công tác san nền, nước được thoát qua các khe cách nhau 100m, trong quá trình xây dựng nhà máy sau này có thể tận dụng để làm rãnh thoát nước chính cho nhà máy hoặc phải lấp trả đất tạo lại hình dáng cho nền và mái taluy. Tất cả các quy trình thi công đào đắp rãnh thoát đều phải tuân thủ đúng theo các yêu cầu đào đắp như đã trình bày ở trên và tuân thủ đúng theo tiêu chuẩn 4447:87 – Công tác đất – Quy phạm thi công, nghiệm thu và các yêu cầu kỹ thuật thi công hiện hành.

  1. Gia cố mái taluy, xây kè taluy.

Mái taluy vùng đắp được gia cố bằng trồng cỏ. Riêng mái taluy phía Nam do gần hồ đập nên được thiết kế giật cấp và gia cố bằng đá hộc xây vữa xi măng ở những chỗ đắp cao và sát mép nước để đáp ứng yêu cầu an toàn và ổn định.

Công tác xây phải đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 4085-1985 (Kết cấu gạch đá – quy phạm thi công và nghiệm thu) và tiêu chuẩn TCVN 4459-1987 (Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa xây dựng).

Độ dốc mái taluy đắp là m =1:1,5 và m =1:1,75, độ dốc taluy đào là m=1:1. Tại những vị trí taluy cao trên 6m thì phải làm giật cấp để tạo ổn định cho mái dốc. Cứ chênh cao 6m làm giật cấp một lần.

Đối với phần taluy đào, khi thi công khu vực mái taluy đào có chiều cao lớn thì tuỳ thuộc vào lớp địa chất bên dưới, nếu là đá thì sẽ làm mái taluy có độ dốc m=1:0,5, nếu là đất thì sẽ làm mái taluy có độ dốc là m=1:1. Tuy nhiên, đất cấp 4 (đá sét phong hóa) ở khu vực này chỉ là dự đoán nên taluy đào tại đây vẫn thiết kế theo độ dốc là 1:1.

  1. Gia cố mái taluy bằng trồng cỏ:
  • Đo đạc định vị chính xác vị trí mép taluy kiểm tra độ dốc mái taluy
  • Sửa mái taluy bằng thủ công bảo đảm cho bề mặt bằng phẳng, đúng độ dốc thiết kế.
  • Đánh vầng cỏ kích thước đồng đều đúng yêu cầu.
  • Trồng cỏ đúng cách theo hình hoa mai, ghim giữ chặt bằng các ghim tre.
  • Tưới nước chăm sóc để cỏ nhanh chóng phát triển phủ kín mái taluy.
  1. Gia cố mái taluy bằng đá hộc xây vữa xi măng:
  • Trước khi xây bạt bỏ phần đất dư, bảo đảm độ dốc và độ bằng phẳng, chỉnh sửa khuôn đất bề mặt mái dốc bằng thủ công.
  • Xây đá và đá dăm đệm. Cường độ đá dùng để xây tối thiểu đạt 400Kg/cm2. Đá phải sạch không dính bùn.
  • Kích thước bề mặt đá xây, lát tối thiểu 10x20cm. Bề dày thẳng góc mặt xây lát 15-25cm.
  • Cát xây, xi măng, nước và tỷ phối vữa xây theo đúng yêu cầu thiết kế.
  • Khi xây đá, trát vữa vào mặt nằm ngang và gõ nhẹ búa vào đá xây để mạch no vữa. Đệm đá dăm chèn chặt vào các mạch xây đá hộc, kích thước đá dăm đệm là 4x6cm, hòn lớn nhất kích thước không quá 8cm.

Vật liệu sử dụng phải tuân thủ đúng các tiêu chuẩn:

