Blog

Quy định về việc lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi

Quy định về việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, xử phạt hành vi vi phạm về báo cáo nghiên cứu khả thi công trình.

Tóm tắt câu hỏi:

Tại sao Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định không bắt buộc phải lập BCNCTKT (đối với 1 số Dự án đã có trong quy hoạch) trong khi luật đầu tư công lại bắt buộc mọi dự án phải lập BCNCTKT?

Chuyên gia tư vấn:

Nghị định 59/2015/NĐ-CP là nghị định quy định chi tiết hướng dẫn Luật Xây dựng 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trong đó bao gồm nhiều loại dự án đầu tư xây dựng khác nhau.

Các dự án xây dựng công là một nhánh nhỏ trong cá loại dự án xây dựng do đó sẽ tuân theo luật chuyên ngành – Luật đầu tư công 2014. Luật xây dựng 2014 và nghị định 59/2015/NĐ-CP  quy định khung chung cho tất cả các dự án đầu tư do đó sẽ có dự án có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và có dự án không có.

Căn cứ khoản 1 Điều 7 và Điều 8 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định: thẩm quyền lập, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo pháp luật của đầu tư và pháp luật của đầu tư công. Do đó không có mâu thuẫn bởi Nghị định 59/2015/NĐ-CP dẫn chiếu Luật đầu tư công, do đó mọi dự án đầu tư công sẽ tuân theo Luật đầu tư công và phải có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

Khoản 2 Điều 4 Luật đầu tư công 2014 và Điều 8 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định: báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

1. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là gì?

Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.

Xem thêm: Quy định về lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với công trình di tích quốc gia

Khi tiến hành xây dựng một công trình nào đó thì người tiếp nhận dự án đó phải báo cáo những nghiên cứu khả thi trong quá trình đầu tư xây dựng.

Theo quy định tại Điều 54 Luật xây dựng năm 2014 quy định về những nội dung cần báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.

Theo đó phải thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự án, phù hợp với công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng.

Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện các nội dung sau:

Thứ nhất, vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng.

Thứ hai, phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có).

Thứ ba, giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây dựng.

Thứ tư, giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây dựng cho từng công trình.

Xem thêm: Thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng

Thứ năm, phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp phòng, chống cháy, nổ.

Thứ sáu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để lập thiết kế cơ sở.

Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:

Thứ nhất, sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng.

Thứ hai, khả năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử dụng công trình và bảo vệ môi trường.

Thứ ba, đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư; bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng, chống cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác.

Thứ tư, tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội của

2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi

Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án.

Xem thêm: Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án

Theo quy định tại Nghị định 63/2018/NĐ-CP, Báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:

– Phân tích chi tiết về sự cần thiết đầu tư và lợi thế của việc thực hiện dự án so với hình thức đầu tư khác; tham vấn ý kiến về tác động của việc đầu tư thực hiện dự án của một hoặc các cơ quan, tổ chức sau đây: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án; hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;

– Đánh giá sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương;

– Mục tiêu, quy mô, các hợp phần (nếu có) và địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và các nguồn tài nguyên;

– Thuyết minh yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; đánh giá hiện trạng công trình, máy móc, thiết bị, giá trị tài sản (đối với hợp đồng O&M); thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án có cấu phần xây dựng);

– Hiệu quả kinh tế – xã hội và tác động của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh.

– Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

– Phương án tài chính của dự án;

Xem thêm: Thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi công trình xây dựng

– Khả năng huy động vốn để thực hiện dự án; đánh giá nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường; khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;

– Loại hợp đồng dự án;

– Tiến độ, thời hạn hợp đồng dự án; thời gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;

– Phân tích rủi ro, phân chia trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro phát sinh khi thực hiện dự án;

– Kiến nghị ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);

– Các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

3. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi

Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi do Hội đồng thẩm định kiểm tra, xem xét sự phù hợp của dự án, đánh giá các yếu tố phù hợp. tính khả thi cũng như hiệu quả của dự án.

Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi được quy định trong Nghị định 63/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:

– Thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:

+ Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ODA và vn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của Nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo;

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này.

– Nội dung thẩm định:

Sự cần thiết của việc thực hiện dự án: Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng và địa phương; lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác;

Sự phù hp của các yếu tố cơ bản: mục tiêu và quy mô, địa điểm thực hiện dự án; yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật, công nghệ; đơn giá, định mức, giải pháp thiết kế để tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án; phương án tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Thiết kế cơ sở được tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng;

Hiệu quả của dự án: Kết quả và đóng góp của dự án đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội; tác động về môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh;

Tính khả thi của dự án: Phương án tài chính của dự án, khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, sử dụng tài nguyên; khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ và giải pháp tổ chức thực hiện để đáp ứng nhu cầu, khả năng thanh toán của người sử dụng; sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;

+ Sự phù hp của loại hợp đồng dự án: Loại hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng; rủi ro trong quá trình xây dựng, khai thác, quản lý dự án và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro;

Các nội dung cần thiết khác.

– Thời hạn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:

a) Đối với dự án quan trọng quốc gia: Không quá 90 ngày;

b) Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;

c) Đối với dự án nhóm B, nhóm C: Không quá 30 ngày.

– Cơ quan thẩm định được thuê tư vấn thẩm định một phần hoặc toàn bộ nội dung nêu trên.

4. Mức phạt đối với hành vi vi phạm về báo cáo nghiên cứu khả thi

Tóm tắt câu hỏi:

Chào công ty Luật Dương Gia!. Tôi muốn hỏi các mức phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về báo cáo nghiên cứu khả thi gồm dự án đầu tư, báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với các dự án có xây dựng công trình theo quy định của pháp luật hiện nay như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

Theo Điều 5 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thì mức phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về báo cáo nghiên cứu khả thi gồm dự án đầu tư, báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với các dự án có xây dựng công trình được quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không tuân thủ trình tự, thủ tục lập và thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi;

b) Không tuân thủ trình tự, thủ tục và điều kiện điều chỉnh chương trình, dự án.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức;

b) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

c) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đầy đủ nội dung.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không có trong quy hoạch hoặc chưa được cấp có thẩm quyền bổ sung quy hoạch;

b)  Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng theo quy hoạch được phê duyệt.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hoàn trả các Khoản chi phí bị tăng thêm do việc lập dự toán, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

b)  Buộc điều chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

c) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;

d) Buộc điềuchỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

5. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi và chia tách gói thầu

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! xin luật sư tư vấn giúp tôi: Đơn vị tôi được giao làm chủ đầu tư dự án Cải tạo nâng cấp hồ chứa (gồm 7 hồ ở các huyện khác nhau) với giá trị khoảng 150 tỷ đồng. Mình định thực hiện dự án này như sau: – Giai đoạn lập Báo cáo NCKT được chia thành 01 gói thầu – Sau khi Báo cáo NCKT được phê duyệt, giai đoạn lập thiết kế bản vẽ thi công mình định chia thành 7 gói thầu tương ứng với từng huyện. – Giai đoạn xây lắp cũng chia thành 7 gói thầu như trên Vậy cho mình hỏi mình phân chia gói thầu như thế có được không? cách đánh số cho từng gói thầu như thế nào? Quyết định phê duyệt giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công được thực hiện như thế nào? Giai đoạn quyết toán dự án thực hiện như thế nào cho đúng?

Luật sư tư vấn:

– Căn cứ Điều 6 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về trình tự đầu tư xây dựng như sau:

“Điều 6. Trình tự đầu tư xây dựng

1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:

a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;

c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.

2. Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.

3. Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm định, đóng dấu được giao lại cho chủ đầu tư và chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Chủ đầu tư có trách nhiệm đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ đang lưu trữ này. Chủ đầu tư nộp tệp tin (file) bản vẽ và dự toán hoặc tệp tin bản chụp (đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm định) về cơ quan chuyên môn theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014  về xây dựng để quản lý”

– Căn cứ Điều 9 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng như sau:

“Điều 9. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

1. Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án, quyết định đầu tư, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

Riêng đối với dự án PPP, việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của Nghị định này và Nghị định của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công.

3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi. Thời gian xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.

4. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư đề nghị cấp giấy phép quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 47 của Luật Xây dựng năm 2014 để làm cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.

5. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có yêu cầu về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư thì khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, người quyết định đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của dự án có thể quyết định tách hợp phần công việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư để hình thành dự án riêng giao cho địa phương nơi có dự án tổ chức thực hiện. Việc lập, thẩm định, phê duyệt đối với dự án này được thực hiện như một dự án độc lập.”

Việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP nêu trên. Đối với từng dự án đầu tư cụ thể, việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải đáp ứng các điều kiện khác nhau theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP .

Sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt thì thực hiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đảm bảo theo nguyên tắc quy định tại Điều 33 Luật đấu thầu năm 2013 như sau:

“Điều 33. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.

2. Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.

3. Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý.”

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng
  2. Hướng dẫn xác định chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi
  3. Hỏi đáp báo cáo nghiên cứ khả thi
  4. Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án
  5. Quy định về việc lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án

Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án xây dựng. Dự án xây dựng nào bắt buộc phải làm báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng?

Khi trúng thầu một dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải tiến hành các hoạt động liên quan đến báo cáo xây dựng. Vậy khi nào thì phải làm báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng? Pháp luật quy định về trường hợp này như thế nào? Bài viết sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Luật Xây dựng năm 2014

Nghị định 59/2015/NĐ-CP Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngày 18 tháng 06 năm 2015.

–Nghị định 42/2017 NĐ-CP Nghị định về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

1. Quy định về báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi về các mặt: Kỹ thuật, hiệu quả kinh tế – xã hội, mặt tài chính và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.

Vấn đề này được quy định tại Điều 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định như sau:

“1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Trường hợp các dự án Nhóm A (trừ dự án quan trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi gồm các nội dung sau:

a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính;

b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình chính của dự án;

Xem thêm: Quy định về lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với công trình di tích quốc gia

c) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ giải pháp thiết kế nền móng được lựa chọn của công trình chính;

d) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).

Tuy nhiên Khoản 2 Điều 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP  đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2017 NĐ-CP:

“2. Nội dung Báo cáo nghiên cu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ bao gồm các nội dung sau:

a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính của dự án;

b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án;

c) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có)”.

Như vậy, đối với dự án quan trọng quốc gia dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Những dự án khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

Xem thêm: Quy định về việc lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi

Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014:​

“Điều 53. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng

1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.

2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.

3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.

4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.

Xem thêm: Thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng

5. Dự kiến thời gian thực hiện dự án.

6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế – xã hội và đánh giá tác động của dự án.”

Như vây, các dự án nhóm A là dự án quan trọng quốc gia, đã có quy hoạch được phê duyệt thì vẫn sẽ phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; Người trực tiếp được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án sẽ tiến hành việc tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.

2. Các dự án được coi là nhóm A

Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây: Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia; Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ; Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.

Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây: Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.

Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây: Giao thông, trừ các dự án giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án hóa chất, phân bón, xi măng có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên  ; Công trình cơ khí, trừ các dự án chế tạo máy, luyện kim;  Bưu chính, viễn thông  có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên.

Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp thuộc ba trường hợp nêu trên.

Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây: Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;  Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở  Xây dựng khu nhà ở có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên.

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

3. Dự án nhóm A có phải báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không?

Tóm tắt câu hỏi:

Công ty tôi đã trúng thầu một dự án đầu tư xây dựng, hiện nay tôi là người trực tiếp được chủ đầu tư uỷ quyền tiến hành các hoạt động liên quan đến việc báo cáo xây dựng. Tuy nhiên dự án này là dự án nhóm A, tôi muốn hỏi là dự án thuộc nhóm này có nhất thiết phải làm báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng không? Cám ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật về đấu thầu của Công ty Hồ sơ xây dựng. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định như sau:

“1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Trường hợp các dự án Nhóm A (trừ dự án quan trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi gồm các nội dung sau:

a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính;

b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình chính của dự án;

c) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ giải pháp thiết kế nền móng được lựa chọn của công trình chính;

d) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).”

Khoản 2 Điều 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP  đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2017 NĐ-CP.

Như vậy, trong trường hợp trên bạn không trình bày rõ rằng dự án xây dựng của công ty bạn là dự án nhóm A đã có quy hoạch được phê duyệt hay chưa. Do đó, chúng tôi xin đưa ra ba trường hợp như sau:

Thứ nhất, dự án của công ty bạn là dự án nhóm A là dự án quan trọng quốc gia, đã có quy hoạch được phê duyệt thì vẫn sẽ phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

Thứ hai, dự án của công ty bạn là dự án nhóm A, không phải dự án quan trọng quốc gia, đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 7 nêu trên thì không cần phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

Thứ ba, dự án của công ty bạn không thuộc 2 trường hợp nêu trên thì bạn – người trực tiếp được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án sẽ tiến hành việc tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014:​

“Điều 53. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng

1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.

2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.

3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.

4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.

5. Dự kiến thời gian thực hiện dự án.

6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế – xã hội và đánh giá tác động của dự án.”

Trên đây là câu trả lời tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài số: để được giải đáp.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Quy định về việc lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
  2. Thủ tục thẩm định báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng
  3. Hướng dẫn xác định chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi
  4. Hỏi đáp báo cáo nghiên cứ khả thi

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng là gì? Chủ thể có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng?

* Cơ sở pháp lý

– Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2018

– Luật Đầu tư công năm 2019

– Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2018

– Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư năm 2020

1. Dự án đầu tư xây dựng là gì?

Xây dựng là việc xây, tạo dựng nên cơ sở hạ tầng. Mặc dù hoạt động này được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết hợp của nhiều nhân tố.

Đầu tư xây dựng là cụm từ nói về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật,  hạ tầng cơ sở kinh tế – xã hội … Vậy khái niệm đầu tư là hoạt động bỏ vốn trước mắt để thu lợi nhuận trong tương lai; còn đầu tư xây dựng là đầu tư xây dựng các công trình có tính chất xây dựng như : xây dựng công trình giao thông , thủy lợi thủy điện, cầu cảng , xây dựng nhà cửa , công sở , nhà máy phục vụ sản xuất phát triển kinh tế ; các công trình phúc lợi xã hội như nhà văn hóa công viên rạp chiếu …phục vụ phát triển của xã hội. Như vậy đầu tư xây dựng có đặc thù riêng đó là lợi nhuận của nó phục vụ cho mọi người , mọi ngành trong xã hội , nguồn vốn đầu tư lớn cần có sự đầu tư của nhà nước.

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

Tại Khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.” Như vậy, dự án đầu tư xây dựng chính là những dự trù, đề xuất liên quan đến hoạt động xây dựng, sửa chữa , cải tạo công trình xây dựng nhất định.

