Blog

Mẫu biên bản nghiệm thu hệ thống chống sét


Mật khẩu : Cuối bài viết

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
——————-

…., Ngày…. tháng …. năm ….

BIÊN BẢN SỐ ………………….

NGHIỆM THU HỆ THỐNG CHỐNG SÉT

CÔNG TRÌNH ………(Tên công trình: nhà ở, biệt thự, chung cư, …..)

1.Thiết bị/Cụm Thiết bị được nghiệm thu:

  • Hệ thống chống sét tại………………………. (nêu rõ địa chỉ đặt hệ thống)
  1. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
  2. a) Người giám sát thi công xây dựng hệ thống chống sét của Chủ đầu tư hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình của Tổng thầu đối với hình thức hợp đồng tổng thầu;
  3. b) Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của Nhà thầu thi công xây dựng hệ thống chống sét.

Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu công việc xây dựng của tổng thầu với nhà thầu phụ.

3.Thời gian nghiệm thu:

Bắt đầu:……………………………..………. ngày………. tháng……… năm……….

Kết thúc:…………………………………….. ngày………. tháng……… năm……….

Tại: …………………………………………………………………………..…………

4.Đánh giá công việc xây dựng đã thực hiện:

  1. a) Tài liệu làm căn cứ nghiệm thu:

– Đơn xác nhận đã hoàn thành hệ thống chống sét của người phụ trách công trình hệ thống chống sét.

– Đơn xin nghiệm thu công trình của Chủ nhà thầu

– Biên bản các quy trình của công trình xây dựng

  1. b) Về chất lượng lắp đặt thiết bị

– Hệ thống chống sét cấp độ mấy?

– Mật độ sét đánh: bao nhiêu lần/km2/năm?

…………………………………………………………………………………………

  1. c) Các ý kiến khác nếu có………………………………………………………….…..
  2. d) Ý kiến của người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư về công tác nghiệm thu công việc xây dựng của tổng thầu đối với nhà thầu phụ.

5.Kết luận:

  • Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu, đồng ý cho triển khai các công việc xây dựng tiếp theo.
  • Yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công việc xây dựng đã thực hiện và các yêu cầu khác nếu có.
GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG

(của chủ đầu tư hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình của tổng thầu đối với hình thức hợp đồng tổng thầu).

(Ghi rõ họ tên, chức vụ)

KỸ THUẬT THI CÔNG TRỰC TIẾP

(của Nhà thầu thi công xây dựng công trình)

(Ghi rõ họ tên, chức vụ)

Câu hỏi : Giàn phơi thông minh KOMATSU LUX901 có giá bán trên website www.Chogianphoi.vn bao nhiêu ?
Đáp án: XXX0000 (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9213:2012 về Bệnh viện quận huyện – Tiêu chuẩn thiết kế


Mật khẩu : Cuối bài viết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9213 : 2012

BỆNH VIỆN QUẬN HUYỆN – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ

District Hospital – Design standard

Lời nói đầu

TCVN 9213 : 2012 do Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

BỆNH VIỆN QUẬN HUYỆN – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ

District Hospital – Design standard

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế mới, thiết kế cải tạo các Bệnh viện quận huyện trên toàn quốc.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 4470 : 20121), Bệnh viện đa khoa – Tiêu chuẩn thiết kế;

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa nêu trong TCVN 4470 : 2012 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:

Bệnh viện quận huyện

Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, bao gồm một số chuyên khoa, chuyên ngành đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn quận huyện.

4. Quy định chung

Khi thiết kế Bệnh viện quận huyện phải tuân thủ các quy định chung được nêu trong điều 4 của TCVN 4470: 2012 và các quy định nêu trong tiêu chuẩn này.

5. Yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng

5.1. Yêu cầu về khu đất xây dựng

5.1.1. Vị trí khu đất xây dựng phải phù hợp với quy hoạch được duyệt, có giao thông thuận lợi và có tính đến nhu cầu phát triển trong tương lai.

5.1.2. Vệ sinh thông thoáng, yên tĩnh, tránh các khu đất có môi trường bị ô nhiễm.

5.1.3. Quy mô của Bệnh viện quận huyện và chỉ tiêu diện tích sàn xây dựng bình quân cho một giường bệnh được quy định trong Bảng 1.

 

Câu hỏi : Giàn phơi thông minh KOMATSU KS900 có giá bán trên website www.Chogianphoi.vn bao nhiêu ?
Đáp án: XXX0000 (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Mẫu chứng nhận xuất xưởng

Giấy chứng nhận xuất xưởng nhằm mục đích xác định nơi sản xuất sản phẩm, đảm bảo tính chính hãng của hàng hóa, từ đó khẳng định được uy tín cũng như những đặc điểm vốn có của hàng hóa do xưởng, công ty sản xuất.

Xem thêm: Tìm hiểu CO CQ là gì, giấy chứng nhận xuất xưởng nghĩa là gì

Nói đơn giản hơn, giấy chứng nhận xuất xưởng giúp đảm bảo tính nguyên bản của hàng hóa, khẳng định đây là hàng thật không phải hàng giả, có đầy đủ các tính chất, đặc điểm tốt, khách hàng có thể hoàn toàn tin tưởng mà sử dụng hàng hóa.

1.Chứng chỉ xuất xưởng thép

2.Chứng chỉ xuất xưởng dây điện

 

3.Chứng chỉ xuất xưởng đường ống nước

 

Trên đây là một số mẫu Mẫu chứng nhận xuất xưởng một số sản phẩm trong xây dựng. Hy vọng bài viết giúp bạn hiểu một phần chứng chỉ xuất xưởng vật liệu để áp dụng làm hồ sơ nghiệm thu công việc xây dựng.

Báo giá thiết kế kết cấu công trình

Nhận báo giá vẽ bản thiết kế tại Hà Nội cho công trình nhà Dân – Nhà Phân Lô – Biệt Thự – Trường học- Nhà xưởng- Chung cư – công trình Nhà Phố…

Khách hàng đang muốn tìm công ty chuyên về thiết kế kết cấu có uy tín – và giá cả hợp lý thì đơn vị chúng tôi chuyên nhận báo giá thiết kế kết cấu Nhà dân – Công Nghiệp rất mong muốn làm sao hợp tác và phục vụ quý khách để làm sao mang những sản phẩm sáng tạo tốt nhất tới tay quý khách hàng.

 

Đơn vị chúng tôi có gần 20 năm trong nghề và là đơn vị số một trong mạng thiết kết kết cấu với đội ngũ nhân viên trẻ năng động cùng với đội trưởng có kinh nghiệm chuyên sâu trong vấn đề thiết kế các công trình nhà ống – Nhà Biệt Thự – Phân Lô- Liền kề- Nhà xưởng- Trường Hợp được học và đào tạo bài bản từ các trường kiến trúc, xây dựng.

 

Dịch vụ thi công thiết kế kết cầu Nhà ở và Công Nghiệp tại Hà Nội và Tỉnh Miền bắc

  • Nhận thiết kết kết cầu nhà ống
  • Nhận thiết kế kết cấu nhà xưởng
  • Nhận thiết kế kết cấu nhà chung cư
  • Nhận thiết kế kết cấu nhà vườn
  • Nhận thiết kế kết cấu nhà biệt thự
  • Nhận thiết kế kết cấu trường học – bệnh viện
  • Nhận thiết kế kết cấu nhà dân
  • ….

1. HS thi công thiết kế kết cấu nhà bao gồm những bản vẽ sau đây

  • Gồm bản vẽ kết cấu phối cảnh mặt đứng
  • Gồm bản vẽ kết cấu bố trí các thiết bị trong phòng và vật dụng
  • Gồm bản vẽ kết cấu chi tiết từng bộ phận công trình
  • Gồm bản vẽ kết cấu kiến trúc cho từng bộ phần công trình như từng, trần…
  • Gồm bản vẽ kết cấu bảo vẽ chi tiết về kỹ thuật như mạng, ống thoát nước….
  • Gồm bản vẽ kết cấu cọc bê tông thi công nền móng
  • Dự toán chi tiết cho từng hạng mục trong công trình

2. Bảng giá chi tiết về Dịch vụ thiết kế kết cấu

  • Gồm hồ sơ bản vẽ kết cấu phối cảnh mặt đứng
  • Gồm hồ sơ  bản vẽ kết cấu bố trí các thiết bị trong phòng và vật dụng
  • Gồm hồ sơ bản vẽ kết cấu chi tiết từng bộ phận công trình
  • Gồm hồ sơ bản vẽ kết cấu kiến trúc cho từng bộ phần công trình như từng, trần…
  • Gồm hồ sơ nội thất 2d cho từng bộ phận chi tiết bên trong công trình
  • Gồm hồ sơ bản vẽ kết cấu bảo vẽ chi tiết về kỹ thuật như mạng, ống thoát nước….
  • Dự toán thi công cho từng hạng mục công trình

Bảng báo giá thiết kế kết cấu cho nhà Lô Phố – Biệt Thự – Công trình thương mại tại Hà Nội và Tỉnh Phía Bắc

STT

Hạng Mục Công Trình Thiết Kế

Loại gói thiết kế

D

C

B

A

1

 

Thiết kế kết cấu nhà lô phố

 

 

≤ 5 tầng

 

2.000.000

2.500.000

3.000.000

3.500.000

 

>5 tầng

 

3.000.000

3.800.000

4.500.000

5.300.000

 

≥ 8 tầng

 

4.000.000

5.000.000

6.000.000

7.000.000

2

 

Thiết kế kết cấu biệt thự

 

 

≤ 3 tầng

 

3.000.000

3.500.000

4.000.000

4.500.000

 

>3 tầng

 

3.300.000

3.900.000

4.400.000

5.000.000

 

>5 tầng (>20m)

 

4.500.000

5.300.000

6.000.000

6.800.000

3

 

Thiết kế kết cấu công trình công giáo

 

 

≤ 3 tầng

 

4.000.000

4.500.000

5.000.000

5.500.000

 

≥ 3 tầng

 

4.400.000

5.000.000

5.500.000

6.100.000

4

 

Thiết kế kết cấu công thương mại có khối lượng sàn <=500md

 

 

Kết cấu BTCT thông dụng

 

 

≤ 5 tầng

 

5.000.000

5.500.000

6.000.000

6.500.000

 

>5 tầng

 

5.500.000

6.100.000

6.600.000

7.200.000

 

≥9 tầng

 

10.000.000

11.000.000

12.000.000

13.000.000

 

< 15 tầng

 

15.000.000

16.500.000

18.000.000

19.500.000

 

<25 tầng

 

20.000.000

22.000.000

24.000.000

26.000.000

 

>25 tầng

 

Call

 

Thiết kế kết cấu sàn liên hợp, sàn ô cờ, dầm bẹt, sàn nấm

 

 

≤ 5 tầng

 

10.000.000

10.500.000

14.000.000

15.000.000

 

>5 tầng

 

11.000.000

16.100.000

15.400.000

16.500.000

 

≥ 9 tầng

 

20.000.000

21.000.000

28.000.000

30.000.000

 

< 15 tầng

 

30.000.000

31.500.000

42.000.000

45.000.000

 

< 25 tầng

 

40.000.000

42.000.000

56.000.000

60.000.000

 

>25 tầng

 

Call

 

Hạng mục thiết kế kết cấu đi kèm theo

GÓI THIẾT KẾ

BẢN VẼ CAD

THUYẾT MINH TT

KHỐI LƯỢNG P.THÔ

GIÁ CHÀO THẦU

D

x

C

x

x

B

x

x

x

A

x

x

x

x

Bảng giá trên chỉ mang tính tương đối còn phụ thuộc từng công trình cụ thể ở những địa hình khác nhau.

Mọi chi tiết xin liên hệ

CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG AZHOME GROUP 

Miền Bắc: Số 17 Tố Hữu - Trung Văn - Quận Nam Từ Liêm - Hà Nội

Miền Nam: Tầng 1 An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường 7, Quận 3

Miền Trung : Số 02 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, Đà Nẵng.

Hotline: 0904 87 33 88

Website: https://azhomegroup.vn

Bộ sưu tập (999 MẪU NHÀ ĐẸP) năm 2022 đẹp nhất Việt Nam hiện nay .!.

Báo giá cọc

1. Bảng báo giá cọc bê tông cốt thép đúc sẵn mới nhất tại Hà Nội và các tỉnh Miền Bắc

BẢNG BÁO GIÁ CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP ĐÚC SẴN

Stt Tiết diện Mác bê tông Thép thái nguyên Thép đa hội Đơn giá cọc/m Đơn giá ép/m Đơn giá trọn gói/m
1 200×200 200 D14 135.000đ  39.000đ 174.000đ
2 200×200 200 D14 105.000đ 39.000đ 144.000đ
3 200×200 250 D14 135.000đ 39.000đ 174.000đ
4 200×200 250 D14 105.000đ 39.000đ 144.000đ
5 250×250 200 D14 165.000đ 49.000đ 214.000đ
6 250×250 200 D14 150.000đ 49.000đ 199.000đ
7 250×250 200 D16 185.000đ 49.000đ 234.000đ
8 250×250 200 D16 155.000đ 49.000đ 204.000đ
9 250×250 250 D14 170.000đ 49.000đ 219.000đ
10 250×250 250 D14 155.000đ 49.000đ 204.000đ
11 250×250 250 D16 190.000đ 49.000đ 239.000đ
12 250×250 250 D16 170.000đ 49.000đ 219.000đ
13 300×300 300 D16 280.000đ 70.000đ 350.000đ
14 300×300 300 D16 260.000đ 70.000đ 230.000đ
15 300×300 300 D18 300.000đ 70.000đ 370.000đ

Bảng báo giá ép cọc bê tông trên được áp dụng trong trường hợp nào?

+ Báo giá ép cọc bê tông trên áp dụng trong trường hợp tổng chiều dài cọc được ép xuống công trình >= 300m.
+ Đơn giá cọc bê tông
 trên tính tại xưởng đúc cọc, chưa bao gồm phí vận chuyển đến chân công trình.
+ Chủ nhà chịu trách nhiệm mắc điện 3 pha nếu cần thiết
+ Trường hợp tổng chiều dài cọc được ép xuống công trình <300m, khi đó nhân công ép cọc được tính trọn gói (khoảng 10 – 15 triệu/công trình).
+ Đơn giá ép cọc bê tông cốt thép trên đã bao gồm vật tư phụ như: Que hàn, bản mã…

2. Báo giá Cọc Bê Tông Ly Tâm Tròn [D300,D350,D400,D500]?

CỌC LY TÂM # Mác cọc Ly Tâm, PC, PHC Chiều dài Cọc/m Báo giá/md
Cọc Ly Tâm Đúc Sẵn PC, PHC – D300 #600-800 6,7,8,9,10,11,12 200.000-210.000
Cọc Ly Tâm Đúc Sẵn PC, PHC – D350 #600-800 6,7,8,9,10,11,12 260.000-270.000
Cọc Ly Tâm Đúc Sẵn PC, PHC – D400 #600-800 6,7,8,9,10,11,12 330.000-350.000
Cọc Ly Tâm Đúc Sẵn PC, PHC – D500 #600-800 6,7,8,9,10,11,12 430.000-460.000
Cọc Ly Tâm Đúc Sẵn PC, PHC – D600 #600-800 6,7,8,9,10,11,12 540.000-560.000

3.Báo giá cọc tre mới nhất

Trên thị trường có rất nhiều loại cọc tre với những đơn giá và báo giá khác nhau, cọc tre Tam Hoa luôn được đánh giá cao về chất lượng nhưng giá thành lại cực kỳ phải chăng. Tam Hoa chuyên bán cọc tre để đóng móng công trình xây dựng, cọc tre dùng để kè kênh mương, ao hồ hoặc kè thành vách hố móng, hố đào. Cọc tre của chúng tôi luôn đảm bảo về mặt kỹ thuật như: Tre làm cọc thẳng, thân dày đốt ngắn, đảm bảo về mặt đường kính, tre luôn tươi…Hiện tại chúng tôi bán trên thị trường có 2 loại cọc.

+ Cọc chọn(cọc tre chọn): Là loại cọc chỉ có thân và gốc

+ Cọc xô(cọc tre xô): Là loại cọc có cả thân, gốc và ngọn

BẢNG ĐƠN GIÁ CỌC TRE TẠI HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH MIỀN BẮC 
Stt         Loại cọc                     Giá cọc (Vnđ/m)             Công đóng (Vnđ/m)                Giá cả cọc và công đóng (Vnđ/m)
1 Cọc chọn 4.400 1.800 6.200
2 Cọc xô 3.400 1.800 5.200

Lưu ý: Đơn giá, báo giá trên có thể dao động tùy thuộc vào từng thời điểm, và phụ thuộc vào quý khách lấy nhiều cọc hay ít cọc. Chúng tôi nhận giao hàng free nếu khách hàng lấy cọc nhiều

6 Phương Pháp Gia Cố Nền Móng – Quy Trình và Ứng Dụng

Gia cố nền móng là biện pháp sửa chữa và gia cố nền móng công trình. Bài viết này sẽ phân tích các biện pháp gia cố nền móng. Kèm theo đó là quy trình và các ứng dụng trong việc làm tăng khả năng chịu lực của các loại kết cấu móng khác nhau.

Khi nào cần gia cố nền móng?

Có nhiều trường hợp kết cấu móng công trình phát sinh vấn đề khi toàn bộ phần kết cấu chịu lực đã được thi công. Trong tình huống khẩn cấp như thế, biện pháp khắc phục cần được đưa ra để phục hồi khả năng chịu lực của công trình .

Biện pháp gia cố nền móng (underpinning) giúp tăng cường kết cấu nền móng của một công trình hiện hữu. Biện pháp này bao gồm việc lắp đặt các gối đỡ tạm thời hoặc vĩnh viễn vào kết cấu móng hiện có để có thể đạt được khả năng chịu lực đề ra.

Gia cố móng

Gia cố móng

Lựa chọn biện pháp gia cố nền móng

Biện pháp gia cố nền móng được lựa chọn tùy thuộc vào 3 yếu tố chính. Đầu tiên đó là tuổi thọ hiện thời của công trình. Thứ 2 là đặc điểm của các thay đổi lên công trình. Thứ 3 là hiện trạng kết cấu.

 Tuổi thọ công trình

Các công trình được phân loại theo tuổi thọ để làm cơ sở lựa chọn biện pháp gia cố nền móng.

  • Kết cấu cổ xưa: lớn hơn 150 năm
  • Kết cấu hiện thời: từ 50 đến 150 năm
  • Kết cấu hiện đại: ít hơn 50 năm

Đặc điểm thay đổi tác động lên công trình

Có 3 loại thay đổi công trình để làm cơ sở chọn lựa biện pháp gia cốnền móng. Đó là:

Chuyển đổi công năng

Công năng công trình thay đổi, kết cấu nền móng cần có khả năng chịu lực tốt hơn.

Công tác bảo đảm an toàn

Các vấn đề sau đây khiến công trình phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn:

  • Kết cấu nền móng hiện tại không đủ khả năng chịu lực hay không ổn định.
  • Thi công hố đào sâu lân cận làm ảnh hưởng đến địa tầng dưới móng công trình.
  • Cần gia cố nền móng công trình trước những thiên tai.
  • Yêu cầu phát sinh kết cấu tầng hầm bên dưới công trình hiện có.

Công tác khắc phục

  • Sai sót trong thiết kế nền móng ban đầu làm công trình bị lún
  • Cải tạo sử dụng công trình thay vì xây mới

Hiện trạng kết cấu cần thiết phải tiến hành gia cố nền móng

Có nhiều lý do cho việc kỹ sư thiết kế đề xuất tiến hành gia cố nền móng nhằm duy trì sự ổn định của kết cấu phần than, chẳng hạn như:

  • Cọc gỗ dùng cho công trình mất dần khả năng chịu lực, gây ra độ lún cho công trình. Tình trạng này sinh ra là do biến động độ sâu mực nước ngầm.
  • Mực nước ngầm biến động cũng có thể làm giảm khả năng chịu lực của lớp đất dưới móng, làm kết cấu bị lún.
  • Công trình được xây trên lớp đất có khả năng chịu tải kém, không đảm bảo được tải trọng công trình truyền xuống và gây ra lún..

Các biện pháp gia cố nền móng

Dưới đây là các biện pháp khác nhau cho công tác gia cố nền móng:

  • Phương pháp gia cố bằng cách đổ bê tông khối dưới móng (phương pháp đào hố)
  • Phương pháp gia cố bằng dầm gánh
  • Phương pháp gia cố bằng dầm và móng trụ
  • Phương pháp gia cố bằng cọc kích thước nhỏ
  • Phương pháp gia cố bằng cọc
  • Phương pháp gia tải trước

Cho dù phương pháp nào được chọn để gia cố nền móng công trình, tất cả đều tuân theo một nguyên tắc chung. Đó là mở rộng kết cấu móng hiện hữu theo chiều dài hoặc chiều rộng. Và đặt kết cấu móng này lên lớp địa tầng tốt hơn. Điều này giúp phân bố tải trọng lên một diện tích lớn hơn.

Lựa chọn phương pháp gia cố là tùy thuộc vào điều kiện địa chất và chiều sâu chôn móng cần thiết.

Các phương pháp gia cố khác nhau được đề cập một cách khái quát trong các phần sau đây.

  1. Phương pháp gia cố móng bằng cách đổ bê tông khối dưới móng (Phương pháp đào hố)

Phương pháp gia cố bằng cách đổ bê tông khối dưới móng là phương pháp truyền thống.  Nó được áp dụng qua nhiều thế kỷ khi gia cường kết cấu nền móng. Phương pháp này sẽ mở rộng kết cấu móng cũ bằng cách đào tới lớp địa tầng ổn định.

Lớp đất dưới đáy móng hiện hữu được đào bỏ theo trình tự có kiểm soát theo từng giai đoạn hoặc chống giữ. Khi đào tới lớp đất phù hợp, hố đào được đổ đầy bê tông và được giữ cho đông kết trước khi tiến hành đào hố tiếp theo.

Để có thể truyền tải trọng từ móng cũ xuống kết cấu móng mới, mối nối giữa hai kết cấu được thực hiện bằng cách đổ một lớp vữa xi măng cát khô (vữa xi măng độ ẩm vừa đủ). Đây là phương pháp rẻ tiền, phù hợp cho kết cấu móng nông.

Gia cố bằng cách đổ bê tông khối dưới móng

Gia cố bằng cách đổ bê tông khối dưới móng

Đối với các vấn đềnền móng phức tạp hơn, các phương pháp ưu việt hơn được lựa chọn. Dưới đây sẽ bàn về nó.

  1. Phương pháp gia cố bằng dầm gánh

Hình bên dưới minh họa cấu tạo của phương pháp gia cố bằng dầm gánh. Nó là phương pháp nâng cao từ phương pháp đào hố. Phương pháp này có thể được áp dụng trong trường hợp nào? Nếu kết cấu móng chỉ có thể mở rộng theo một chiều và trên mặt bằng có các cột bên trong vững chắc.

Ưu điểm của phương pháp dầm gánh:

  • Thi công nhanh hơn phương pháp truyền thống
  • Chỉ tiếp cận kết cấu từ một phía
  • Khả năng chịu tải trọng cao

Nhược điểm:

  • Nếu móng hiện hữu nằm sâu, việc đào đất là không kinh tế
  • Hướng tiếp cận bị giới hạn, công năng sử dụng của dầm gánh cũng bị hạn chế.

Biện pháp gia cố nền móng bằng dầm gánh

Biện pháp gia cố nền móng bằng dầm gánh

  1. Phương pháp gia cường bằng dầm và móng trụ

Phương pháp này còn được triển khai áp dụng sau Thế Chiến 2. Phương pháp này ra đời vì phương pháp dùng bê tông khối không thể làm việc hiệu quả cho móng có chiều sâu lớn.

Phương pháp này khả thi cho hầu hết các điều kiện địa chất. Ở đây dầm bê tông cốt thép được đổ tại chỗ để truyền tải trọng vào móng trụ bê tông bên dưới như minh họa ở hình dưới.

Phương pháp gia cố móng bằng dầm và móng trụ

Phương pháp gia cố móng bằng dầm và móng trụ

Kích thước và chiều cao dầm tùy theo điều kiện đất nền và tải trọng truyền xuống. Phương pháp này khá kinh tế cho móng có chiều sâu ít hơn 6m.

  1. Phương pháp gia cố bằng cọc kích thước nhỏ

Phương pháp này có thể được thực hiện khi tải trọng từ móng cần phải truyền xuống lớp đất nằm ở độ sâu lớn hơn 5m. Phương pháp này có thể áp dụng cho đất có tính chất phức tạp, không gian tiếp cận bị hạn chế và phát sinh các vấn đề ô nhiễm môi trường .

Đường kính cọc từ 150 đến 300mm được ép vào đất. Cọc có thể bằng bê tông hoặc thép.

  1. Phương pháp gia cố bằng cọc

Phương pháp này sẽ thêm các cọc trên các cạnh kề nhau của tường đang đặt trên móng yếu. Một khối bê tông liên kết xuyên qua tường, liên kết với các cọc như trên dưới.

Phương pháp gia cố móng bằng cọc

Phương pháp gia cố móng bằng cọc

Khối bê tông này làm việc như đài cọc. Móng bị lún trên đất ngập nước hay đất có tính sét có thể được xử lý bằng phương pháp này.