  • TCVN 6260 :1997 – Tiêu chuẩn xi măng Poocland hỗn hợp.
  • TCVN 1771:1987 – Đá dăm, sỏi dăm dùng trong xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật
  • TCVN 1770:1986 – Cát xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật.
  • TCVN 4314:1986 – Vữa xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật
  • TCVN 4506:1987 – N­ước cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật
  1. Xây kè taluy bằng đá hộc vữa xi măng.
  • Dựa trên các cọc mốc toạ độ và cao độ mặt bằng, dùng máy kinh vĩ, thuỷ bình và thước để xác định chính xác vị trí, kích thước hố móng trên mặt tự nhiên.
  • Đào đất tạo thành hố móng đến cao độ thiết kế, chỉnh sửa chính xác vi trí kích thước hình học bằng thủ công. Trong quá trình đào hố móng phải luôn chú ý đảm bảo việc tạo độ dốc để thoát nước mặt khi mưa.
  • Đất thải khi đào các hố móng phải được vận chuyển đổ xa khỏi hố móng hoặc tận dụng để đắp theo chỉ dẫn của Chủ đầu tư.
  • Hố móng đào đủ rộng để có thể thi công và đảm bảo đúng theo thiết kế. Vách hố móng đảm bảo ổn định bằng cách tạo mái dốc tuỳ theo điều kiện địa chất để tránh sạt lở trong quá trình thi công.
  • Tiến hành đổ bê tông lót, xây đá hộc theo đúng yêu cầu thiết kế và các quy trình thi công bê tông hiện hành.
  1. Đắp đất sau kè taluy:
  • Đất đắp phải được thí nghiệm và được sự chấp thuận của TVGS.
  • Chỉ tiến hành đắp đất sau kè taluy khi kè taluy đã bảo đảm  cường độ  cho phép và được sự chấp thuận của TVGS.
  • Mọi quy trình đắp đất tiến hành theo đúng các yêu cầu đã nêu ở phần trên

 

  1. Kiểm tra và nghiệm thu:

*. Công tác đất:

1. Kiểm tra chất lượng đắp phải tiến hành ở hai nơi:

– Mỏ vật liệu: Trước khi khai thác phải lấy mẫu để kiểm tra một số tính chất cơ lý và đối chiếu với yêu cầu thiết kế. Tần suất kiểm tra cứ mỗi khi thay đổi địa tầng hoặc thay đổi mỏ đất hoặc theo quy định cụ thể của dự án.

– Ở công trường: Cứ 100 – 200m3 đối với đất sét, đất pha cát, đất cát pha và cát không lẫn cuội, sỏi đá hoặc 200 – 400m3 đối với đất lẫn cuội sỏi hoặc đất cát lẫn cuội sỏi kiểm tra độ chặt và độ ẩm lu lèn tại ít nhất 03 điểm. Sai số cho phép độ chặt nhỏ hơn 1,5% độ chặt thiết kế nhưng tổng số điểm kiểm tra không đạt không vượt quá 5%, độ chặt do thiết kế quy định.

Khi đắp bằng cát, cát sỏi, đá hỗn hợp thì ngoài kiểm tra độ chặt còn kiểm tra thành phần hạt.

Các phiếu thí nghiệm phải có dấu LAS – XD của Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng mới được nghiệm thu, thanh quyết toán công trình.

2. Nghiệm thu công trình đất cần kiểm tra các yếu tố sau:

– Độ dốc ngang, độ dốc dọc của nền.

– Cao độ mặt nền;

– Chất lượng đắp đất, khối lượng thể tích khô;

– Kích thước hình học;

– Độ dốc mái ta luy âm và dương;

– Vị trí, cao độ, độ dốc, kích thước của đáy cống, rãnh thoát nước.

*. Gia cố mái taluy, xây kè taluy :

– Đảm bảo chính xác vị trí, kích thước.

– Mái dốc taluy đo bằng thước dài 3m không được có các điểm lõm quá 5 cm, cứ 50 m  đo kiểm tra một mặt cắt ngang.

– Bảo đảm các nguyên tắc xây ở các mặt đứng, mặt ngang, các góc của khối xây.

– Kích th−ớc của khối xây đảm bảo đúng thiết kế.

– Có đầy đủ biên bản nghiệm thu các hạng mục. Chỉ được thi công hạng mục kế tiếp khi đã hoàn thành đầy đủ thủ tục nghiệm thu của hạng mục kế trước.

 

Khi nghiệm thu kiểm tra công trình đất đá xây xong, nhà thầu phải chuẩn bị đầy đủ những tài liệu phục vụ kiểm tra nghiệm thu cho hội đồng nghiệm thu cơ sở:

– Bản vẽ hoàn thành công trình có ghi những sai lệch thực tế. Bản vẽ xử lý những chỗ làm sai thiết kế;

– Nhật ký thi công công trình và nhật ký những công tác đặc biêt;

– Các biên bản nghiệm thu bộ phận công trình khuất;

– Bản vẽ vị trí các cọc mốc định vị cơ bản và biên bản nghiệm thu công trình;

– Biên bản kết quả thí nghiệm vật liệu sử dụng xây dựng công trình và kết quả thí nghiệm những mẫu kiểm tra trong quá trình thi công.

