Lập biện pháp thi công Trạm BTS tại Điện Biên
22/06/2019139
Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu thì biện pháp thi công là bộ phận cấu thành quyển hồ sơ. Hồ sơ xây dựng xin gửi thuyết minh trạm BTS để các bạn tham khảo trong quá trình lập hồ sơ dự thầu :
>>> Xem thêm: Dự toán thi công trạm BTS
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LẬP PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG
Đề án tổ chức thi công xây lắp cột ăng ten, tuyến cáp quang Điện lực Điện Biên được dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
– Hồ sơ mời chỉ định thầu xây lắp cột ăng ten, tuyến cáp quang Điện lực Điện Biên của Ban QLDA phát triển Điện lực phát hành .
– Quy phạm trang bị điện ban hành kèm theo quyết định số 507 ĐL/KT ngày 22 tháng 12 năm 1998 của Bộ điện lực.
– Quy phạm thi công các công trình điện ban hành kèm theo quyết định 506 ĐL/KT ngày 22 tháng 12 năm 1984 của Bộ Điện lực.
– Quy trình kỹ thuật an toàn lưới điện trong công tác quản lý vận hành sửa chữa và xây dựng đường dây cao, hạ thế, trạm biến áp ban hành kèm theo quyết định số 1559 EVN/KTAT ngày 21 tháng 10 năm 1999 Tổng Công ty Điện lực Việt nam.
>>> Xem thêm: Bản vẽ thiết kế trạm BTS
– Nghị định số: 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
– Định mức dự toán chuyên ngành thi công đường dây tải điện 2005/QĐ-KHĐT ngày 23 tháng 8 năm 1999.
– Định mức dự toán XDCB 1242/1998/QĐ-BXD ngày 25 tháng 11 năm 1998.
– Trên cơ sở tiến hành tham quan địa điểm, địa hình thực tế xây dựng trạm do đơn vị tự tổ chức.
– Căn cứ vào khả năng và điều kiện kỹ thuật xe máy thi công của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 .
– Tổ chức thi công TCVN 4055 – 85 và các quy trình, quy phạm hiện hành khác có liên quan.
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
I. VỊ TRÍ CÔNG TRÌNH:
Điện Biên là một Thành phố có vị trí ở phía Tây Bắc bộ, địa hình đồi núi cao thuộc cánh cung sông Gâm. Dự án được xây dựng tại Điện lực Điện Biên, ngay giữa Trung tâm của Thành phố, thuận tiện cho việc tổ chức thi công.
II. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA CÔNG TRÌNH:
* Cột ăng ten tự đứng cao 44,5m ngay tại Điện lực Điện Biên được chế tạo bằng thép hình mạ kẽm nhúng nóng liên kết bằng bu lông, sơn báo hiệu màu trắng + đỏ bên ngoài Logo quảng cáo, kim thu sét tại đỉnh cột, Hệ thống tiếp địa làm bằng dây đồng nhiều sợi phi 8 từ chân kim thu sét đến đế cột, dây tiếp địa bằng thép lập là 40×4 mạ kẽm nhúng nóng, cọc tiếp địa bằng thép L 63×6 dài 2,5m mạ kẽm nhúng nóng. Giếng cột có kết cấu bằng Bê tông cốt thép đổ tại chỗ, đáy giếng được đệm bằng lớp cát vàng dày 2m.
* Tuyến cáp quang sử dụng cáp quang hình số 8 gồm 24 sợi quang đơn mốt, cáp quang được đi dưới đường dây 22kV từ TBA 110kV Điện Biên tới Điện lực Điện Biên và từ Điện lực Điện Biên tới Bưu điện tỉnh Điện Biên. Tại TBA 110kV cáp được đi ngầm trong hầm cáp điện và cáp điều khiển. Tại các vị trí qua đường cáp được đi trong ống cáp điện ngầm đặt sẵn.
* Phần cải tạo phòng lắp đặt thiết bị có diện tích 18m2. Phần này do Điện lực Điện Biên tự thực hiện.
CHƯƠNG III
BIỆN PHÁP THI CÔNG
Xây lắp cột ăng ten tự đứng cao 44,5m và tuyến cáp quang từ TBA 110kV Điện Biên tới ĐIện lực Điện Biên và Bưu điện tỉnh Điện Biên sẽ được chúng tôi thi công đáp ứng tiến độ đồng thời đảm bảo các quy trình, quy phạm kỹ thuật thi công và nghiệm thu nhằm đạt chất lượng công trình xây lắp .
I. CỘT ĂNG TEN TỰ ĐỨNG H=44,5M :
1. Biện pháp thi công công tác đất :
1.1. Công tác chuẩn bị : Công việc chuẩn bị bao gồm
* Đo đạc, kiểm tra và đóng cột mốc : Trên cơ sở tim mốc được Điện lực Điện Biên giao, Nhà thầu sẽ tiến hành kiểm tra chuẩn xác, đánh giá hiện trạng công trường, điều kiện tự nhiên, vị trí tập kết vật liệu, các công trình lân cận và các yếu tố có liên quan, ảnh hưởng đến việc thi công. Dùng máy đo thích hợp, thước thép, ni vô để kiểm tra tim mốc và định vị các mốc khống chế trên mặt bằng xây dựng công trình. Cố định trục cơ bản, các trục ngang của công trình ở ngoài thực địa bằng hệ thống định vị 1 tim, 2 cọc ngang tuyến, các điểm gióng của các trục được cố định trên cọc định vị bằng đinh.
1.2. Công tác giác giếng:
Dùng hệ thống máy trắc đạc và thước thép để dẫn cốt chuẩn về khu vực đào giác giếng và lên khung theo các tim mốc đã nhận (có kiểm tra lại) trên cơ sở số liệu và bản vẽ thiết kế theo phương pháp hình học đơn giản.
Chú ý: Xác định kích thước của hố giếng sau đó mới đóng các cọc ngựa định vị kích thước hố giếng trước khi đào ( khoảng cách giữa hai chân giá ngựa phải lớn hơn chiều rộng của giếng khoảng 30- 40cm, dùng quả rọi chuyển từ tim cọc lên giá ngựa và đánh dấu vị trí ). Trong quá trình đào giếng phải thường xuyên dựa vào cốt chuẩn để kiểm tra độ sâu của giếng đào.
Trong quá trình thi công, tất cả các loại tim cốt chuẩn phải được bảo vệ cẩn thận , không làm xê dịch vị trí.
1. 3. Công tác đào, lấp đất :
1.3.1. Công tác đào đất:
Chủ yếu thi công bằng thủ công. Quá trình thi công luôn tuân theo “Quy phạm thi công công tác đất TCVN-4447-87”.
Mặt bằng đáy hố giếng được dọn sạch và bằng phẳng,luôn được giữ khô để tránh hoá bùn. Chúng tôi sẽ bố trí máy bơm đủ công suất để hút toàn bộ nước dưới hố giếng. Hình dạng kích thước hố giếng phải đảm bảo phù hợp với kích thước thiết kế của giếng, cao độ đáy hố giếng đúng theo cao độ thiết kế.
Độ dốc ta luy hố giếng và khoảng lưu không đảm bảo thuận tiện, an toàn trong quá trình thi công. Mặt bằng đáy hố giếng được dọn sạch bằng phẳng và cao độ phải đúng với cao độ thiết kế. Đất đào lên phải đổ xa mép trên hố giếng để tránh bị sạt lở.
Trước khi chuyển sang thi công công đoạn tiếp theo chúng tôi mời Điện lực Điện biên và tư vấn thiết kế nghiệm thu đồng ý cho chuyển bước thi công .
Khi đào hố giếng nếu phát hiện có vật ngầm mang tính chất lịch sử hoặc có giá trị đáng kể,là tài sản Quốc gia … Chúng tôi kịp thời báo cáo Điện lực Điện biên để có phương án giải quyết.
Trong quá trình thi công chúng tôi tuyệt đối tuân thủ quy định về an toàn lao động.
1.3.2. Công tácđệm cát, lấp và đầm đất:
Sau khi đào going xong tiến hành bơm sạch bùn, nước để đáy going được khô ráo, sau đó tiến hành đệm cát. Cát được đổ từng lớp dày 20cm đầm chặt đảm bảo K= 0,98.