  1. Phương pháp gia tải trước

Phương pháp này áp dụng cho móng băng hoặc móng đơn. Phù hợp với công trình có từ 5 đến 10 tầng.

Trong phương pháp này, đất được đầm nén cho đến khi ở cao độ đào đất, đất nền chịu được một tải trọng đã định trước. Công tác đầm nén được thực hiện trước khi tiến hành gia cố nền.

Yêu cầu đặt ra là cần giảm thiểu tiếng ồn và tác động ảnh hưởng do hoạt động đầm nén. Phương pháp này không thể áp dụng cho móng bè.

Kết Luận

Quyết định biện pháp gia cố nền móng dựa vào quan sát thực tế. Khi kết cấu bắt đầu cho thấy những thay đổi nhất định. Chẳng hạn như độ lún công trình hoặc nứt tường, nứt dầm, nứt sàn hay bất kỳ tình trạng bất thường nào khác. Lúc đó  nhất thiết phải tiến hành kiểm tra độ thẳng đứng và cao độ công trình theo định kỳ. Tần suất kiểm tra tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của độ lún đang hiện hữu.

Trước khi tiến hành thi công kết cấu ngầm công trình, các chuyên gia phải khảo sát địa chất. Mục đích là xác định khả năng chịu lực của đất nền. Dựa trên báo cáo khảo sát địa chất, các chuyên gia quyết định biện pháp gia cố nền móng.

Trong các công trình được đầu tư thiết kế bài bản, thì thí nghiệm khảo sát địa chất được thực hiện ngay từ đầu. Lúc đó các kỹ sư kết cấu sẽ tính được sức chịu tải của đất nền, và lựa chon giải pháp nền móng phù hợp.

Nếu bạn đầu tư thiết kế kết cấu bài bản trước khi toàn bộ công trình đã được xây lên, thì sẽ giúp tránh được việc phải gia cố nền móng sau này.

Thông tư hướng dẫn lập dự toán công trình xây dựng cơ bản

BỘ XÂY DỰNG
——-
Số: 06/2016/TT-BXD
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2016

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng, Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về nội dung, phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 32/2015/NĐ-CP) và dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP).
  2. Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác vận dụng, áp dụng các quy định của Thông tư này.

Chương II
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 3. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng

  1. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP, trong đó chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được quy định cụ thể như sau:
  2. a) Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng như sau:
    – Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng;
    – Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
    – Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình;
    – Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;
    – Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng;
    – Lập, thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng;
    – Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
    – Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng;
    – Thực hiện, quản lý hệ thống thông tin công trình;
    – Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của công trình;
    – Lập mới hoặc điều chỉnh định mức xây dựng của công trình;
    – Xác định giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;
    – Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước khi nghiệm thu hoàn thành;
    – Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
    – Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu;
    – Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng;
    – Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
    – Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
    – Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình;
    – Nghiệm thu, bàn giao công trình;
    – Khởi công, khánh thành (nếu có), tuyên truyền quảng cáo;
    – Xác định, cập nhật, thẩm định dự toán gói thầu xây dựng;
    – Thực hiện các công việc quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
    – Thực hiện các công việc quản lý khác.
  3. b) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng như sau:
    – Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
    – Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng;
    – Thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ của dự án;
    – Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;
    – Thiết kế xây dựng công trình;
    – Thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;
    – Lập, thẩm tra hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
    – Thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
    – Giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;
    – Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
    – Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;
    – Thẩm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông;
    – Ứng dụng hệ thống thông tin công trình;
    – Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình;
    – Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng (nếu có), tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức xây dựng và giá xây dựng, thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và các công việc khác;
    – Tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn);
    – Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
    – Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có);
    – Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình;
    – Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn);
    – Tư vấn quan trắc và giám sát môi trường;
    – Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
    – Thực hiện các công việc tư vấn khác.
  4. c) Chi phí khác để thực hiện các công việc gồm:
    – Rà phá bom mìn, vật nổ;
    – Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
    – Đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình;
    – Kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
    – Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
    – Nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được);
    – Các khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy định;
    – Hạng mục chung gồm các khoản mục chi phí tại điểm a khoản 5 Điều 7 Thông tư này;
    – Các chi phí thực hiện các công việc khác.
  5. Trường hợp yêu cầu xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng thì nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  6. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung tổng mức đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  7. Đối với dự án, sử dụng vốn phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) thì ngoài các nội dung được tính toán trong tổng mức đầu tư nói trên còn được bổ sung các khoản mục chi phí cần thiết khác cho phù hợp với đặc thù, tính chất của dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn này theo các quy định pháp luật hiện hành có liên quan, bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ phù hợp với điều kiện cụ thể và mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình.

Điều 4. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng

  1. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo một trong các phương pháp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP như sau:
  2. a) Xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án.
  3. b) Xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình
  4. c) Xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện.
  5. d) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
  6. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP. Trường hợp chưa đủ điều kiện xác định quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án hoặc đã xác định được nhưng chưa có dữ liệu suất vốn đầu tư xây dựng công trình được công bố, sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ đã, đang thực hiện và điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.
  7. Một số khoản mục chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được bổ sung và dự tính để đưa vào tổng mức đầu tư xây dựng.
  8. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng, sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.

Điều 5. Thẩm định, thẩm tra và phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng

  1. Nội dung thẩm định, thẩm quyền thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  2. Mẫu báo cáo kết quả thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8 của Thông tư này.

Điều 6. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng

  1. Tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt được điều chỉnh đối với các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  2. Việc bổ sung chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP do chủ đầu tư tổ chức xác định khi chỉ số giá xây dựng bình quân của các chỉ số giá xây dựng liên hoàn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố từ thời điểm thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh lớn hơn chỉ số giá xây dựng sử dụng trong tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt.
  3. Đối với các công trình chưa có trong danh mục chỉ số giá xây dựng do Sở Xây dựng công bố và công trình xây dựng theo tuyến đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP thì chỉ số giá xây dựng bình quân tại khoản 2 Điều này được xác định căn cứ các chỉ số giá xây dựng từ thời điểm thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh trên cơ sở phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
  4. Phần giá trị tăng tổng mức đầu tư xây dựng do bổ sung chi phí dự phòng trào quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này gồm phần giá trị tăng do mức độ tăng thêm của chỉ số giá xây dựng đối với khối lượng đã thực hiện đến thời điểm điều chỉnh và phần giá trị tăng do mức độ thay đổi chỉ số giá xây dựng (kể cả mức độ biến động dự kiến trên thị trường) đối với khối lượng còn lại phải thực hiện.
  5. Việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

Chương III
DỰ TOÁN XÂY DỰNG

Mục 1. DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 7. Nội dung dự toán xây dựng công trình

  1. Dự toán xây dựng công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP được xác định cho công trình, hạng mục công trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công. Trong đó, chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng.
    – Chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công.
    – Chi phí chung gồm chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí phục vụ cho quản lý khác của doanh nghiệp.
    – Thu nhập chịu thuế tính trước là khoản lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng được dự tính trước trong dự toán xây dựng công trình.
    – Thuế giá trị gia tăng theo quy định của nhà nước.
  2. Chi phí thiết bị của công trình, hạng mục công trình gồm các khoản mục chi phí như quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  3. Chi phí quản lý dự án gồm các khoản mục chi phí như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
  4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm các khoản mục chi phí như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư này. Đối với dự án có nhiều công trình thì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của dự toán xây dựng công trình không gồm các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng có liên quan đến toàn bộ dự án.
  5. Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình gồm các khoản mục chi phí như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Thông tư này. Trong đó:
  6. a) Chi phí hạng mục chung gồm:
    – Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công;
    – Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động trên công trường và môi trường xung quanh;
    – Chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu;
    – Chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường;
    – Chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên;
    – Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng và lực lượng lao động (có tay nghề thuộc quản lý của doanh nghiệp, hợp đồng lao động dài hạn của doanh nghiệp) đến và ra khỏi công trường;
    – Chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có);
    – Chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng công trình (nếu có);
    – Chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp thoát nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự);
  7. b) Không tính lãi vay trong thời gian xây dựng vào dự toán xây dựng công trình. Đối với các dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình thì chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình không gồm chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được); các khoản phí, lệ phí và một số chi phí khác đã tính cho dự án.
  8. Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.

Điều 8. Phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình

  1. Xác định chi phí xây dựng
    Chi phí xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo một trong các phương pháp nêu tại các điểm a, b dưới đây.
  2. a) Tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình
    – Chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp được xác định theo khối lượng và giá xây dựng công trình. Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và giá xây dựng công trình được quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Thông tư này. Để đồng bộ với dự toán gói thầu thì giá xây dựng để lập dự toán có thể là giá xây dựng đầy đủ.
    – Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc chi phí nhân công trong dự toán xây dựng đối với từng loại công trình như hướng dẫn tại Bảng 3.7 và 3.8 Phụ lục số 3 của Thông tư này. Đối với công trình sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế thì chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định tại Thông tư này và bổ sung các chi phí cần thiết theo yêu cầu của gói thầu đấu thầu quốc tế, bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ.
    – Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung như hướng dẫn tại Bảng 3.9 Phụ lục số 3 của Thông tư này.
    – Thuế giá trị gia tăng theo quy định của nhà nước.
  3. b) Tính theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và bảng giá tương ứng.
    – Chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và bảng giá tương ứng. Tổng khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công cho từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình.
    Việc xác định bảng giá vật liệu, nhân công và máy thi công theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
    Bảng giá khối lượng hao phí và chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn tại bảng 3.4 và 3.5 Phụ lục số 3 của Thông tư này.
    – Chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng như hướng dẫn tại điểm a, khoản 1 Điều này.
  4. Xác định chi phí thiết bị
  5. a) Chi phí thiết bị được xác định theo khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế công nghệ, xây dựng và giá mua thiết bị tương ứng. Giá mua thiết bị theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc theo giá thị trường tại thời điểm tính toán, hoặc của công trình có thiết bị tương tự (công suất, công nghệ, xuất xứ) đã và đang thực hiện.
    Đối với các thiết bị cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và đơn giá sản xuất, gia công phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã và đang thực hiện.
  6. b) Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự toán tùy theo yêu cầu cụ thể của công trình.
  7. c) Chi phí lắp đặt thiết bị, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác có liên quan được xác định bằng cách lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng.
  8. Xác định chi phí quản lý dự án
    Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng công bố đã sử dụng tính toán trong tổng mức đầu tư xây dựng hoặc bằng cách lập dự toán.
  9. Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
  10. a) Chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán. Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định dự toán xây dựng công trình thì được xác định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của nhà nước.
  11. b) Trường hợp phải thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn, các quy định của cấp có thẩm quyền và thông lệ quốc tế. Phương pháp xác định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
  12. Chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền hoặc bằng cách lập dự toán hoặc bằng giá trị hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật.
    Đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, công trình sử dụng vốn ODA, nếu còn các chi phí khác có liên quan thì bổ sung các chi phí này, bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí, phù hợp với điều kiện cụ thể của công trình và mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình.
  13. Xác định chi phí dự phòng
  14. a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
  15. b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian xây dựng công trình (tính bằng tháng, quý, năm), kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
  16. Phương pháp xác định chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 2 của Thông tư này.

Điều 9. Thẩm định, thẩm tra và phê duyệt dự toán xây dựng công trình

  1. Nội dung thẩm định, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  2. Mẫu báo cáo kết quả thẩm định, thẩm tra dự toán xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8 của Thông tư này.

Điều 10. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình

  1. Dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt được điều chỉnh trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1, 4 và thẩm quyền xác định, thẩm định và phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh theo quy định tại khoản 3, 5 Điều 11 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  2. Phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình điều chỉnh được hướng dẫn tại phần III Phụ lục số 2 của Thông tư này.

Mục 2. DỰ TOÁN GÓI THẦU XÂY DỰNG

Điều 11. Dự toán gói thầu thi công xây dựng

  1. Nội dung và phương pháp xác định dự toán gói thầu thi công xây dựng theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  2. Trường hợp dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt được xác định trên cơ sở đơn giá xây dựng chi tiết của công trình không đầy đủ, khi xác định dự toán gói thầu thi công xây dựng cần tổng hợp theo đơn giá xây dựng chi tiết của công trình đầy đủ tương ứng với khối lượng công tác xây dựng cần thực hiện của gói thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP. Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình không đầy đủ và đơn giá xây dựng chi tiết của công trình đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
  3. Chi phí hạng mục chung của gói thầu thi công xây dựng gồm một, một số hoặc toàn bộ các chi phí được xác định trong dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt phù hợp với phạm vi công việc, yêu cầu, chỉ dẫn kỹ thuật của gói thầu và được xác định bằng định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc bằng cách lập dự toán. Tổng chi phí hạng mục chung của gói thầu thi công xây dựng không được vượt chi phí hạng mục chung trong dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt.
  4. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng gồm:
  5. a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng và chi phí hạng mục chung của gói thầu thi công xây dựng.
  6. b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian thi công xây dựng của gói thầu và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
  7. c) Mức tỷ lệ phần trăm (%) sử dụng được xác định chi phí dự phòng theo điểm a, b khoản này không vượt mức tỷ lệ % chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.
  8. Dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại mục 1 phần II Phụ lục số 2 Thông tư này.

Điều 12. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình

  1. Nội dung và phương pháp xác định dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  2. Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị gồm các khoản mục chi phí như dự toán gói thầu thi công xây dựng và được xác định bằng cách lập dự toán theo phương pháp xác định chi phí xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
  3. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình gồm:
  4. a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí mua sắm thiết bị; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí.
  5. b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian thực hiện của gói thầu và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
  6. c) Mức tỷ lệ phần trăm (%) sử dụng được xác định chi phí dự phòng theo điểm a, b khoản này không vượt mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng tương ứng với từng yếu tố của dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.
  7. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác định theo hướng dẫn tại mục 2 phần II Phụ lục số 2 Thông tư này.

Điều 13. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng

  1. Nội dung và phương pháp xác định dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  2. Chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế và chi phí dự phòng được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
  3. Chi phí thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được xác định bằng dự toán theo hướng dẫn như phương pháp xác định chi phí xây dựng.
  4. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng nhưng tổng tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng không vượt mức tỷ lệ % chi phí dự phòng tương ứng với từng yếu tố của dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt.
  5. Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên được xác định trong chi phí khác của gói thầu. Đối với gói thầu khảo sát xây dựng của công trình từ cấp II trở lên, chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng là khoản mục chi phí riêng của dự toán gói thầu.
  6. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại mục 3 phần II Phụ lục số 2 Thông tư này.

Điều 14. Dự toán gói thầu hỗn hợp

  1. Dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng (EC) gồm dự toán các công việc theo quy định tại Điều 13 và Điều 11 của Thông tư này.
  2. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (PC) gồm dự toán các công việc theo quy định tại Điều 12 và Điều 11 của Thông tư này.
  3. Dự toán gói thầu thiết kế – mua sắm vật tư, thiết bị – thi công xây dựng (EPC) và gói thầu lập dự án – thiết kế – mua sắm vật tư, thiết bị – thi công xây dựng (chìa khóa trao tay) theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 16 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

Điều 15. Thẩm quyền xác định, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt dự toán gói thầu xây dựng

  1. Việc tổ chức xác định, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt dự toán các gói thầu xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  2. Dự toán gói thầu đã được phê duyệt nhưng chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư tổ chức cập nhật bằng chỉ số giá hoặc giá và các chế độ chính sách có liên quan khác, phê duyệt để thay thế giá gói thầu đã duyệt trước thời điểm mở thầu khoảng 28 ngày.
  3. Trường hợp dự toán gói thầu xây dựng vượt dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.

Chương IV
ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

Mục 1. ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG

Điều 16. Hệ thống và phương pháp lập định mức xây dựng

  1. Định mức xây dựng gồm định mức kinh tế – kỹ thuật và định mức chi phí được quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  2. Phương pháp lập định mức dự toán xây dựng công trình:
  3. a) Định mức dự toán xây dựng công trình được lập theo trình tự sau:
    – Lập danh mục công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng của công trình thể hiện các yêu cầu kỹ thuật và công nghệ, điều kiện thi công, biện pháp thi công và xác định đơn vị tính phù hợp.
    – Xác định thành phần công việc từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng của công trình.
    – Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công.
    – Lập các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công.
  4. b) Phương pháp lập định mức dự toán xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 của Thông tư này.
  5. Định mức chi phí xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Điều 17. Quản lý định mức xây dựng công trình

  1. Bộ Xây dựng công bố định mức xây dựng theo Điều 34 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan sử dụng, vận dụng, tham khảo vào việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
  2. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xác định định mức dự toán xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 Thông tư này tổ chức xây dựng, thống nhất với Bộ Xây dựng định mức dự toán xây dựng cho các công việc có tính đặc thù riêng chuyên ngành đặc thù của Bộ, của ngành và địa phương chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng, hoặc đã có danh mục nhưng theo công nghệ mới theo quy định tại khoản 1 Điều này để công bố cho chuyên ngành, địa phương và gửi những định mức dự toán xây dựng đã công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  3. Chủ đầu tư sử dụng, vận dụng, tham khảo hệ thống định mức dự toán xây dựng có cùng công nghệ và điều kiện áp dụng đã được công bố hoặc vận dụng định mức dự toán có cùng điều kiện công nghệ và điều kiện áp dụng ở các công trình đã và đang thực hiện làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Đối với các công việc xây dựng đã có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể của công trình hoặc chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh và bổ sung định mức dự toán xây dựng theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 19 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP làm cơ sở để tính chi phí đầu tư xây dựng công trình.
  4. Nhà thầu tư vấn lập dự toán xây dựng theo thiết kế của công trình có trách nhiệm đề xuất định mức dự toán xây dựng cho các công tác xây dựng mới hoặc định mức cần phải điều chỉnh, bổ sung để lập dự toán và đảm bảo tính đầy đủ về hồ sơ tài liệu báo cáo chủ đầu tư.

Mục 2. GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 18. Nội dung và phương pháp lập giá xây dựng công trình

  1. Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết của công trình và giá xây dựng tổng hợp được quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  2. a) Đơn giá xây dựng chi tiết được tính cho các công tác xây dựng cụ thể của công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết của công trình không đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) và đơn giá xây dựng chi tiết của công trình đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước), làm cơ sở xác định dự toán xây dựng công trình và dự toán gói thầu xây dựng.
  3. b) Giá xây dựng tổng hợp được tính cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình và được tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi tiết của công trình tại điểm a khoản này gồm giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) và giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước), làm cơ sở xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng.
  4. Phương pháp lập giá xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 Thông tư này.

Điều 19. Quản lý giá xây dựng công trình

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định và công bố giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng và đơn giá xây dựng công trình làm cơ sở quản lý giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  2. Giá vật liệu xây dựng phải được công bố định kỳ theo tháng, quý; phải đảm bảo cập nhật đủ chủng loại vật liệu được sử dụng phổ biến. Mức giá vật liệu xây dựng được công bố phải tương ứng với tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc xuất xứ và phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm công bố (nêu rõ cự ly vận chuyển). Đối với địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì các Sở Xây dựng cần phải trao đổi thông tin trước khi công bố để tránh sự khác biệt quá lớn.
  3. Đơn giá nhân công xây dựng được xác định và công bố trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Xây dựng; phải phù hợp với trình độ tay nghề theo cấp bậc nhân công trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình; phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường lao động của từng địa phương; phù hợp với đặc điểm, tính chất công việc của nhân công xây dựng; đáp ứng yêu cầu chi trả một số khoản chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và một số khoản phải trả khác).
  4. Đơn giá ca máy và thiết bị thi công được xác định và công bố trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Xây dựng và phù hợp với mặt bằng giá thị trường địa phương ở thời điểm công bố.
  5. Trách nhiệm quản lý giá xây dựng công trình của chủ đầu tư, tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng và nhà thầu thi công xây dựng
  6. a) Chủ đầu tư thực hiện xác định và quản lý giá xây dựng theo quy định tại Điều 21 và Điều 31 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  7. b) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng thực hiện lập, thẩm tra giá xây dựng công trình và quản lý giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 21 va Điều 32 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  8. c) Nhà thầu thi công xây dựng thực hiện quản lý giá xây dựng công trình theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

Mục 3. CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

Điều 20. Quy định chung xác định chỉ số giá xây dựng

  1. Chỉ số giá xây dựng công bố theo loại công trình, theo cơ cấu chi phí (gồm chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần thiết bị, chỉ số giá phần chi phí khác), yếu tố chi phí gồm chỉ số giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá nhân công xây dựng, chỉ số giá máy và thiết bị xây dựng được xác định trên cơ sở danh mục và số lượng công trình đại diện để tính toán.
  2. Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không gồm các chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh (nếu có). Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).
  3. Cơ cấu chi phí sử dụng để tính toán chỉ số giá xây dựng phải phù hợp với cơ cấu chi phí theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, được tổng hợp các số liệu thống kê và được sử dụng cố định đến khi có sự thay đổi thời điểm gốc. Cơ cấu chỉ số giá để thanh toán hợp đồng được xác định trên cơ sở cơ cấu dự toán gói thầu.

Điều 21. Phân loại chỉ số giá xây dựng

  1. Các chỉ số giá xây dựng được xác định theo công trình, loại công trình gồm:
  2. a) Chỉ số giá theo yếu tố chi phí gồm:
    – Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động giá vật liệu xây dựng công trình.
    – Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá nhân công xây dựng công trình.
    – Chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá máy và thiết bị thi công xây dựng công trình.
  3. b) Chỉ số giá theo cơ cấu chi phí gồm:
    – Chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá của phần xây dựng công trình.
    – Chỉ số giá phần thiết bị là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá của phần thiết bị của công trình.
    – Chỉ số giá phần chi phí khác là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá của một số loại chi phí như quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình và chi phí khác của công trình.
  4. c) Chỉ số giá xây dựng theo loại công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá của từng loại công trình xây dựng.
  5. Chỉ số giá xây dựng được công bố gồm các loại chỉ số giá theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
  6. Đối với công trình, gói thầu xây dựng cụ thể, việc tính toán toàn bộ hay một số các chỉ số giá nêu tại khoản 1 Điều này căn cứ mục đích, yêu cầu của công tác quản lý chi phí và cơ cấu chi phí của dự toán gói thầu.

Điều 22. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng

  1. Chỉ số giá xây dựng để công bố được xác định theo trình tự như sau:
  2. a) Xác định thời điểm tính toán gồm thời điểm gốc, thời điểm so sánh.
  3. b) Lập danh mục chỉ số giá cần xác định, lựa chọn các yếu tố đầu vào.
  4. c) Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu tính toán.
  5. d) Xác định chỉ số giá xây dựng công trình gồm xác định cơ cấu chi phí, tính toán chỉ số giá cho từng loại yếu tố đầu vào, theo yếu tố chi phí, theo cơ cấu chi phí và chỉ số giá xây dựng công trình.
  6. Chỉ số giá xây dựng cho công trình được xác định trên cơ sở tiến độ và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc và thời điểm so sánh cho phù hợp. Cơ cấu chi phí xác định chỉ số giá để điều chỉnh dự toán là cơ cấu dự toán của công trình. Cơ cấu chi phí xác định chỉ số giá để điều chỉnh giá hợp đồng là cơ cấu chi phí của giá gói thầu.
  7. Chỉ số giá xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Thông tư này.

Điều 23. Quản lý chỉ số giá xây dựng

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí nguồn ngân sách hàng năm của địa phương để giao Sở Xây dựng tổ chức thực hiện một số công việc sau:
  2. a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ hướng dẫn của Thông tư này và tình hình biến động giá xây dựng của địa phương tổ chức xác định để công bố kịp thời chỉ số giá xây dựng trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
  3. b) Cập nhật, lưu trữ thường xuyên các thông tin giá cả vật tư, vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công trên thị trường xây dựng tại địa phương và gửi về Bộ Xây dựng định kỳ hàng tháng.
  4. c) Công bố các chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý, năm và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
  5. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Thông tư này tổ chức xác định chỉ số giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP. Trường hợp sử dụng chỉ số giá xây dựng nêu trên để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư quyết định áp dụng. Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước quyết định áp dụng.

Điều 24. Công bố chỉ số giá xây dựng

  1. Chỉ số giá xây dựng được công bố gồm:
  2. a) Chỉ số giá xây dựng quốc gia được Bộ Xây dựng công bố theo quý và theo năm.
  3. b) Các loại chỉ số giá xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này được Sở Xây dựng công bố theo tháng, quý, năm theo các biểu 7.1, 7.2, 7.3 và 7.4 phần II Phụ lục số 7 của Thông tư này.
  4. Thời điểm công bố
  5. a) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo tháng, việc công bố được thực hiện vào tuần thứ hai của tháng kế tiếp sau.
  6. b) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo quý, việc công bố được thực hiện vào tuần thứ hai của tháng đầu quý kế tiếp sau.
  7. c) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo năm, việc công bố được thực hiện đồng thời với chỉ số giá quý IV của năm.