2. Chủ thể có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Theo quy định tại Điều 60 Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng như sau:

“Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng

1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

4. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này và đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, theo quy định của Điều 60 này, thì thẩm quyền quyết định dự án đầu tư được chia ra  đối với từng loại dự án đầu tư khác nhau, như chia ra thành dự án sử dụng vốn đầu tư công; dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước; dự án PPP và dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

Xem thêm: Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

2.1. Thẩm quyền phê duyệt, quyết định dự án sử dụng vốn đầu tư công

Tại Luật Đầu tư công năm 2019 quy định như sau:

“Điều 35. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:

a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

b) Chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

c) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.

2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền sau đây:

a) Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

b) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan trực thuộc.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:

a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đng nhân dân cấp tnh quyết định chủ trương đầu tư;

b) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm do cấp tnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:

a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư;

b) Dự án nhóm B, nhóm do cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”

Như vậy, có thể thấy đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, thì các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư xây dựng bao gồm:

– Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình, dự án là chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án là chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; và dự án là chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.

– Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C (tiêu chí phân biệt các nhóm dự án này được quy định trong Luật Đầu tư công năm 2019) sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý, trừ dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ . Người đứng đầu Bộ, Cơ quan trung ương có thẩm quyền trên thì được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm thuộc thẩm quyền phê duyệt, quyết định cho cơ quan trực thuộc.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư đối với chương trình đầu tư công đã được Hội đng nhân dân cấp tnh quyết định chủ trương đầu tư; và các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm do cấp tnh quản lý, trừ dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. 

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt, quyết định đầu tư với chương trình đầu tư công đã được Hội đng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư và cự án nhóm B, nhóm do cấp mình quản lý, trừ dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2.2. Thẩm quyền phê duyệt, quyết định đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước

Tại Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2018 quy định như sau:

Điều 24. Đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định

1. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định của doanh nghiệp:

a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định từng dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.

Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp;

b) Trường hợp dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.”

Như vậy, trong trường hợp này, chủ thể có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư xây dựng đó chính là Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty quyết định đối với dự án đầu tư xây dựng không quá 50% vốn chủ sở hữu, Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty sẽ phân cấp cho Tổng giám đốc và Giám đốc quyết định các dự án đầu tư xây dựng. Các trường hợp không thuộc thẩm quyền của mình thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.

2.3. Thẩm quyền phê duyệt, quyết định đối với dự án PPP

Tại Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định như sau:

“Điều 21. Thẩm quyền phê duyệt dự án PPP

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.

2. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác phê duyệt dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Luật này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 12 của Luật này.”

Như vậy, chủ thể có thẩm quyền phê duyệt, quyết định đối với dự án PPP; Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trong ương và cơ quan khác; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2.4. Thẩm quyền phê duyệt, quyết định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công

Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công mà không thuộc trường hợp doanh nghiệp sử dụng dụng vốn nhà nước để đầu tư xây dựng và các dự án sử dụng vốn khác, thì thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư xây dụng đó chính là chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
  2. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  3. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  4. Quy định các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
  5. Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  6. Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
  7. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  8. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021
  9. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Quy định về quy trình giám sát thi công xây dựng công trình

Quy định về quy trình giám sát thi công xây dựng công trình. Chủ thể có thẩm quyền giám sát, yêu cầu đối với việc giám sát và các nội dung giám sát thi công công trình xây dựng mới nhất.

Để công trình xây dựng được thi công một cách có hiệu quả, đảm bảo tiến độ về mặt thời gian cũng như về chất lượng công trình, việc thi công phải được giám sát. Việc giám sát thi công xây dựng công trình được quy định cụ thể tại Điều 120, Điều 121, Điều 122 Luật Xây dựng 2014 và Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Theo đó,vấn đề này cần lưu ý các nội dung sau:

 

1. Chủ thể có thẩm quyền giám sát thi công

+ Chủ đầu tư tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình;

+ Tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực được chủ đầu tư thuê giám sát thi công xây dựng công trình;

+ Đối với loại hợp đồng tổng thầu thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trong hợp đồng có quy định về quyền giám sát của tổng thầu:

– Tổng thầu thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện;

– Nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực được tổng thầu thuê giám sát (với điều kiện tổng thầu có quyền thực hiện giám sát);

– Chủ đầu tư kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu bằng cách cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình với điều kiện có sự thỏa thuận trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu.

+ Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách:

– Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình;

– Tổ chức giám sát thi công xây dựng không được tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát;

–  Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình không được tham gia kiểm định chất lượng sản phẩm có liên quan đến vật tư, thiết bị do mình cung cấp.

2. Yêu cầu đối với việc giám sát thi công

+ Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;

Xem thêm: Cách lập hồ sơ nghiệm thu

+ Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;

+ Trung thực, khách quan, không vụ lợi.

3. Nội dung giám sát thi công xây dựng

+ Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện;

+ Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng;

 

+ Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;

+ Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt;

+ Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;

+ Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;

+ Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình;

+ Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;

+ Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động;

+ Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;

+ Tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này;

+ Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;

+ Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng;

+ Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;

+ Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;

+ Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Tài liệu giám sát công trình dân dụng và công nghiệp
  2. Mẫu báo cáo giám sát
  3. Hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng
  4. Báo giá giám sát công trình
  5. Quy trình giám sát thi công xây dựng
  6. Giám sát xây dựng công trình là gì ?
  7. Hỏi đáp giám sát công trình

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Nhân sự của ban quản lý dự án phải đáp ứng các điều kiện cơ bản theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP.

Dự án đầu tư xây dựng là một trong những vấn đề được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Việc đầu tư dự án xây dựng đã có những quy định cụ thể của pháp luật nhà nước về đầu tư. Một trong những vấn đề được quan tâm và đặc biệt quan trọng trong khi thực hiện dự án đầu tư đó là ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp bạn đọc có những kiến thức pháp lý về vấn đề này.

1. Cơ sở pháp lý:

Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 nghị định quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 2009  về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án đầu tư và tư vấn xây dựng

Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021

2. Giải đáp vấn đề:

Thứ nhất, quy định về dự án đầu tư xây dựng và ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Căn cứ Điều 15 khoản 3 tại Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021 quy định về Dự án đầu tư xây dựng như sau:

“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.”

Như vậy, ta có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng là những đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn trong hoạt động xây dựng bao gồm các hoạt động về xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo,tu bổ công trình nhằm đạt được các mục đích về chất lượng công trình và đảm bảo công trình được thi công thực hiện nghiêm túc, đạt chất lượng cao.

Căn cứ tại Điều 63 Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021 thì ban quản lý dự án đầu tư xây dựng được chia thành hai loại hình ban quản lý là:

Xem thêm: Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

+ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành;

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành là ban quản lý  đối với những dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư

+ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực.

Ban quản lý dự án đầu tư khu vực là ban quản lý đối với những dự án  được thành lập theo quy định tại Điều 63 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.

Thứ hai, chức năng của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Căn cứ tại Điều 63 Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021, ngoài ra tại khoản 3 điều 17 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 nghị định quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng  quy định cụ thể về chức năng của ban quản lý như sau:

+ Ban quản lý có chức năng làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thuộc một trong những lĩnh vực dân dụng và công nghiệp sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, trừ các trường hợp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao cho cơ quan, tổ chức khác làm chủ đầu tư;

+ Ban quản lý có chức năng tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;

+ Ban quản lý thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, ban quản lý Dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của  Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021 như sau:

“Điều 68. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng.

1. Chủ đầu tư có các quyền sau:

a) Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này;

b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án;

c) Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án;

d) Tổ chức lập, quản lý dự án; quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý dự án đầu tư xây dựngmột dự án theo thẩm quyền;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:

a) Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng;

b) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này;

c) Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

d) Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư;

đ) Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều 66 của Luật này;

e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

g) Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay;

h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”

Xem thêm: Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021

“Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng:

1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau:

a) Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư;

b) Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền;

c) Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận.