Trên đây là một số điểm chính trong công tác thi công nghiệm thu công trình đất. Trong các trường hợp cụ thể, cần đọc kỹ các quy trình đã nêu trong hướng dẫn này và các quyết định ban hành, thay thế, loại bỏ các Tiêu chuẩn xây dựng chuyên ngành.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Dự toán san lấp Mặt bằng
  2. Biện pháp thi công san nền
  3. Tiêu chuẩn thiết kế, thi công và giám sát san lấp Mặt bằng
  4. Bảng giá san lấp mặt bằng
  5. Phần mềm tính toán và thiết kế san nền
  6. Hỏi đáp công tác san nền
  7. Quy trình Thi công nghiệm thu công tác San lấp mặt bằng

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Câu hỏi : thi công nhà xưởng

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Mẫu nhật ký thi công công trình

Nhật ký thi công xây dựng công trình là tài liệu gốc về thi công công trình (hay hạng mục công trình) nhằm trao đổi thông tin nội bộ của nhà thầu thi công xây dựng; trao đổi thông tin giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình. Theo quy định, sổ nhật ký thi công xây dựng công trình phải được đánh số trang và đóng dấu giáp lai.


Mật khẩu : Cuối bài viết

>>>>>>Xem thêm : Báo giá lập hồ sơ dự thầu

Nhà thầu thi công xây dựng có nhiệm vụ lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 10 Điều 25 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 và thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, 2 Điều 18 Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013

Với kinh nghiệm sau nhiều năm tham gia thi công các Công trình ĐTXD (bên nhà thầu), ngoài các nội dung quy định tại các văn bản trên, tác giả xin được nêu bổ sung một số điểm để cần lưu ý về cách ghi nhật ký thi công giúp cho cán bộ giám sát của chủ đầu tư  tham khảo và áp dụng cho phù hợp với nhiệm vụ giám sát của mình. Cụ thể, nhật ký thi công xây dựng công trình cần ghi chép đầy đủ các nội dung như sau:

+ Số lượng CB kỹ thuật, số lượng công nhân trực tiếp thi công;

+ Máy móc, thiết bị, dụng cụ thi công chính;

+ Khái quát vị trí thi công;

+ Biện pháp thi công, ghi rõ cự ly vận chuyển và phương pháp vận chuyển (bằng thủ công, hoặc máy);

+ Khối lượng thi công (ước tính) sau khi kết thúc 01 ngày thi công;

+ Nhận xét của bộ phận quản lý chất lượng tại hiện trường về chất lượng thi công xây dựng (đúng hay có sai lệch so với bản TK KTTC được duyệt);

+ Nhật ký được ghi rõ ràng, liên tục không tẩy xóa, trong trường hợp còn phần trống thì phải ghạch chéo (rồi mới ký, ghi rõ họ tên);

+ Trong trường hợp viết sai ghạch chéo bỏ, ghi chép lại cho đúng rồi thực hiện như bước trên (nghiêm cấm việc tẩy xóa rồi thực hiện ghi chồng nên);

          + Ghi rõ các ngày nghiệm thu trong nhật ký, đặc biệt là các công tác chính (Đúc móng, dựng cột, kéo dải dây, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu kết thúc giai đoạn kỹ thuật để chuyển bước thi công, nghiệm thu bước 1, bước 2, nghiệm…)

          + Khi kết thúc Công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng ghi rõ ngày tháng bàn giao, ghi rõ nhật ký có tổng số trang, số trang ghạch bỏ (nếu có)

Dưới đây là một ví dụ về cách ghi Nhật ký thi công xây dựng công trình của một ngày thi công (tham khảo):

Ngày 10 tháng 09 năm 2014

– Sáng (7h00): trời có nắng, nhiệt độ đầu ngày khoảng 30 độ C

+ Số lượng CBKT: 02; Công nhân: 10 người (chia 02 tổ)

+ Máy trộn bê tông 250L, đầm bê tông và một số dụng cụ thiết bị cầm tay khác;

+ Vị trị chuẩn bị thi công: TBA Nhân Dục…, VT móng 01…

+ Tổ thi công số 01: Thực hiện đúc móng tại VT TBA Nhân Dục bằng biện pháp thủ công, khoảng cách vận chuyển thủ công từ vị trí máy trộn đến VT đổ móng khoảng 200m;

+ Tổ thi công số 02: Thực hiện đào móng bằng thu công tại VT móng 01.