Chương V
GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG

Điều 25. Quy định chung về xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

  1. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng là mức chi phí bình quân xác định cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng.
  2. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được xác định trên cơ sở yêu cầu quản lý sử dụng máy và thiết bị thi công, các định mức hao phí tính giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng và mặt bằng giá của địa phương.
  3. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của công trình cụ thể được xác định phù hợp với thiết kế tổ chức xây dựng, biện pháp tổ chức thi công xây dựng, loại máy thi công xây dựng (hoặc dự kiến) sử dụng để thi công xây dựng công trình, tiến độ thi công xây dựng công trình và mặt bằng giá tại khu vực xây dựng công trình.

Điều 26. Nội dung chi phí trong giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

  1. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng gồm toàn bộ hoặc một số khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy.
  2. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chưa gồm chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp thoát nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự).

Điều 27. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

  1. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được xác định phù hợp với các loại máy có cùng công nghệ, xuất xứ, các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu và theo trình tự sau:
  2. a) Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng;
  3. b) Xác định các định mức hao phí tính giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng;
  4. c) Tính toán giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng.
  5. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được hướng dẫn tại Phụ lục số 6 Thông tư này.

Điều 28. Quản lý giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Xây dựng căn cứ vào phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 6 của Thông tư này tổ chức xác định và công bố giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP làm cơ sở tham khảo, sử dụng khi xác định giá xây dựng và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
  2. Chủ đầu tư sử dụng, vận dụng, tham khảo giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng đã được công bố làm cơ sở xác định giá xây dựng công trình. Trường hợp các loại máy và thiết bị thi công xây dựng không có trong công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình thì chủ đầu tư tổ chức xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công của công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 6 Thông tư này.
  3. Nhà thầu tư vấn lập dự toán xây dựng theo thiết kế xây dựng của công trình có trách nhiệm đề xuất giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chưa được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc đã công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình để lập dự toán và đảm bảo tính đầy đủ về hồ sơ tài liệu báo cáo chủ đầu tư.

Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng
Trách nhiệm quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 34, 35 và 36 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

Điều 30. Xử lý chuyển tiếp
a) Việc thực hiện xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuyển tiếp quy định tại khoản 1 và 2 Điều 37 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
b) Đối với dự án đã phê duyệt trước ngày có hiệu lực của Thông tư này nhưng chưa triển khai thực hiện, khi điều chỉnh dự án thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP và Thông tư này.

Điều 31. Hiệu lực thi hành

  1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2016 và thay thế các Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 hướng dẫn phương pháp định xác định giá ca máy và thiết bị thi công và Thông tư số 02/2011/TT-BXD ngày 22/02/2011 hướng dẫn xác định và công bố chỉ số giá xây dựng của Bộ Xây dựng.
  2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
– Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
– Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;
– Lưu: VP, Vụ KTXD, Viện KTXD (300b)
KT. BỘ TRƯỞNG
THỦ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh

PHỤ LỤC SỐ 1

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư s 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)

  1. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
  2. Phương pháp xác định từ khối lượng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án

Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng được tính theo công thức sau:

VTM = GBT,TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1)

Trong đó:

– VTM: tổng mức đầu tư xây dựng của dự án;

– GBTTĐC: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

– GXD: chi phí xây dựng;

– GTB: chi phí thiết bị;

– GQLDA: chi phí quản lý dự án;

– GTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

– GK: chi phí khác;

– GDP: chi phí dự phòng.

1.1. Xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (GBT, TĐC) được xác định theo khối lượng phải bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và các quy định hiện hành của nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương nơi xây dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.

1.2. Xác định chi phí xây dựng

Chi phí xây dựng (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án được xác định theo công thức sau:

(1.2)

Trong đó:

– GXDCTi: chi phí xây dựng của công trình hoặc hạng Mục công trình thứ i thuộc dự án (i = 1 ÷ n);

– n: số công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án (trừ công trình làm lán trại để ở và Điều hành thi công).

Chi phí xây dựng của công trình, hạng Mục công trình được xác định theo công thức sau:

(1.3)

Trong đó:

– QXDj: khối lượng nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thứ j của công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án (j=1÷m);

– Zj: giá xây dựng tổng hợp tương ứng với nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thứ j. Giá xây dựng tổng hợp có thể là giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ hoặc giá xây dựng tổng hợp đầy đủ theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này;

– T: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.

1.3. Xác định chi phí thiết bị

Căn cứ vào Điều kiện cụ thể và nguồn thông tin, số liệu có được của dự án, chi phí thiết bị của dự án được xác định như sau:

1.3.1. Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi Tiết về thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng thì chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.

Dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ đối với thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án có thể được lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ trên cơ sở lựa chọn mức giá thấp nhất giữa các báo giá của nhà sản xuất, nhà cung ứng thiết bị (trừ những loại thiết bị lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công trình hoặc giá những thiết bị tương tự công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường tại thời Điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện. Trong quá trình xác định chi phí đầu tư xây dựng, nhà thầu tư vấn có trách nhiệm xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của giá thiết bị khi sử dụng các báo giá nêu trên.

1.3.2. Trường hợp chi phí thiết bị của dự án không xác định được theo hướng dẫn tại Điểm 1.3.1 nêu trên thì căn cứ vào thông tin, dữ liệu chung về công suất, tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của công trình, chi phí thiết bị của dự án được xác định theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo công thức (1.9) tại Điểm 2.2 Mục 2 của Phụ lục này.

1.3.3. Trường hợp chi phí thiết bị của dự án không xác định được theo hướng dẫn tại Điểm 1.3.1 và 1.3.2 nêu trên thì căn cứ vào dữ liệu về giá của những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời Điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện.

Chi phí thiết bị của công trình được xác định theo phương pháp lập dự toán nêu ở Mục 2 phần I Phụ lục số 2 của Thông tư này.

1.4. Xác định chi phí quản  dự án, chi phí tư vn đầu tư xây dựng và các chi phí khác

Chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) và chi phí khác (GK) được xác định theo định mức chi phí tỷ lệ như Mục 3, 4, 5 phần I Phụ lục số 2 của Thông tư này hoặc bằng cách lập dự toán hoặc từ dữ liệu của các dự án tương tự đã thực hiện. Trong trường hợp ước tính thi tổng các chi phí này (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) không vượt quá 15% tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án.

Vốn lưu động ban đầu (V) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (LVay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì tùy theo Điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng dự án để xác định.

1.5. Xác định chi phí dự phòng

Chi phí dự phòng (GDP) được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) và chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) theo công thức:

GDP = GDP1 + GDP2            (1.4)

Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) xác định theo công thức sau:

GDP1 = (GBT, TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x kps    (1.5)

Trong đó:

– kps: tỷ lệ dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, mức tỷ lệ này phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công trình thuộc dự án và Điều kiện địa chất công trình nơi xây dựng công trình và mức tỷ lệ là kps ≤ 10%.

Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng thì kps ≤ 5%.

Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình của dự án, tiến độ phân bổ vốn theo năm, bình quân năm mức độ biến động giá xây dựng công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công trình, theo khu vực xây dựng và phải tính đến xu hướng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức sau:

(1.6)

Trong đó:

– T: độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng, T>1 (năm);

– t: số thứ tự năm phân bổ vốn theo kế hoạch thực hiện dự án, t = 1÷T;

– Vt: vốn đầu tư trước dự phòng theo kế hoạch thực hiện trong năm thứ t;

– LVayt: chi phí lãi vay của vốn đầu tư thực hiện theo kế hoạch trong năm thứ t.

– IXDCTbq: Chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng liên hoàn theo loại công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất so với thời Điểm tính toán (không tính đến những thời Điểm có biến động bất thường về giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng), được xác định theo công thức sau:

(1.7)

Trong đó:

T: Số năm (năm gần nhất so với thời Điểm tính toán sử dụng để xác định IXDCTbq; T≥3;

In: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n được lựa chọn;

In+1: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n+1;

± IXDCT: mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng theo năm xây dựng công trình so với mức độ trượt giá bình quân của năm đã tính và được xác định trên cơ sở dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả trong khu vực và quốc tế bằng kinh nghiệm chuyên gia.

  1. Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình

Trường hợp xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở thì có thể sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng (SXD) và suất chi phí thiết bị (STB) hoặc giá xây dựng tổng hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng cho từng công trình thuộc dự án và tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo công thức 1.1 của Phụ lục này.

2.1. Xác định chi phí xây dựng

Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án được xác định theo công thức (1.2) tại Mục 1.2 phần I của Phụ lục này. Chi phí xây dựng của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình (GXDCT) được xác định theo công thức sau:

GXDCT = SXD x P + CCT-SXD          (1.8)

Trong đó:

– SXD: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí xây dựng của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án.

– P: công suất sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án.

– CCT-SXD: các Khoản Mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án;

2.2. Xác định chi phí thiết bị

Chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình (GTBCT) được xác định theo công thức sau:

GTB = STB x P + CCT-STB  (1-9)

Trong đó:

– STB: suất chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án;

– P: công suất sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án xác định.

– CCT-STB: các Khoản Mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị công nghệ, thiết bị công trình của công trình, thuộc dự án.

2.3. Xác định các chi phí khác

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định như hướng dẫn tại Mục 1.1, 1.4, Mục 1.5 phần I của Phụ lục này.

  1. Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện

Các dự án tương tự là những dự án có công trình xây dựng cùng loại, cấp công trình, quy mô, tính chất dự án, công suất của dây chuyền công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.

Tùy theo tính chất, đặc thù của các dự án tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, dữ liệu của dự án có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để xác định tổng mức đầu tư:

3.1. Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của công trình, hạng Mục công trình xây dựng tương tự đã hoặc đang thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức sau:

V=     (1.10)

Trong đó:

– n: số lượng công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện;

– i: số thứ tự của công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện;

– GTti: chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án đầu tư (i = 1÷n);

– Ht: hệ số qui đổi chi phí về thời Điểm lập dự án đầu tư xây dựng. Hệ số Ht được xác định bằng chỉ số giá xây dựng. Năm gốc chỉ số giá phải thống nhất để sử dụng hệ số này.

– Hkv: hệ số qui đổi chi phí khu vực xây dựng. Hệ số Hkv xác định bằng phương pháp chuyên gia trên cơ sở so sánh mặt bằng giá khu vực nơi thực hiện đầu tư dự án và mặt bằng giá khu vực của dự án tương tự sử dụng để tính toán;

– CTti: những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i.

Trường hợp tính bổ sung thêm những chi phí cần thiết của dự án đang tính toán nhưng chưa tính đến trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình của dự án tương tự thì CTti >0. Trường hợp giảm trừ những chi phí đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình của dự án tương tự nhưng không phù hợp hoặc không cần thiết cho dự án đang tính toán thì CTti <0, trường hợp giảm trừ thì CTti nhân với các hệ số Ht và Hkv.

3.2. Trường hợp với nguồn dữ liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng Mục công trình tương tự đã và đang thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình thì cần quy đổi các chi phí này về thời Điểm lập dự án, địa Điểm xây dựng dự án, đồng thời bổ sung chi phí cần thiết khác (nếu có). Trên cơ sở chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công nghệ, thiết bị công trình đã quy đổi, các chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định tương tự như hướng dẫn tại Mục 1.1, 1.4, Mục 1.5 phần I của Phụ lục này.

  1. Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư xây dựng

Đối với các dự án có nhiều công trình, tùy theo Điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án và nguồn dữ liệu, có thể vận dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.

 

Bảng 1.1. TỔNG HỢP TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Dự án: ……………………………..

Đơn vị tính:…

TT NỘI DUNG CHI PHÍ GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ THUẾ GTGT GIÁ TRỊ SAU THUẾ
[1] [2] [3] [4] [5]
1 Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư GBT,TĐC
2 Chi phí xây dựng GXD
2.1 Chi phí xây dựng công trình chính
2.2 Chi phí xây dựng công trình phụ trợ (trừ lán trại).
…………………
3 Chi phí thiết bị GTB
4 Chi phí quản lý dự án GQLDA
5 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng GTV
5.1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
5.2 Chi phí thiết kế xây dựng công trình
5.3 Chi phí giám sát thi công xây dựng
…………………
6 Chi phí khác GK
6.1 Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ
6.2 Chi phí hạng Mục chung
…………………………….
7 Chi phí dự phòng (GDP1 + GDP2) GDP
7.1 Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh GDP1
7.2 Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá GDP2
TỔNG CỘNG (1+2+3+4+5+6+7) VTM

 

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)
NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng …, số….

Trường hợp tổng mức đầu tư xây dựng không bao gồm toàn bộ các Khoản Mục chi phí nêu tại Bảng 1.1 thì xác định theo các Khoản Mục chi phí thực tế của dự án.

  1. SƠ BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Căn cứ cơ sở dữ liệu từ phương án thiết kế sơ bộ của dự án về quy mô, công suất hoặc hoặc năng lực phục vụ, sơ bộ tổng mức đầu tư được ước tính như sau:

Công thức tổng quát ước tính sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng:

VSb = GSbBT, TĐC + GSbXD + GSbTB + GSbQLDA + GSbTV + GSb+ GSbDP             (1.11)

Trong đó:

– VSb: sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng;

– GSbBTTĐC: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

– GSbXD: chi phí xây dựng;

– GSbTB: chi phí thiết bị;

– GSbQLDA: chi phí quản lý dự án;

– GSbTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

– GSbK: chi phí khác;

– GSbDP: chi phí dự phòng.

  1. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Căn cứ dự kiến về địa Điểm, diện tích mặt đất cần sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc ước tính chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo diện tích đất cần sử dụng và các chế độ chính sách về thu hồi đất, bồi thường về đất, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa Điểm dự kiến có dự án và các chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan.

Khi có thể xác định được khối lượng phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, việc ước tính chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hướng dẫn tại Mục 1.1 phần I của Phụ lục này.

  1. Chi phí xây dựng

2.1. Căn cứ phương án thiết kế sơ bộ của dự án thể hiện được quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình thuộc dự án thì chi phí xây dựng của dự án được ước tính như sau:

Chi phí xây dựng của dự án (GSbXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình thuộc dự án.

Chi phí xây dựng của công trình (GSbXDCT) được ước tính theo công thức sau:

GSbXDCT = P x SXD x kĐCXD + CCT-SXD        (1-12)

Trong đó:

– P: quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình thuộc dự án;

– SXD: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí xây dựng của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án.

– kĐCXD: hệ số Điều chỉnh suất chi phí xây dựng và được xác định bằng kinh nghiệm chuyên gia;

– CCT-SXD: các Khoản Mục chi phí thuộc dự án chưa được tính trong suất chi phí xây dựng công trình.

2.2. Đối với phương án thiết kế sơ bộ của dự án chỉ thể hiện ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, thông tin sơ bộ về quy mô, công suất hoặc hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án thì chi phí xây dựng của dự án được ước tính từ dữ liệu chi phí xây dựng của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 phần I của Phụ lục này.

  1. Chi phí thiết bị

3.1. Căn cứ phương án thiết kế sơ bộ thể hiện được quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình thuộc dự án thì chi phí thiết bị của dự án được ước tính như sau:

Chi phí thiết bị của dự án (GSbTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình (GSbTBCT) được ước tính theo công thức sau:

GSbTBCT = P x STB x kĐCTB + CCT-STB         (1.13)

Trong đó:

– STB: suất chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án;

– kĐCTB: hệ số Điều chỉnh suất chi phí thiết bị của công trình, kĐCTB được xác định, bằng kinh nghiệm chuyên gia;

– CCT-STB: các Khoản Mục chi phí thuộc công trình chưa được tính trong suất chi phí thiết bị công trình.

3.2. Đối với phương án thiết kế sơ bộ chỉ có sơ lược về dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết bị của dự án được ước tính từ các dữ liệu chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 phần I của Phụ lục này.

  1. Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác

Chi phí quản lý dự án (GSbQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GSbTV) và chi phí khác (GSbK) được ước tính không vượt quá 15% của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án.

Tỷ lệ ước tính chưa bao gồm phần chi phí lãi vay và vốn lưu động (nếu có) thuộc chi phí khác trong thời gian thực hiện của dự án.

  1. Chi phí dự phòng

Xác định như quy định tại Điểm 1.5 Mục I Phụ lục này và bổ sung ước tính chi phí phần khối lượng không lường trước được của dự án

 

Bảng 1.2. TỔNG HỢP SƠ BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Dự án: …………………………………………….

Đơn vị tính:…

STT NỘI DUNG CHI PHÍ GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ THUẾ GTGT GIÁ TRỊ SAU THUẾ
[1] [2] [3] [4] [5]
1 Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư GSbBT, TĐC
2 Chi phí xây dựng GSbXD
3 Chi phí thiết bị GSbTB
4 Chi phí quản lý dự án GSbQLDA
5 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng GSbTV
6 Chi phí khác GSbK
7 Chi phí dự phòng GSbDP
TỔNG CỘNG (1+2+3+4+5+6+7) VSb

 

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)
NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng …, số…

 

PHỤ LỤC SỐ 2

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư s 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)

  1. DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Dự toán xây dựng công trình được xác định theo công thức sau:

GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP      (2.1)

Trong đó:

– GXD: chi phí xây dựng;

– GTB: chi phí thiết bị;

– GQLDA: chi phí quản lý dự án;

– GTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

– GK: chi phí khác;

– GDP: chi phí dự phòng.

Dự toán xây dựng công trình được tổng hợp theo Bảng 2.1 của Phụ lục này.

  1. Xác định chi phí xây dựng (GXD)

Chi phí xây dựng của công trình là toàn bộ chi phí xây dựng của các hạng Mục công trình chính, công trình phụ trợ (trừ công trình tạm để ở và Điều hành thi công), công trình tạm phục vụ thi công có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo một trong các phương pháp hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này.

  1. Xác định chi phí thiết bị (GTB)

Chi phí thiết bị xác định theo công trình, hạng Mục công trình gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí liên quan khác được xác định theo công thức sau:

GTB = GMS + GĐT + G (2.2)

Trong đó:

– GMS: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ;

– GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ;

– G: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị;

2.1. Chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được xác định theo công thức sau:

(2.3)

Trong đó:

– Qi: khối lượng hoặc số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i = 1÷n);

– Mi: giá tính cho một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i = 1÷n), được xác định theo công thức:

Mi = Gg + Cvc + CI+ Cbq + T       (2.4)

Trong đó:

– Gg: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị tại Việt Nam) hay giá tính, đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đã gồm chi phí thiết kế và giám sát chế tạo thiết bị;

– Cvc: chi phí vận chuyển một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) từ nơi mua hay từ cảng Việt Nam đến hiện trường công trình;

– Clk: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập khẩu;

– Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại hiện trường;

– T: các loại thuế và phí có liên quan.

Đối với những thiết bị chưa đủ Điều kiện xác định được giá theo công thức (2.4) nêu trên thì có thể dự tính trên cơ sở lựa chọn mức giá thấp nhất giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng thiết bị (trừ những loại thiết bị lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công trình hoặc giá những thiết bị tương tự công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường tại thời Điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện. Trong quá trình xác định chi phí đầu tư xây dựng, nhà thầu tư vấn có trách nhiệm xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của giá thiết bị khi sử dụng các báo giá nêu trên.

Đối với các loại thiết bị công trình, thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia công một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã và đang thực hiện.

2.2. Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự toán hoặc dự tính tùy theo đặc Điểm cụ thể của từng dự án.

2.3. Chi phí lắp đặt thiết bị và chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị được xác định bằng cách lập dự toán như đối với chi phí xây dựng.

Chi phí thiết bị được tổng hợp theo Bảng 2.2 của Phụ lục này.

  1. Xác định chi phí quản lý dự án (GQLDA)

3.1. Chi phí quản lý dự án được xác định theo công thức sau:

GQLDA = N x (GXDtt + GTBtt)          (2.5)

Trong đó:

– N: định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí quản lý dự án tương ứng với quy mô xây lắp và thiết bị của dự án (theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng);

– GXDtt: chi phí xây dựng trước thuế giá trị gia tăng;

– GTBtt: chi phí thiết bị trước thuế giá trị gia tăng.

3.2. Trường hợp chi phí quản lý dự án được xác định theo hướng dẫn tại Điểm 3.1 trên không phù hợp thì được xác định bằng cách lập dự toán. Phương pháp lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

  1. Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV)

4.1. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo công thức sau:

(2.6)

Trong đó:

– Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i (i=1÷n) được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;

– Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j (j=1÷m) được xác định bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

4.2. Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định dự toán xây dựng công trình thì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đó ký kết.

  1. Xác định chi phí khác (GK)

Chi phí khác được xác định theo công thức sau:

(2.7)

Trong đó:

– Ci: chi phí khác thứ i (i=1÷n) được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;

– Dj: chi phí khác thứ j (j=1÷m) được xác định bằng lập dự toán;

– Ek: chi phí khác thứ k (k=1÷1);

– CHMC: Chi phí hạng Mục chung

Chi phí hạng Mục chung được xác định như sau:

CHMC = (CNT + CKKL) x (1+T) + CK            (2.8)

Trong đó:

  1. a)CNT: chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công.

Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công là chi phí để xây dựng nhà tạm tại hiện trường hoặc thuê nhà hoặc chi phí đi lại phục vụ cho việc ở và Điều hành thi công của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.

Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công được tính bằng tỷ lệ 2% trên chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá trị gia tăng đối với các công trình đi theo tuyến như đường dây tải điện, đường dây thông tin bưu điện, đường giao thông, kênh mương, đường ống, các công trình thi công dạng tuyến khác và bằng tỷ lệ 1% đối với các công trình còn lại.

Đối với các trường hợp đặc biệt khác (như công trình có quy mô lớn, phức tạp, các công trình trên biển, ngoài hải đảo, các công trình sử dụng vốn ODA lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu quốc tế) nếu Khoản Mục chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công tính theo tỷ lệ (%) trên không phù hợp thì chủ đầu tư căn cứ Điều kiện thực tế tổ chức lập và phê duyệt dự toán chi phí này.

Phương pháp lập dự toán cho Khoản Mục chi phí này như phương pháp xác định chi phí xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này. Định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo công trình dân dụng.

Đối với trường hợp đấu thầu thì Khoản Mục chi phí này phải tính trong giá gói thầu.

  1. b)CKKL: chi phí một số công việc thuộc hạng Mục chung nhưng không xác định được khối lượng từ thiết kế gồm: Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động trên công trường và môi trường xung quanh; chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu; chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường; chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên, được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệuchỉnh thiết bị trước thuế giá trị gia tăng quy định tại bảng 2.4 của Phụ lục này.
  2. c)CK: chi phí hạng Mục chung còn lại gồm: Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng và lực lượng lao động (có tay nghề thuộc biên chế quản lý của doanh nghiệp) đến và ra khỏi công trường; chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có); chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng công trình (nếu có); chi phí kho bãi chứa vật liệu (nếu có); chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp thoát nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự) và được xác định bằng phương pháp lập dự toán hoặc dự tính chi phí.

Trường hợp xác định bằng dự toán thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này.

  1. d)T: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định.

Dự toán chi phí hạng Mục chung được tổng hợp theo bảng 2.3 của Phụ lục này.

  1. Xác định chi phí dự phòng (GDP)

Chi phí dự phòng được xác định theo 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.

Chi phí dự phòng được xác định theo công thức sau:

GDP = GDP1 + GDP2 (2.9)

Trong đó:

– GDP1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được xác định theo công thức sau:

GDP1 = (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x kps          (2.10)

– kps là hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, mức tỷ lệ này phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công trình thuộc dự án và Điều kiện địa chất công trình nơi xây dựng công trình và mức tỷ lệ là kps ≤ 5%.

– GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức sau:

(2.11)

Trong đó:

– T: thời gian xây dựng công trình xác định theo (quý, năm);

– t: số thứ tự thời gian phân bổ vốn theo kế hoạch xây dựng công trình (t=1÷T);

– GtXDCT: giá trị dự toán xây dựng công trình trước chi phí dự phòng thực hiện trong Khoảng thời gian thứ t;

– IXDCTbq: chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định theo công thức 1.7 tại Phụ lục số 1 của Thông tư này

± IXDCT: mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng theo thời gian dựng công trình so với mức độ trượt giá bình quân của đơn vị thời gian (quý, năm) đã tính và được xác định trên cơ sở dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả trong khu vực và quốc tế bằng kinh nghiệm chuyên gia.

 

Bảng 2.1. TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Công trình: ………………………………….

Đơn vị tính: đồng

STT NỘI DUNG CHI PHÍ GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ THUẾ GTGT GIÁ TRỊ SAU THUẾ KÝ HIỆU
[1] [2] [3] [4] [5] [6]
1 Chi phí xây dựng GXD
1.1 Chi phí xây dựng công trình
1.2 Chi phí xây dựng công trình phụ trợ (trừ lán trại).
2 Chi phí thiết bị GTB
3 Chi phí qun lý dự án GQLDA
4 Chi tư vấn đầu tư xây dựng GTV
4.1 Chi phí thiết kế xây dựng công trình
4.2 Chi phí giám sát thi công xây dựng
5 Chi phí khác GK
5.1 Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ
5.2 Chi phí bảo hiểm công trình
5.3 Chi phí hạng Mục chung dự toán
6 Chi phí dự phòng (GDP1 + GDP2) GDP
6.1 Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh GDP1
6.2 Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá GDP2
TỔNG CỘNG (1+ 2 + 3 + 4 + 5+ 6) GXDCT

 

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)
NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…

 

Bảng 2.2. TỔNG HỢP CHI PHÍ THIẾT BỊ

Công trình: …………………………………………………….