2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các nghĩa vụ sau:

a) Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền;

b) Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng;

c) Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án;

d) Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”

+Ban quản lý thực hiện các chức năng khác khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án;

+Ban quản lý thực hiện việc bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư;

+Ban quản lý tiến hành nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và các hợp đồng tư vấn xây dựng khác khi có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.

Thứ ba, quy định về cơ cấu tổ chức của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Trong ban quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ như: văn phòng Ban quản lý dự án; phòng kỹ thuật – thẩm định; phòng tài chính – kế toán; phòng điều hành dự án số 1, số 2; phòng dịch vụ tư vấn dự án đầu tư xây dựng.

Để điều hành được ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án phải có các chức danh chủ chốt như; giám đốc; phó giám đốc và kế toán trưởng ngoài ra còn có các trưởng phòng và phó trưởng phòng theo từng phòng ban trong ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cho từng chức vụ trong ban quản lý dự án và thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định pháp luật và phân cấp cán bộ của tỉnh.

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi Luật sư Dương Gia. Tôi có một vấn đề rất mong nhận được sự trợ giúp của Luật sư Luật Dương gia. Luật sư có thể tư vấn giúp tôi  một vấn đề như sau:

Câu hỏi 1: Đơn vị chúng Tôi (Chủ đầu tư) là một trường Cao đẳng. Hiện tại Chúng Tôi đang xây dựng một cơ sở dạy học mới với tổng mức 35 tỷ đồng, dự án nhóm B. Thiết kế 2 bước. Cơ quan Tôi đã thành lập BQLDA kiêm nhiệm bao gồm Tôi Kỹ sư xây dựng (đã có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ BQLDA và tư vấn giám sát) và 01 kế toán trưởng có chuyên nghành phù hợp. CĐT đã đi thuê 1 ông kỹ sư xây dựng có đủ năng lực theo điều khoản 54 Nghị định 59/2015/NĐ-CP để làm Giám đốc BQLDA. Như vậy, Ban quản lý dự án do Chúng Tôi lập ra đã đủ năng lực để thực hiện công tác quản lý dự án hay chưa ?.

Câu hỏi 2: Với BQLDA do Chủ Đầu tư tự thành lập như Cơ quan của Tôi thì chi phí QLDA có được duyệt 100% định mức theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 hay không ?

Câu hỏi 3: Đối với dự án của Chúng Tôi giai đoạn lập dự án đầu tư đã được Cục hoạt động xây dựng – Bộ Xây dựng thẩm tra. Tôi chưa rõ việc tiếp theo bản vẽ thiết kế thi công – Tổng dự toán sẽ do Bộ Xây dựng thẩm tra tiếp hay do Sở Xây dựng thẩm tra ?. (Dự án của Chúng Tôi phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công).

Kính mong Luật sư Luật Dương gia xem xét và trả lời thư sớm giúp chúng Tôi. Xin cảm ơn Luật Dương gia.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ tại Điều 64 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:

“Điều64. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

1. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước:

a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;

b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;

c) Có ít nhất 20 (hai mươi) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên ngành.

2. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;

b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp quy mô dự án, cấp công trình và với công việc đảm nhận;

c) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên ngành.

3. Ban quản lý dự án một dự án:

a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;

b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;

c) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án được giao quản lý.”

Theo như bạn trình bày thì Ban quản lý dự án này thành lập chỉ là Ban quản lý dự án một dự án. Như vậy, điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 64 này. Do vậy, theo bạn trình bày thì ban quản lý dự án của bạn mới chỉ gồm bạn, 1 kế toán và giám đốc quản lý dự án là chưa đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án.

Tại Điểm 1.1 mục 1 Quyết định 957/QĐ-BXD quy định về một số hướng dẫn chung áp dụng định mức chi phí như sau:

“Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình công bố tại Quyết định này bao gồm các chi phí cần thiết để hoàn thành các công việc quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, của công trình, chủ đầu tư xem xét quyết định việc áp dụng định mức chi phí để xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp vận dụng định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn theo công bố tại Quyết định này không phù hợp (không đủ chi phí hoặc thừa chi phí) thì chủ đầu tư xem xét quyết định điều chỉnh định mức hoặc lập dự toán để xác định chi phí.”

Định mức chi phí quản lý dự án gồm các chi phí cần thiết để hoàn thành các công việc quản lý dự án. Do vậy, việc ban quản lý dự án có được duyệt 100% định mức hay không phụ thuộc vào các chi phí cần thiết để hoàn thành các công việc quản lý dự án chứ không phụ thuộc vào việc ban quản lý dự án có phải là do chủ đầu tư tự thành lập hay không.

Trước hết, cần xác định vốn đầu tư của dự án là vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách hay dự án sử dụng vốn khác

Sau khi xác định được dự án sử dụng nguồn vốn nào thì ta sẽ xác định được thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án tùy vào các nguồn vốn khác nhau được quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 Nghị định 59/2015/NĐ-CP .

Như vậy, tùy thuộc vào công trình xây dựng của dự án đầu tư thuộc cấp nào và sử dụng nguồn vốn nào thì sẽ nộp thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng lên các cơ quan cơ quan có thẩm quyền phù hợp. Do vậy, bạn đối chiếu với khoản 1 của các Điều 24, Điều 25, Điều 26 này để xác định cơ quan nào có thẩm quyền thẩm định đối với thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng của dự án này.

Trên đây là toàn bộ những quy định pháp luật về luật xây dựng nói chung cũng như các quy định về ban quản lý dự án đầu tư xây dựng nói riêng mà Luật Dương gia cung cấp tới cho bạn đọc. Hi vọng bài viết trên đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc có những kiến thức pháp lý về vấn đề này.

Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình

Bảng phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình trong quản lý dự án đầu tư xây dựng. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định mới nhất năm 2021: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C?

Cùng với sự phát triển kinh tế nói chung và sự phát triển mạnh mẽ của Ngàng xây dựng của đất nước những năm qua công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của ngành luôn được Nhà nước coi trọng và phát huy hiệu quả trong đó nổi bật nhất là hoạt động đầu tư các dự án xây dựng công trình. Hoạt động đầu tư là nhằm mục đích thu được những kết quả nhất định lớn hơn so với nguồn lực đã bỏ ra.

Kết quả này cũng biểu hiện dưới nhiều hình thức: với chủ đầu tư đó là lợi nhuận, với nền kinh tế đó là sự thoả mãn nhu cầu cho sinh hoạt và sản xuất, đóng góp cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống cho các thành viên trong xã hội. Với vai trò quan trọng như vậy trong quá trình phát triển của đất nước hoạt động đầu tư xây dựng công trình đã được phân loại nhằm đảm bảo quá trình quản lý.

Mục đích của phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình là để phân cấp quản lý của cơ quan có thẩm quyền nhằm giám sát quá trình thi công, nhằm quản lý năng lực của tổ chức, cá nhân hành nghề lập dự án và quản lý dự án; ngoài ra còn để quản lý các chi phí phát trình trong quá trình thực hiện dự án.

Giải thích cái khái niệm:

Đầu tư: Theo Luật Đầu tư 2014 Đầu tư được hiểu là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ngoài ra đầu tư còn được định nghĩa là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian dài nhằm mục đích thu về lợi nhuận hoặc các mục đích về kinh tế xã hội. Thực chất đầu tư là hoạt động kiếm lợi nhuận cho chủ đầu tư và mang lợi ích cho kinh tế xã hội.

Dự án đầu tư: là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định

1. Đặc điểm của dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình

– Đặc điểm của dự án đầu tư:

Xem thêm: Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

 +Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

+Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính…

Vậy, dự án đầu tư phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các
luật lệ…

-Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn:Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả.