Sau khi đã bảo dưỡng bê tông đúng thời gian quy định và được sự đồng ý của giám sát kỹ thuật A, thì tiến hành lấp đất đầm chặt . Công việc này được thực hiện bằng cơ giới kết hợp với thủ công. Đất đổ thành từng lớp dầy 20cm, tưới nước đảm bảo độ ẩm, dùng đầm gỗ (hoặc sắt) hoặc đầm rung để đầm đúng dung trọng yêu cầu của thiết kế và không làm tổn hại đến cấu chôn ngầm. Đất đắp có thể lấy từ đất đào dưới giếng lên hoặc từ nơi khác chuyển đến, tuyệt đối không lấy đất ở sát vị trí giếng để đắp chân cột gây sạt lở sau này. Đất dùng để đắp là loại đất đồng nhất, đào đất nào lấp đất đó và không được lẫn tạp chất như rác, mùn, hữu cơ…Trường hợp đất đắp chân cột bị thiếu phải chuyển từ nơi khác đến chúng tôi sẽ thống nhất với Điện lực Điện biên khu vực khai thác đất đắp cho thích hợp,đảm bảo chất lượng và không làm ảnh hưởng đến môi trường.
Trước khi lấp đất,các kết cấu chôn ngầm như tiếp địa,bê tông giếng,…phải được kiểm tra, nghiệm thu và được sự chấp thuận của Điện lực Điện biên cho chuyển bước thi công.
Khi đắp hố giếng trên nền đất ướt chúng tôi tiến hành tiêu thoát nước và vét bùn. Không dùng đất khô nhào lẫn đất ướt để đắp.
2. Thi công hệ thống tiếp địa:
Trước khi rải dây tiếp địa chúng tôi mời Điện lực Điện biên kiểm tra chất lượng của dây tiếp địa và được chấp thuận thì chúng tôi mới tiến hành thi công. Phần tiếp địa mạ kẽm được chúng tôi gia công tại xưởng và mạ kẽm tại Xí nghiệp vật liệu hoá chất. Dây tiếp địa bằng thép dẹt 40×4, tấm nối bằng thép CT3, bu lông rông đen đai ốc M16, cọc tiếp địa bằng thép L63x6 dài 2,5m theo đúng 18TCN 04-92, TCVN-5575-1991, TCVN 1896-76.
Trong quá trình lấp đất chúng tôi kết hợp rải dây tiếp địa do vị trí rải dây tiếp địa là xung quang giếng hố đào và cách xa mép ngoài cùng của bê tông đáy giếng là 20cm và sâu so với mặt đất tự nhiên theo đúng bản vẽ thiết kế.
Chúng tôi tiến hành đo kiểm tra điện trở tiếp địa cho từng vị trí. Kết quả đo sẽ được ghi vào biểu thống nhất trình Điện lực Điện biên xem xét. Trường hợp đã thi công theo đúng thiết kế mà có vị trí không đạt điện trở nối đất theo quy phạm ,Chúng tôi sẽ báo với Điện lực Điện biên để xử lý và sẵn sàng thi công khi có yêu cầu thực hiện của Điện lực Điện biên.
3. Biện pháp thi công bê tông, bu lông neo và cốt thép :
3.1. Thử nghiệm cấp phối và chuẩn bị vật liệu:
– Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và theo các tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yếu tố bổ sung của thiết kế. Trước khi đưa vào sử dụng từng loại vật liệu đều được thí nghiệm,việc thí nghiệm này do các đơn vị chức năng thực hiện.
+ Xi măng sử dụng cho bê tông là loại xi măng Pooc lăng theo TCVN 2682-2000. Xi măng từng lô phải có giấy chứng nhận xuất xưởng hoặc phiếu kiểm tra cường độ. Nhà thầu sử dụng các loại xi măng theo qui định và nguồn cung cấp được chấp thuận trước và nguồn cung cấp này khi thay đổi phải được Điện lực Điện biên chấp nhận . Đặc biệt chú ý trong bất kỳ hạng mục công trình nào, xi măng lẫn oxit nhôm đều không được sử dụng. Xi măng phải được giữ khô và sử dụng theo kiểu xoay vòng (vào trước ra trước, vào sau ra sau). Các bao chứa xi măng được đặt cách mặt đất trong nhà kho đủ lớn và thoáng khí, tránh mưa nắng… Xi măng mới sản xuất còn nóng phải lưu kho sau 22 ngày mới đưa ra sử dụng. Không sử dụng xi măng đã sản xuất quá 12 tháng đã bị giảm chất lượng như đã bị vón cục, chậm đông kết, giảm cường độ.
+ Cát dùng trong bê tông theo đúng qui định và phải thoả mãn các yêu của TCVN 1770-1986 “Cát xây dựng – yêu cầu kỹ thuật “. Bãi chứa cát phải khô ráo, đổ đống theo nhóm hạt, theo mức độ sạch bẩn để tiện sử dụng và cần có biện pháp chống gió bay, mưa trôi và lẫn tạp chất các vị trí đổ cát được chúng tôi lót bằng vải bạt để tránh cát tiếp xúc trực tiếp với đất làm ảnh hưởng tới chất lượng của bê tông.
+ Đá dăm dùng trong bê tông theo đúng qui định và đảm bảo chất lượng theo TCVN 1771-1987 ” Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng “, ngoài ra đá dăm dùng cho bê tông phải phân thành nhóm có kích thước hạt và chất lượng cường độ, hình dáng hình học phải tuân theo các yêu cầu HSMT và thiết kế.
Nguồn cát đá chỉ được sử dụng cho công trình khi đáp ứng được tất cả các yêu cầu của HSMT thông qua việc thí nghiệm cơ,lý tính của chúng và được Điện lực Điện biên chấp nhận. Khối lượng cát, đá, xi măng ở từng vị trí giếng sẽ được chúng tôi tính toán cụ thể để có tiến độ cung cấp hợp lý nhằm tránh tình trạng bị thừa gây lãng phí hoặc thiếu hụt khi đang tiến hành đổ bê tông dở dang. Bố trí các bãi để đá cát hợp lý gần máy trộn và hố giếng thuận tiện cho quá trình đổ bê tông nhưng vẫn đảm bảo không gây cản trở trong công tác thi công khác.
+ Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông đảm bảo theo đúng qui định nước sạch không có muối, dầu, mỡ, nhuyễn thể, thực vật hay các tạp chất khác. Trước khi sử dụng nước phải được thí nghiệm theo tiêu chuẩn “kết cấu bê tông cốt thép toàn khối- Quy phạm và nghiệm thu “theoTCVN-4506-87″ Nước, quy phạm thi công và nghiệm thu”. Các nguồn nước uống đều có thể dùng để trộn vào bê tông, không dùng nước thải của nhà máy, nước thải,nước bẩn từ các hệ thống sinh hoạt, nước ao hồ chứa nhiều bùn ,nước lẫn dầu mỡ để trộn và bảo dưỡng bê tông.
Phụ gia sử dụng trong bê tông (khi cần thiết) phải được sự chấp thuận của Điện lực Điện biên đồng thời phải bảo đảm :
+ Tạo ra hỗn hợp bê tông có khả năng phù hợp với công nghệ,biện pháp thi công,không ăn mòn cốt thép,không làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
+ Các phụ gia trước khi đưa vào sử dụng phải có chứng chỉ chất lượng kỹ thuật được cơ quan quản lý Nhà nước công nhận và phải tuyệt đối tuân thủ sự chỉ dẫn của Nhà sản xuất.
Sau khi thí nghiệm các vật liệu xi măng, cát, đá đạt yêu cầu kỹ thuật, tiến hành thí nghiệm cấp phối bê tông theo mác thiết kế tại cơ sở có đủ tư cách pháp nhân về thí nghiệm cấp phối bê tông.
3.2. Công tác cốt thép :
– Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép được sử dụng loại đảm bảo các yêu cầu của thiết kế và phù hợp với TCVN 5574-1991 “Kết cấu bê tông cốt thép”. Tất cả các loại thép phải được thí nghiệm, kiểm tra theo TCVN-197-2002; TCVN-1998-66 “Kim loại – Phương pháp kéo uốn thử ”
– Mác và chủng loại thép chịu lực luôn đạt yêu cầu đối với thép đường kính <10mm phải có giới hạn chảy nhỏ nhất là 2100kg/cm2 và với thép đường kính >=10mm phải có giới hạn chảy nhỏ nhất là 2700kg/cm2.
– Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông bề mặt phải sạch , không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và lớp rỉ. Các thanh sắt trên bề mặt kể cả gân, gờ không được có vết nứt. Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính thì không sử dụng.
– Trước khi gia công, thép được kéo và nắn thẳng, việc cắt uốn thép được thực hiện bằng các phương pháp cơ học. Cốt thép được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế và phù hợp với TCVN 1650-85, TCVN 1651-85 ” Thép cốt bê tông cán nóng “.
– Cốt thép được cất giữ dưới mái che và xếp thành lớp phân biệt theo số hiệu , đường kính, chiều dài và ghi mã hiệu để tiện sử dụng. Trường hợp phải xếp cốt thép ở ngoài trời thì kê một đầu cao, một đầu thấp trên nền cứng, không có cỏ mọc. Lớp cốt thép phải kê cao hơn mặt nền ít nhất 30cm, không xếp cao quá 1,2m và rộng quá 2m.
– Không quét nước xi măng hoặc bất kỳ vật liệu gì lên cốt thép để phòng chống rỉ trước khi đổ bê tông. Những đoạn cốt thép chờ để thừa ra ngoài khối bê tông đổ lần trước, phải làm sạch hết bề mặt, cạo hết vữa xi măng dính bám trước khi đổ bê tông lần sau .
– Việc nối buộc cốt thép phải thoả mãn các yêu cầu sau :
+ Chiều dài nối buộc cốt thép chịu lực trong khung và lưới thép không nhỏ hơn 25 lần đường kính với thép có gờ cán nóng (30 lần đường kính với thép tròn cán nóng), trong vùng bê tông chịu kéo, không nhỏ hơn 15 lần đường kính đối với thép có gờ cán nóng (20 lần đường kính với thép tròn cán nóng) trong vùng bê tông chịu nén .
+ Dây buộc dùng loại thép mềm F (0,6 ¸ 1mm ), hoặc thép đàn hồi (trong tường hợp cần thiết ). Trong mỗi mối nối cần buộc ít nhất 3 vị trí (ở giữa và hai đầu ).
– Kết quả kiểm tra cốt thép và mối hàn được chúng tôi ghi chép vào sổ từng ngày có ghi rõ loại sản phẩm cốt thép, tên người gia công, người hàn, chế độ hàn, loại que hàn và số hiệu que hàn, số mối hàn nối hoặc buộc nối phải tuân thủ theo đúng quy phạm.
– Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần số lượng mối nối buộc hay hàn đính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ. Trong mọi trường hợp các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn đính 100%.
Các chủng loại thép cần dùng cho mỗi cấu kiện bê tông phải tuân thủ đúng theo bản vẽ thiết kế.
Nghiệm thu và bảo quản cốt thép,bu lông neo đã gia công:
Việc kiểm tra, nghiệm thu nội bộ phải được tiến hành ngay tại địa điểm gia công . Cốt thép và bu lông neo được phân loại thành từng lô theo từng giếng và từng loại giếng để tiện cho việc kiểm tra,nghiệm thu. Ở mỗi lô nói trên sẽ lấy ra 5% sản phẩm nhưng không ít hơn 5 cái để kiểm tra mặt ngoài và đo kích thước. Kết quả kiển tra cốt thép và kết quả kiểm tra mối nối được ghi chép từng ngày vào sổ theo dõi có ghi rõ loại sản phẩm, tên người gia công, người hàn,chế độ hàn và số hiệu que hàn.
Toàn bộ bu lông neo chúng tôi đặt gia công chế tạo tại Xí nghiệp bu lông ốc vít Từ sơn được vận chuyển về công trình lắp đặt. Việc gia công chế tạo bu lông neo phải tuân thủ theo thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 5575-91, TCVN 1896-76.
+ Đặt buộc cốp thép giếng :
Trước khi lắp đặt cốt thép và bu lông neo cho giếng chúng tôi mời đại diện Điện lực Điện biên và tư vấn thiết kế nghiệm thu giai đoạn và đồng ý cho chuyển bước thi công.
Trình tự lắp đặt bu lông neo và cốt thép cho giếng như sau:
– Đặt, buộc thép chịu lực và thép đai trên sân thành hệ khung. Sau khi chuyển khung thép này xuống hố giếng và định vị tâm giếng thì tiến hành căn chỉnh và định vị chắc chắn khung thép. Việc đặt các thép nối và thép đai phải so le nhau.
– Bu lông neo cho giếng được đặt gia công theo tiêu chuẩn và thiết kế. Trước khi đưa ra sử dụng cho công trình chúng tôi sẽ xuất trình đầy đủ các biên bản thử nghiệm đảm bảo theo TCVN-5575-1991, TCVN 1896-76.
Lắp đặt xong cốt thép, bu lông neo chúng tôi báo Điện lực Điện biên nghiệm thu, chuyển bước thi công.
Khi đổ bê tông đến cốt cần đặt bu lông neo thì tiến hành cân chỉnh và lắp khung định vị (gông hoặc dưỡng) bu lông vào, dùng ê cu hãm tạm bu lông vào tấm gông ở mặt trên. Cao trình đỉnh bu lông so với đỉnh mặt trụ bê tông được điều chỉnh hoàn toàn theo bản vẽ thiết kế. Phần bu lông (có tiện ren) lộ thiên để bắt tấm đế cột sau này sẽ được bảo vệ cẩn thận bằng cách bôi mỡ hoặc bọc giấy dầu.
Trong quá trình lắp đặt cốt thép (cũng như đổ bê tông) có thang để phục vụ lên xuống hố giếng để tránh gây sạt lở vách giếng và va chạm trong quá trình thi công.
3.3. Công tác ván khuôn, sàn công tác:
Ván khuôn cho giếng chúng tôi chủ yếu sử dụng loại ván khuôn thép được gia công chế tạo phù hợp với kích thước của giếng.
Các tấm ván khuôn định hình được chế tạo bởi thép tấm và liên kết hàn với các sườn ngang, dọc bằng thép góc L63x63x5 (giằng L50x00x5). Các tấm được liên kết với nhau bởi các bu lông giằng M10x30.
Quá trình chế tạo và ghép ván khuôn được lưu ý các tấm ván khuôn ở cửa đổ (chiều cao h <1,5m), sao cho bê tông không bị phân tầng trong khi đổ.
Lắp dựng ván khuôn bằng thủ công, định vị chắc chắn bằng liên kết thanh (gỗ hoặc thép) hoặc các đà gỗ chống vào các hố giếng kết hợp các dây thép néo giằng bốn phía với trụ và sàn mái đà giáo phải chắc chắn trên nền cứng không bị trượt và không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
Khi ghép ván khuôn thân giếng, trước tiên phải xác định tim ngang và dọc của giếng. Tiếp đó, dựng ván khuôn phía ngoài và kiểm tra lại độ thẳng đứng và cố định các thanh chống vào vách giếng để đổ bê tông. Dùng dây rọi kiểm tra tim và cạnh. Chống và neo kỹ để giữ cho mảnh đã ghép và đúng vị trí.
Tiếp địa cho trạm BTS
Tháo dỡ ván khuôn bằng thủ công chúng tôi sẽ bố trí những công nhân hiểu biết kỹ thuật với loại ván khuôn cần tháo để đảm bảo an toàn cho người cũng như kết cấu của công trình. Trình tự tháo ván khuôn là: cấu kiện nào lắp sau thì tháo trước,cấu kiện nào lắp trước thì tháo sau . Đầu tiên tháo dỡ những cấu kiện không chịu tải trọng hoặc ít chịu tải trọng sau đó mới tiến hành tháo dỡ đến các cấu kiện chịu tải trọng hoặc chịu tải trọng lớn . Trong quá trình tháo dỡ đảm bảo sao cho sau khi tháo đi từng phần,phần còn lại vẫn ổn định. Việc tháo dỡ tiến hành sau khi bê tông đủ thời gian đông cứng theo quy định.
Việc tháo dỡ ván khuôn cũng phụ thuộc vào thời tiết nếu vào mùa hè cho phép tháo cốp pha sớm hơn vào mùa đông vì nhiệt độ mùa hè cao hơn mùa đông cường độ của bê tông trong cùng thời gian về mùa hè sẽ cao hơn.