Đơn vị tính: đồng

STT NỘI DUNG CHI PHÍ GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ THUẾ GTGT GIÁ TRỊ SAU THUẾ KÝ HIỆU
[1] [2] [3] [4] [5] [6]
1 Chi phí mua sắm thiết bị GMS
1.1
1.2
2 Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ GĐT
3 Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị G
4 Chi phí khác có liên quan GK
TỔNG CỘNG (1+2+3+4) GTB

 

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)
NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…

 

Bảng 2.3. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG

Công trình: …………………………………………………

Đơn vị tính: đồng

TT KHOẢN MỤC CHI PHÍ GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ THUẾ GTGT GIÁ TRỊ SAU THUẾ KÝ HIỆU
[1] [2] [3] [4] [5] [6]
1 Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công CNT
2 Chi phí một số công tác không xác định được khối lượng từ thiết kế CKKL
3 Các chi phí hạng Mục chung còn lại CK
3.1 Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công và lực lượng lao động đến và ra khỏi công trường
3.2 Chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công
3.3 Chi phí hoàn tr hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng công trình
….
TỔNG CỘNG (1+2+3) CHMC

 

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)
NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…

 

Bảng 2.4. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ MỘT SỐ CÔNG VIỆC THUỘC HẠNG MỤC CHUNG KHÔNG XÁC ĐỊNH ĐƯỢC KHỐI LƯỢNG TỪ THIẾT KẾ

(Gồm các Khoản Mục chi phí tại Điểm b, Khoản 5.1 Phụ lục số 2 của Thông tư này)

Đơn vị tính: %

STT LOẠI CÔNG TRÌNH TỶ LỆ (%)
1 Công trình dân dụng 2,5
2 Công trình công nghiệp 2,0
Riêng công tác xây dựng trong đường hầm thủy điện, hầm lò 6,5
3 Công trình giao thông 2,0
Riêng công tác xây dựng trong đường hầm giao thông 6,5
4 Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn 2,0
5 Công trình hạ tầng kỹ thuật 2,0

– Đối với công trình xây dựng có nhiều hạng Mục công trình thì các hạng Mục công trình đều áp dụng định mức tỷ lệ trên theo loại công trình.

– Đối với công trình có chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá trị gia tăng dưới 50 (tỷ đồng) thì định mức chi phí một số công việc thuộc hạng Mục chung nhưng không xác định được khối lượng từ thiết kế quy định tại bảng 2.4 nêu trên chưa bao gồm chi phí xây dựng phòng thí nghiệm tại hiện trường.

– Riêng chi phí một số công việc thuộc hạng Mục chung của các công tác xây dựng trong hầm giao thông, hầm thủy điện, hầm lò đã bao gồm chi phí vận hành, chi phí sửa chữa thường xuyên hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp gió, cấp điện phục vụ thi công trong hầm và không bao gồm chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống thông gió, chiếu sáng, hệ thống điện, cấp thoát nước, giao thông phục vụ thi công trong hầm.

– Đối với công trình xây dựng thủy điện, thủy lợi thì định mức tỷ lệ trên không bao gồm các chi phí:

+ Chi phí đầu tư ban đầu hệ thống nước kỹ thuật để thi công công trình;

+ Chi phí đầu tư ban đầu cho công tác bơm nước, vét bùn, bơm thoát nước hố móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ, hệ thống điện phục vụ thi công;

+ Chi phí bơm thoát nước hố móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ;

+ Chi phí thí nghiệm tăng thêm của thí nghiệm thi công bê tông đầm lăn (RCC).

  1. DỰ TOÁN GÓI THẦU XÂY DỰNG
  2. Dự toán gói thầu thi công xây dựng

Dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định theo công thức sau:

GGTXD = GXD + GHMC + GDPXD (2.12)

Trong đó:

– GGTXD: dự toán gói thầu thi công xây dựng;

– GXD: chi phí xây dựng của dự toán gói thầu thi công xây dựng;

– GHMC: chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng;

– GDPXD: chi phí dự phòng của dự toán gói thầu thi công xây dựng

  1. a)Chi phí xây dựng của dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định cho công trình, hạng Mục công trình, công trình phụ trợ (trừ lán trại), công trình tạm phục vụ thi công thuộc phạm vi gói thầu thi công xây dựng, gồm khối lượng các công tác xây dựng và đơn giá xây dựng của các công tác xây dựng tươngứng (gồm chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng)

Phương pháp xác định chi phí xây dựng của dự toán gói thầu thi công xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này.

  1. b)Chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng gồm một, một số hoặc toàn bộ các chi phí được xác định trong hạng Mục chung trong dự toán xây dựng công trình được phê duyệt phù hợp với phạm vi công việc, yêu cầu, chỉ dẫn kỹ thuật của gói thầu.

Phương pháp xác định các nội dung trong chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng theo hướng dẫn tại Mục 5 phần I của Phụ lục này.

  1. c)GDPXD:chi phí dự phòng của dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định bằng 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.

Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định theo công thức sau:

GDPXD = GDPXD1 + GDPXD2             (2.13)

Trong đó:

+ QDPXD1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh của dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định theo công thức:

GDPXD1 = (GXD + GHMC) x kps       (2.14)

kps là hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, kps ≤ 5%.

+ GDPXD2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá của dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định như đối với chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong dự toán xây dựng công trình tại công thức (2.11) của Phụ lục số 2, trong đó GtXDCT là chi phí xây dựng và chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng.

Tổng hợp nội dung của dự toán gói thầu gói thầu thi công xây dựng theo bảng 2.5 của Phụ lục này.

  1. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình

Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác định theo công thức sau:

GGTTB = GMS + GĐT + G + GDPTB           (2.15)

Trong đó:

– GGTTB: dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình;

– GMS: chi phí mua sắm thiết bị thiết bị công trình và thiết bị công nghệ;

– GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ;

– G: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh;

– GDPTB: chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình.

  1. a)Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được tính toán và xác định căn cứ nhiệm vụ công việc phải thực hiện của gói thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật, khối lượng công tác thực hiện của gói thầu và giá vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình và các chi phí khác có liên quan phù hợp với thời Điểm xác định dự toán gói thầu.

Phương pháp xác định các nội dung chi phí trong dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình (chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh) được xác định theo hướng dẫn tại Mục 2 phần I của Phụ lục này.

  1. b)Chi phí dự phòng của dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác định bằng 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.

Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác định theo công thức sau:

GDPTB = GDPTB1 + GDPTB2            (2.16)

Trong đó:

+ GDPTB1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh của dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác định theo công thức:

GDPTB1 = (GMS + GĐT + G + GK) x kps     (2.17)

kps là hệ số dự phòng cho khối lượng vật tư, thiết bị phát sinh, kps ≤ 5%.

+ GDPTB2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá của dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác định như đối với chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong dự toán xây dựng công trình tại công thức (2.11) của Phụ lục số 2, trong đó GtXDCT là chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh của gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình thực hiện trong Khoảng thời gian thứ t.

Tổng hợp nội dung của dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình như bảng 2.6 của Phụ lục này.

  1. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng

3.1. Đối với các công việc tư vấn xác định theo tỷ lệ phần trăm hoặc theo dự toán người – tháng (man – month) gồm: chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế và chi phí dự phòng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

3.2. Đối với các công việc tư vấn thí nghiệm chuyên ngành thì được xác định như dự toán chi phí xây dựng tại Mục 1 phần II Phụ lục này.

Tổng hợp nội dung của dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng như bảng 2.7 của Phụ lục này.

 

Bảng 2.5. TỔNG HỢP DỰ TOÁN GÓI THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG

Dự án: …………………………

Gói thầu: …………………………

Đơn vị tính: đồng

STT NỘI DUNG CHI PHÍ GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ THUẾ GTGT GIÁ TRỊ SAU THUẾ KÝ HIỆU
[1] [2] [3] [4] [5] [6]
1 Chi phí xây dựng của gói thầu GXD
1.1 Công tác A
1.2 Công tác B
1.3
2 Chi phí hạng Mục chung GHMC
2.1 Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công tại hiện trường
2.2 Chi phí một số công tác không xác định được khối lượng từ thiết kế
2.3 Chi phí các hạng Mục chung còn lại
3 Chi phí dự phòng (GDPXD1 + GDPXD2) GDPXD
3.1 Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh GDPXD1
3.2 Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá GDPXD2
TỔNG CỘNG (1+2+3) GGTXD

 

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)
NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…

 

Bảng 2.6. TỔNG HỢP DỰ TOÁN GÓI THẦU MUA SẮM VẬT TƯ, THIẾT BỊ LẮP ĐẶT VÀO CÔNG TRÌNH

Dự án: …………………………….

Gói thầu: ………………………….

Đơn vị tính: đồng

STT NỘI DUNG CHI PHÍ GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG GIÁ TRỊ SAU THUẾ KÝ HIỆU
[1] [2] [3] [4] [5] [6]
1 Chi phí mua sắm thiết bị
1.1 Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ
1.2 Chi phí mua sắm thiết bị công trình
2 Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ
3 Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh

(Xác định bằng cách lập dự toán như đối với chi phí xây dựng, bao gồm các chi phí hạng Mục chung và các chi phí khác có liên quan)

4 Chi phí dự phòng (GDPTB1 + GDPTB2) GDPTB
4.1 Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh GDPTB1
4.2 Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá GDPTB2
TỔNG CỘNG (1+2+3+4) GGTTB

 

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)
NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…

 

Bảng 2.7. TỔNG HỢP DỰ TOÁN GÓI THẦU TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Dự án: …………………………………..

Gói thầu: ……………………………….

Đơn vị tính: đồng

STT NỘI DUNG CÔNG VIỆC TƯ VẤN GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG GIÁ TRỊ SAU THUẾ KÝ HIỆU
[1] [2] [3] [4] [5] [6]
1 Công việc tư vấn A
2 Công việc tư vấn B
TNG CỘNG GGTTV

 

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)
NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…

 

III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH

Dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh áp dụng cho trường hợp thiết kế thay đổi được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền. Đối với gói thầu đã ký hợp đồng thì việc xác định dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh chỉ áp dụng cho công việc phát sinh phải lập dự toán theo quy định về quản lý hợp đồng xây dựng và phải phù hợp với các nội dung đã thỏa thuận tại hợp đồng xây dựng.

Dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh (GDC) được xác định bằng dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt (GPD) cộng (hoặc trừ) phần giá trị tăng (hoặc giảm). Phần giá trị tăng (hoặc giảm) là phần giá trị dự toán công trình Điều chỉnh (GPDC). Dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh xác định theo công thức sau:

GDC = GPD ± GPDC          (2.19)

Phần dự toán công trình Điều chỉnh được xác định do yếu tố thay đổi khối lượng và yếu tố trượt giá:

GPDC = GPDCm + GPDCi    (2.20)

Trong đó:

– GPDCm: Phần dự toán công trình Điều chỉnh do yếu tố thay đổi khối lượng;

– GBSi: Phần dự toán công trình Điều chỉnh do yếu tố trượt giá.

Dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh được tổng hợp như bảng 2.8 của Phụ lục này.

  1. Phần dự toán công trình Điều chỉnh do yếu tố thay đổi khối lượng

Phần dự toán công trình Điều chỉnh do yếu tố thay đổi khối lượng được xác định theo công thức sau:

GPDCm = GPDCXDm + GPDCTBm + GPDCTVm + GPDCKm           (2.21)

1.1. Phần chi phí xây dựng Điều chỉnh do yếu tố thay đổi khối lượng (GPDCXDm) được xác định theo công thức:

GPDCXDm           (2.22)

Trong đó:

– Qi: khối lượng công tác xây dựng thay đổi (tăng, giảm, phát sinh);

– Di: đơn giá xây dựng tương ứng với khối lượng công tác xây dựng thay đổi tại thời Điểm Điều chỉnh,

1.2. Phần chi phí thiết bị Điều chỉnh cho yếu tố thay đổi khối lượng (GPDCTBm) được xác định theo công thức:

GPDCTBm           (2.23)

Trong đó:

– Qj: khối lượng loại thiết bị thay đổi (tăng, giảm, phát sinh);

– Dj: đơn giá thiết bị tương ứng với khối lượng thiết bị thay đổi tại thời Điểm Điều chỉnh.

1.3. Phần chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Điều chỉnh (GPDCTVm) và phần chi phí khác Điều chỉnh GPDCKm) do yếu tố thay đổi khối lượng được xác định như Mục 4, 5 phần I của Phụ lục này. Trong đó, khối lượng cần tính toán xác định, là phần khối lượng thay đổi (tăng, giảm, phát sinh).

  1. Phần dự toán công trình Điều chỉnhdo yếu tố biến động giá

Phần dự toán công trình Điều chỉnh do yếu tố biến động giá được xác định theo công thức sau:

GPDCi          (2.24)

Trong đó:

– : phần chi phí xây dựng Điều chỉnh;

– : phần chi phí thiết bị Điều chỉnh;

2.1. Xác định phần chi phí xây dựng Điều chỉnh  

2.1.1. Phương pháp bù trừ trực tiếp

  1. a)Xác định chi phí vật liệu Điều chỉnh (VL)

Phần chi phí vật liệu Điều chỉnh (VL) được xác định bằng tổng chi phí Điều chỉnh của từng loại vật liệu thứ j (VLj) theo công thức sau:

(2.25)

Phần chi phí Điều chỉnh loại vật liệu thứ j được xác định theo công thức sau:

(2.26)

Trong đó:

– QJiVL: lượng hao phí vật liệu thứ j của công tác xây dựng thứ i trong khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh (i=1÷n);

– CLJVL: giá trị chênh lệch giá của loại vật liệu thứ j tại thời Điểm Điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng trong dự toán được duyệt;

Giá vật liệu xây dựng tại thời Điểm Điều chỉnh được xác định trên cơ sở công bố giá vật liệu xây dựng của địa phương phù hợp với thời Điểm Điều chỉnh và mặt bằng giá thị trường tại nơi xây dựng công trình. Trường hợp giá vật liệu xây dựng theo công bố giá của địa phương không phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại nơi xây dựng công trình và các loại vật liệu xây dựng không có trong công bố giá vật liệu xây dựng của địa phương thì giá của các loại vật liệu này được xác định trên cơ sở lựa chọn mức giá phù hợp giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng vật liệu xây dựng (trừ những loại vật liệu xây dựng lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng vật liệu của công trình về tiến độ, khối lượng cung cấp, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của vật liệu hoặc giá của loại vật liệu xây dựng có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã và đang được sử dụng ở công trình khác.

  1. b)Xác định chi phí nhân công Điều chỉnh (NC)

Chi phí nhân công Điều chỉnh được xác định theo công thức sau:

(2.27)

Trong đó:

– QiNC: lượng hao phí nhân công của công tác thứ i trong khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh (i=1÷n);

– CLiNC: giá trị chênh lệch đơn giá nhân công của công tác thứ i tại thời Điểm Điều chỉnh so với đơn giá nhân công trong dự toán được duyệt (i=1÷n).

Đơn giá nhân công tại thời Điểm Điều chỉnh được xác định theo công bố giá nhân công của địa phương hoặc theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng phù hợp với quy định hiện hành.

  1. c)Xác định chi phí máy thi công Điều chỉnh (MTC)

Chi phí máy thi công Điều chỉnh (MTC) được xác định bằng tổng chi phí Điều chỉnh của từng loại máy thi công thứ j (MTCj) theo công thức sau:

(2.28)

Chi phí Điều chỉnh máy thi công thứ j được xác định theo công thức sau:

(2.29)

Trong đó:

– QJiMTC: lượng hao phí máy thi công thứ j của công tác xây dựng thứ i trong khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh (i=1÷n);

– CLJMTC: giá trị chênh lệch giá ca máy thi công thứ j tại thời Điểm Điều chỉnh so với giá ca máy thi công trong dự toán được duyệt (i=1÷n).

Giá ca máy thi công tại thời Điểm Điều chỉnh được xác định theo quy định hiện hành.

Phần chi phí xây dựng Điều chỉnh được tổng hợp như Bảng 2.9 của Phụ lục này.

2.1.2. Phương pháp theo chỉ số giá xây dựng

2.1.2.1. Trường hợp sử dụng chỉ số giá phần xây dựng

Chi phí xây dựng Điều chỉnh () được xác định theo công thức sau:

(2.30)

Trong đó:

– GXD: chi phí xây dựng trong dự toán được duyệt của khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh;

– IXD: chỉ số giá phần xây dựng tại thời Điểm Điều chỉnh.

– : chỉ số giá phần xây dựng tại thời Điểm lập dự toán GXD

Chỉ số giá phần xây dựng công trình được xác định theo quy định hiện hành.

2.1.2.2. Trường hợp sử dụng chỉ số giá xây dựng theo các yếu tố chi phí (chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ số giá nhân công xây dựng công trình, chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình)

2.1.2.2.1. Xác định chi phí vật liệu Điều chỉnh (VL)

Chi phí vật liệu Điều chỉnh được xác định theo công thức sau:

(2.31)

Trong đó:

– GVL: chi phí vật liệu trong dự toán được duyệt của khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh;

– PVL: tỷ trọng chi phí vật liệu xây dựng công trình cần Điều chỉnh trên chi phí vật liệu trong dự toán được duyệt;

– IVL: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình tại thời Điểm Điều chỉnh;

– : chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình tại thời Điểm lập dự toán GVL

Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình được xác định theo quy định hiện hành.

2.1.2.2.2. Xác định chi phí nhân công Điều chỉnh (NC)

Chi phí nhân công Điều chỉnh được xác định theo công thức sau:

(2.32)

Trong đó:

– GNC: chi phí nhân công trong dự toán được duyệt của khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh;

– INC: chỉ số giá nhân công xây dựng công trình tại thời Điểm Điều chỉnh;

– : chỉ số giá nhân công xây dựng công trình tại thời Điểm lập dự toán GNC

Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình được xác định theo quy định hiện hành.

2.1.2.2.3. Xác định chi phí máy thi công Điều chỉnh (MTC)

Chi phí máy thi công Điều chỉnh được xác định theo công thức sau:

(2.33)

Trong đó:

– GMTC: chi phí máy thi công trong dự toán được duyệt của khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh;

– IMTC: chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình tại thời Điểm Điều chỉnh;

– : chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình tại thời Điểm lập dự toán GMTC

Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình được xác định theo quy định hiện hành.

Chi phí xây dựng Điều chỉnh được tổng hợp như Bảng 2.9 của Phụ lục này.

2.1.3. Phương pháp kết hợp

Tùy theo các Điều kiện cụ thể của từng công trình có thể sử dụng kết hợp các phương pháp trên để xác định chi phí xây dựng Điều chỉnh cho phù hợp.

2.2. Xác định phần chi phí thiết bị Điều chỉnh ()

Chi phí thiết bị Điều chỉnh được xác định bằng tổng của các chi phí mua sắm thiết bị Điều chỉnh , chi phí lắp đặt thiết bị Điều chỉnh, chi phí thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị Điều chỉnh và các chi phí Điều chỉnh khác.

2.2.1. Chi phí mua sắm thiết bị Điều chỉnh ()

Chi phí mua sắm thiết bị Điều chỉnh được xác định theo công thức sau:

(2.34)

Trong đó:

– : chi phí thiết bị trong dự toán được duyệt;

– : chi phí thiết bị tại thời Điểm cần Điều chỉnh.

2.2.2. Chi phí lắp đặt thiết bị Điều chỉnh và chi phí thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị Điều chỉnh được xác định như chi phí xây dựng Điều chỉnh.

 

Bảng 2.8. TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH

Công trình: ………………………………………………………………………………………………….

Đơn vị tính: đồng

STT NỘI DUNG GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG GIÁ TRỊ SAU THUẾ KÝ HIỆU
[1] [2] [3] [4] [5] [6]
I Dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt GPD
II Phần dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh GPDC
II.1 Phần dự toán công trình Điều chỉnh,cho yếu tố thay đổi khối lượng GPDCm
II.2 Phần dự toán công trình Điều chỉnh cho yếu tố biến động giá GBSi
TỔNG CỘNG (I+II) GDC

 

NGƯỜI LẬP

(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ

(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…

 

Bảng 2.9. TỔNG HỢP DỰ TOÁN PHẦN CHI PHÍ XÂY DỰNG ĐIỀU CHỈNH

Công trình: ……………………………………………………………………………………….

Đơn vị nh: đồng

STT KHOẢN MỤC CHI PHÍ CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ KÝ HIỆU
I CHI PHÍ TRỰC TIẾP
1 Chi phí vật liệu VL
2 Chi phí nhân công NC
3 Chi phí máy thi công MTC
Chi phí trực tiếp VL+NC+MTC T
II CHI PHÍ CHUNG T x tỷ lệ C
III THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC (T+C) x tỷ lệ TL
Chi phí xây dựng trước thuế (T+C+TL) G
IV THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG x TGTGT-XD GTGT
Chi phí xây dựng sau thuế G + GTGT

 

NGƯỜI LẬP

(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ

(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…

 

PHỤ LỤC SỐ 3

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư s 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)

Chi phí xây dựng được xác định cho công trình, hạng Mục công trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công theo một trong các phương pháp sau:

  1. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THEO KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
  2. Xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình

1.1. Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng Mục công trình.

1.2. Đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình có thể là đơn giá không đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) hoặc đơn giá đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước). Để đồng bộ với dự toán gói thầu thì đơn giá áp dụng có thể là đơn giá đầy đủ.

Đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình được tổng hợp theo bảng 3.3 của Phụ lục này.

  1. Xác định theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp

2.1. Khối lượng công tác xây dựng được xác định từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng Mục công trình và được tổng hợp từ một nhóm, loại công tác xây dựng để tạo thành một đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình.

2.2. Giá xây dựng tổng hợp được lập tương ứng với danh Mục và nội dung của khối lượng nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình.

Giá xây dựng tổng hợp có thể là giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) hoặc giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính, trước) được lập trên cơ sở đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình. Để đồng bộ với dự toán gói thầu thì đơn giá áp dụng có thể là đơn giá đầy đủ.

Giá xây dựng tổng hợp được tổng hợp theo bảng 3.3 của Phụ lục này.

Phương pháp lập giá xây dựng công trình hướng dẫn tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.

Chi phí xây dựng tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình không đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ được xác định và tổng hợp theo Bảng 3.1 dưới đây.

Bảng 3.1. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TRÌNH KHÔNG ĐẦY ĐỦ VÀ GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP KHÔNG ĐẦY ĐỦ

Ngày ….. tháng….. năm……

Công trình: ……………………………………………………………………………………..

Đơn vị tính: đồng

STT NỘI DUNG CHI PHÍ CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ KÝ HIỆU
I CHI PHÍ TRỰC TIẾP
1 Chi phí vật liệu VL
2 Chi phí nhân công NC
3 Chi phí máy và thiết bị thi công M
Chi phí trực tiếp VL+NC+M T
II CHI PHÍ CHUNG T x tỷ lệ C
III THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC (T+C) x tỷ lệ TL
Chi phí xây dựng trước thuế (T+C+TL) G
IV THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG G x TGTGT-XD GTGT
Chi phí xây dựng sau thuế G + GTGT GXD

 

NGƯỜI LẬP

(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ

(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…

 

Trong đó:

– Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ:

+ Qj là khối lượng một nhóm danh Mục công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình;

+ Djvl, Djnc, Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong giá xây dựng tổng hợp một nhóm danh Mục công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình;

– Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định theo cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình không đầy đủ:

+ Qj là khối lượng công tác xây dựng thứ j;

+ Djvl, Djnc, Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình đối với công tác xây dựng thứ j;

Chi phí vật liệu (Djvl), chi phí nhân công (Djnc), chi phí máy và thiết bị thi công (Djm) trong đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình không đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ được tính toán và tổng hợp theo Bảng 3.4 của Phụ lục này.

+ Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được quy định tại Bảng 3.7, 3.8 và 3.9 của Phụ lục này;

+ G: chi phí xây dựng công trình, hạng Mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác trước thuế;

+ TGTGTXD: mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng;

+ Knc: hệ số nhân công làm đêm (nếu có) và được xác định như sau:

Knc = 1+ tỷ lệ khối lượng công việc phải làm đêm * 30% (đơn giá nhân công của công việc làm việc vào ban đêm).

+ Km: hệ số máy thi công làm đêm (nếu có) và được xác định như sau:

Km = 1 – g + g* Knc

Trong đó: g là tỷ lệ tiền lương bình quân trong giá ca máy.

Khối lượng công việc phải làm đêm được xác định theo yêu cầu tiến độ thi công xây dựng của công trình và được chủ đầu tư thống nhất.

Chi phí xây dựng tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp đầy đủ được xác định và tổng hợp theo Bảng 3.2 dưới đây.