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi người có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ đầu tư phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để đảm bảo đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.

– Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng là những tài sản cố định, có chức năng tạo ra sản phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người, thậm chí do nhiều cơ quan, đơn vị cùng tạo ra.

– Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có quy mô lớn, kết cấu phức tạp.

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

– Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.

– Dự án đầu tư xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá nghệ thuật và quốc phòng.

2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình 

– Nếu Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án. Dự án theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, bao gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C. Trong đó:

3. Dự án quan trọng quốc gia bao gồm những dự án nào?

Theo tổng mức đầu tư:Dự án sử dụng vốn đầu tư công 10.000 tỷ đồng trở lên. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, không phân biệt tổng mức đầu tư bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân; Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên; Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên; Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

4. Dự án nhóm A bao gồm những loại dự án nào?

Không phân biệt tổng mức đầu tư: Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt, Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.Không phân biệt tổng mức đầu tư

Xem thêm: Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Dự án từ 2300 tỷ đồng trở lên bao gồm: Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.

Dự án từ 1500 tỷ đồng trở lên bao gồm:. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2; Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2; Bưu chính, viễn thông.

Dự án từ 1000 tỷ trở lên bao gồm: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.

Dự án từ 800 tỷ trở lên bao gồm:Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.

5. Dự án nhóm B bao gồm các dự án nào?

Dự án từ 120 tỷ đến 2300 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II phụ lục Nghị định 59/2015 NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau:Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.

Dự án từ 80 tỷ đến 1500 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II.3 phụ lục Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau: Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2; Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2; Bưu chính, viễn thông.

Dự án từ 60 tỷ đến 1000 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 phụ lục Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực :Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.

Xem thêm: Mẫu tờ trình thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình

Dự án từ 45 tỷ đến 800 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực sau đây:Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.

6. Dự án nhóm C bao gồm các dự án nào?

Dự án dưới 120 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực quy định tại Mục II phụ lục Nghị định 59/2015 NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau:Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.

Dự án dưới 80 tỷ đồng thuộc các các lĩnh vực quy định tại Mục II.3 phụ lục Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực như sau: Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2 Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2; Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2; Bưu chính, viễn thông.

Dự án dưới 60 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 phụ lục Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực :Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.

Dự án dưới 45 tỷ đồng thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực sau đây:Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.

–  Nếu dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:

+ Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;

+ Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).

-Nếu dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm:

+Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách

+Dự án sử dụng vốn khác.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
  2. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
  3. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  4. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  5. Quy định các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
  6. Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  7. Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
  8. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  9. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Quy định về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng? Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng? Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng?

Hiện nay, Do sự phát triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa các công trình cũng xuất hiện nhiều hơn để phục vụ nhu cầu cho con người. Để có được một công trình hoàn thiện và đúng theo quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn tránh rui ro cho các dự án xây dựng, thì cần qua các thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng theo quy định. Vậy Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng theo pháp luật hiện hành được quy định như thế nào? Dưới đây là thông tin chi tiết bài viết.

Cơ sở pháp lý: Nghị định Số 15/2021/NĐ-CP về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

1. Quy định về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Căn cứ vào Nghị định Số: 15/2021/NĐ-CP về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định một số nội dung như sau:

1.1. Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng

Căn cứ tại Điều 10. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng quy định:

1. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp Luật về đầu tư; việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư công, dự án PPP được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

2. Sau khi dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo theo quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, Sau khi dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo theo quy định của pháp luật có liên quan và thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định.

1.2. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ

Tại Điều 16. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ quy định như sau:

Xem thêm: Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

– Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công

+ Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định về công nghệ đối với dự án quan trọng quốc gia;

+ Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì thẩm định về công nghệ đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý quyết định chủ trương đầu tư;

+ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì thẩm định về công nghệ đối với dự án do Hội đồng nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý quyết định chủ trương đầu tư.

– Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công:

+ Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến về công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, nhóm B do người đứng đầu cơ quan trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủyquyền quyết định đầu tư; dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án do Bộ quyết định đầu tư;

+ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về khoa học, công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

– Đối với dự án sử dụng vốn khác:

Xem thêm: Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

+ Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủtrương đầu tư; dự án nhóm A; dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng cấp đặc biệt, cấp I hoặc được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;

+ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

+ Đối với dự án PPP, Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP tổ chức thẩm định về công nghệ khi thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Như vậy, có thể thấy Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ quy định về các trường hợp khác nhau thì thẩm quyền thẩm định dự án sẽ khác nhau. và tuân thủ theo vav strinhf tự, thủ tục đã được quy định.

2. Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng

Tại Điều 18. Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng

1. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.

2. Việc phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền đối với dự án PPP được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Việc quyết định đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư được thể hiện tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, gồm các nội dung chủ yếu sau:

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

a) Tên dự án;

b) Người quyết định đầu tư; Chủ đầu tư;

c) Mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng;

d) Tổ chức tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (Báo cáo kinh tế – kỹthuật) đầu tư xây dựng, tổ chức lập khảo sát xây dựng (nếu có); tổ chức tư vấnlập thiết kế cơ sở;

đ) Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng;

e) Loại, nhóm dự án; loại, cấp công trình chính; thời hạn sử dụng theo thiết kếcủa công trình chính;

g) Số bước thiết kế, danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn;

h) Tổng mức đầu tư; giá trị các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;

Xem thêm: Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021

i) Tiến độ thực hiện dự án, phân kỳ đầu tư (nếu có), thời hạn hoạt động cửa dự án, (nếu có);

k) Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo tiến độ thực hiện dự án;

l) Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;

m) Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sửdụng tài nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);

n) Trình tự đầu tư xây dựng đối với công trình bí mật nhà nước (nếu có);

o) Các nội dung khác (nếu có).

4. Mẫu Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục I Nghị định này

3. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Theo quy định tại Luật xây dựng 2020 qyt định thì:

Tại Điều 59. Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng:

Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:

1. Thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia;

2. Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A;

3. Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B;

4. Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng;

5. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn; thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Như vậy, tùy thuộc vào dự án mà bạn muốn thẩm định là gì thì sẽ có thời hạn tương ứng. và lưu ý về Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn; thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Trên đây là thông tin về nội dung tư vấn của chúng tôi về Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và các thông tin pháp lý kèm theo khác.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021
  2. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
  3. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
  4. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  5. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  6. Quy định các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
  7. Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  8. Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
  9. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển.

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Trong những dự án đầu tư xây dựng có những đề xuất không thực thi hoặc không khả quan thì người trực tiếp quản lý dự án có thể xem xét để điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.

Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước gồm:

Thứ nhất, Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác.

Thứ hai, Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế – xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại.

Thứ ba, Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án.

Thứ tư, Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.

Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn nhà nước do người quyết định đầu tư quyết định.

Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu về quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem thêm: Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt.

Chính phủ quy định chi tiết về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.

Xem thêm: Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Trên đây là Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình hy vọng bài viết giúp các bạn trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình !

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  2. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021
  3. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
  4. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
  5. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  6. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  7. Quy định các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
  8. Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  9. Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trong các dự án đầu tư xây dựng thì các cá nhân, tổ chức được chọn hình thức tổ chức quản lý cho phù hợp.

Dự án đầu tư xây dựng luôn là một trong những nội dung của pháp luật về xây dựng. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2016 hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ:

– Luật xây dựng năm 2014

II. NỘI DUNG TƯ VẤN:

1. Thế nào là tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng?

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. Tổ chức là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao quyền hạn và phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Quản lý là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Theo quy định tại Điều 62 Luật xây dựng năm 2014 quy định về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án.

Theo đó tại Điều 152 Luật xây dựng năm 2014 quy định về điều kiện như sau:

– Tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau: Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án; Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.

– Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau: Có quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực hoặc của chủ đầu tư đối với Ban quản lý dự án do mình thành lập; Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án; Có cơ cấu tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý dự án; có trụ sở, văn phòng làm việc ổn định; Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án

Chính phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Xem thêm: Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

2. Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng

Trong hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dưng, các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân thủ những nguyên tắc sau:

– Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm 2014 và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

– Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.

– Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng:

+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án.

+ Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public – Private Partner) có cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 của Luật Xây dựng năm 2014.

3. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.

Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.

Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng.

Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 62 Luật Xây dựng năm 2014 phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật Xây dựng năm 2014.

Bên cạnh những những nguyên tắc trên, các chủ thể có liên quan phải tuân thủ thêm những quy định sau về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
  2. Quy định về thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
  3. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình mới nhất năm 2021
  4. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
  5. Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
  6. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  7. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
  8. Quy định các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Các bước quản lý tiến độ hiệu quả trong quản lý dự án

Theo dõi tiến độ, xây dựng và quản lý tiến độ là một trong những hoạt động khó khăn mà các nhà quản lý cần phải đối mặt và vượt qua. Để xây dựng tiến độ công việc hiệu quả, các nhà quản lý cần phải có chiến lược rõ ràng, cần thực hiện theo các bước, các cách nhằm quản lý đồng bộ dẫn đến thu được hiệu quả cao trong quản lý.

Bước 1: Xác định các hành động cần được đưa vào tiến độ


Nhà quản lý cần xác định các hành động cụ thể, lên sơ đồ các nhóm hoạt động để lên được tiến độ làm việc cho chúng. Thiết lập hệ thống theo sơ đồ Work Breakdown Structure (WBS) sau đó chia nhỏ các hoạt động ra để có thể lên được tiến độ công việc cụ thể, chính xác.

Work Breakdown (WBS) là cấu trúc phân chia công việc trong quản lý dự án v à trong kỹ thuật hệ thống, là một công cụ xác định một dự án và hợp nhóm các yếu tố công việc rời rạc của dự án theo cách giúp cho việc tổ chức và xác định tổng quát phạm vi công việc của dự án.

Thành phần của cấu trúc phân chia công việc có thể là sản phẩm, gói dữ liệu, gói dịch vụ, gói công việc hay một tổ hợp bất kỳ nào đó. Cơ cấu phân chia công việc cũng cung cấp khuôn khổ cần thiết cho việc lập dự toán chi tiết và kiểm soát chi phí, cùng với việc cung cấp hướng dẫn cho việc phát triển và kiểm soát tiến độ.

Hãy xem xét từng gói công việc WBS và xác định những hoạt động nào là hoạt động cần thiết để tạo các gói công việc đó.

Bước 2: Lên thứ tự cho các hành động

Việc sắp xếp thứ tự cho các hành động là việc làm cần làm giúp cho tư duy quản lý trở lên rõ ràng, bức tranh về hành động, các công việc cần làm rõ ràng hơn. Ví dụ như công việc quản lý kho hàng, kế toán cần lên danh sách hành động những công việc cần làm, cần thực hiện từng bước như giao nhận hàng, nhập kho, giao nhận hàng, xuất kho, hàng tồn… Trong mỗi công việc cụ thể, lại chia ra các công việc nhỏ hơn sao cho các công việc sau hỗ trợ các công việc trước từng bước một.

Bước 3: Đánh giá những nguồn lực cần có cho các hành động 
Bước thứ ba này đòi hỏi phải định lượng được những nguồn lực cần phải sử dụng trong quá trình thực hiện nhằm đạt được mục tiêu cao nhất của mỗi hành động đề ra. Việc này bao gồm định lượng số lượng thành viên của nhóm, nguồn tài chính và các thiết bị để thực hiện hành động.

Bước 4: Đánh giá thời gian cần có để thực hiện các hành động

Việc đánh giá tiến độ thực hiện dự án là rất quan trọng trong việc thực hiện một hành động trong kế hoạch. Có rất nhiều cách để đánh giá thời gian cần có để thực hiện các hành động.

Thứ nhất, có thể tham khảo ý kiến từ các chuyên gia: Nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí, đẩy nhanh quá trình hoàn thiện công việc. Các chuyên gia sẽ giúp hỗ trợ để tiếp cận vấn đề thông qua nghiên cứu các dự án tương đồng với các dự án đang thực hiện trong cùng một tổ chức…

Thứ hai, các nhà quản lý cần so sánh các dự án tương đương: Các dự án tương đương có một tiến độ gần như giống nhau, việc theo dõi các dự án tương đương giúp cho các nhà quản lý ước lượng được thời gian từ đó điều chỉnh được thời gian tiếp cận.

Thứ ba, ước lượng tham số hóa Parametric estimating. Đây là công cụ ước lượng trong quản lý dự án được PMI đưa ra thông qua việc sử dụng dữ liệu mang tính lịch sử, điểm khác biệt…Hay nói cách đơn giản hơn là nêu lên một ước lượng. Ví dụ, kế toán làm báo cáo tài chính trung bình mất 5 phút với phần mềm thì làm 6 báo cáo trung bình mất 30 phút.

Thứ tư, đánh giá 3 điểm: trong một số trường hợp có thể dùng phân tích PERT, đây là một công cụ hữu ích để đánh giá được thời gian hoạt động. Bạn chỉ cần đưa ra một trong số của thời gian hoàn thành một hoạt động theo 3 xu hướng: bi quan, lạc quan và khả thi. Công thức của việc đánh giá 3 điểm này là:

(Thời gian bi quan + 4x Thời gian khả quan + thời gian khả quan)/6

Bước 5: Xây dựng tiến độ
Bước này là quy trình trong đó các hoạt động đã được xếp theo tiến độ, các nguồn lực cần thiết và thời gian của mỗi hoạt động đã được sử dụng để đưa ra một kế hoạch tổng. Những công cụ sử dụng trong quy trình này bao gồm phương pháp Đường găng (Critical Path Method) giúp rút ngắn tiến độ, các viễn cảnh nếu – thì, cân bằng nguồn lực cũng như chuỗi găng CCM (Critical Chain Methods).

Việc xây dựng tiến độ rõ ràng sẽ tạo ra một khung tham chiếu giúp đưa ra cái nhìn tổng thể về kế hoạch và tiến độ của kế hoạch.

Bước 6: Theo dõi và quản lý tiến độ
Bước cuối cùng bao gồm việc theo dõi cũng như quản lý các tiến độ đã đề ra. Việc theo dõi và quản lý giúp cho việc thực hiện trùng với kế hoạch đề ra, không gặp nhiều vướng mắc khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch. Từ việc theo dõi và quản lý tiến độ cũng giúp cho nhà quản lý loại bỏ những rủi ro, giúp linh hoạt trong xử lý tình huống.

Bài viết liên quan cùng lĩnh vực tại Hosoxaydung.com

  1. Hỏi đáp tiến độ thi công
  2. Tiến độ thi công là gì ? Cách lập tổng tiến độ thi công nhanh nhất
  3. Top 5 phần mềm lập tiến độ thi công tốt nhất hiện nay
  4. 6 Bước căn bản để lập tiến độ dự án
  5. Bảng tiến độ thi công nhà xưởng

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hosoxaydung.com. Chúc các bạn thành công !

Thiết kế Nhà hai tầng trên đất 5x7m

Tôi sinh năm 1975, vợ tôi sinh năm 1972 và có hai con gái (sinh năm 2006 và 2009), muốn xây nhà hai tầng trên mảnh đất 5 x 7 m, hướng bắc, mặt đường phía trước 6 m.  