Ván khuôn được kiểm tra đảm bảo độ khít, kín chống chảy nước làm giảm chất lượng bê tông.
Sàn công tác có kích thước nhỏ và thấp nên có thể kê bằng đà gỗ, lót bằng ván định hình, tháo lắp được dễ dàng cho các vị trí giếng . Bê tông chỉ được đổ khi các hệ thống ván khuôn, giàn giáo được giám sát A tại hiện trường kiểm tra và chấp nhận đảm bảo chất lượng cũng như an toàn trong quá trình thi công ,cho phép thực hiện các công tác tiếp theo.
3.4. Công tác bê tông:
Bê tông đáy giếng và thành giếng đúc tại chỗ có độ sâu 5,5 m so với mặt đất tự nhiên, nên trong quá trình thi công để tránh hiện tượng bê tông bị phân tầng sẽ sử dụng theo máng đổ theo quy định thi công.
* Chuẩn bị vật liệu và xác định thành phần theo cấp phối :
Vật liệu cần chuẩn bị cho công tác bê tông bao gồm: xi măng , cát , đá dăm , nước,…
+ Xi măng lấy từ kho công trường (hoặc từ nguồn cung cấp) đảm bảo chất lượng.
+ Cát dùng để trộn bê tông là cát vàng sạch, không lẫn tạp chất.
+ Đá trộn bê tông là loại đá theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Nước dùng để trộn bê tông phải sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn, tuyệt đối không dùng nước thải của nhà máy, không dùng nước hồ ao có nhiều chất bẩn hữu cơ, không dùng nước có độ pH cao.
– Để xác định thành phần cấp phối của bê tông ta có thể dùng phương pháp tính toán là dùng thí nghiệm để kiểm tra theo Tiêu chuẩn TCVN-4453-95 ” Hỗn hợp bê tông, tính toán và kiểm tra ”
Ngoài ra chúng tôi chuẩn bị sẵn các dụng cụ cân, đong vật liệu theo tiêu chuẩn như: cân, hộc chứa cát, đá, âng kim loại, thùng tôn,… đảm bảo cho việc cân, đong, đo vật liệu được chính xác trước khi trộn bê tông.
– Chúng tôi sẽ thuê các cơ quan chức năng làm thí nghiệm vật liệu, thiết kế cấp phối bê tông và làm các thí nghiệm ép mẫu bê tông …
*Hỗn hợp bê tông được tính toán theo các chỉ dẫn sau:
+ Phòng thí nghiệm phải ghi nhận được (bằng cách xác định trên mẫu thử) tỷ lệ xi măng, lượng nước, cỡ hạt, độ sụt, độ rỗng và cường độ hỗn hợp của bê tông. Để xác định độ sụt cực đại và cực tiểu, cường độ trọng lượng bê tông bình thường cần đúc 4 mẫu thử với lượng nước xi măng khác nhau. Hỗn hợp bê tông có thể thay đổi để sử dụng nhiều loại vật liệu có sẵn trong nước. Số mẫu dùng để xác định cường độ nén phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN -3118-93 “Bê tông nặng-Phương pháp thử cường độ nén”, TCVN – 3106-93 “Phương pháp thử độ sụt” và TCVN – 4453-95 “Hỗn hợp bê tông tính toán và kiểm tra”.
Yêu cầu đối với mẫu thử là cường độ bê tông sau 7 ngày thí nghiệm phải đạt 58,4% cường độ bê tông sau 28 ngày. Từ thí nghiệm này giúp đưa ra biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa tỷ lệ nước -xi măng và cường độ nén. Một biểu đồ cường độ 7 ngày và biểu đồ cường độ 28 ngày. Mỗi cường độ tính toán đều dựa trên việc thử hỗn hợp vật liệu như trong thi công và phải thực hiện cho đến khi có kết quả thoả đáng .
+ Việc đổ bê tông tại hiện trường chỉ được phép tiến hành khi có sự đồng ý của Chủ đầu tư. Ngoại trừ tính toán cấp phối và thí nghiệm sơ bộ, có thể chứng nhận tạm thời kết quả thử 7 ngày sơ bộ. Phòng thí nghiệm cần thử nghiệm thêm về thành phần bê tông khi đặc tính hoặc nguồn gốc vật liệu thay đổi và biến thành tính toán hỗn hợp mới nếu bê tông không đáp ứng cường độ đã định.
– Trước khi đổ bê tông tiến hành kiểm tra lại toàn bộ vật liệu, cao độ đáy giếng kiểm tra lại kích thước đổ bê tông , vệ sinh mặt bằng, lắp dựng cốt thép kiểm tra đường kính cốt thép và số lượng thanh thép, kiểm tra độ vững chắc và kín khít của ván khuôn và đã được quét chống dính chưa?, kiểm tra toàn bộ dụng cụ đong đo, đầm, đổ, máy móc thi công như máy trộn, máy đầm … đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Nếu tất cả các tiêu chuẩn đề ra đều đạt được thì chúng tôi sẽ mời Điện lực Điện biên kiểm tra đồng ý cho đổ bê tông.
Đối với các vị trí giếng có xuất hiện mạch nước ngầm chúng tôi sẽ tiến hành bơm nước liên tục trong quá trình đổ bê tông và sau khi đổ xong ít nhất 10 ngày. Các vị trí này khi đào giếng đã được bố trí hệ thống rãnh thoát nước xung quang mép ngoài của giếng và nước được thu về hố ga để bơm nước.
Có kế hoạch cung ứng đủ vữa bê tông, nhân lực, thiết bị máy móc và dụng cụ thi công để đổ liên tục trong một ca, một kíp .
Cân đong vật liệu cát, sỏi, bằng hộc đong kim loại (gia công sẵn). Xi măng tính theo khối lượng bằng kg. Nước dùng để trộn đảm bảo sạch và được đong bằng thùng tôn tính theo thể tích.
* Phương pháp trộn bê tông: Phương pháp trộn bê tông chủ yếu bằng máy trộn dung tích 250 lít các khối lượng nhỏ được trộn bằng thủ công (trộn tay).
Những yêu cầu khi trộn vữa bê tông:
– Phải trộn đều để đảm bảo sự đồng nhất về thành phần.
– Phải đảm bảo số lượng và thành phần cốt liệu, đúng mác bê tông, đảm bảo độ sụt theo đúng yêu cầu của thiết kế.
– Tổ chức lực lượng thi công đảm bảo sau khi trộn bê tông phải được đổ trong thời gian nhanh nhất để tránh đông cứng.
Sai số các thành phần của bê tông không được lớn hơn giá trị quy định trong quy phạm thi công bê tông, cụ thể:
+ Lượng cát, đá không được sai số : ± 5%.
+ Lượng xi măng không được sai quá : ± 2%
+ Tỷ lệ N/X (nước /xi măng) phải tuyệt đối đảm bảo.
Bê tông được trộn đúng theo thiết kế.
* Thực hiện trộn bê tông bằng máy trộn :
Trước hết cho máy chạy không tải vài phút với mẻ trộn đầu tiên thì đổ một ít nước cho ướt vỏ cối trộn và bàn gạt. Tiến hành nạp cốt liệu theo trình tự đổ vật liệu vào máy trộn như sau:
+ Trước hết đổ 15%¸20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại. Nước phải được đưa vào trong khi thùng (trống trộn) đang quay. Lượng nước được đổ vào (toàn bộ) không được vượt quá 1% lượng nước cần thiết cho mẻ trộn và phải đổ vào trước khi 1/4 thời gian trộn trôi đi.
+ Trong quá trình trộn do cát để ngoài hiện trường có thể có độ ẩm cao, nếu độ ẩm của cát tăng 3% thì lượng cát phải lấy tăng lên 25-30% và lượng nước giảm đi
+ Thời gian trộn hỗn hợp bê tông được xác định theo trình tự kỹ thuật và yêu cầu của thiết bị dùng để trộn nhưng không quá 2 phút.
Theo kinh nghiệm, máy trộn khoảng 20 vòng quay là đạt yêu cầu.