 

Bảng 3.2. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TRÌNH ĐẦY ĐỦ VÀ GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP ĐẦY ĐỦ

Đơn vị tính:…

STT KHOẢN MỤC CHI PHÍ CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ KÝ HIỆU
1 Chi phí xây dựng trước thuế G
2 Thuế giá trị gia tăng G x TGTGTXD GTGT
3 Chi phí xây dựng sau thuế G + GTGT GXD

 

NGƯỜI LẬP

(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ

(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…

Trong đó:

– Trường hợp chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng và giá xây dựng tổng hợp đầy đủ:

+ Qi là khối lượng một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình (i=1÷n);

+ Di là giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực hiện một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình.

– Trường hợp chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình đầy đủ:

+ Qi là khối lượng công tác xây dựng thứ i của công trình (i=1÷n);

+ Di là đơn giá xây dựng công trình đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực hiện công tác xây dựng thứ i của công trình.

+ G: chi phí xây dựng công trình trước thuế;

+ TGTGT-XD: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng;

+ GXD: chi phí xây dựng công trình sau thuế;

Trường hợp chi phí xây dựng lập cho bộ phận, phần việc, công tác thì chi phí xây dựng sau thuế trong dự toán công trình, hạng Mục công trình được xác định theo công thức sau:

(3.1)

Trong đó:

– gi: chi phí xây dựng sau thuế của bộ phận, phần việc, công tác thứ i của công trình, hạng Mục công trình (i=1÷n).

Trên cơ sở mức độ tổng hợp hoặc chi Tiết của các khối lượng công tác xây dựng xác định theo Mục 1 và 2 của phần này có thể kết hợp sử dụng đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình và giá xây dựng tổng hợp để xác định chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình.

 

Bảng 3.3. TỔNG HỢP GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Tên công trình: ……………………………………………………………………………………

PHẦN ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TRÌNH

Stt. (Tên công tác xây dựng)

Đơn vị tính:…..

MÃ HIỆU ĐƠN GIÁ MÃ HIỆU VL, NC, M THÀNH PHẦN HAO PHÍ ĐƠN VỊ TÍNH KHỐI LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7]
DG.1 Chi phí VL
V.1
V.2
Cộng VL
Chi phí NC (theo cấp bậc thợ bình quân) công NC
Chi phí MTC
M.1 ca
M.2 ca
….
Cộng M

PHẦN GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP

Stt. (Tên nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cu, bộ phận của công trình)

Đơn vị tính:…

MàHIỆU ĐƠN GIÁ THÀNH PHẦN CÔNG VIỆC ĐƠN VỊ TÍNH KHỐI LƯỢNG THÀNH PHẦN CHI PHÍ TỔNG CỘNG
VẬT LIỆU NHÂN CÔNG MÁY
[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8]
DG.1
DG.2
Cộng VL NC M  å

Ghi chú:

– Mã hiệu đơn giá, mã hiệu vật liệu, nhân công, máy thi công có thể bằng chữ, bằng số hoặc kết hợp chữ, số và được thống nhất với mã hiệu định mức được cơ quan có thẩm quyền công bố.

– Trường hợp xác định giá xây dựng tổng hợp đầy đủ thì bao gồm cả chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.

  1. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THEO KHỐI LƯỢNG HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG VÀ BẢNG GIÁ TƯƠNG ỨNG

Chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí xây dựng có thể được xác định trên cơ sở tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công cần thiết và bảng giá vật liệu, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công tương ứng.

  1. Xác định tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công

Tổng khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công cho từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng Mục công trình như sau:

– Xác định từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng Mục công trình như Mục 1.1 phần I của Phụ lục này.

– Xác định khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công tương ứng với từng khối lượng công tác xây dựng theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của công trình, hạng Mục công trình thông qua mức hao phí về vật liệu, nhân công và máy và thiết bị thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật.

– Tính tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công cho công trình, hạng Mục công trình bằng cách tổng hợp hao phí tất cả các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công giống nhau của các công tác xây dựng khác nhau.

Khi tính toán cần xác định rõ số lượng, đơn vị, chủng loại, quy cách đối với vật liệu; số lượng ngày công cho từng cấp bậc công nhân; số lượng ca máy cho từng loại máy và thiết bị thi công theo thông số kỹ thuật chủ yếu và mã hiệu trong bảng giá ca máy và thiết bị thi công của công trình.

  1. Xác định bảng giá vật liệu, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công

Giá vật liệu, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở giá thị trường nơi xây dựng công trình hoặc theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.

– Xác định chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp trên cơ sở tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và giá vật liệu, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công tương ứng theo Bảng 3.4 và Bảng 3.5 của Phụ lục này.

Chi phí xây dựng tính theo tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định và tổng hợp theo Bảng 3.6 của Phụ lục này.

 

Bảng 3.4. HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CHO CÁC CÔNG TÁC XÂY DỰNG

Stt Mã hiệu Tên công tác Đơn vị Khối lượng Mức hao phí Khối lượng hao phí
Vật liệu Nhân công Máy Vật liệu Nhân công Máy
[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11]
001 ĐM.001 Công tác thứ 1 m3
V.001 Cát mịn m3
V.002 Gạch chỉ viên
….
N.001 Nhân công 3/7 công
N.002 Nhân công 3,5/7 công
M.001 Máy trộn vữa 80 lít ca
M.002 Vận thăng 0,8T ca
002 ĐM.002 Công tác thứ 2

….

 

Bảng 3.5. TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT LIỆU, CHI PHÍ NHÂN CÔNG, CHI PHÍ MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG TRONG CHI PHÍ TRỰC TIẾP

Đơn vị tính: …

Stt Mã hiệu Nội dung Đơn vị Khối lượng Giá Thành tiền
[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7]=[5]x[6]
I Vật liệu
I.1 V.001 Cát mịn m3
I.2 V.002 Gạch chỉ viên
Tổng cộng VL
II Nhân công
II.1 N.001 Nhân công 3/7 công
II.2 N.002 Nhân công 3,5/7 công
Tổng cộng NC
III Máy thi công
III.1 M.001 Máy trộn vữa 80 lít ca
III.2 M.002 Vận thăng 0,8T ca
Tổng cộng M

Ghi chú:

Nhu cầu về các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công (cột 5) được tổng hợp từ hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công giống nhau của toàn bộ các công tác xây dựng của công trình, hạng Mục công trình (cột 9, cột 10, cột 11 trong Bảng 3.4 của Phụ lục này).

 

Bảng 3.6. TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO KHỐI LƯỢNG HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG VÀ BẢNG GIÁ TƯƠNG ỨNG

STT NỘI DUNG CHI PHÍ CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ KÝ HIỆU
I CHI PHÍ TRỰC TIẾP
1 Chi phí vật liệu Lấy từ Bảng 3.5 VL
2 Chi phí nhân công Lấy từ Bảng 3.5 NC
3 Chi phí máy và thiết bị thi công Lấy từ Bảng 3.5 M
Chi phí trực tiếp VL+NC+M T
II CHI PHÍ CHUNG T x tỷ lệ C
III THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC (T+C) x tỷ lệ TL
Chi phí xây dựng trước thuế (T+C+TL) G
IV THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG G x TGTGT-XD GTGT
Chi phí xây dựng sau thuế G + GTGT GXD

 

NGƯỜI LẬP

(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ

(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số…

Trong đó:

– Định mức tỷ lệ chi phí chung theo Bảng 3.7 và 3.8 của Phụ lục này;

– Định mức thu nhập chịu thuế tính trước theo Bảng 3.9 của Phụ lục này;

– G: chi phí xây dựng công trình, hạng Mục công trình trước thuế;

– TGTGTXD: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng;

– GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng Mục công trình sau thuế.

– Chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ (%) chi phí chung nhân với chi phí trực tiếp trong dự toán xây dựng. Định mức tỷ lệ (%) chi phí chung được xác định theo chi phí xây dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được duyệt theo hướng dẫn tại Bảng 3.7.

 

Bảng 3.7: ĐỊNH MỨC TỶ LỆ (%) CHI PHÍ CHUNG

Đơn vị tính: %

TT Loại công trình thuộc dự án Chi phí xây dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được duyệt (tỷ đồng)
15 100 500 1000 >1000
[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7]
1 Công trình dân dụng 6,5 6,0 5,6 5,4 5,2
Riêng công trình tu bổ, phục hồi di tích lịch sử, văn hóa 10,0 9,0 8,6 8,4 8,2
2 Công trình công nghiệp 5,5 5,0 4,6 4,4 4,2
Riêng công trình xây dựng đường hầm thủy điện, hầm lò 6,5 6,3 6,0 5,8 5,7
3 Công trình giao thông 5,5 5,0 4,6 4,4 4,2
Riêng công trình hầm giao thông 6,5 6,3 6,0 5,8 5,7
4 Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn 5,5 5,0 4,6 4,4 4,2
5 Công trình hạ tầng kỹ thuật 5,0 5,0 4,1 3,9 3,7

Ghi chú:

– Trường hợp quy mô chi phí xây dựng trước thuế nằm trong Khoảng quy mô chi phí tại Bảng 3.7 thì định mức tỷ lệ chi phí chung (Kc) được xác định bằng phương pháp nội suy theo công thức sau:

(3.2)

Trong đó:

+ Gt: chi phí xây dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư được duyệt;

+ Ga: giá trị chi phí xây dựng cận trên giá trị cần tính định mức;

+ Gb: giá trị chi phí xây dựng cận dưới giá trị cần tính định mức;

+ Ka: Định mức tỷ lệ chi phí chung tương ứng với Ga;

+ Kb: Định mức tỷ lệ chi phí chung tương ứng với Gb.

– Trường hợp dự án đầu tư xây dựng có nhiều loại công trình thì định mức tỷ lệ (%) chi phí chung trong dự toán công trình được xác định theo loại công trình tương ứng với mức chi phí xây dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được duyệt.

– Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng công trình phải tự tổ chức khai thác và sản xuất các loại vật liệu đất, đá, cát sỏi để phục vụ thi công xây dựng công trình thì chi phí chung tính trong dự toán xác định giá vật liệu bằng tỷ lệ 2,5% trên chi phí nhân công và chi phí máy thi công.

– Chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ (%) chi phí chung nhân với chi phí nhân công trong dự toán xây dựng của các loại công tác xây dựng, lắp đặt của công trình theo hướng dẫn tại Bảng 3.8.

 

Bảng 3.8: ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG TÍNH TRÊN CHI PHÍ NHÂN CÔNG

Đơn vị tính: %

TT Loại công tác Chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp (tỷ đồng)
15 100 >100
[1] [2] [3] [4] [5]
1 Công tác duy tu sửa chữa đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hệ thống báo hiệu hàng hải và đường thủy nội địa 66 60 56
2 Công tác đào, đắp đất công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn hoàn toàn bằng thủ công 51 45 42
3 Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng, công tác xây lắp đường dây, thí nghiệm hiệu chỉnh, điện đường dây và trạm biến áp, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng 65 59 55

Ghi chú:

– Trường hợp quy mô chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp nằm trong Khoảng quy mô chi phí tại Bảng 3.8 thì định mức tỷ lệ chi phí chung tính trên chi phí nhân công được xác định bằng phương pháp nội suy theo công thức (3.2) nêu trên.

– Đối với các công trình xây dựng tại vùng núi, biên giới, trên biển và hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung quy định tại Bảng 3.7 và 3.8 được Điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 tùy Điều kiện cụ thể của công trình.

 

Bảng 3.9. ĐỊNH MỨC THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

Đơn vị tính: %

STT LOẠI CÔNG TRÌNH THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
[1] [2] [3]
1 Công trình dân dụng 5,5
2 Công trình công nghiệp 6,0
3 Công trình giao thông 6,0
4 Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn 5,5
5 Công trình hạ tầng kỹ thuật 5,5
6 Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng, công tác xây lắp đường dây, thí nghiệm hiệu chỉnh điện đường dây và trạm biến áp, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng 6,0

– Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán chi phí xây dựng.

– Đối với công trình xây dựng có nhiều hạng Mục công trình thì các hạng Mục công trình có công năng riêng biệt áp dụng định mức tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trước theo loại công trình phù hợp.

– Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng công trình phải tự tổ chức khai thác và sản xuất các loại vật liệu đất, đá, cát sỏi để phục vụ thi công xây dựng công trình thì thu nhập chịu thuế tính trước tính trong dự toán xác định giá vật liệu bằng tỷ lệ 3% trên chi phí trực tiếp và chi phí chung.

Trường hợp dự án yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng thì định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được xác định theo tỷ lệ quy định tại cột [3] theo hướng dẫn tại Bảng 3.7, Bảng 3.8 và Bảng 3.9 của Thông tư này.

Đối với công trình an ninh quốc phòng thì tùy thuộc loại hình công trình tương ứng để áp dụng định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước quy định tại Bảng 3.7, 3.8 và 3.9 của Phụ lục này cho phù hợp.

 

PHỤ LỤC SỐ 4

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư s 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)

Giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình và giá xây dựng tổng hợp.

Đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình là chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.

Giá xây dựng tổng hợp là chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một đơn vị nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, đơn vị bộ phận của công trình.

Đơn giá xây dựng được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc xác định từ định mức dự toán xây dựng của công trình.

  1. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CHITIẾT CỦA CÔNG TRÌNH
  2. Cơ sở xác định đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình

Cơ sở xác định đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình:

– Danh Mục các công tác xây dựng của công trình cần lập đơn giá;

– Định mức dự toán xây dựng theo danh Mục cần lập đơn giá;

– Giá vật liệu (chưa bao gồm thuế giá trị tăng) đến hiện trường công trình;

– Giá nhân công xây dựng của công trình;

– Giá ca máy và thiết bị thi công của công trình.

  1. Xác định đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình không đầy đủ

2.1. Xác định chi phí vật liệu (VL)

Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:

(4.1)

Trong đó:

– Vi: lượng vật liệu thứ i (i=1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng;

– : giá của một đơn vị vật liệu thứ i (i=1÷n) được xác định phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng vật liệu được quy định, theo yêu cầu sử dụng vật liệu của công trình và tính đến hiện trường công trình. Giá của một đơn vị vật liệu xây dựng thứ i được xác định theo công bố giá vật liệu xây dựng của địa phương phù hợp với thời Điểm lập đơn giá và giá thị trường tại nơi xây dựng công trình.

Trường hợp giá vật liệu xây dựng theo công bố giá của địa phương không phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại nơi xây dựng công trình và các loại vật liệu xây dựng không có trong công bố giá vật liệu xây dựng của địa phương thì giá của các loại vật liệu này được xác định trên cơ sở lựa chọn mức giá phù hợp giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng vật liệu xây dựng (trừ những loại vật liệu xây dựng lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng vật liệu của công trình về tiến độ, khối lượng cung cấp, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của vật liệu hoặc tham khảo giá của loại vật liệu xây dựng có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã và đang được sử dụng ở công trình khác.

Đối với những loại vật liệu xây dựng mà thị trường trong nước không có phải nhập khẩu thì giá các loại vật liệu này xác định trên cơ sở lựa chọn mức giá thấp nhất giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng vật liệu xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ hàng hóa.

Đối với công trình sử dụng vốn ODA, trường hợp khi xác định giá những loại vật liệu mà thị trường trong nước có mà cần phải nhập khẩu theo quy định tại hiệp định vay vốn của nhà tài trợ thì giá các loại vật liệu nhập khẩu xác định theo báo giá nhập khẩu phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng, xuất xứ hàng hóa và mặt bằng giá trong khu vực.

Trường hợp giá vật liệu chưa được tính đến hiện trường công trình thì giá vật liệu đến hiện trường công trình được xác định theo hướng dẫn tại Mục 2.4 của phụ lục này.

– Kvl: hệ số tính chi phí vật liệu khác (nếu có) so với tổng chi phí vật liệu chủ yếu xác định trong định mức dự toán xây dựng công trình.

2.2. Xác định chi phí nhân công (NC)

Chi phí nhân công được xác định theo công thức:

NC = N x Gnc     (4.2)

Trong đó:

– N: lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp sản xuất theo cấp bậc thợ bình quân cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng;

– Gnc: đơn giá nhân công của công nhân trực tiếp xây dựng được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2.3. Xác định chi phí máy thi công (MTC)

Chi phí máy thi công được xác định bằng công thức sau:

(4.3)

Trong đó:

– Mi: lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng;

– Gimtc: giá ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n) theo bảng giá ca máy và thiết bị thi công của công trình hoặc giá thuê máy xác định theo Phụ lục số 6 của Thông tư này;

– Kmtc: hệ số tính chi phí máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị thi công chủ yếu xác định trong định mức dự toán xây dựng công trình.

2.4. Phương pháp xác định giá vật liệu đến hiện trường công trình (Gvl)

Giá vật liệu đến hiện trường công trình được xác định theo công thức:

Gvl = Gng + Cv/c + Cbx + Cvcnb + Chh         (4.4)

Trong đó:

– Gng: giá vật liệu tại nguồn cung cấp (giá vật liệu trên phương tiện vận chuyển);

– Cv/c: chi phí vận chuyển đến công trình;

– Cbx: chi phí bốc xếp (nếu có);

– Cvcnb: chi phí vận chuyển nội bộ công trình (nếu có).

– Chh: chi phí hao hụt bảo quản tại hiện trường công trình (nếu có);

Bảng tính giá vật liệu đến hiện trường công trình được tổng hợp theo hướng dẫn tại bảng 4.1. Trong đó chi phí vận chuyển vật liệu đến công trình xác định trên cơ sở phương án vận chuyển (cự ly, cấp đường vận chuyển, loại, tải trọng phương tiện vận chuyển) phù hợp với Điều kiện thi công xây dựng công trình.

Một số loại vật liệu xây dựng mua với số lượng lớn mà nhà sản xuất hoặc cung cấp không tính (chiết khấu) chi phí vận chuyển thì không tính chi phí vận chuyển vào giá vật liệu đến hiện trường của các loại vật liệu này.

Bảng 4.1. BẢNG TÍNH GIÁ VẬT LIỆU ĐẾN HIỆN TRƯỜNG CÔNG TRÌNH

Stt Loại vật liệu Đơn vị tính Giá vật liệu đến công trình Chi phí vận chuyển nội bộ công trình (nếu có) Chi phí hao hụt bảo quản tại hiện trường công trình (nếu có) Giá vật liệu đến hiện trường công trình
Giá vật liệu tại nguồn cung cấp Chi phí vận chuyển đến công trình Chi phí bốc xếp (nếu có)
[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] = [4]+[5]+[6]+[7]+[8]
1
2
  1. Xác định đơn giá xây dựng chi Tiết đầy đủ của công trình

– Chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công của đơn giá xây dựng chi Tiết đầy đủ của công trình được xác định theo hướng dẫn tại Mục 2 phần I của Phụ lục này.

– Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình. Định mức tỷ lệ chi phí chung theo hướng dẫn tại bảng 3.7 và 3.8 Phụ lục số 3 của Thông tư này.

– Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung trong đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình. Thu nhập chịu thuế tính trước theo hướng dẫn tại bảng 3.9 Phụ lục số 3 của Thông tư này.

  1. II. Phương pháp xác định giá xây dựng tổng hợp công trình
  2. Cơ sở xác định giá xây dựng tổng hợp

– Danh Mục nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình;

– Đơn giá xây dựng công trình tương ứng với nhóm loại công tác, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình.

  1. Xác định giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ

Trình tự xác định giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ theo trình tự sau:

– Bước 1. Xác định danh Mục nhóm loại công tác xây lắp, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình cần lập giá xây dựng tổng hợp, một số chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu, đơn vị tính và nội dung thành phần công việc phù hợp.

– Bước 2. Tính khối lượng xây lắp (q) của từng loại công tác xây dựng cấu thành giá xây dựng tổng hợp.

– Bước 3. Xác định chi phí vật liệu (VLi), nhân công (NCi), máy thi công (Mi) tương ứng với khối lượng xây dựng (q) tính từ hồ sơ thiết kế của từng loại công tác xây lắp cấu thành giá xây dựng tổng hợp theo công thức:

VLi = q x vl; NCi = q x nc; Mi = q x m       (4.8)

– Bước 4. Tổng hợp kết quả theo từng Khoản Mục chi phí trong giá xây dựng tổng hợp theo công thức:

(4.9)

Trong đó:

– VLi, NCi, Mi: là chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công của công tác xây dựng thứ i (i=1÷n) cấu thành trong giá xây dựng tổng hợp.

  1. Xác định giá xây dựng tổng hợp đầy đủ

– Chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công của giá xây dựng tổng hợp đầy đủ được xác định theo hướng dẫn tại Mục 2 phần II của Phụ lục này.

– Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công trong giá xây dựng tổng hợp. Định mức tỷ lệ chi phí chung theo hướng dẫn tại bảng 3.7 và 3.8 Phụ lục số 3 của Thông tư này.

– Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung trong giá xây dựng tổng hợp. Thu nhập chịu thuế tính trước theo hướng dẫn tại bảng 3.9 Phụ lục số 3 của Thông tư này.

 

PHỤ LỤC SỐ 5

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư s 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)

  1. XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH MỚI

Định mức dự toán xây dựng mới của công trình được xác định theo trình tự sau:

Bước 1. Lập danh Mục công tác, công việc xây dựng hoặc kết cấu mới của công trình chưa có trong danh Mục định mức dự toán được công bố

Danh Mục công tác, công việc xây dựng hoặc kết cấu mới đảm bảo yêu cầu thể hiện rõ đơn vị tính khối lượng và yêu cầu về kỹ thuật, Điều kiện, biện pháp thi công chủ yếu của công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

Bước 2. Xác định thành phần công việc

Thành phần công việc thể hiện các bước công việc thực hiện của từng công đoạn theo thiết kế tổ chức dây chuyền công nghệ thi công từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành, phù hợp với Điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc của công tác hoặc kết cấu xây dựng.

Bước 3: Tính toán hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công

  1. Tính toán hao phí vật liệu

1.1. Xác định thành phần hao phí vật liệu

Thành phần hao phí vật liệu là những vật liệu được xác định theo yêu cầu thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật về thiết kế – thi công – nghiệm thu theo quy định và những vật liệu khác để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Thành phần hao phí vật liệu gồm:

1.1.1. Vật liệu chính: là những loại vật liệu cơ bản tham gia cấu thành nên một đơn vị sản phẩm theo thiết kế và có tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí vật liệu.

– Đơn vị tính được xác định theo quy định trong hệ thống đơn vị đo lường thông thường hoặc bằng hiện vật.

1.1.2. Vật liệu khác: là những loại vật liệu tham gia cấu thành nên một đơn vị sản phẩm theo thiết kế nhưng có tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí vật liệu.

– Đơn vị tính được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí của các loại vật liệu chính trong chi phí vật liệu.

1.2. Tính toán mức hao phí vật liệu

Mức hao phí vật liệu là lượng hao phí cần thiết theo yêu cầu thiết kế để hoàn thành một đơn vị khối lượng của công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

1.2.1. Công thức tính toán hao phí vật liệu chính như sau:

  1. a)Vật liệu không luân chuyển

VL1 = QV x (1 + Ht/c)       (5.1)

Trong đó:

– QV: lượng hao phí của vật liệu cần thiết theo yêu cầu thiết kế tính trên đơn vị tính định mức.

– Ht/c: tỷ lệ hao hụt vật liệu trong thi công theo hướng dẫn trong định mức sử dụng vật liệu được công bố. Đối với những vật liệu mới, tỷ lệ hao hụt vật liệu trong thi công có thể vận dụng theo định mức sử dụng vật liệu đã được công bố; theo tiêu chuẩn, chỉ dẫn của nhà sản xuất; theo hao hụt thực tế hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia.

  1. b)Vật liệu luân chuyn

Lượng hao phí vật liệu phục vụ thi công theo thiết kế biện pháp tổ chức thi công được xác định theo kỹ thuật thi công và số lần luân chuyển theo định mức sử dụng vật liệu được công bố hoặc tính toán đối với trường hợp chưa có trong định mức sử dụng vật liệu.

Công thức tính toán

VL2 = QVLC x (1 + Ht/c) x KLC       (5.2)

Trong đó:

– QVLC: lượng hao phí vật liệu luân chuyển.

– Ht/c: được xác định như công thức (5.1).

– KLC: hệ số bù vật liệu khi luân chuyển được xác định theo định mức sử dụng vật liệu do Bộ Xây dựng công bố.

+ Đối với vật liệu có số lần luân chuyển, tỷ lệ bù hao hụt khác với quy định trong định mức sử dụng vật liệu được công bố. Hệ số KLC được xác định theo công thức sau:

(5.3)

Trong đó:

h: tỷ lệ được bù hao hụt từ lần thứ 2 trở đi, trường hợp không bù hao hụt h = 0.

n: số lần sử dụng vật liệu luân chuyển.

1.2.2. Xác định hao phí vật liệu khác

Đối với các loại vật liệu khác được định mức bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với tổng chi phí các loại vật liệu chính định lượng trong định mức dự toán xây dựng và được xác định theo loại công việc, tham khảo theo số liệu kinh nghiệm của chuyên gia hoặc định mức dự toán của công trình tương tự.