 Yêu cầu:
Tầng một có phòng khách, bếp, toilet (dưới gầm thang). Tầng trên có phòng ngủ lớn và phòng ngủ nhỏ, toilet nằm bên ngoài. Dự kiến sau này xây thêm tầng 2, trước mắt làm mái ngói theo kiểu giống kiến trúc biệt thự. Kinh phí dự tính là 500 triệu đồng.
Mong nhận đươc tư vấn xây dựng phù hợp với phong thủy, bởi vì tôi là nhà kinh doanh. Thời gian dự tính xây nhà là trong năm nay.
Trả lời:
Với mảnh đất không lớn như nhà bạn, chúng tôi đặt vấn đề giải quyết thông thoáng lên hàng đầu để sao cho khi đứng trong mỗi phòng đều không cảm thấy bí bách. Phương án sau đây có thể là gợi ý cho bạn:

Mặt bằng tầng 1 Chúng tôi chọn cách sắp xếp các chức năng linh hoạt, liên hoàn để tiện cho việc thông thoáng và lấy sáng. Ngoài ra, nếu muốn phân định rõ không gian khách và bếp ăn, bạn hoàn toàn có thể sử dụng vách ngăn tương đối (ví dụ như nan gỗ, vách kính…) khi đó các không gian vẫn đảm bảo giao lưu được với nhau mà không gây cảm giác hạn hẹp, bí bách do diện tích nhỏ. Để sinh động cho ngôi nhà, bạn có thể bố trí thêm vườn khô phía chân cầu thang, giáp khu vệ sinh.

Tầng hai, bố trí 2 phòng ngủ và một nhà vệ sinh. Vị trí các không gian đảm bảo không ảnh hưởng cho việc nâng tầng sau này. Khu vệ sinh tương đối rộng rãi để thuận lợi cho việc thông thoáng và thoải mái khi sinh hoạt.
Để phòng trẻ không bị bí, chúng tôi đưa ra giải pháp biến phòng ngủ con thành không gian mở, với việc dùng vách kính ra phía cầu thang, đồng thời sử dụng hệ mái kính phía trên, biến cầu thang thành khoảng thông tầng, lấy sáng tự nhiên. Như vậy cả hai phòng ngủ đều được chiếu sáng, tạo cho người ở cảm giác thoải mái.
Về cửa theo thuật phong thủy: cửa chính, cửa đi hai cánh kích thước 1760 x 2750 mm tương ứng phú quý – tài vượng. Cửa đi một cánh trong phòng 690 x 2160 tương ứng phú quý – tài đức. Cửa sổ, tùy thuộc vào kiến trúc sẽ quyết định chọn kích thước thông thủy theo nguyên tắc chung của phong thủy.
Phong thủy theo tuổi 1975 (Ất Mão) của gia chủ, bản mệnh: Đại Khe Thủy, quẻ mệnh: Đoài – Kim, thuộc Tây Tứ Mệnh, làm nhà nên chọn Tây Tứ Trạch. Các hướng tốt gồm tây bắc (sinh khí), tây nam (thiên y), đông bắc (diên niên), tây (phục vị). Những hướng này nên đặt cửa chính, bếp ăn…, tránh những hướng bắc (họa hại), đông nam (lục sát), nam (ngũ quỷ), đông (tuyệt mệnh).
Trên đây là một số gợi ý của chúng tôi về không gian kiến trúc kết hợp yếu tố phong thủy được nghiên cứu nghiêm túc và khoa học. Chúc bạn sớm có một ngôi nhà ưng ý.

Biện Pháp Thi Công Tổng Hợp Nhà Cao Tầng

Tổng hợp các biện pháp tổ chức thi công nhà cao tầng

bien-phap-thi-cong-nha-cao-tang

Công tác tổ chức thi công

  • Có sự phân công rõ ràng công việc, nhiệm vụ cho các đội nhóm một cách hiệu quả, khoa học. Ban giám sát, chỉ huy công trình có nhiệm vụ đảm bảo theo dõi sát sao mỗi công đoạn.

Đầu tư vào thiết bị vận chuyển nguyên vật liệu 

  • Đối với các biện pháp tổ chức thi công nhà cao tầng, việc vận chuyển nguyên vật liệu lên cao là một trong những vấn đề quan trọng. Dựa vào quy mô và kết cấu, chủ đầu tư và nhà thầu sẽ có sự bàn bạc và lựa chọn các thiết bị vận chuyển nguyên vật liệu lên cao đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất.

Chú trọng thực hiện công tác cốp pha

  • Lựa chọn biện pháp thi công cốp pha cốt thép phù hợp với định hình công trình và đảm bảo đúng tiến độ. Bên cạnh đó, cốp pha còn được kết hợp với cây chống để lắp dụng cho các kết cấu nhỏ lẻ.
  • Ngoài ra, hệ thống cốp pha và đà giáo cần phải đảm bảo độ cứng cáp, kín kẽ, ổn định và dễ tháo lắp.

Lắp dựng cột, dầm và sàn đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật

  • Lắp dựng cột, dầm và sàn đúng tiêu chuẩn và kỹ thuật là một trong những biện pháp giúp mang tới hiệu quả cao trong số các biện pháp tổ chức thi công nhà cao tầng.

Thực hiện công tác cốt thép

  • Trước tiên, cốt thép cần được gia công bám sát theo thiết kế tại kho của công trường. Việc chuẩn bị trước sẽ giúp khắc phục được các sai sót, đảm bảo sản phẩm sẽ đúng theo yêu cầu bản vẽ và đạt được tiến độ

Tiến hành công tác đổ bê tông

  • Trước khi đổ bê tông, cần kiểm tra cẩn thận lại cốt thép, sàn giáo, kích thước khu vực cần đổ bê tông. Cần chú ý bê tông phải đổ liên tục theo từng lớp
Tài liệu bao gồm :
  • Biện pháp thi công tổng thể nhà cao tầng ( File AutcoCad )

Biện Pháp Thi Công Cọc SW

Tài liệu bao gồm :

  • Bản vẽ biện pháp thi công chủ đạo cọc ván DUL SW-600A
  • Bản vẽ cấu tạo khung dàn hướng dẫn thi công cọc ván DUL SW-600A
  • Bản vẽ biện pháp thi công chủ đạo dầm mũ

 

Biện pháp thi công tầng hầm theo phương pháp Top Down

1. Công nghệ thi công top down là gì?

Công nghệ thi công top down được hiểu là công nghệ thi công phần ngầm của công trình nhà theo phương pháp từ trên xuống, khác với phương pháp thi công truyền thống: thi công từ dưới lên. Trong công nghệ thi công top down, đơn vị thi công có thể vừa thi công các tầng ngầm (bên dưới cốt ± 0,00) và móng của công trình, đồng thời, thi công một số hữu hạn các tầng nhà, thuộc phần thân, bên trên cốt không (trên mặt đất).

cong-nghe-thi-cong-top-down-la-gi
2. Phương pháp công nghệ chính

bien-phap-thi-cong-top-down

Biện pháp thi công top down chuẩn được thực hiện theo các nội dung sau:

  • Các tầng hầm được thi công bằng cách thi công phần tường vây bằng hệ cọc barrette xung quanh nhà (sau này phần trên đỉnh của tường vây dùng làm tường bao của toàn bộ các tầng hầm) và hệ cọc khoan nhồi (nằm dưới chân các móng cột) bên trong mặt bằng nhà. Bên cạnh đó, tường vây được thi công dựa trên công nghệ cọc nhồi bê tông tới cốt mặt đất tự nhiên hoặc cốt tầng trệt).