– Chiều (14h00): trời có nắng, nhiệt độ khoảng 35 độ C

+ Số lượng CBKT: 02; Công nhân: 10 người (chia 02 tổ)

+ Tổ thi công số 01: Thực hiện đào móng bằng thu công tại VT móng 03, và các vị trí tiếp theo (từ VT 06);

+ Tổ thi công số 02: Thực hiện đào móng bằng thu công tại VT móng 04, 05;

+ Nghiệm lắp đặt thiết bị TBA Hồng Nam (CBKT: Nguyễn Văn A giám sát tổ thi công, CBKT: Lê Văn B tham gia nghiệm thu)

Kết thức ngày làm việc vào lúc: 18h00

+ Khối lượng thi công trong ngày: Phần đúc móng: khoảng 04m3 bê tông M200, đào đất hố móng 05 vị trí (VT01-VT05): khoảng 15m3;

+ Phát sinh: không.

– Phần ý kiến của CB giám sát:

+ ĐVTC thi công theo đúng biện pháp thi công được duyệt, tuân thủ các quy trình, quy phạm trong thi công;

+ Đề nghị đơn vị thi công bổ sung nhân lực đẩy nhanh tiến độ thi công đào đúc móng đảm bảo xong trước ngày 20/09/2014.

 

CB GIÁM SÁT CHỦ ĐẦU TƯ            CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRƯỜNG

(Ký, ghi rõ họ tên)                                                                         (Ký, ghi rõ họ tên)

 

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Tài liệu giám sát công trình dân dụng và công nghiệp
  2. Mẫu báo cáo giám sát
  3. Hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng
  4. Báo giá giám sát công trình
  5. Quy trình giám sát thi công xây dựng
  6. Giám sát xây dựng công trình là gì ?
  7. Hỏi đáp giám sát công trình

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Câu hỏi : tổng thầu xây dựng nhà xưởng azhome

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Biên bản nghiệm thu thanh toán Khảo sát và lập báo cáo kinh tế kỹ thuật


Mật khẩu : Cuối bài viết

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày  06   tháng 05 năm 2019

BIÊN BẢN NGHIỆM THU THANH LÝ HỢP ĐỒNG

TƯ VẤN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Số:      16/2019/NTTL

Về việc: Khảo sát – Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật

Công trình: Nhà máy sản xuất điện tử SAM-Tech Việt Nam

Địa điểm: KCN Yên Phong – Bắc Ninh

  1. Các căn cứ nghiệm thu thanh lý:

– Căn cứ Hợp đồng kinh tế số      96/2018/HĐKT ngày. 07/05/2018 ký giữa Chủ đầu tư – Công ty TNHH SAM-Tech Việt Nam với Công ty cổ phần Kiến Trúc Xây Dựng Azhome Việt Nam việc khảo sát – lập báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình nhà máy SAM-Tech Việt Nam

– Căn cứ Quyết định số 4266/QĐ-SAT ngày 09/07/2018 của Công ty TNHH SAM-Tech Việt Nam về việc phê duyệt Báo cáo KTKT; Kế hoạch đấu thầu công trình công trình nhà máy SAM-Tech Việt Nam;

– Căn cứ hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình Khu công trình nhà máy SAM-Tech Việt Nam do Công ty cổ phần Kiến Trúc Xây Dựng Azhome Việt Nam thực hiện được phê duyệt.

  1. Hội đồng nghiệm thu:
  2. Chủ đầu tư: Công ty TNHH SAM-Tech Việt Nam

– Ông: Chong Kung Min                     Chức vụ: Tổng Giám Đốc

  1. Nhà thầu: Công ty cổ phần Kiến Trúc Xây Dựng Azhome Việt Nam

– Ông: Phạm Văn Quang                     Chức vụ: Giám đốc

– Website: https://azhome.pro.vn

III. Nội dung nghiệm thu thanh lý hợp đồng:

Hội đồng thống nhất nghiệm thu khảo sát – lập báo cáo kinh tế kỹ thuật do Công ty cổ phần Kiến Trúc Xây Dựng Azhome Việt Nam thực hiện công trình Nhà máy sản xuất điện tử SAM-Tech Việt Nam với các nội dung sau:

– Lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật.