  1. Tính toán hao phí nhân công

Hao phí nhân công được xác định trên số lượng, cấp bậc công nhân trực tiếp theo cấp bậc bình quân (không bao gồm công nhân Điều khiển máy và thiết bị thi công xây dựng) thực hiện để hoàn thành đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ.

Mức hao phí nhân công được tính toán theo phương pháp sau:

2.1. Theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công

Mức hao phí nhân công cho một đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng được xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công nghệ phù hợp với Điều kiện, biện pháp thi công của công trình.

Công thức xác định mức hao phí nhân công như sau:

(5.4)

Trong đó:

– NC: mức hao phí nhân công cho một đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

– TNC: số ngày công cần thực hiện để hoàn thành khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

– Q: khối lượng cần thực hiện của công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

– K: hệ số chuyển đổi sang định mức dự toán xây dựng. Hệ số này phụ thuộc vào nhóm công tác, công việc (đơn giản hay phức tạp theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công), yêu cầu kỹ thuật, Điều kiện thi công, chu kỳ làm việc liên tục hoặc gián đoạn, khối lượng thực hiện công việc liên tục của công tác. K = 1,05÷1,3 được xác định theo kinh nghiệm chuyên gia.

2.2. Theo s liệu thống kê của công trình đã và đang thực hiện có Điều kiện, biện pháp thi công tương tự

Mức hao phí nhân công cho một đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng được tính toán trên cơ sở phân tích các số liệu tổng hợp, thống kê.

Mức hao phí nhân công được xác định theo công thức (5.4)

2.3. Theo s liệu khảo sát thực tế

Mức hao phí nhân công cho một đơn vị khối lượng của công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng được tính toán trên cơ sở số lượng công nhân từng khâu trong dây chuyền sản xuất và tổng số lượng công nhân trong cả dây chuyền theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa Điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ…) và tham khảo các quy định về sử dụng công nhân.

Công thức xác định mức hao phí nhân công như sau:

NC = å (tgđm x K) x Ktgn            (5.5)

– tgđm: là mức hao phí nhân công trực tiếp từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc công việc của từng công đoạn hoặc theo dây chuyền công nghệ thi công cho một đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng cụ thể (giờ công).

– K: được xác định theo công thức (5.4).

– Ktgn = 1/8: hệ số chuyển đổi từ định mức giờ công sang định mức ngày công.

2.4. Phương pháp kết hợp

Căn cứ Điều kiện cụ thể, có thể kết hợp 3 phương pháp trên để xác định hao phí nhân công cho công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố.

  1. Tính toán hao phí máy thi công

3.1. Xác định thành phần hao phí máy thi công

Thành phần hao phí máy thi công là những máy, thiết bị thi công được xác định theo thiết kế tổ chức thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng. Thành phần hao phí máy thi công bao gồm:

3.1.1. Máy thi công chính: là những máy thi công chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí máy thi công trên đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

3.1.2. Máy khác: là những loại máy thi công có tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí máy thi công trên đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

– Đơn vị tính được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với tổng chi phí của các loại máy và thiết bị thi công chính trong chi phí máy và thiết bị thi công.

3.2. Xác định mức hao phí máy và thiết bị thi công

Mức hao phí máy và thiết bị thi công là lượng hao phí cần thiết theo yêu cầu dây chuyền công nghệ tổ chức thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng của công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

Tính toán hao phí máy thi công chính

Công thức tổng quát xác định mức hao phí máy thi công chính như sau:

(5.6)

Trong đó:

– K: hệ số chuyển đổi sang định mức dự toán xây dựng. Hệ số này phụ thuộc vào nhóm công tác, công việc (đơn giản hay phức tạp theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công), yêu cầu kỹ thuật, Điều kiện thi công, chu kỳ làm việc liên tục hoặc gián đoạn, khối lượng thực hiện công việc liên tục của công tác. K =1,05÷1,3 được xác định theo kinh nghiệm chuyên gia.

– Kcs: hệ số sử dụng công suất là hệ số phản ánh việc sử dụng hiệu quả năng suất của tổ hợp máy trong dây chuyền liên hợp, hệ số này được tính toán theo năng suất máy thi công của các bước công việc và có sự Điều chỉnh, phù hợp khi trong dây chuyền dùng loại máy có năng suất nhỏ nhất, Kcs ≥ 1.

– QCM: định mức năng suất máy thi công trong một ca.

Định mức năng suất máy thi công được xác định theo phương pháp như sau:

3.2.1. Theo dây chuyền công nghệ t chức thi công

Định mức năng suất máy thi công xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy trong dây chuyền công nghệ tổ chức thi công hoặc tham khảo năng suất máy thi công trong các tài liệu về sử dụng máy hoặc xác định theo công thức sau.

QCM = NLT x Kt   (5.7)

Trong đó:

– NLT: năng suất lý thuyết trong một ca

– Kt: hệ số sử dụng thời gian trong một ca làm việc của máy thi công.

3.2.2. Theo s liệu thống kê của công trình đã và đang thực hiện có Điều kiện, biện pháp thi công tương tự

Định mức năng suất máy thi công được xác định trên cơ sở phân tích số liệu thống kê, tổng hợp từ công trình cho một đơn vị tính để hoàn thành khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng theo nhiều chu kỳ của dây chuyền công nghệ tổ chức thi công tương tự và được xác định theo công thức sau.

(5.8)

Trong đó:

– mTK: khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng cần thực hiện theo số liệu thống kê, tổng hợp.

– tCM: thời gian hoàn thành khối lượng công tác, tổng hợp, công việc hoặc kết cấu xây dựng theo số liệu thống kê, tổng hợp (giờ máy).

– Ktgm = 1/8: hệ số chuyển đổi từ định mức giờ máy sang định mức ca máy.

3.2.3. Theo s liệu khảo sát thực tế

Định mức năng suất máy thi công được tính toán theo số liệu khảo sát (theo thời gian, địa Điểm, khối lượng thực hiện trong nhiều chu kỳ…) của từng loại máy hoặc tham khảo các quy định về năng suất kỹ thuật của máy và các quy định về sử dụng máy thi công và được xác định theo công thức sau:

(5.9)

Trong đó:

– mKS: khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng cần thực hiện theo số liệu khảo sát thực tế.

– tCM: thời gian hoàn thành khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng theo số liệu khảo sát thực tế (giờ máy).

– Ktgm = 1/8: hệ số chuyển đổi từ định mức giờ máy sang định mức ca máy.

3.2.4. Phương pháp kết hợp

Căn cứ Điều kiện cụ thể, có thể kết hợp 3 phương pháp trên để xác định hao phí máy thi công cho công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố.

Xác định hao phí máy và thiết bị thi công khác

Đối với các loại máy và thiết bị thi công khác được định mức bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với tổng chi phí các loại máy chính định lượng trong định mức xây dựng và được xác định theo loại công việc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc định mức dự toán công trình tương tự.

Bước 4. Lập các Tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công

Tập hợp các Tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các Khoản Mục hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công.

Mỗi Tiết định mức gồm 2 phần:

  1. Thành phần công việc: Thuyết minh rõ, đầy đủ nội dung các bước công việc theo thứ tự từ khâu chuẩn bị đến khi kết thúc hoàn thành công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng, bao gồm cả Điều kiện và biện pháp thi công cụ thể.
  2. Bảng định mức các Khoản Mục hao phí: Mô tả rõ tên, chủng loại, quy cách vật liệu chính trong công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng, và các vật liệu khác; cấp bậc công nhân xây dựng bình quân; tên, công suất của các loại máy, thiết bị thi công chính và một số máy, thiết bị khác trong dây chuyền công nghệ thi công để thực hiện hoàn thành công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

Trong bảng định mức, hao phí vật liệu chính được tính bằng hiện vật, các vật liệu khác tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí vật liệu chính; hao phí nhân công tính bằng ngày công theo cấp bậc công nhân xây dựng bình quân; hao phí máy, thiết bị thi công chính được tính bằng số ca máy, các loại máy khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí của các loại máy, thiết bị thi công chính.

Các Tiết định mức xây dựng mới được tập hợp theo nhóm, loại công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng và thực hiện mã hóa thống nhất.

  1. XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH

Khi sử dụng định mức dự toán được công bố, định mức dự toán công trình tương tự nhưng do Điều kiện thi công hoặc biện pháp thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình hoặc cả ba yếu tố này có một hoặc một số thông số chưa phù hợp với quy định trong định mức dự toán được công bố, định mức dự toán của công trình tương tự thì Điều chỉnh các thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công cho phù hợp với công trình theo các bước như sau:

Bước 1: Lập danh Mục định mức dự toán cần Điều chỉnh.

Bước 2: Phân tích, so sánh về yêu cầu kỹ thuật, Điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể với nội dung trong định mức dự toán được công bố.

Bước 3: Điều chỉnh hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công

  1. Điều chỉnh hao phí vật liệu

– Đối với những loại vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo yêu cầu thiết kế thì căn cứ quy định, tiêu chuẩn thiết kế của công trình để tính toán Điều chỉnh.

– Đối với vật liệu phục vụ thi công thì Điều chỉnh các yếu tố thành phần trong định mức dự toán công bố, định mức dự toán công trình tương tự theo tính toán từ thiết kế biện pháp thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên môn.

  1. Điều chỉnh hao phí nhân công

Điều chỉnh thành phần, hao phí nhân công căn cứ theo Điều kiện tổ chức thi công của công trình hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên môn.

  1. Điều chỉnh hao phí máy thi công

Trường hợp thay đổi dây chuyền máy, thiết bị thi công theo Điều kiện tổ chức của công trình khác với quy định trong định mức dự toán đã công bố, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán Điều chỉnh mức hao phí theo Điều kiện tổ chức thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên môn.

 

PHỤ LỤC SỐ 6

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư s 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)

  1. NỘI DUNG CHI PHÍ TRONG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG

Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (sau đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng.

Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số Khoản Mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công Điều khiển và chi phí khác của máy.

Giá ca máy được xác định theo công thức:

CCM = CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK (đồng/ca)    (6.1)

Trong đó:

– CCM: giá ca máy (đồng/ca)

– CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca)

– CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca)

– CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca)

– CNC: chi phí nhân công Điều khiển (đồng/ca)

– CCPK: chi phí khác (đồng/ca)

  1. XÁC ĐỊNH CÁC NỘI DUNG CHI PHÍ TRONG GIÁ CA MÁY
  2. Xác định chi phí khấu hao

Trong quá trình sử dụng máy, máy bị hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên.

Khấu hao máy là việc tính toán, và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của máy được tính trong giá ca máy.

Chi phí khấu hao trong giá ca máy được xác định theo công thức:

(6.2)

Trong đó:

– CKH: chi phí khấu hao trong giá ca máy (đồng/ca)

– G: nguyên giá máy trước thuế (đồng)

– GTH: giá trị thu hồi (đồng)

– ĐKH: định mức khấu hao của máy (%/năm)

– NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm)

* Xác định nguyên giá của máy

+ Nguyên giá của máy để tính giá ca máy công trình, được xác định theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên thị trường của loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình.

+ Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời Điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng gồm giá mua máy (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo), thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt (lần đầu tại 1 công trình), chi phí chuyển giao công nghệ (nếu có), chạy thử, các Khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy.

+ Nguyên giá để tính giá ca máy công trình được xác định theo báo giá của nhà cung cấp, theo hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc tham khảo nguyên giá máy từ các công trình tương tự đã và đang thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên thị trường tại thời Điểm tính giá ca máy.

+ Nguyên giá của máy không bao gồm các chi phí như quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư này và các chi phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các thiết bị, máy thi công xây dựng tương tự khác từ lần thứ 2 trở đi. Các chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí hạng Mục chung trong dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng.

* Giá trị thu hồi là giá trị phần còn lại của máy sau khi thanh lý. Giá trị thu hồi được tính như sau:

+ Đối với máy có nguyên giá từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10% nguyên giá;

+ Không tính giá trị thu hồi với máy có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).

* Xác định số ca làm việc của máy trong năm

Số ca làm việc của máy trong năm được xác định như sau:

+ Thu thập, tổng hợp các số liệu thống kê về thời gian sử dụng máy trong thực tế;

+ Xử lý số liệu thống kê về thời gian sử dụng máy đã thu thập, xác định số ca làm việc trong năm của máy theo số liệu thống kê đã được xử lý.

+ Bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến số ca làm việc của máy trong năm theo Điều kiện cụ thể của công trình;

+ Xác định số ca làm việc của máy trong năm theo Điều kiện cụ thể của công trình.

Trong quá trình xác định số ca làm việc của máy trong năm theo số liệu thống kê đã được xử lý có thể tham khảo số ca làm việc của các loại máy tương tự do Bộ Xây dựng công bố.

Hồ sơ số liệu về thời gian sử dụng máy gồm: nhật ký công trình, báo cáo thống kê định kỳ về thời gian sử dụng máy, các quy định và yêu cầu kỹ thuật về thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy, số liệu thống kê về thời Tiết ảnh hưởng đến thời gian làm việc của máy,…

Định mức khấu hao của máy được xác định trên cơ sở:

– Hướng dẫn của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;

– Định mức khấu hao của loại máy tương tự do Bộ Xây dựng công bố;

– Mức độ hao mòn của máy trong quá trình sử dụng máy theo Điều kiện cụ thể của công trình.

  1. Xác định chi phí sửa chữa

Chi phí sửa chữa máy là các Khoản chi phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy.

Chi phí sửa chữa trong giá ca máy được xác định theo công thức:

(6.3)

Trong đó:

– CSC: chi phí sửa chữa trong giá ca máy (đồng/ca)

– ĐSC: định mức sửa chữa của máy (% năm)

– G: nguyên giá máy trước thuế (đồng)

– NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm)

Định mức sửa chữa cho một năm sử dụng máy được xác định trên cơ sở quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa định kỳ, quy trình vận hành máy, chất lượng máy, Điều kiện sử dụng máy và mặt bằng giá bảo dưỡng, sửa chữa máy trên thị trường.

Định mức sửa chữa của máy được xác định trên cơ sở:

– Ước tính tổng số các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy tương ứng với tổng số ca máy định mức trong cả đời máy;

– Quy đổi tổng số chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thành tỷ lệ phần trăm (%) so với nguyên giá máy;

– Phân bổ đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy theo số năm đời máy.

– Định mức sửa chữa của loại máy tương tự do Bộ Xây dựng công bố;

Trong chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối tượng công tác.

  1. Xác định chi phí nhiên liệu, năng lượng

Nhiên liệu, năng lượng cho một ca làm việc của máy là xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian làm việc của máy để tạo ra động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính.

Các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền động,… gọi là nhiên liệu phụ trong một ca làm việc của máy được xác định bằng hệ số so với chi phí nhiên liệu chính.

Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo công thức:

(6.4)

Trong đó:

– CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy (đồng/ca).

– ĐNL: định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng loại i của thời gian máy làm việc trong một ca.

– GNL: giá nhiên liệu loại i.

– Kp: hệ số chi phí nhiên liệu phụ loại i.

– n: số loại nhiên liệu sử dụng trong một ca máy.

Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng trong một ca làm việc của máy được xác định theo nguyên tắc phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca, suất tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy và Điều kiện cụ thể của công trình hoặc theo loại máy tương tự do Bộ Xây dựng công bố;

Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một ca máy làm việc có giá trị tùy theo từng loại máy và Điều kiện cụ thể của công trình. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị trong Khoảng như sau:

– Động cơ xăng: 1,01 đến 1,03

– Động cơ diesel: 1,02 đến 1,05

– Động cơ điện: 1,03 đến 1,07

Trường hợp xác định giá ca máy của các loại máy để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát, thí nghiệm và một số loại công tác khác) mà chi phí nhiên liệu, năng lượng đã tính vào chi phí vật liệu trong đơn giá thì không tính trong giá ca máy.

Định mức tiêu hao nhiên liệu chính của các loại máy nhưng tham gia thực hiện các loại công tác có thời gian (số giờ) làm việc thực tế của máy trong ca khác nhau thì xây dựng các định mức tiêu hao nhiên liệu theo nguyên tắc phù hợp với số giờ thời gian làm việc thực tế của máy trong ca của từng loại công tác.

  1. Xác định chi phí nhân công Điều khiển

Chi phí nhân công Điều khiển trong một ca làm việc của máy được xác định trên cơ sở quy định về số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc công nhân Điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và các quy định về đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân cấp tỉnh.

Chi phí nhân công Điều khiển trong giá ca máy được xác định theo công thức:

(6.5)

Trong đó:

– N: số lượng công nhân theo cấp bậc Điều khiển máy loại i trong 1 ca máy.

– CTL: đơn giá ngày công cấp bậc công nhân Điều khiển máy loại i.

– n: số lượng, loại công nhân Điều khiển máy trong 1 ca máy.

Số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc công nhân Điều khiển máy xác định theo loại máy tương tự do Bộ Xây dựng công bố;

Trường hợp xác định giá ca máy của các loại máy để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát, thí nghiệm và một số loại công tác khác) mà chi phí nhân công Điều khiển máy đã tính vào chi phí nhân công trong đơn giá thì không tính chi phí nhân công Điều khiển trong giá ca máy.

  1. Xác định chi phí khác

Chi phí khác trong giá ca máy là các Khoản chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình, gồm bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; đăng kiểm các loại; di chuyển máy trong nội bộ công trình và các Khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình chưa được tính trong các nội dung chi phí khác trong giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng.

Chi phí khác trong giá ca máy được xác định theo công thức:

(6.6)

Trong đó:

– CK: chi phí khác trong giá ca máy (đồng/ca).

– GK: định mức chi phí khác của máy (% năm).

– G: nguyên giá máy trước thuế (đồng).

– NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).

Định mức chi phí khác của máy được xác định trên cơ sở:

– Tổng hợp các Khoản chi phí quản lý máy theo tài liệu thu thập được trong thực tế của loại máy cần tính.

– Rà soát để loại bỏ các Khoản chi không hợp lý, bổ sung các Khoản chi cần thiết nhưng chưa có do đặc thù của thời Điểm phát sinh số liệu trong các tài liệu.

– Phân bổ chi phí cho từng máy, loại máy.

– Quy đổi giá trị Khoản chi phí này theo tỷ lệ % so với giá tính khấu hao của máy.

– Phân bổ chi phí quản lý máy cho số năm đời máy.

– Định mức chi phí khác của loại máy tương tự do Bộ Xây dựng công bố;

Định mức chi phí khác của máy được xác định theo nguyên tắc phù hợp với từng loại máy, cỡ máy và Điều kiện khai thác, sử dụng máy tương ứng với Điều kiện cụ thể của công trình.

  1. Xác định giá ca máy chờ đợi

Giá ca máy chờ đợi là giá ca máy của các loại máy đã được huy động đến công trình để thi công xây dựng công trình nhưng chưa có việc để làm nhưng không do lỗi của nhà thầu.

Giá ca máy chờ đợi gồm chi phí khấu hao (được tính 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công Điều khiển (được tính 50% chi phí nhân công Điều khiển) và chi phí khác của máy.

Hệ thống biểu mẫu báo cáo quyết toán dự án hoàn thành

Dưới đây là Hệ thống các biểu mẫu báo cáo phục vụ cho công tác quyết toán dự án hoàn thành được Thư Ký Luật cập nhật và tổng hợp theo Thông tư 09/2016/TT-BTC và Thông tư 64/2018/TT-BTC.


STT Biểu mẫu Nội dung
Mẫu số: 01/QTDA Báo cáo tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành
Mẫu số: 02/QTDA Danh mục các văn bản pháp lý, hợp đồng xây dựng
Mẫu số: 03/QTDA Bảng đối chiếu số liệu cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tư
Mẫu số: 04/QTDA Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán
Mẫu số: 05/QTDA Tài sản dài hạn (cố định) mới tăng
Mẫu số: 06/QTDA Tài sản ngắn hạn bàn giao
Mẫu số 06A/QTDA Giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng
Mẫu số: 07/QTDA Tình hình thanh toán và công nợ của dự án
Mẫu số: 08/QTDA Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Mẫu số: 09/QTDA Báo cáo kết quả phê duyệt quyết toán dự án quan trọng quốc gia/ dự án nhóm A/ chương trình dự án
Mẫu số: 10/QTDA Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
Mẫu số: 11/QTDA Báo cáo tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành (Do đơn vị thực hiện)
Mẫu số: 12/QTDA Báo cáo tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành (Do chủ đầu tư thực hiện)
Mẫu số: 13/QTDA Phiếu giao nhận
Mẫu số: 14/QTDA Văn bản bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quyết toán dự án (hạng mục, gói thầu)…..
Mẫu số 15/QTDA Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
Mẫu số 16/QTDA Bảng đối chiếu số liệu sử dụng nguồn vốn đầu tư

 

Lưu ý:

  • Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình độc lập hoàn thành, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu gồm các Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 06A, 07/QTDA;
  • Đối với dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển (nếu có), dự án dừng thực hiện vĩnh viễn không có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu gồm các Mẫu số: 03, 07, 08/QTDA

Mẫu biểu bảng tổng hợp khối lượng và giá trị quyết toán công trình

Mẫu biểu bảng tổng hợp khối lượng và giá trị quyết toán công trình . Hồ sơ xây dựng xin giới thiệu mẫu Bảng tổng hợp khối lượng, giá trị quyết toán công trình được xây dựng nhằm mục đích tổng hợp lại toàn bộ công trình cũng như giá trị thực tế của công trình đã được nghiệm thu.


Mật khẩu : Cuối bài viết

TÊN CƠ QUAN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
TÊN CHỦ ĐẦU TƯ
————
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————***————

 

Địa danh, ngày………tháng……….năm……….

BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG, GIÁ TRỊ QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH

Tên công trình (hoặc tên dự án, thiết kế kỹ thuật-dự toán)……………………

Các Quyết định phê duyệt Dự án (nếu có):………………………………………….

Ghi số Quyết định:………………………………………………………………………….

Ngày tháng, cơ quan quyết định:……………………………………………………..

Các Quyết định phê duyệt các Thiết kế kỹ thuật – Dự toán (như trên);

Phạm vi công trình: nêu rõ thuộc những tỉnh, thành phố nào.

Các đơn vị thi công: liệt kê tên các đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ đã tham gia thi công công trình;

Thời gian thi công công trình từ tháng ……..năm……….đến tháng………năm…………: (ghi thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc thi công không phụ thuộc vào một đơn vị thi công cụ thể);

– Nguồn vốn đầu tư:

+ Ngân sách Nhà nước…….. Triệu đồng cho các hạng mục (kê các hạng mục đầu tư riêng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước) (nếu có);

+ Ngân sách khác…………triệu đồng (kê các hạng mục đầu tư riêng bằng từng nguồn vốn) (nếu có);

– Nơi lưu sản phẩm tại: (ghi tên đơn vị đã lưu trữ sản phẩm theo chỉ định của cơ quan quyết định đầu tư).

Bảng tổng hợp khối lượng, giá trị công trình (hoặc Dự án, Thiết kế kỹ thuật – Dự toán)

Mẫu bảng tổng hợp khối lượng, giá trị quyết toán công trình

THỦ TRƯỞNG
(Ký tên và đóng dấu)

Câu hỏi : thi công nhà xưởng

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.