*Phương pháp trộn bê tông bằng thủ công : (Chỉ được áp dụng trong trường hợp đặc biệt và phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư)
Trộn bê tông bằng tay được tiến hành trên sàn trộn bằng tôn, hoặc gỗ thép phẳng và khít, diện tích sàn trộn ít nhất là 5-7 m2. Đặt hộc lên sàn, đổ cát hoặc đá dăm vào, gạt bằng để đong cốt liệu theo đúng cấp phối cho từng mẻ bê tông.
Trộn bê tông theo thứ tự sau: Trộn khô cát với xi măng trước sau khi cát và xi măng đều mầu thì tiếp tục cho đá vào, khi cho đá vào xi măng cát vừa cho vừa đảo đến khi đồng đều.
+ Trộn khô cát với xi măng: Cát đã đong cán thành lớp mỏng, rải xi măng lên rồi trộn đều. Khi trộn 2 người đứng đối diện nhau, dùng xẻng xúc đổ sang bên cạnh. Chú ý đổ nghiêng xẻng để xi măng và cát chảy xuống trộn lẫn vào nhau. Trọn ít nhất 3 lần đến khi thấy xi măng và cát đều màu là được. Do trộn bê tông bằng thủ công cho nên lượng xi măng sẽ được chúng tôi tăng thêm lượng xi măng so với trộn bằng máy để đảm bảo mác thiết kế của bê tông.
+ Trộn hỗn hợp cát, xi măng với đá dăm và một phần nước nhất định:
Rải đá thành một lớp trên sàn, rải hỗn hợp cát xi măng lên trên và tưới nước trộn 2 lần như cách trộn xi măng với cát.
+ Cuối cùng tưới toàn bộ số nước còn lại lên hỗn hợp, miệng thùng tưới vừa. Khi trộn ướt có thể kết hợp dùng cào 3 răng để trộn cho đều thời gian trộn một cối bê tông thủ công không quá 20 phút.
*Vận chuyển và đổ bê tông :
– Vận chuyển và đổ bê tông đúc tại chỗ thực hiện bằng thủ công. Dụng cụ để vận chuyển là quang gánh hay băng-ca hoặc máng (tuỳ theo địa hình), nếu thi công bê tông đúc tại chỗ có thể vận chuyển bằng xe cải tiến khi vận chuyển bằng xe cải tiến tránh bị xóc hoặc nảy để khỏi gây phân tầng cho bê tông trong quá trình vận chuyển. Các phương tiện vận chuyển được xử lý khít, kín để bê tông không bị chảy nước, không làm rò rỉ nước xi măng, không làm cho vữa bê tông bị phân tầng.
– Thời gian trộn và vận chuyển đến vị trí đổ phải nhỏ hơn thời gian ninh kết của xi măng (khoảng 2 giờ), kéo dài thời gian này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của bê tông. Trong trường hợp đó muốn có chất lượng bê tông như thiết kế thì trước khi đổ cần phải trộn lại và cho thêm một lượng xi măng bằng 15-20% lượng xi măng theo cấp phối.
– Khi đổ bê tông phải đổ thành từng lớp độ cao trút vữa khi đổ £1,5m. Đổ khối bê tông được tiến hành liên tục, đổ đến đâu đầm đến đó và không để các phương tiện thi công va vào ván khuôn và cốt thép làm sai lệch vị trí đã được định dạng ban đầu, nếu có sự sai lệch hay biến dạng phải sửa ngay trong khi bê tông chưa kịp đông kết.
– Trong quá trình đổ bê tông phải có ít nhất 01 công nhân có trách nhiệm chỉnh sửa các sai lệch của cốp pha hay của cốt thép. Kiểm tra các cao độ khi đến các vị trí đã đánh dấu trước khi đổ theo đúng bản vẽ thiết kế.
– Bê tông được đổ từ xa về gần so với vị trí tiếp nhận vữa bê tông nguyên tắc này nhằm đảm bảo khi đổ bê tông không đi lại trên các kết cấu bê tông vừa đổ xong. Khi đổ bê tông các giếng, trụ giếng có chiều dày bê tông lớn thì phải đổ làm nhiều lớp. Chiều dày mỗi lớp được xác định dựa trên bán kính ảnh hưởng và năng suất của loại đầm sử dụng thường là 20-30cm.
* Đầm bê tông:
Chúng tôi sẽ bố trí các công nhân phụ trách công việc đầm bê tông mỗi máy gồm 02 người, 01 người đầm và 01 người có nhiệm vụ điều chỉnh máy, kéo vòi đầm… tất cả phải được đầm theo thứ tự tránh bị bỏ sót làm ảnh hưởng tới chất lượng của bê tông
Đầm bê tông nhằm đảm bảo cho khối bê tông được đồng nhất, đặc chắc không bị rỗ trong hoặc rỗ ngoài. Tăng cường khả năng bám chặt vào cốt thép để toàn khối bê tông cốt thép cùng chịu lực.
Đầm bê tông cho giếng dùng đầm dùi kết hợp với đầm bàn để đầm lớp mặt. Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu để nhận biết bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng nổi nên bề mặt và bọt khí không còn nữa. Đầm nén phải được hoàn tất trước khi bê tông đông đặc lần đầu tiên.
+ Khi sử dụng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 lần bán kính tác dụng của đầm và được cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm.
+ Khi sử dụng đầm bàn bề mặt, máy rung sẽ nhúng vào các điểm cách nhau 0,5m tới 0,75m và tới thời gian từ 5 đến 10 giây. Chiều sâu tối đa của bê tông rung không quá 0,8m. Máy rung không được đè vào bê tông khi đã bắt đầu đông kết ,nhưng phải xuyên qua phần bê tông bên dưới lớp bê tông đã được đổ để đầm nén bê tông và loại trừ sự phân lớp bê tông.
Nếu điều kiện không cho phép để đổ bê tông liên tục (đổ bê tông khối lớn hoặc đang đổ gặp điều kiện trời mưa, bão v.v…) thì phải tạm dừng để đổ bê tông tại điểm dừng cho phép gọi là mạch ngừng thi công (khớp nối thi công) và phải xử lý đúng yêu cầu kỹ thuật như sau:
+ Trước hết bóc lớp bề mặt bê tông cũ :
– Với bê tông còn tươi: Dùng vòi nước phun mạnh kết hợp chổi xương quét để lộ các viên đá.
– Với bê tông đã đông cứng (không quá 1 giờ từ khi đổ bê tông) dùng đục để đánh sờm đều bề mặt bê tông để làm lộ các viên đá ra.
– Với bê tông đã đông cứng quá lâu (quá 1 giờ từ khi đổ bê tông): Phải đục sâu đến 12mm bề mặt.
+ Mặt phẳng nối kết được quét cọ khô, vệ sinh sạch sẽ, làm ướt và tô một lớp mỏng hồ xi măng cát giống hệt đặc tính của bê tông được đổ.
+ Sau đó tiến hành qui trình trộn, đổ, đầm bê tông được đổ.
*Công tác hoàn thiện bề mặt và bảo dưỡng bê tông:
Dùng bay sắt và sử dụng đầm gỗ nạng để tạo mặt bê tông phẳng (khi mặt bê tông ráo và chưa ninh kết), đảm bảo liên kết với các thiết bị lắp đặt được chính xác. Việc đầm nện bằng đầm gỗ phải được thực hiện thẳng góc với các mặt nghiêng của cấu kiện.
Các chỗ bê tông bị rỗ (nếu có) được xử lý bằng cách trát vữa đặc xi măng cát có tỷ lệ cấp phối cùng với cấp phối của bê tông. Sau khi hoàn thiện xong mặt bê tông chúng tôi sẽ dùng bạt để che toàn bộ kết cấu để tránh mặt bê tông bị tiếp xúc trực tiếp với nắng trong mùa hè gây nên những rạn nứt hoặc tránh các cơn mưa khi bê mặt bê tông còn ướt dẫn đến hiện tượng rỗ mặt bê tông.
Sau khi đổ, bê tông được bảo dưỡng theo qui phạm, bê tông được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông.
Bảo dưỡng là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng độ ẩm thực hiện theo TCVN 5592-1991″Bê tông nặng – yêu cầu bảo dưỡng độ ẩm tự nhiên”.