– Khảo sát địa chất.

– Nội dung và chất lượng hồ sơ: Đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư và các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm thiết kế chuyên ngành của Nhà nước.

– Số lượng hồ sơ:   07 bộ báo cáo kinh tế – kỹ thuật (bao gồm Tk + dự toán).

05 bộ khảo sát địa chất.

– Hồ sơ đã được Chủ đầu tư xem xét phê duyệt và sử dụng tổ chức thi công.

  1. Giá trị nghiệm thu và thanh lý:

– Giá trị nghiệm thu                            : 400.909.655 đồng

+ Trong đó: Lập báo cáo KTKT bằng : 321.409.042 đồng

Khảo sát địa chất bằng    :   79.500.613 đồng

– Giá trị đã tạm ứng                               :                   0 đồng

– Giá trị thanh lý còn lại                        : 400.909.655 đồng

( Bằng chữ: bốn trăm triệu, chín trăm lẻ chín ngàn, sáu trăm năm mươi lăm đồng chẵn).

Điều 16. Điều khoản chung:

– Hội đồng thống nhất ký kết biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng kinh tế số      /201…/HĐKT ngày .…/…./201….

– Sau khi ký kết biên bản, Chủ đầu tư sẽ thanh toán toàn bộ giá trị thanh lý còn lại cho nhà thầu. Nhà thầu sẽ xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho Chủ đầu tư theo giá trị thanh lý hợp đồng nói trên

– Biên bản này bao gồm 03 trang và được lập thành 06 bản bằng tiếng Việt có giá trị pháp lý như nhau. mỗi bên giữ 03 bản.

           ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU                                 ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ

 Câu hỏi : đơn giá thi công nhà xưởng

Đáp án: XXX0000 (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Cách lập biên bản nghiệm thu nhanh và hiệu quả

Hôm nay mình sẽ gửi tặng các bạn bộ File Excel Quản Lý Chất Lượng Công Trình Xây Dựng
cực kì chất lượng mà mình sưu tầm được , File sẽ giúp đỡ chúng ta đỡ tốn rất nhiều thời gian và công sức đấy nhé ;)Sau đây mình sẽ review qua một vài sheet cho các bạn


Mật khẩu : Cuối bài viết

A : Sheet Data
Tại sheet Data các bạn sẽ có giao diện như sau bao gồm các mục lớn như
1 Nghiệm thu Vật Liệu
2 Lấy mẫu bê tông
3 Nghiệm thu công việc
4 Nghiệm thu hoàn thành nội bộ
5 Nghiệm thu các hang mục 

Các bạn muốn đi đến mục nào các bạn click chuột vào ô đó giao diện sẽ tự nhảy cho chúng ta

B: Sheet Data
Tại sheet này các bạn khai báo các dữ liệu liên quan đến công trình , giám đốc , mẫu đúc … như giao diện sau

C: SHEET TC ( Tiêu chuẩn )
Tại sheet này chúng ta có thể tra nhanh các tiêu chuẩn nào phục vụ cho công tác nào chúng ta cần ;) thật tiện lợi đúng không các bạn ;)

D: SHEET TEN MAU BT 

Tại sheet mau BT các bạn chọn mẫu mà mình mong muốn ;) ;) dữ liệu file thật khủng đấy ;)

Sau đây là một số hình ảnh của các sheet trong file Excel Quản Lý Chất Lượng Công Trình Xây Dựng

 

 

 

 

 

Đặc biệt mỗi sheet nhỏ trên góc phải chúng ta có nút quay về sheet data một cách nhanh chóng và tiện lợi

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Cách lập hồ sơ nghiệm thu
  2. 86 mẫu biên bản nghiệm thu hoàn chỉnh cho công trình xây dựng
  3. Hỏi đáp về hồ sơ nghiệm thu công việc xây dựng
  4. Nghiệm thu công trình là gì? Các bước nghiệm thu công trình
  5. Hồ sơ nghiệm thu PCCC
  6. Phần mềm lập hồ sơ nghiệm thu

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Câu hỏi : thi công nhà xưởng

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.