Giá vật liệu liên Sở Tài chính – Xây dựng của 63 tỉnh/thành phố

Tổng hợp địa chỉ website cung cấp giá vật liệu liên Sở Tài chính – Xây dựng
01. An Giang 17. Đắk Lắk 33. Kiên Giang 49. Quảng Ninh
02. Bà Rịa – Vũng Tàu 18. Điện Biên 34. Kon Tum 50. Quảng Trị
03. Bắc Kạn 19. Đồng Nai 35. Lai Châu 51. Sóc Trăng
04. Bắc Giang 20. Đồng Tháp 36. Lâm Đồng 52. Sơn La
05. Bạc Liêu 21. Gia Lai 37. Lạng sơn 53. Tây Ninh
06. Bắc Ninh 22. Hà Giang 38. Lào Cai 54. Thái Bình
07. Bến Tre 23. Hà Nam (SXD)
Hà Nam (STC)
39. Long An 55. Thái Nguyên
08. Bình Định 24. Hà Nội 40. Nam Định 56. Thanh Hóa
09. Bình Dương 25. Hà Tĩnh 41. Nghệ An 57. Thừa Thiên – Huế
10. Bình Phước 26. Hải Dương 42. Ninh Bình 58. Tiền Giang
11. Bình Thuận 27. Hải Phòng 43. Ninh Thuận 59. Trà Vinh
12. Cà Mau 28. Hậu Giang 44. Phú Thọ 60. Tuyên Quang
13. Cần Thơ 29. Hồ Chí Minh 45. Phú Yên 61. Vĩnh Long
14. Cao Bằng 30. Hòa Bình 46. Quảng Bình 62. Vĩnh Phúc
15. Đà Nẵng 31. Hưng Yên 47. Quảng Nam 63. Yên Bái
16. Đắk Nông 32. Khánh Hòa 48. Quảng Ngãi

Tổng hợp định mức dự toán xây dựng công trình và chuyên ngành

Hiện tại, các đơn vị đang sử dụng các tập định mức dự toán xây dựng công trình sau (xem bảng bên dưới) để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
STT Số hiệu Ngày  Ghi chú
I. Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Xây dựng
1 1776/BXD-VP 16/08/2007 Tương tự định mức dự toán xây dựng công trình ban hành kèm theo QĐ số 24/2005/QĐ-BXD. Xem Bảng so sánh sự thay đổi 1776/BXD-VP và 24/2005/QĐ-BXD
2 1091/QĐ-BXD 26/12/2011 Bổ sung công tác xây gạch bằng vật liệu không nung
3 1172/QĐ-BXD 26/12/2012 Sử dụng định mức dự toán xây dựng công trình kèm theo theo QĐ số 1172/QĐ-BXD chi phí nhân công công tác bả matit giảm 70% so với sử dụng định mức công bố theo công văn số 1776/BXD-VP
4 588/QĐ-BXD 29/05/2014 Xử lý nền đất yếu kho bãi, nhà máy, đường giao thông,… Bổ sung mới chương XII – Công tác bốc xếp, vận chuyển các loại vật liệu và cấu kiện xây dựng bằng ô tô (Mã hiệu AM.11000 đến AM.33000)
5 235/QĐ-BXD 04/04/2017 Công tác đóng cọc, ép cọc, nhổ cọc, khoan tạo lỗ cọc khoan nhồi; Công tác làm đường; Công tác hoàn thiện áp dụng các loại sơn đang sử dụng rộng rãi trên thị trường
6 1264/QĐ-BXD 18/12/2017 Sửa đổi và bổ sung công tác sử dụng vật liệu không nung
II. Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Lắp đặt
1 1777/BXD-VP 16/08/2007 Tương tự định mức dự toán xây dựng công trình ban hành kèm theo QĐ số 33/2005/QĐ-BXD
2 1173/QĐ-BXD 26/12/2012 Sửa đổi toàn bộ chương I: Lắp đặt hệ thống điện trong công trình công bố kèm theo CV số 1777/BXD-VP
3 587/QĐ-BXD 29/05/2014 Thay thế, sửa đổi bổ sung nhiều công tác thuộc chương II: Lắp đặt các loại ống và phụ tùng
4 236/QĐ-BXD 04/04/2017 Bổ sung công tác lắp đặt ống nhựa HDPE và phụ tùng bằng phương pháp hàng gia nhiệt (BB.5100).
III. Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Khảo sát
1 1354/QD-BXD 28/12/2016 Thay thế công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007, có hiệu lực từ ngày 01/02/2017
IV. Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Sửa chữa
1 1778/BXD-VP 16/08/2007 Mã hiệu định mức 4 số bắt đầu bằng chữ X. Tương tự định mức dự toán xây dựng công trình ban hành kèm theo QĐ số 29/2000/QĐ-BXD
2 1129/QĐ-BXD 07/12/2009 Mã hiệu định mức 5 số bắt đầu bằng chữ S
3 1149/QĐ-BXD 09/11/2017
V. Định mức dự toán Dịch vụ công ích đô thị
1 591/QĐ-BXD 30/05/2014 Duy trì hệ thống thoát nước đô thị
2 592/QĐ-BXD 30/05/2014 Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị
3 593/QĐ-BXD 30/05/2014 Duy trì cây xanh đô thị
4 594/QĐ-BXD 30/05/2014 Duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị
VI. Định mức dự toán chuyên ngành công tác lắp đặt đường dây tải điện và lắp đặt trạm biến áp
1 4970/QĐ-BCT 21/12/2016 Thay thế QĐ số 6060/QĐ-BTC, 6061/QĐ-BTC và văn bản số 8001/BCT-TCNL ngày 29 tháng 8 năm 2015
VII. Định mức sử dụng vật liệu trong xây dựng
1 1784/BXD-VP 16/08/2007
2 1329/QĐ-BXD 19/12/2016

Lưu ý: Tất cả định mức dự toán xây dựng công trình được liệt kê ở trên vẫn còn hiệu lực sử dụng.

Biện phát thi công trát tường

( Để bảo vệ, tạo vẽ thẩm mỹ cho kết cấu tường, dầm……thì ta cần phải tiến hành tô trát.
( Có các loại trát như trát tường, trát lớp lót, trát lớp vữa nền, trát lớp vữa mặt, trát góc, trát cạnh góc lồi, trát lớp mặt, trát cạnh góc lõm, trát dầm trần……
1. Chuẩn bị trát:
– Dụng cụ: bay, bàn xoa, thước, nivô, dây nhợ…… Vật liệu là vữa xi măng mác 75 với cấp phối thích hợp.
– Công việc trát được thực hiện sau khi các kết cấu cần tô đã được hình thành.
– Chất lượng lớp trát phụ thuộc rất nhiều vào bề mặt cần trát, bề mặt cần trát cần phải đạt một độ cứng ổn định, chắc chắn rồi mới tiến hành trát; đối với tường thì cần phải chờ cho tường khô mới trát.
– vệ sinh sạch sẽ bụi bẩn trên bề mặt trát, nếu bề mặt gồ ghề, lồi lõm thì cần phải đục đẽo hay đắp thêm tạo cho bề mặt tương đối bằng phẳng rồi mới tiến hành trát.
– Tạo nhám cho bề mặt cần trát để vữa trát dính vào.
– Nếu bề mặt trát khô quá thì tưới nước vào.
– Trải bao ở phía dưới chân chổ trát nhằm tận dụng lại vữa rơi khi trát, tránh gây lãng phí.
– Ngoài ra để tạo độ bám dính bề mặt tốt ta nên trát trước bề mặt kết cấu bằng một lớp hồ dầu.
– Nếu trát bề mặt ngoài của tường thì phải đảm bảo giàn dáo và sàn công tác an toàn trước khi trát.
– Thực hiện xong các công việc nêu trên ta gém hồ hay dùng đinh, gạch vỡ làm dấu lên mốc, phái trên đầu và cuối bức tường trước, sau đó mới tiến hành các mốc phía trong. Làm các mốc phía trên rồi thả quả dọi để làm mốc ở dưới và giữa tường. Khoảng cách các mốc về các phía phải nhỏ hơn thước tầm để dễ kiểm tra độ phẳng lớp trát. Mặt sàn thao tác trên giàn dáo và mặt sàn dưới chân giàn dáo phải quét dọn sạch sẽ trước khi tiến hành công việc.
2. Trình tự và các yêu cầu kỹ thuật khi trát:
– Nhìn chung kỹ thuật trát các kết cấu là giống nhau chỉ có một số điểm riêng ta cần phải lưu ý do tính chất của nó trên bề mặt nhằm tạo ra một lớp trát có chất lượng, đạt yêu cầu.
– Tiến hành trát trần, dầm trước rồi tới tường, cột sau.
– Trát theo bề dày của mốc đánh dấu. Nên trát thử vài chổ để kiểm tra độ dính kết cấu.
– Chiều dày lớp trát từ 10 – 20mm, khi trát phải chia thành nhiều lớp mỏng từ 5-8mm. Nếu trát quá dày sẽ bị phồng, dột, nứt thông thường chiều dày của một lớp trát nên không mỏng hơn 5mm và không dày hơn 8mm. Khi ngừng trát phải tạo mạch ngừng hình gãy không để thẳng, cắt lớp vữa trát thẳng góc.
– Thực hiện tuần tự 03 lớp trát lót, lớp đệm và lớp ngoài.
– Dùng vữa xi măng mác 75.
– Lớp vữa trát phải bám chắc vào bề mặt các kết cấu công trình; loại vữa và chiều dày lớp vữa trát phải đúng yêu cầu thiết kế; bề mặt lớp vữa phải nhẵn phẳng; các đường gờ cạnh chỉ phải ngang bằng hay thẳng đứng.
– Các lớp vữa trang trí thường có yêu cầu mỹ thuật cao.
– Phải kiểm tra độ bám dính của vữa bằng cách gõ nhẹ trên mặt lớp vữa trát, tất cả những chổ bộp đều phải trát lại bằng cách phá rộng chổ đó ra, miết chặt mép vữa xung quanh, để cho se mặt mới trát sửa lại. Mặt tường, bể sau khi trát không có khe nứt, gồ ghề, nẽ chân chim hoặc vữa chảy. Phải chú ý chổ trát dưới bệ cửa sổ, gờ cửa, chân tường, chân lò, bếp, các chổ dễ bị bỏ sót khác. Các cạnh cột, gờ cửa, tường phải thẳng, sắc cạnh, các góc vuông phải được kiểm tra bằng thước. Các gờ bệ cửa sổ phải thẳng hàng với nhau. Mặt trên bệ cửa sổ phải có độ dốc theo thiết kế và lớp vữa trát ăn sau vào dưới khung cửa sổ ít nhất 10mm.
– Tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc an toàn lao động khi làm việc trên giàn dáo hay trên cao.
– Những chổ tiếp giáp giữa gạch với gỗ cần phải làm nhám bề mặt gỗ rồi mới trát.
– Khi trát xong thì cần phải che đậy cẩn thận tránh tác động của thời tiết, và va chạm do vô tình tác động vào. Chú ý bảo dưỡng bề mặt trát, luôn giữ ẩm cho bề mặt trát trong 7 đến 10 ngày.
– Trong quá trình tô trát nếu phát hiện trong vữa có thành phần hạt lớn như đá, sỏi… cần phải loại bỏ ngay.
– Tận dụng lại vữa rơi bên dưới đã có vật lót để trát tiếp.
Thông thường các tổ đội xây cũng đảm nhận luôn cả phần trát. Nguyên tắc tổ chức nhìn chung không khác xây là mấy.

Báo Giá Vật Liệu Gạch Ốp Tường Lát Nền

Cập nhật giá cả vật liệu xây dựng chuyên về gạch ốp tường, gạch lát nền, gạch lát nhà tắm, gạch lát sân vườn… với các loại mẫu mã, kiểu dáng, kích thước khác nhau. Chi tiết đầy đủ các hãng từ giá rẻ tới cao cấp cho các bạn đang quan tâm giá gạch ốp tường, giá gạch lát nền chúng tôi xin chia sẻ bảng bảo giá gạch ốp lát hiện nay tới bạn:

1. Giá Gạch Lát Nền

Với các sản phẩm gạch lát nền của các hãng sản xuất như Prime, Đồng Tâm, Catalan… cho các kích thước, dòng sản phẩm với nhiều phân khúc.

Giá gạch lát nền của Prime: với kích thước 40×40: giá từ 92,000-97,000đ. Đây là dòng sản phẩm giá rẻ. Tuy nhiên với kích thước 40×40 ít người sử dụng lát trong nhà hiện nay.
Kích thước gạch 60×60 là thông dụng nhất hiện nay, giá của loại gạch kích thước này của từng hãng như sau:

Gạch Prime PR40-484
Gạch Prime PR40-129
gạch Catalan 8012

 

Quyết định phê duyệt dự án đầu tư là gì ?

Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Xét trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế , xã hội trong một thời gian dài.
Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt kết quả nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định.
Tùy theo từng dự án đầu tư sẽ có người phê duyệt khách nhau

Xác định thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Ø  Phê duyệt dự án là phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật (CDPLkhoản 15)

Ø  Người phê duyệt dự án là người có thẩm quyền quyết định đầu tư (CDPLkhoản 27)

Ø  Thẩm quyền quyết định đầu tư (tra cứu nhanh trong chuyên mục TIỆN ÍCH) được quy định cụ thể như sau:

 Đối với dự án quan trọng quốc gia:

Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư (phê duyệt) dự án quan trọng quốc gia (CDPLkhoản 1)

  1. Đối với dự án nhóm A, B, C:
  2. a. Đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP):
  • Đối với dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài trong lĩnh vực an ninh quốc phòng và tôn giáo: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án (CDPLkhoản 1c)

ü  Công trình an ninh quốc phòng quy định tại (CDPL mục VI)

ü  Công trình tôn giáo quy định tại (CDPL mục I khoản 2đ)

  • Đối với các trường hợp còn lại: Người đứng đầu Bộ/ngành/UBND cấp tỉnh phê duyệt dự án (CDPLkhoản 2)
  1. b. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công:

Vốn đầu tư công quy định tại (CDPLkhoản 21)

Thẩm quyền quyết định đầu tư (phê duyệt) dự án quy định tại (CDPL) như sau:

  • Đối với dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài trong lĩnh vực an ninh quốc phòng và tôn giáo: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
  • Đối với các trường hợp còn lại:

ü  Dự án nhóm A:

–       Dự án do địa phương quản lý: Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt

–       Dự án do doanh nghiệp nhà nước quản lý: cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt (CDPLkhoản 1b)

Doanh nghiệp nhà nước quy định tại (CDPLkhoản 8)

–       Dự án do Bộ/cơ quan trung ương, cơ quan/tổ chức khác quản lý: Người đứng đầu phê duyệt

ü  Dự án nhóm B và C:

–       Dự án do địa phương quản lý: Chủ tịch UBND các cấp phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và huyện được phân cấp phê duyệt cho cấp dưới

–       Dự án do doanh nghiệp nhà nước quản lý:

o   Đối với dự án có giá trị > 50% vốn chủ sở hữu …: cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt (CDPLkhoản 1b)

o   Đối với dự án có giá trị < 50% vốn chủ sở hữu …: Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt

–       Dự án do Bộ/cơ quan trung ương, cơ quan/tổ chức khác quản lý: Người đứng đầu phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt

  1. c. Đối với dự án không sử dụng vốn đầu tư công:

Thẩm quyền quyết định đầu tư (phê duyệt) dự án quy định tại (CDPLkhoản 2,3), cụ thể như sau:

  • Đối với dự án do doanh nghiệp quản lý:

ü  Dự án của doanh nghiệp nhà nước:

–       Đối với dự án nhóm A và dự án có giá trị > 50% vốn chủ sở hữu …: cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt (CDPL khoản 1b)

–       Đối với dự án nhóm B trở xuống có giá trị < 50% vốn chủ sở hữu …: Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt

ü  Dự án của doanh nghiệp khác:

–       Dự án của công ty cổ phần:

o   Đối với dự án có giá trị > 35% tổng tài sản …: Đại hội đồng cổ đông phê duyệt (CDPL khoản 2d)

o   Đối với dự án có giá trị < 35% tổng tài sản …: Hội đồng quản trị phê duyệt (CDPL khoản 1)

–       Dự án của công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Hội đồng thành viên phê duyệt (CDPL khoản 2c)

–       Dự án của công ty TNHH 1 thành viên: Hội đồng thành viên phê duyệt (CDPL khoản 1), hoặc Chủ tịch công ty (nếu có) phê duyệt (CDPL khoản 1)

–       Dự án của công ty hợp danh: Hội đồng thành viên phê duyệt (CDPL khoản 3đ)

–       Dự án của doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp phê duyệt (CDPL khoản 1)

  • Đối với dự án do cơ quan/tổ chức khác quản lý: Người đại diện có thẩm quyền phê duyệt

Tham khảo : Mẫu thư hiện dự án đầu tư xây dựng công trình

Dịch vụ xin Giấy chứng nhận đầu tư

Để dự án đầu tư có thể hoạt động, Nhà đầu tư cần tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án tại Cơ quan quản lý đầu tư. Công Ty VGC cung cấp cho Nhà đầu tư dịch vụ tư vấn xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án tại Cơ quan quản lý đầu tư. Nhà đầu tư sẽ được Chúng tôi tư vấn những nội dung sau đây:

  • Tư vấn về lĩnh vực đầu tư có điều kiện và điều kiện đầu tư.
  • Tư vấn thủ tục đầu tư và ưu đãi đầu tư theo quy định.
  • Tư vấn lựa chọn loại hình Công ty cần thành lập và những nội dung liên quan.
  • Tư vấn chuẩn bị tài liệu cần thiết cho việc xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Sau khi nhận được các tài liệu cần thiết do Nhà đầu tư cung cấp, Chúng tôi sẽ thực hiện những công việc sau đây:

  • Soạn thảo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
  • Soạn thảo hồ sơ thành lập Công ty liên doanh hoặc thành lập Công ty 100 vốn nước ngoài.
  • Hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
  • Đại diện nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư tới Cơ quan quản lý đầu tư.
  • Theo dõi, tiếp nhận và xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
  • Thay mặt Nhà đầu tư nhận Giấy chứng nhận đầu tư tại Cơ quan quản lý đầu tư.
  • Tiến hành thủ tục khắc dấu cho Công ty liên doanh, Công ty 100 vốn nước ngoài.

Liên hệ với cong ty chúng tôi theo số hotline hoặc email để được tư vấn xin giấy chứng nhận đầu tư

Giấy phép đầu tư là gì?

Giấy phép đầu tư là Văn bản do cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài cấp cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thể hiện sự chấp thuận của Nhà nước Việt Nam đối với việc thực hiện dự án đó.

>> Xem thêm : Dịch vụ xin Giấy chứng nhận đầu tư

Giấy phép đầu tư là cơ sở pháp lý cho các nhà đầu tư tiến hành hoạt động kinh doanh dưới hình thức nhất định như hợp tác kinh doanh, thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Đối với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thì giấy phép đầu tư còn có giá trị như Giấy đăng ký kinh doanh.

Văn bản do cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài cấp cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thể hiện sự chấp thuận của Nhà nước Việt Nam đối với việc thực hiện dự án đó.

Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình của 63 tỉnh/thành phố

01. Tỉnh Lai Châu 17. Tỉnh Vĩnh Phúc 33. Tỉnh Quảng Nam 49. Thành phố Hồ Chí Minh
02. Tỉnh Điện Biên 18. Tỉnh Bắc Ninh 34. Tỉnh Quảng Ngãi 50. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
03. Tỉnh Sơn La 19. Tỉnh Hưng Yên 35. Tỉnh Bình Định 51. Tỉnh Long An
04. Tỉnh Hòa Bình 20. Tỉnh Hải Dương 36. Tỉnh Phú Yên 52. Tỉnh Đồng Tháp
05. Tỉnh Hà Giang 21. Thành phố Hải Phòng 37. Tỉnh Khánh Hòa 53. Tỉnh Tiền Giang
06. Tỉnh Cao Bằng 22. Tỉnh Hà Nam 38. Tỉnh Kon Tum 54. Tỉnh Bến Tre
07. Tỉnh Lào Cai 23. Tỉnh Thái Bình 39. Tỉnh Gia Lai 55. Tỉnh Vĩnh Long
08. Tỉnh Yên Bái 24. Tỉnh Nam Định 40. Tỉnh Đắk Lắk 56. Tỉnh Trà Vinh
09. Tỉnh Tuyên Quang 25. Tỉnh Ninh Bình 41. Tỉnh Đắk Nông 57. Tỉnh An Giang
10. Tỉnh Bắc Kạn 26. Tỉnh Thanh Hóa 42. Tỉnh Lâm Đồng 58. Thành phố Cần Thơ
11. Tỉnh Thái Nguyên 27. Tỉnh Nghệ An 43. Tỉnh Ninh Thuận 59.Tỉnh Hậu Giang
12. Tỉnh Lạng Sơn 28. Tỉnh Hà Tĩnh 44. Tỉnh Bình Thuận 60. Tỉnh Sóc Trăng
13. Tỉnh Phú Thọ 29. Tỉnh Quảng Bình 45. Tỉnh Tây Ninh 61. Tỉnh Bạc Liêu
14. Tỉnh Bắc Giang 30. Tỉnh Quảng Trị 46. Tỉnh Bình Phước 62. Tỉnh Kiên Giang
15. Tỉnh Quảng Ninh 31. Tỉnh Thừa Thiên – Huế 47. Tỉnh Bình Dương 63. Tỉnh Cà Mau
16. Thành phố Hà Nội 32. Thành phố Đà Nẵng 48. Tỉnh Đồng Nai

Hồ sơ hoàn công gồm những gì?

 Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP thì Chủ đầu tư có trách nhiệm tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn từng hạng mục xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng.

Những giấy tờ cần chuẩn bị trong hồ sơ hoàn công nhà ở được Bộ xây dựng quy định cụ thể và chi tiết trong các văn bản hướng dẫn, tuy nhiên không phải chủ nhà nào cũng nắm được quy định này dẫn tới một số trường hợp bị trả lại hồ sơ do thiếu sót hoặc không hợp lệ.

Vậy hồ sơ hoàn công gồm những gì? Mời bạn cùng tham khảo những quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-BXD (ngày 30 tháng 10 năm 2015) của Bộ Xây dựng để có cái nhìn đầy đủ về vấn đề này :

Theo quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ của Bộ Xây Dựng, có 8 loại giấy tờ cần có trong bộ hồ sơ hoàn công, bao gồm :

1/ Giấy phép xây dựng
2/ Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có)
3/ Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
4/ Hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công
5/ Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng
6/ Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng)
7/ Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có)
8/ Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về an toàn phòng cháy chữa cháy, vận hành thang máy (nếu có)

Như vậy có thể thấy rằng, các giấy tờ văn bản cần chuẩn bị sẽ nằm trong 8 loại trên. Tuy nhiên không phải công trình nào cũng cần phải có đầy đủ 8 loại mà căn cứ vào tình hình thực tế mà số lượng có thể khác đi.

Nhưng, tối thiểu một bộ hồ sơ sẽ cần 4 loại giấy tờ sau:

+ Giấy phép xây dựng
+ Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
+ Hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công
+ Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng

Hiện nay, bản vẽ hoàn công cũng không còn là giấy tờ bắt buộc mà chỉ cần thiết khi công trình xây dựng khác với thiết kế ban đầu thì mới cần bổ sung.

Nắm được các bước thủ tục hoàn công nhà ở & chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cơ bản theo quy định là điểm mấu chốt để chủ nhà có thể nộp hồ sơ một cách nhanh chóng và không gặp khó khăn trong quá trình thẩm định hồ sơ.

Dự toán xây dựng công trình là gì ?

DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LÀ GÌ

Bài viết sẽ trả lời câu hỏi của các bạn “Dự toán xây dựng là gì ?” Hay “Dự toán công trình là gì “, Vai trò cũng như mục đích của việc lập dự toán xây dựng:

I.  KHÁI NIỆM

Dự toán là dự kiến tính toán giá trị Công trình trước khi thi công xây dựng. Được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công.

Mục đích của việc lập Dự toán.

Giúp chủ đầu tư dự kiến số tiền phải chi trả để có được Công trình hoặc hạng mục công trình mong muốn

Xác định một căn cứ để xét chọn nhà thầu, thương thảo ký kết Hợp đồng, phê duyệt dự án đầu tư, sử dụng làm căn cứ để thẩm tra, thẩm định, thanh quyết toán…

Tải một số file mẫu dự toán về máy tham khảo.

Tại sao cần có kỹ năng lập dự toán

Hầu hết các kỹ sư cần xây dựng cần phải có kỹ năng này. Đây là kỹ năng bổ trợ tối cần thiết gì tham gia các hoạt động tư vấn, thi công xây dựng. Không phải ngẫu nhiên mà môn học này được tổ chức nhiều nhất và nhiều nơi dạy nhất. 80% các mẫu tin tuyển dụng yêu cầu có kỹ năng này.

DỰ TOÁN XÂY DỰNG LÀ GÌ, DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH LÀ GÌ

 

Vai trò của việc lập Dự toán.

Là tài liệu quan trọng gắn liền với thiết kế cho biết chi phí xây dựng công trình.

Là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư, thuyết phục ngân hàng đầu tư cấp phát vốn vay và để chủ đầu tư và nhà thầu lập kế hoạch cho chính mình.

Là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh quyết toán khi chỉ định thầu; Là căn cứ xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng khi đấu thầu và là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong việc so sánh lựa chọn.

Nguyên tắc xác định Dự toán

Tính đúng, tính đủ không trùng lặp chi phí, các nội dung chi phí phù hợp và tuân thủ theo các quy định của Nhà nước.

Lập theo mặt bằng giá tại thời điểm lập dự toán.

Trên đây là Dự toán xây dựng công trình là gì ? . Mong rằng bài viết này hữu ích với các bạn. Để tham khảo thêm nhiều kiến thức cơ bản về dự toán. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi. Ngoài ra còn rất nhiều tài liệu hay tại Hồ sơ xây dựng mà bạn nên tham khảo.

Ngoài ra các bạn có thể xem nhiều tài liệu về xây dựng hơn tại Hồ sơ xây dựng nhé!

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hồ sơ xây dựng

  1. Tham khảo : 11 bước để hoàn thiện dự toán công trình cho người mới bắt đầu
  2. Quy trình lập dự toán xây dựng phần dân dụng đầy đủ và chi tiết
  3. Khám phá : Thư viện Hồ sơ dự toán lớn nhất Việt Nam
  4. Tổng hợp tất cả Dự toán các công trình Dân Dụng – Công Nghiệp – Giao thông
  5. Dowload, hướng dẫn các Phần mềm dự toán mới nhất

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công!