Việc thi công bê tông trong thời tiết nóng (nhiệt độ môi trường cao hơn 30°C) sẽ tiến hành thêm các biện pháp và phòng ngừa thích hợp đối với vật liệu, quá trình trộn, đổ đầm và bảo dưỡng bê tông để không làm tổn hại đến chất lượng bê tông do nhiệt độ cao của môi trường gây ra. Nhiệt độ hỗn hợp bê tông từ máy trộn được khống chế không lớn hơn 35°C.
3.5. Công tác thí nghịêm:
-Việc kiểm tra và thí nghiệm ở công trường hoặc trong phòng thí nghiệm được thực hiện dưới sự giám sát của Kỹ sư bên mời thầu hoặc người đại diện được uỷ quyền.
-Việc thử xi măng và cốt liệu phải được tiến hành để đảm bảo chất lượng như yêu cầu thiết kế .
– Đơn vị thi công có đầy đủ ở công trường các loại khuôn thép mẫu cần thiết và thiết bị bảo dưỡng bê tông.
– Mẫu thử bê tông phải luôn tuân theo các yêu cầu trong điều 7.17 mục b mục e của TCVN4453-95 ” Hỗn bê tông, tính toán và kiểm tra”.
– Công ty sẽ phối hợp với Phòng thí nghiệm tiến hành công việc được nhanh chóng và thuận lợi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho phòng thử nghiệm tới làm việc tại nơi trộn bê tông. Đơn vị thi công sẽ cung cấp cho phòng thí nghiệm ở tại công trường mọi thiết bị cần thiết để chứa và bảo quản các mẫu bê tông theo yêu cầu kỹ thuật.
– Mọi việc làm, điều hành, vận chuyển và bảo dưỡng các mẫu thử chỉ do phòng thí nghiệm tiến hành.
– Phòng thí nghiệm phải tiến hành thử, bao gồm (nhưng không hạn chế) những nội dung sau:
+ Thử thành phần bê tông như xi măng, cát, đá, nước.
+ Kiểm tra và xem xét cấp phối tính toán dự kiến .
+ Kiểm tra nhà xưởng và các thiết bị cho việc đo đạc, trộn và phân phối bê tông.
+ Kiểm tra nhà xưởng và thiết bị đong, đo.
+ Kiểm tra việc trộn bê tông.
+ Kiểm tra phiếu giao của các xưởng trộn bê tông.
– Hồ sơ thí nghiệm và kiểm tra, bao gồm những nội dung sau:
+ Kiểm tra phiếu giao của các xưởng trộn bê tông.
+ Kiểm tra khối lượng nước trong việc trộn bê tông, nếu được phép có thể kiểm tra ngoài hiện trường.
+ Lấy mẫu thí nghiệm và độ rỗng trong bê tông.
+ Lấy mẫu thử cường độ chịu nén trong phòng thí nghiệm.
+ Đo nhiệt độ của vữa hỗn hợp bê tông, hoặc bê tông đã đổ và nhiệt độ của bê tông trong thời gian bảo dưỡng.
+ Đo nhiệt độ không khí trong quá trình đổ và bảo dưỡng bê tông.
– Đánh giá thí nghiệm:
+ Khi kết quả thử mẫu 7 ngày không thoả mãn. Đơn vị thi công có thể lựa chọn để thay thế bê tông không đạt mà không chờ tới ngày thứ 28. Nếu kết quả thí nghiệm sau 28 ngày cũng không đạt thì khối bê tông đã lấy mẫu thử sẽ bị loại bỏ và cho dừng công việc đổ bê tông. Công việc này sẽ được tiến hành cho đến khi được sự cho phép của kỹ sư bên mời thầu và phù hợp với quy định đã nêu trên. Nếu kết quả thí nghiệm thoả mãn yêu cầu có thể tiến hành thi công bình thường.
+ Trong điều kiện cần thiết, đơn vị thi công có thể chỉ định ra thời điểm thích hợp để thí nghiệm cường độ bê tông. Việc thử cường độ của bê tông được tiến hành khi có sự chấp thuận của Kỹ sư bên mời thầu. Trong trường hợp kết quả thí nghiệm không đạt yêu cầu, có nghĩa là cường độ bê tông không phù hợp với yêu cầu thiết kế, Công ty có trách nhiệm xử lý bằng kinh phí của mình.
4. Biện pháp lắp dựng cột thép :
Toàn bộ vật liệu cột ăng ten tự đứng cao 44,5m thuộc Địên lực Điện biên do bên A cấp tại công trình bên B tiếp nhận, bảo quản và lắp dựng.
4.1 Tiếp nhận cột thép :
Đơn vị thi công chúng tôi có trách nhiệm tiếp nhận vận chuyển và bảo quản tại các kho trên công trường. Trong quá trình nhận vật tư chúng tôi sẽ cử người nhận và đối chiếu với bản vẽ thi công để nhận đúng và đủ số lượng cột cũng như các thanh cột, bu lông rông đen … và sẽ có biên bản giao nhận được cam kết giao nhận giữa hai bên Điện lực Điện biên và đơn vị thi công. Nếu trong quá trình nhận vận tư chúng tôi phát hiện những sai lệch hoặc kích thước không đúng thiết kế, các thanh cột bị cong vênh hay xây sát nhiều … thì chúng tôi sẽ báo với Điện lực Điện biên để cho phương án giải quyết.
Sau khi nhận, các cột thép được vận chuyển đến chân công trường, được xếp vào kho bãi. Trong kho và cũng như khi vận chuyển đến các vị trí cột, tất cả các thép cột được giữ sạch và gọn. Không để tiếp xúc với nước đọng hoặc các chất khác để lớp mạ không bị ăn mòn. Thường xuyên chú ý công tác an toàn vận chuyển để tránh hư hại các thanh cột hoặc hư hại lớp mạ hoặc các lớp bảo vệ khác.
Khi lắp dựng bất cứ vật liệu nào có khả năng dính chặt vĩnh viễn vào thanh cột đều được loại bỏ.
4.2 Lắp dựng cột thép :
Trước khi tiến hành lắp dựng cột thép, chuẩn tốt mặt bằng lắp dựng cột mới tiến hành các bước tiếp theo. Kiểm tra xác định sai số bề mặt các trụ giếng, các bu lông neo. Nếu các sai số nằm trong giới hạn cho phép mới được dựng cột. Nếu sai số quá giới hạn cho phép thì phải xử lý bề mặt trụ giếng bằng vữa xi măng sao cho các trụ giếng cùng nằm trên một mặt phẳng, hoặc chỉnh bu lông neo,…
Cột thép chỉ được lắp dựng khi bê tông đủ cường độ cần thiết .
Do toàn bộ các cột được cấu tạo các thanh thép hình liên kết với nhau bằng bu lông. Do vậy phương án dựng cột thực hiện chủ yếu dùng phương án lắp dựng kiểu trụ leo (Với những vị trí mà đường giao thông và mặt bằng thuận lợi ta dựng cột bằng xe cẩu kết hợp thủ công).
Trình tự phương pháp dựng cột bằng trụ leo như sau:
* Kiểm tra trước khi lắp dựng cột:
– Kiểm tra giếng: kiểm tra kích thước giếng như rộng, dài, đường chéo giếng, khoảng cách bu lông giếng, mặt bằng các trụ giếng. Nếu có gì sai sót phải có phương án xử lý (được giám sát A chấp nhận).
– Kiểm tra và sắp đặt các chi tiết thanh cột theo thứ tự nhất định để thuận lợi cho việc lắp ráp. Đồng thời dựa vào bản vẽ, tổng kê đối chiếu với số chi tiết và bu lông để tập kết vào vị trí.
– Chuẩn bị mặt bằng thi công: Mặt bằng thi công được chuẩn bị với một diện tích đủ lớn về 4 phía giếng cột để lắp thanh cái dài nhất của các đoạn trong cột. Chuẩn bị và xem xét các hệ thống hố thế néo trụ, các dây giằng giữ thanh cái, hệ thống dây nâng, tời nâng. Mặt bằng phải được thu dọn sạch sẽ, sao cho người chỉ huy có thể quan sát được các hệ thống giằng trụ, hệ thống nâng. Với những vị trí dựng bằng cẩu cần lưu ý cho đường ô tô, xe cẩu vào tận vị trí và mặt bằng làm việc của xe cẩu.