  • Đơn vị thi công có thể bắt đầu thi công Top Down từ mặt nền hầm thứ nhất nếu hệ tường vây được thi công từ mặt đất tự nhiên thấp hơn cốt nền tầng trệt. Khi đó, tầng hầm thứ nhất được thi công bằng phương pháp từ dưới lên, phần tường vây trên đỉnh có nhiệm vụ như hệ tường cừ giữ thành hố đào. Trường hợp này cũng có thể gọi là bán Top down hay semi Top Down.
  • Đối với các cọc khoan nhồi bê tông dưới móng cột ở phía trong mặt bằng nhà thi không tiến hành thi công tới mặt đất mà chỉ tối ngang cốt móng. Phần trên chịu lực tốt, ngay bên dưới móng của các cọc nhồi này được đặt sẵn các cốt thép bằng thép hình, chờ dài lên trên tới cốt không (cốt nền ngay tại mặt đất).
  • Khi làm khuôn dầm, đơn vị thi công có thể dùng ngay đất để làm khuôn học một phần của khuôn đúc dầm và sàn bê tông cốt thép tại cốt không.
  • Khi tiến hành đổ bê tông sàn cốt, đơn vị thi công không phải chừa lại phần sàn khu thang bộ lên xuống tầng ngầm, để (cùng kết hợp với ô thang máy) lấy lối đào đất và đưa đất lên khi thi công tầng hầm.
  • Sàn này phải được liên kết chắc chắn với các khối thép hình trụ đỡ chờ sẵn, và liên kết với hệ tường vây (tường vây là gối đỡ chịu lực vĩnh viễn của sàn bê tông này).
  • Sau khi bê tông dầm, sàn tại cốt không đã đạt cường độ tháo dỡ khuôn đúc, người ta tiến hành cho máy đào chui qua các lỗ thang chờ sẵn nêu ở trên, xuống đào đất tầng hầm ngay bên dưới sàn cốt không.
  • Tiếp tục thi công các tầng hầm bên dưới dưới như cách thi công tầng hầm đầu tiên. Tuy nhiên, tầng hầm cuối cùng thay vì đổ bê tông sàn thì đơn vị thi công tiến hành làm kết cấu móng và đài móng. Đồng thời với việc thi công mỗi tầng hầm thì trên mặt đất người ta vẫn có thể thi công một hay vài tầng nhà thuộc phần thân như bình thường.

Bản vẽ biện pháp thi công tầng hầm theo phương pháp Top Down

[BPTC] Biện pháp thi công tầng hầm theo phương pháp Top Down Khu phức hợp CANTAVIL

  • File PDF đầy đủ, chuyên nghiệp
  • Hình ảnh minh họa:

Screenshot 2021-04-03 085800

Biện pháp thi công bể nước ngầm

Tài liệu: Biện pháp thi công bể nước ngầm.

Dự án: Thi công và hoàn thiện nhà xưởng và kho công ty TNHH Milennum

Địa chỉ: Khu công nghiệp Vsip Quảng Ngãi.

Tài liệu gồm có:

  • Danh mục bản vẽ
  • Quy trình thi công bể nước ngầm
  • Đào đất bể nước ngầm
  • San, nghiệm thu
  • Lắp đặt cốt thép
  • ….

bể nước ngầm 02

bể nước ngầm 01

Biện pháp thi công giàn giáo bao che nhà cao tầng

Giải pháp thi công giàn giáo bao che cho nhà cao tầng?

bien-phap-thi-cong-gian-giao-bao-che

  • Giàn giáo bao che nhà cao tầng sở hữu tác dụng hạn chế vật liệu văng ra ngoài lúc xây dựng. Tiêu biểu là cát, đá, xi măng, thép rơi xuống gây nguy hiểm trong quá trình làm việc. Chúng được bảo vệ bằng hệ thống lưới vây xung quanh giúp hạn chế tối đa những tai nạn ko đáng sở hữu.
  • Song song, hệ thống bao che giúp công nhân làm việc an toàn trên độ cao vượt tầm kiểm soát. Ko kể đó lúc hoạt động xây dựng diễn ra ko làm liên quan tới khu vực xung quanh. Điều này tạo nên uy tín cho nhà thầu và đảm bảo tiến độ thi công

Giàn Giáo Bao Che Cần Đáp Ứng Những Tiêu Chuẩn Nào?

bptc baoche 01

Để đảm bảo an toàn giàn giáo bao che công trình cần đáp ứng những tiêu chuẩn sau. Lúc chưa đáp ứng những yêu cầu này chủ thầu ko nên đưa vào sử dụng. Bằng ko, công trình sẽ dễ bị gián đoạn do kỹ thuật và những rủi ro đáng tiếc xảy ra.

  • Nên sử dụng giàn giáo bao che sở hữu độ cao từ 7 tầng trở lên. Ko kể đó nếu công trình sở hữu độ cao hơn cần tiêu dùng thêm lớp lưới hứng bên ngoài. Việc làm này giúp đảm bảo an toàn tuyệt đối trong lúc tiến hành công việc xây dựng.
  • Ko nên lắp đặt giàn giáo tại nơi sở hữu mặt bằng dễ sụt nhún. Tốt hơn hết mặt bằng phải ổn định và sở hữu rãnh thoát nước tốt. Hệ thống cột đỡ và giá đỡ ko được đặt nghiêng và cần được giằng neo đúng thiết kế.
  • Ko cho phép neo vào lan can, mái đua, ban công… vì những kết cấu này sở hữu tính ổn định kém.
  • Ngay tức thì sử dụng 2 sàn công việc lúc giàn giáo cao hơn 6m. Với độ cao 12m cần dành riêng một khoang để làm cầu thang di chuyển lên xuống.
  • Trọng tải đặt trên giàn giáo và giá đỡ phải đúng với tiêu chuẩn lắp đặt và thiết kế.
Biện pháp thi công giàn giáo, báo che nhà cao tầng.

File Autocad rất đẩy đủ, bao gồm:

  • Mặt bằng lưới hứng vật rơi
  • Biện pháp bao che

 

bptc baoche 02

 

bptc baoche 03

bptc baoche

Biện pháp thi công dự án Flamigo Đại Lải

Biện pháp thi công Flamigo Đại Lải bao gồm các bản vẽ Autocad theo danh sách:

  • Biện pháp thi công hạ tầng, đường xá
  • Biện pháp thi công cống rãnh
  • Biện pháp thi công hệ thống thoát nước mưa
  • Biện pháp thi công kè đá
  • Biện pháp thi công san nền

Tất cả các file đều là file Autocad cho anh em tham khảo.

Một vài hình ảnh, anh chị em có thể xem qua.

DaHoc
NenDao
CapNuoc
CongTron

Biện pháp thi công nhà ở hộ gia đình

Công trình: Nhà hộ gia đình

Tài liệu gồm có:

  • Bản vẽ thuyết mình cột ( File AutoCad )
  • Bản vẽ lát nền ( File AutoCad )
  • Bản vẽ ốp gạch WC ( File AutoCad )
  • Bản vẽ biện pháp thi công trát tường( File AutoCad )
  • Bản vẽ biện pháp thi công phần hoàn thiện ( File AutoCad )
  • Bản vẽ thi công dầm sàn tầng mái ( File AutoCad )
  • Bản vẽ biện pháp thi công phân chia đốt trong công tác xây ( File AutoCad )
  • Bản vẽ biện pháp thi công cầu thang ( File AutoCad )
  • Bản vẽ thi công ván khuôn móng ( File AutoCad )
  • Bản vẽ biện pháp cốt pha cột hình chữ nhật ( File AutoCad )

Cùng một số bản vẽ thi công chi tiết nhà dân ( File AutoCad )

Hình ảnh tham khảo :