Báo Giá Sắt Thép Xây Dựng Mới Nhất

Bảng báo giá sắt thép xây dựng chính xác nhất trong ngày của từng nhà máy thép như : Hòa PHát, Việt Nhật, Việt Úc, Pomina, Posco. VINSTEEL luôn đồng hành cùng mọi công trình tại Việt Nam và Campuchia,

Bảng Báo Giá Sắt Thép Xây Dựng Mới Nhất

Hiện nay quý công ty đang có nhiều công trình đang trong giai đoạn thi công nhưng lượng sắt thép thì không đủ cung ứng cho công trình, hoặc nếu có đủ thì phải mua ở nhiều chỗ khác nhau và chất lượng và giá sắt thép xây dựng khác nhau. Câu hỏi này hiện đang có trên 500 nhà thầu công trình đang rất quan tâm và lo lắng như sau :
  • Liệu khi nhận hàng có phải là loại sắt thép xây dựng có chất lượng như ý muốn ?
  • Liệu khi đặt hàng có bị giao hàng sắt thép xây dựng trễ hay không ?
  • Liệu bên bán có cung cấp đầy đủ số lượng sắt thép xây dựng và giá cả như trong họp đồng không ?
  • Liệu phí vận chuyển có cao hay không ?
  • Liệu giá thép xây dựng có đúng với giá của Đại Lý Chính Thức hay không ?
  • Liệu trong quá trình đặt hàng có phát sinh thêm giá sắt thép xây dựng và thủ tục rườm rà không ?
  • Liệu đối tác của mình có phải là đại lý chính thức từ nhà máy sắt thép xây dựng hay không ?

>> Xem thêm: Báo giá giá gia công cốt thép

+ Bạn đang dự định xây nhà ở dân dụng, bạn là đơn vị nhà thầu các công trình lớn.

+ Bạn đang muốn tiết kiệm chi phí cho nhà ở hay công trình xây dựng của mình.

+ Bạn đang cần tìm đơn vị cung cấp sắt thép xây dựng lớn uy tín có đủ tiềm lực để cung cấp.

+ Rất may mắn vì bạn đã gặp VINSTEEL, vì chúng tôi là đơn vị cung cấp thép xây dựng uy tín lâu năm, được hơn 500 nhà thầu tin tưởng đặt hàng thường xuyên, có đủ tiềm lực để cung cấp số lượng lớn. Lấy càng nhiều giá càng tốt. Yên tâm về giá cả.

Sau đây chúng tôi xin gửi quý khách hàng bảng báo giá sắt thép xây dựng mới nhất được vập nhật tự động từ các website chính thức của nhà máy sản xuất. Xem bảng báo giá thép xây dựng để làm dự toán cho công trình và để biết được thông tin giá thép xây dựng biến động như thế nào trong vài ngày tới vui lòng gọi điện cho chúng tôi theo hottline: để được tư vấn cụ thể hơn.

BẢNG GIÁ SẮT THÉP XÂY DỰNG MỚI NHẤT HÔM NAY

BẢNG GIÁ SẮT THÉP HỘP ĐEN MỚI NHẤT HÔM NAY

BẢNG GIÁ SẮT THÉP HỘP KẼM MỚI NHẤT HÔM NAY

BẢNG GIÁ SẮT THÉP HÌNH V MỚI NHẤT HÔM NAY

BẢNG GIÁ TÔN CÁC LOẠI MỚI NHẤT HÔM NAY 

 

BẢNG GIÁ XÀ GỒ C MỚI NHẤT HÔM NAY 

Báo giá thi công thảm Bê tông nhựa nóng

Giá bê tông nhựa nóng, giá bê tông nhựa hạt mịn, bê tông nhựa hạt trung, bê tông nhựa hạt thô tại hà nội và giá thi công bê tông nhựa do Solcom thi công đảm bảo uy tín, chất lượng.

Giá bê tông nhựa nóng tham khảo

Giá bê tông nhựa hạt mịn năm 2018 trạm trộn bê tông nhựa nóng tại hà nội

STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Sản xuất bê tông nhựa hạt mịn ( BTNC C9.5), hàm lượng nhựa 5,5 % Tấn 1 1.090.000 1.090.000 LH 097.95.96.098 để có giá ưu đãi nhất

 

Giá bê tông nhựa hạt trung trạm trộn bê tông nhựa nóng

STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
2 Sản xuất bê tông nhựa hạt trung ( BTNC C12.5), hàm lượng nhựa 5,0 % Tấn 1 990.000 990.000 LH 097.95.96.098 để có giá ưu đãi nhất

 

Giá bê tông nhựa hạt thô năm trạm trộn bê tông nhựa nóng

STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
3 Sản xuất bê tông nhựa hạt thô ( BTNC C19.5), hàm lượng nhựa 4,5 % Tấn 1 910.000 910.000 LH 097.95.96.098 để có giá ưu đãi nhất

 

Giá bê tông nhựa hạt cát trạm trộn bê tông nhựa nóng

STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
4 Sản xuất bê tông nhựa hạt cát ( BTNC C9.5), hàm lượng nhựa 6 % Tấn 1 1.190.000 1.190.000 LH 097.95.96.098 để có giá ưu đãi nhất

 

Giá thi công bê tông nhựa hạt mịn

STT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Thi công thảm bê tông nhựa nóng bằng bê tông nhựa hạt mịn ( BTNC C9.5), hàm lượng nhựa 5,0 %, chiều dày trung bình đã lèn ép 1cm M2 1 39.000 39.000 LH 097.95.96.098 để có giá ưu đãi nhất

 

Giá thi công bê tông nhựa hạt trung

STT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
2 Thi công thảm bê tông nhựa nóng bằng bê tông nhựa hạt mịn ( BTNC C12.5), hàm lượng nhựa 4,5 %, chiều dày trung bình đã lèn ép 1cm M2 1 34.000 34.000 LH 097.95.96.098 để có giá ưu đãi nhất

 

Giá thi công bê tông nhựa hạt thô

STT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
3 Thi công thảm bê tông nhựa nóng bằng bê tông nhựa hạt thô ( BTNC C19.5), hàm lượng nhựa 4,0 %, chiều dày trung bình đã lèn ép 1cm M2 1 31.000 31.000 LH 097.95.96.098 để có giá ưu đãi nhất

 

Giá thi công bê tông nhựa hạt cát

STT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
4 Thi công thảm bê tông nhựa nóng bằng bê tông nhựa hạt cát ( BTNC C9.5), hàm lượng nhựa 5,5 %, chiều dày trung bình đã lèn ép 1cm M2 1 45.000 45.000 LH 097.95.96.098 để có giá ưu đãi nhất

 

Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ hotline hoặc email để được tư vấn tốt nhất về bê tông nhựa, quy trình thi công cũng như biện pháp thi công:

 

Cách tính khối lượng bê tông tất cả các cấu kiện

CÁCH TÍNH KHỐI LƯỢNG BÊ TÔNG TẤT CẢ CÁC CẤU KIỆN

I. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC TÍNH KHỐI LƯỢNG BÊ TÔNG

Nắm được cách đo bóc khối lượng Bê tông trong các hạng mục công trình xây dựng rất quan trọng, giúp chúng ta tự tin giải quyết được nhiều công việc trong lĩnh vực xây dựng công trình, cụ thể như sau:

1. Thành thạo cách đo bóc khối lượng Bê tông để phục vụ công tác lập Dự toán công trình, đây được xem là một trong những mục đích quan trọng nhất.

2. Kiểm tra được khối lượng Bê tông sai khác giữa Bản vẽ thiết kế và dự toán được duyệt; khối lượng Bê tông thừa thiếu giữa hồ sơ thiết kế và tiên lượng Mời thầu.

>> Xem thêm : Báo giá

3. Bóc khối lượng bê tông đề phục vụ kế hoạch dự trù vật tư, tính toán cân đối được vật liệu phục vụ thi công; đảm bảo công tác quản lý, điều hành thi công xây dựng được hiệu quả, chính xác và tiết kiệm nhất..v..v….

 

Cách tính khối lượng bê tông

__ Tác giả bài viết là người công tác lâu năm trong lĩnh vực dự toán. Tác giả dùng phương pháp này đã rất thành công trong việc đấu thầu, tham gia báo giá xây nhà dựng trọn gói, báo giá xây dựng nhà xưởng, báo giá xây quán cafe, báo giá xây nhà thép tiền chế

II. CÁC LƯU Ý KHI TÍNH KHỐI LƯỢNG BÊ TÔNG

Công tác đo bóc được hướng dẫn cụ thể theo Quyết định số 788/QĐ-BXD ngày 26/8/2010 về việc công bố Hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình.

Ngoài ra khi lập dự toán, các hướng dẫn đo bóc khối lượng Bê tông còn nằm ở thuyết minh các chương về Bê tông trong quyển định mức áp dụng (VD: Thuyết minh chương VI – ĐM 1176 – Định mức phần xây dựng)

Theo các văn bản trên cùng với kinh nghiệm thực tế, muốn lưu ý thêm các bạn một số điểm khi đo bóc khối lượng bê tông như sau:

1. Công thức tính khối lượng bê tông cần trình bày theo khuân mẫu.

  • Cấu kiện bê tông dạng lập phương:

Vbt = Số lượng cấu kiện * Chiều  dài * Rộng * Cao

  • Với cấu kiện phức tạp khác:

Vbt = Diện tích mặt bằng cấu kiện * Chiều cao

Diện tích mặt bằng cấu kiện: Chia về những hình đơn giản để tính diện tích cho dễ sau đó tổng hợp lại.

Ví dụ: Cấu kiện Bê tông có kích thước như sau: Cao: 1,5m; mặt bằng đáy gồm  hình Chữ nhật và Hình thang ghép thành, trong đó:

Hình chữ nhật: Cạnh ngắn 1,2m, Dài 2m;   Hình thang. Đáy lớn 2m, đáy nhỏ 1,4 m; chiều cao 0,8m; công thức tính khối lượng bê tông được tính như sau:

Vbt = ((1,2*2+(2+1,4)*0,8/2))*1,5= 5,64 m3

Lưu ý: Công tác bê tông được nằm rải rác trong công trình nên cần tính toán cẩn thận, tỉ mỉ tránh sai sót, thiếu khối lượng.

2. Bóc phần bê tông không trừ thép hay dây buộc chiếm chỗ:

Được nói trong thuyết minh chương VI – ĐM 1176 hoặc được quy định tại mục 3.3 phần II trong Quyết định 788/2010/BXD ngày 26/8/2010 của Bộ Xây dựng

Nhiều bạn đo bóc khối lượng và lập Dự toán xong lên Chủ Đầu tư bắt trừ đi thể tích cốt thép chiếm chỗ trong Bê tông mà không biết làm sao để giải trình; bây giời thì các bạn có thể tự tin bảo về sản phẩm của mình rồi nhé.

Tuy nhiên khi lập hồ sơ thanh quyết toán các bạn cũng cần chú ý: Vì là không trừ thép chiếm chỗ nên nhiều khi khối lượng vữa bê tông trong thực tế dùng ít hơn nhiều, điều này ko ổn nếu bạn xuất trình hóa đơn chứng từ khi quyết toán, nguyên tắc hóa đơn vẫn phải ghi khối lượng trong dự toán được duyệt, nên các bạn phải nắm chắc để tìm cách hợp thức hóa đơn chứng từ trước khi thanh quyết toán.

3Bóc phần bê tông phải trừ đi các khe co giãn, lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích > 0,1m3.

Vấn đề này cũng được nói thuyết minh chương VI – ĐM 1176 hoặc được quy định tại mục 3.3 phần II trong Quyết định 788/2010/BXD

Đặt vấn đề: Như vậy theo quy định trên thì với khối lượng các khe, lỗ trên bề mặt có thể tích <= 0,1m3 thì không phải trừ?

Trả lời: Điều này có nghĩa bạn không trừ thì cũng không sai, nhưng nếu Chủ đầu tư yêu cầu phải trừ đi thì vẫn trừ bình thường (Vì chỉ nói phải trừ khi thể tích >0,1m3 chứ không nói là <0,1m3 thì “không trừ” như trường hợp thép như trên).

4. Bóc tách Bê tông không chia chiều cao công trình:

Khi bóc tách khối lượng Bê tông để lập dự toán: Chiều cao quy định trong Định mức được Viện kinh tế Bộ xây dựng xác nhận là chiều cao công trình, và khi bóc tách, nếu chiều cao công trình ở mức nào thì bóc các mã hiệu ứng với chiều cao đó. Ví dụ: Tòa nhà cao 17 tầng có chiều cao 60m thì toàn bộ các mã hiệu công việc sẽ > 50m. Điều này được nói rõ trong Định mức 1176 và được Bộ Xây dựng khẳng định lại trong Định mức bổ sung 1091.

5. Phần cấu kiên Bê tông giao nhau tính ra sao và tính vào cấu kiện nào? (VD: Cột, dầm sàn…)

Chỗ giao giữa các cấu kiện bê tông chỉ được tính 01 lần: Ví dụ Cột dao với Dầm thì khi bóc Bê tông cột mà không trừ dao dầm thì khi bóc Bê tông Dầm phải trừ đi dao Cột và ngược lại.

Phần giao nhau giữa các kết cấu được tính vào kết cấu nào thì thực ra không quy định, việc bóc vào đâu phụ thuộc vào quyết định của người thực hiện đo bóc. Tuy nhiên thường tâm lý của người lập dự toán thì tính vào đâu thuận lợi và nhanh nhất sẽ tính vào đó, tâm lý của người thi công thì tính vào đâu có lợi hơn thì sẽ tính:

Ví dụ: Bê tông cột giá cao hơn Bê tông dầm khoảng 150 ngìn /1m3; Nhưng Ván khuôn dầm lại cao hơn Ván khuôn cột khoảng 15 nghìn/ 1m2); Tùy từng trường hợp cụ thể để các bạn quyết định trừ vào đâu cho có lợi nhất.

III. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CÁCH TÍNH KHỐI LƯỢNG BÊ TÔNG HAY CÒN GỌI LÀ CÁCH ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG BÊ TÔNG

1. Cách tính khối lượng bê tông cọc vuông Bê tông cốt thép: Thường dùng trong các Công trình Dân dụng khi Móng phải sử lý nền đất.

Ví dụ: Công trình phải sử dụng 62 cọc vuông BTCT có tiết diện 200 x200 mm, trong đó: Mỗi cọc dài 12m chia làm 03 đoạn gồm 01 đoạn Đ1 dài 4m và 02 đoạn Đ2 dài 4m

Cách tính khối lượng bê tông cọc bên tông cốt thép, cách bóc khối lượng cọc

 

(Đơn vị trong hình vẽ: mm)

Như vậy tổng sẽ có 62 cấu kiện Đ1 và 124 cấu kiện Đ2 như hình trên.

– Cách tính như sau:  Vbt 62 cọc = Vbt Đ1 (62CK) + Vbt Đ2 (124CK)

+ Vbt Đ1 = 62*4*0,2*0,2+62*1/3*0,2*0,2*0,4= 10,2507 m3

+ Vbt Đ2 = 124*4*0,2*0,2 = 19,84 m3

Tổng Vbt 62 cọc = 10,2507+19,84 = 30,0907 m3

Lưu ý: (62*1/3*0,2*0,2*0,4) là cách tính khối lượng bê tông 62 mũi cọc gắn với đoạn cọc Đ1 và được tính theo thể tích hình chóp; Thực ra chính xác phải là hình chóp cụt nhưng phần Bê tông chênh lệch là rất nhỏ nên khi bóc khối lượng để lập dự toán người ta thường tính hình chóp cho đơn giản.

2. Cách tính khối lượng bê tông móng đơn và các tính khối lượng bê tông móng băng

cách tính khối lượng bê tông móng đơn, cách tính khối lượng bê tông móng băng ​

(Đơn vị trong hình vẽ: mm)

  • Thể tích bê tông lót:

Vbt lót: (3,64+2,34)*2*0,65*0,1 = 0,7774 m3

  • Công thức tính khối lượng bê tông móng.

Vbt: (3,44*2+2,54*2)*(0.45*0.21+0.33*0.14+0.56*0.22) = 3,1562 m3

3. Cách tính khối lượng bê tông Đài móng

Tính khối lượng bê tông cho 05 đài móng Đ3 như hình vẽ:

(Kích thước trong bản vẽ mm)

Cách tính khối lượng bê tông đài móng

 

  • Diện tích mặt bằng móng đài Đ3: S = 1*0,7+(1+0,43)*0,6/2 = 1,129 m2
    • Tổng khối lượng Bê tông 05 đài Đ3:

Vbt = 5*((1*0,7+(1+0,43)*0,6/2))*0,7 = 3,9515 m3

4. Cách tính khối lượng bê tông sàn.

Khi bóc khối lượng Bê tông sàn trong công trình dân dụng ta lần lượt bóc theo từng sàn của các tầng, kể cả sàn mái và áp mái (nếu có) sau đó tổng hợp lại; nguyên tắc là: Tính được tổng Diện tích sàn nhân với Chiều dày sàn tương ứng.

Theo kinh nghiệm khi bóc bê tông sàn, để bóc nhanh được khối lượng chúng ta không trừ đi dao dầm, khi nào bóc dầm thì chiều cao dầm sẽ trừ đi chiều dày sàn sau.

Ví dụ: Tính khối lượng Bê tông cho một sàn điển hình như hình vẽ; sàn dày 12 cm:

 

Cách tính khối lượng bên tông sàn

(Kích thước trong bản vẽ mm)

Công thức tính khối lượng bê tông sàn: Thể tích bê tông sàn V= Dài * Rộng * Cao

  • Trục A-C: 4,88*13,78*0,12 = 8,0696 m3
  • Trục C-D: 1,9*8,25*0,12 = 1,881 m3
  • Vỉa sàn: ((13,78+2*0,41)*2+4,88+1,9+6,78)*0,41*0,12 = 2,1038 m3
  • Trừ ô sàn cầu thang: -3,19*2,7*0,12 = – 1,0335 mm3
  • Trừ Giao cột (12 cột): – 12*0,22*0,22*0,12 = -0,0697 m3

Tổng cộng: Vbt sàn = 10,9512 m3

5. Cách tính khối lượng bê tông cột

Theo kinh nghiệm, thống nhất khi tính khối lượng bê tông dầm sẽ tính chiều cao cột liên tục (không trừ đi dao dầm), khi tính Bê tông dầm sẽ trừ giao cột sau; Tính như vậy nhà thầu sẽ lợi tiền hơn vì bê tông cột đắt tiền hơn bê tông dầm.

Ví dụ: Một công trình biệt thự có 12 cột tiết diên 220×220 mm; Chia làm 3 loại cột C1, C2 và C2A với số lượng như hình vẽ:

Cách tính khối lượng bê tông cột

 

(Kích thước trong bản vẽ mm)

công thức tính khối lượng bê tông cột: V= Số lượng * Chiều cao * Tiết diện cột

·         Cột C1: 4*12,267*0,22*0,22 = 2,3749 m3

·         Cột C2: 8*13,244*0,22*0,22 = 5,1281 m3

·         Cột C3: 2*11,2*0,22*0,22 = 1,0842 m3

Tổng cộng (12 cột): Vbt cột = 8,5872  m3

IV. KẾT LUẬN

Bài viết đã đưa ra một vài ví dụ cơ bản về cách tính khối lượng Bê tông kèm theo công thức tính khối lượng bê tông trong kết cấu xây dựng; Còn vướng mắc nào mong các đồng nghiệp nhiệt tình thảo luận, chia sẻ, đóng góp ý kiến để cùng nhau làm sáng tỏ nhiều vấn đề hơn nữa.

———————–

Bạn hãy comment, bình luận ở dưới các vấn đề mà bạn cần làm sáng tỏ trong đo bóc khối lượng và lập dự toán công trình xây dựng. Chính bạn sẽ là người tạo ra chủ đề tiếp theo trong chuỗi bài viết chia sẻ kiến thức của chúng tôi.

Chúc các bạn thành công!

Biện pháp thi công trần vách thạch cao

Ngày nay,công nghệ sử dụng thạch cao đã phát triển nhiều loại nhằm đáp ứng các nhu cầu sử dụng khác nhau một cách có hiệu quả cao nhất.

Download Biện pháp thi công trần vách thạch cao

Mật khẩu : Cuối bài viết

Vì vậy, việc sử dụng đúng và phù hợp loại vật liệu này có ý nghĩa quan trọng giúp trần thạch cao vừa đảm bảo được cả yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật, có tác dụng chống cháy, chống ồn và chịu nhiệt tốt. Chúng tôi xin giới thiệu một số loại trần thạch cao sử dụng cho nhà và văn phòng dưới đây: trần thả, trần chìm, trần giật cấp.

Hệ khung trần nổi.

tran%20thach%20cao%201.jpg

Trầnnổi là bộ phận của công trình có tác dụng bao che, cách nhiệt và trangtrí nội thất. Hệ thống khung trần nổi sẽ thấy được khung viền phối với tấm trần trước và sau khi công trình hoàn thiện

Cấu tạo:

Thanh chính: là thanh chịu lực chính, được treo lên trần bằng các cụm ty treo và tăng đơ.

Thanh phụ: là thanh được liên kết với thanh chớnh để tạo thành kiểu dáng theo đúng yêu cầu thiết kế

Thanh viền tường: thanh viền tường được liên kết với tường hoặc vách ngăn.Các tấm trang trí: Các tấm trần sẽ được đặt lên các hệ thanh (chính, phụ, viền tường) tạo thành bề mặt trần trang trí.

tran%20thach%20cao%202.jpg

tran%20thach%20cao.jpg

tran%20thach%20cao%203.jpg

Hệ thống trần nổi (Trần thả)

Hướng dẫn lắp đặt và hoàn thiện:

Sau khi hoàn chỉnh phần mái, chuẩn bị các vật liệu cần thiết để lắp đặt trần. Bao gồm những bước cơ bản sau:

Bước 1: Xác định độ cao trần và lấy mặt phẳng trần bằng nivo, đánh dấu mặt phẳngThông thường dấu được đánh cao độ ở mặt dưới tấm trần.

Bước 2: Lắp đặt khung có thểdùng búa định hoặc khoan để cố định thanh viền tường bằng đinh bê-tônghoặc vít nở với định khoảng không quá 300mm tùy theo loại tường, vách.

Bước 3: Xác định khoảng cách giữa các điểm treo hệ thống khung xương không quá 1200mm.

Bước 4: Xác định khoảng cáchcủa các thanh chính (thanh dọc) sao cho phù hợp với hướng các điểm treotrên mái theo khoảng cách tiêu chuẩn qui định và đo độ phẳng của khung.

Bước 5: Liên kết các thanh phụ (thanh ngang) với thanh chính với khoảng cách tiêu chuẩn đã định.

Bước 6: Thả tấm lên các ô giữa thanh chính và thanh phụ, chỉnh sửa và hoàn thiện.

Hệ khung trần chìm

Là một bộ phận của công trình góp phần bao che, cách âm, cách nhiệt và để xử lý những khiếm khuyết trong xây dựng trang trí nội thất. Hệ thống khung trần chìm sẽ được bao phủ bằng tấm thạch cao bên ngoài sau khi công trình hoàn thiện.

tran%20thach%20cao%204.jpg

Hệ trần chìm 1

tran%20thach%20cao%205.jpg

Cấu tạo:

Thanh chính: là thanh chịu lực chính được treo lên trần bằng các cụm ty treo hoặc tăng đơ.

Thanh phụ: được liên kết với thanh chính và tiếp xúc trực tiếp với tấm trần.

Thanh viền: Là thanh được liên kết giữa tường hoặc vách với thanh chính và phụ.

Tấmthạch cao: Các tấm trần sẽ được liên kết với các thanh chính, phụ vàthanh viền tường phủ hệ khung xương tạo thành bề mặt trần.

Phụ kiện: Dùng để liên kết các thanh và tấm trần với nhau tạo thành hệ trần chìm hoàn chỉnh.

Hướng dẫn lắp đặt và hoàn thiện:

Sau khi hoàn thiện phần mái và trần, cần chuẩn bị các vật liệu và tiến hành theo các bước sau:

Bước1: Xác định độ cao trần bằng cách lấy dấu chiều cao bằng ống nước nivo,đánh dấu mặt bằng trần. Thông thường nên vạch dấu cao độ ở mặt dưới tấmtrần.

Bước2: Tuỳ thuộc vào loại trần mà ta cố định thanh viền tường bằng búa đinhhay khoan và định khoảng lỗ đinh chốt không quá 300mm.

Bước 3:

tran%20thach%20cao%206.jpg

Phânchia lưới thanh chính bằng việc xác định khoảng cách phù hợp với cácđiểm ty treo theo khoảng cách đã định và khoảng cách tối đa giữa các điểm treo là 1200mm.

Bước 4:

tran%20thach%20cao%207.jpg

Thanh chính được liên kết với ty zen của điểm treo tạo ra khung dọc Khoảng cách giữa các thanh dọc tối đa là 1000m.

Bước 5:

tran%20thach%20cao%208.jpg

Liên kết các thanh ngang với các thanh dọc (thanh chính) bằng cách gài mép của thanh ngang vào cá của thanh chính.

Bước 6:

tran%20thach%20cao%209.jpg

Lấy mặt phẳng của dàn khung và bắt tấm vào thanh ngang bằng đinh vít. Các mũ vít phải chìm vào mặt tấm.

Bước 7:

tran%20thach%20cao%2011.jpg

Hoàn thiện các mối nối tấm và làm phẳng

 

Câu hỏi : thi công nhà xưởng

Mật khẩu: 201XXXX (7 ký tự số) . Xem cách tải phía dưới.