– Chuẩn bị dụng cụ lắp dựng: trụ dựng 1 bộ ; cáp giằng trụ f8¸ f12 chiều dài này tuỳ theo địa hình cụ thể; cáp nâng trụ, nâng thanh cột f13,5; cáp hãm điều chỉnh thanh f8; cáp buộc gốc trụ f12; cáp hố thế, múp chuyển hướng; tời cối xay; cọc thép L; dây ni lông; pu ly nhôm;gỗ hố thế; ống tăng, khoá CK; tăng dơ; cờ lê các loại; xà beng, búa tạ, cờ, tín hiệu chỉ huy, còi…
* Trình tự lắp dựng:
– Lắp dựng đoạn gốc (đốt 1): Đoạn gốc được lắp dựng theo trình tự sau:
+ Dựng trụ leo: Ta dùng chạc để dựng trụ leo. Trụ được giữ bằng 4 dây tăng 4 đầu trụ; 4 dây này tạo ra 4 góc bằng nhau.
Dùng trụ để nâng từng thanh cái (có lắp sẵn các táp nối phía trên). Tương tự nâng và lắp ráp các thanh giằng ở đoạn gốc nhờ 4 pu ly đã treo sẵn ở đầu các thanh cái (nên trừ một mặt phía dọc tuyến để đưa trụ dựng vào). Các thanh cái sau khi dựng xong được xiết chặt bu lông giếng ngay và tiếp đất an toàn.
– Lắp dựng đốt 2 :
+ Trình tự nâng trụ : Dùng dây cáp f12 (dây nâng thanh cái) móc vào các trụ qua CK, dây cáp nâng được buộc ốp dọc theo thân trụ qua các mối buộc bằng dây ni lông bố trí cách đều 2 m. Dùng tời rút cáp, trụ được nâng dần thẳng đứng trong mặt dọc tuyến của cột. Dùng xà beng bắn gốc trụ vào lòng cột. Tời tiếp tục quay và nâng trụ lên, lần lượt tháo mối buộc của dây ni lông (buộc ốp cáp nâng vào trụ) khi các mối buộc gần đến điểm treo múp. Kéo 4 đầu dây chằng đã được chuẩn bị trước dưới đất lên đỉnh đoạn 2. Khi nâng trụ qua 0,5m so với các thanh cái đoạn gốc tiến hành lắp dây chằng vào 4 đầu trụ qua 4 CK. Lắp múp nâng vào tai treo đầu trụ (Sử dụng múp tự quay theo 2 phương nâng). Khi trụ lên đến độ cao cần thiết sử dụng dây chằng để điều chỉnh gốc trụ vào điểm buộc. Điểm buộc (lần thứ nhất) nằm tại điểm giao chéo của 2 thanh giằng ngang (từ thanh cái sang thanh cái). Cố định trụ bằng CK-21 và dây cáp f13,5 x1,5-2 m tách 2 đầu quàng qua thanh cái. Sau khi chỉnh trụ vào đúng tư thế khoá chặt gốc trụ. Yêu cầu giữ 4 dây chằng căng đều và chắc chắn.
– Lắp dựng các đốt tiếp theo:
+Trình tự nâng trụ như trước khi lắp dựng đốt 2. Sau đó, dùng trụ lần lượt kéo dần từng thanh cái lên để lắp vào. Sau đó kéo các thanh giằng, thanh chéo bằng 4 pu ly đầu thanh cái và lần lượt lắp đúng vị trí theo bản vẽ thiết kế.
Cứ tương tự như vậy cho đến khi lắp hoàn chỉnh thân cột, sau đó mới lắp xà sẵn dưới đất với một thanh khung định hình (để việc nâng kéo lên được nhẹ nhàng, an toàn). Khi lắp phải lắp xà trên trước, xà dưới lắp sau để tránh va chạm khi nâng xà lên.
– Hạ trụ: Sau khi đã lắp hoàn chỉnh toàn bộ cột, tiến hành hạ trụ bằng cách tháo bớt các thanh giằng chéo chống xoắn trong lòng cột để khỏi vướng trụ khi hạ. Cách hạ: trụ được buộc tại điểm 2/3 theo chiều cao của trụ và luồn vào múp 1 tầng 1,5 tấn treo ở giữa thanh chính phía dưới xà của dây dẫn, về múp chuyển hướng đặt ở chân tời. Tháo cáp chằng trụ, tháo cáp buộc chân trụ. Tiến hành nhả tời hạ trụ từ từ cho đến khi xuống đất an toàn.
– Xiết bu lông: Trong quá trình lắp đặt các bu lông, đai ốc chỉ được vặn bằng tay, Sau khi cột đã được lắp dựng hoàn chỉnh, các đai ốc sẽ được xiết đến lực như sau:
Kích thước đường kính bu lông ( mm ) Lực xiết (kgf/cm)
12 600-800
16 1000-1200
20 1400-1800
24 3100-3700
Các cờ lê dùng để xiết bu lông là loại cờ lê lực (cờ lê momen) phải được thoả thuận của Điện lực Điện biên. Không cho phép dùng cờ lê khi xiết làm biến dạng đai ốc hoặc làm bong lớp mạ.
Sau khi xiết đai ốc, các kết cấu có yêu cầu bảo vệ được tiến hành xử lý bằng biện pháp theo thiết kế chỉ dẫn. Các bu lông được bắt theo quy định chung là đưa bu lông từ ngoài vào trong và từ trên xuống dưới (tức đai ốc nằm phía trong cột hoặc phía dưới thanh trừ trường hợp đặc biệt). Các bu lông đều có vòng đệm vênh và lắp theo trình tự: vòng đệm phẳng- vòng đệm vênh- đai ốc.
+ Biện pháp khắc phục các thanh cột chế tạo sai hoặc hư hỏng:
Khi lắp ráp nếu phát hiện sai sót trong thanh cột, đơn vị thi công phải báo ngay cho Điện lực Điện biên (giám sát A) để xem xét có thể cho phép sửa chữa các sai sót tại hiện trường hoặc Nhà chế tạo mang về xưởng sửa chữa hoặc thay thế.
Trong lắp ráp được cho phép có độ lệch theo quy phạm, nhưng không cho phép doa để sửa chữa lỗ gia công không tốt của xưởng chế tạo.
Các thanh cột bị vong vênh hoặc biến dạng trong kho, trong khi vận chuyển, bảo quản hay trong lắp dựng sẽ được làm thẳng lại hoặc thay thế thanh khác. Chỉ được dùng biện pháp làm thẳng lại các thanh mà không gây tổn hại lớp mạ và chất lượng thanh. Dung sai với các thay đổi theo mặt ngang của các thanh làm thẳng lại như sau:
– Thanh chịu nén: Dung sai : ± 2/1000.
– Thanh chịu kéo: Dung sai : ± 6/1000.
Tất cả các thanh hư hại mà sức bền của nó bị giảm đều được thay thế.
Nếu lớp mạ của thanh bị hư hại không thể sửa chữa tại vị trí cột được, được đưa đi mạ lại cấu kiện đó để đảm bảo chất lượng.
*Dấu hiệu cột: Trên cột ăng ten treo một bảng logo của CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 và những hàng chữ VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC 1 ở những cao độ khác nhau so với mặt đất do đó khi lắp đến vị trí nào cần gắn biển, Nhà thầu sẽ kết hợp lắp đặt luôn.
II/ BIỆN PHÁP KÉO RẢI DÂY CÁP QUANG:
Việc kéo dây cáp quang yêu cầu thực hiện những quy định nghiêm ngặt về kỹ thuật. Khi kéo rải cáp quang cần đặc biệt lưu ý một số điểm sau:
– Tại bất kỳ chỗ gấp khúc nào,bán kính cung của dây cáp quang không nhỏ hơn 0,5m, góc bẻ uốn > 60o và dùng puly kép .
– Tốc độ kéo dây duy trì từ 10 đến 20 m/p.
– Thường xuyên tổ chức cho công nhân học tập và huấn luyện về kéo rải cáp quang.
– Tăng cường thêm nhân lực đỡ dây theo từng khoảng kéo nhằm tránh xước dây hoặc mắc dây vào cây gây đứt xước hoặc gãy gập ảnh hưởng đến cáp.
– Để đảm bảo tính liên tục của cáp quang phải tiến hành thí nghiệm trước và sau khi kéo cáp quang .
+ Thí nghiệm trước khi kéo được thực hiện bằng phương pháp đo xung quanh cuộn cáp quang tại hiện trường để xác định bất kỳ hư hỏng nào do chuyên chở bằng đường biển hoặc bằng đường bộ đến hiện trường hoặc do Nhà cấp hàng bằng cách kiểm tra tính liên tục và xác định trị số suy hao của mỗi sợi cáp quang và ghi lại kết quả đo bằng máy ghi in chuyên dụng.
+ Thí nghiệm cáp quang sau khi kéo rải được thực hiện bằng phương pháp đo sung sau khi đã hoàn thành công tác kéo dây nhằm kiểm tra lại tính liên tục của sợi quang để xác định không có hư hỏng nào sau khi kéo rải .
Toàn bộ kết quả đo được gửi cho Điện lực Điện biên để có phương án giải quyết và tiến hành các công việc tiếp theo.
+ Hàn nối và lắp hộp nối cáp quang:
Việc hàn cáp quang được tiến hành theo quy trình nghiệm ngặt và thực hiện qua máy hàn chuyên dụng . Trình tự hàn như sau:
a/ Cắt bỏ sợi cáp quang dài khoảng 5cm bằng kìm tuốt vỏ (chú ý:trước khi cắt vỏ phải luồn sợi cáp quang vào bộ phận bảo vệ mối hàn).
b/ Lau sạch bề mặt sợi cáp quang đã cắt vỏ bằng bông gòn nhúng vào dung dịch Ethanol (Bông gòn đã dùng rồi có thể bị bẩn không nên dùng lại để lau sợi mới,lau sạch chất Silicol bám trên sợi cáp quang trước khi hàn nối để tránh gây ra lệch sợi).
c/ Cắt sợi cáp quang ở điểm 16mm từ đầu đã cắt vỏ bằng dao cắt có độ chính xác cao. Cắt sợi cáp quang thẳng góc với trục của sợi để đầu được cắt có bề mặt phản chiếu được. (Chú ý: không làm xước bề mặt sợi cáp). Sau đó tiến hành kiểm tra bề mặt sợi cáp quang.
d/ Trình tự hàn:
* Đặt sợi cáp quang vào rãnh của máy hàn FSM-20CS và đóng nắp lại.
* ấn nút SET trên mặt điều khiển của máy hàn,các bước hàn sẽ do máy tự động làm việc.
* Trong quá trình kiểm tra sợi quang,nếu bất kỳ một sợi nào chưa được làm sạch hoặc chưa cắt được tốt hãy bấm nút RESET và lấy sợi cáp quang ra cắt vỏ,lau sạch và cắt lại trước khi hàn.
* Sau khi hàn kiểm tra chất lượng mối hàn qua màn hình Tivi cả trục X và trục Y đồng thời kiểm tra tổn hao của mối hàn qua đồng hồ.
* Để bảo vệ mối hàn đưa ống bảo vệ mối hàn vào đúng điểm nối và đốt nóng lên cho măng sông co lại bảo vệ mối hàn.
Chú ý: Công tác hàn phải thực hiện trong tăng hoặc bạt để tránh gió ,bụi,mưa và những hiện tượng khác có ảnh hưởng đến việc hàn sợi cáp quang.
Việc đánh giá chất lượng hàn được kiểm tra trên màn hình Tivi. Nếu mối hàn tốt trênmàn hình tại mối nối sẽ có đường màu trắng và đồng trục. Nếu mối hàn không tốt tại vị trí mối nối sẽ có đường màu đen và không đồng trục.
6. Công tác thu dọn,vệ sinh sau khi thi công:
Sau khi thi công xong tiến hành thu dọn tất cả các vật tư thiết bị, dụng cụ thi công trả lại mặt bằng đã mượn chỗ trong quá trình thi công.
Công việc dọn dẹp bao gồm tất cả các thiết bị thi công, vật liệu phế thải, ván khuôn bê tông và các vật khác ở xung quanh. Các vật liệu không sử dụng được phải đốt cháy hoặc loại bỏ tại chỗ nhằm không gây nên sự khó chiụ nhân dân địa phương phản đối.
Tất cả các máy móc, vật liệu phải được dọn ra ngoài mặt bằng thi công để chuẩn bị cho công việc nghiệm thu bàn giao cho Điện lực Điện biên.
CHƯƠNG IV
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ, AN TOÀN LAO ĐỘNG,VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
I. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ :
Công tác phòng chống cháy được đơn vị chúng tôi đặc biệt quan tâm, bởi vì nó ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng và hiệu quả công trình. Cần phải xác định cho từng cán bộ công nhân viên tham gia thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phòng chống cháy nổ để có các biện phòng ngừa và xử lý khi có tình huống xấu xẩy ra.
Các biện pháp chính :
+ Biện pháp tổ chức tuyên truyền giáo dục cho cán bộ công nhân chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh phòng chống cháy nổ, nội quy an toàn phòng cháy.
+ Biện pháp kỹ thuật : Áp dụng triệt để các quy định phòng chống cháy nổ đối với các công trình xây dựng, thường xuyên giao ban kiểm tra công tác an toàn.
+ Biện pháp an toàn : Nắm vững các nguyên tắc vận hành thiết bị máy móc đảm bảo nguyên, nhiên liệu trong sản xuất không là nguyên nhân gây cháy.
+ Biện pháp hạn chế đám cháy lan rộng : Cần phải hiểu rõ có biện pháp ngăn ngừa khi có đám cháy dù là rất nhỏ.
+ Biện pháp cứu thoát người và tài sản .
+ Biện pháp xử lý và tạo điều kiện dập tắt đám cháy có hiệu quả: Hiểu rõ tính năng tác dụng của các thiết bị chống cháy sử dụng thành thạo, thao tác nhanh linh hoạt nhanh chóng dập tắt đám cháy .
+ Tại các tổ đội, chúng tôi sẽ bố trí các trang thiết bị cứu hoả.
II. BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG :
1. Quy định chung :
Yêu cầu tất cả cán bộ công nhân tham gia xây dựng công trình phải chấp hành nghiêm chỉnh quy phạm an toàn trong lao động sản xuất .
Tất cả công nhân phải được huấn luyện an toàn lao động và được cấp thẻ an toàn lao động.
Công nhân phải được trang bị đầy đủ trang bị bảo hộ lao động gồm quần áo, mũ, giầy.
Đối với công nhân làm việc trên cao phải được kiểm tra sức khoẻ trước khi trèo cao .
Tất cả công nhân làm việc trên cao phải có mang dây an toàn và được làm việc trong điều kiện giàn giáo chắc chắn và thuận lợi cho thi công. Việc di chuyển dàn giáo phải thực hiện đúng chỗ , đúng nơi quy định. Dụng cụ làm việc trên cao phải có túi đựng đồ nghề. Tại hiện trường làm việc phải bố trí nhân viên y tế thường xuyên túc trực để kịp thời xử lý các trường hợp xảy ra tại hiện trường.
2. Quy định về mặt bằng thi công :
Tại các khu vực thi công nguy hiểm phải lập hệ thống biển báo nguy hiểm thông báo cho mọi người cùng biết.
Lập sơ đồ hướng dẫn việc di chuyển của xe cơ giới và các thiết bị thi công .
Các đường dây điện phải đảm bảo an toàn theo đúng quy phạm an toàn về điện đối với công trường xây dựng.
Các kho chứa nguyên vật liệu, nhiên liệu phải được trang bị đầy đủ các trang bị phòng chống cháy.
Phải có hàng rào ngăn cách giữa khu vực thi công và khu nhà kho, nhà làm việc, lán trại…
Bố trí các trạm gác tại công trường để không cho người và phương tiện qua lại công trường một cách tự nhiên .
3. Yêu cầu đối vớí thiết bị và dụng cụ thi công :
Tất cả các xe máy tham gia thi công phải có đầy đủ hồ sơ lý lịch và phải được kiểm tra kỹ thuật định kỳ và kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.
Thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng và kịp thời phát hiện và sửa chữa các hư hỏng để tránh xảy ra mất an toàn trong sản xuất.
Xe máy làm việc phải được trang bị đầy đủ các điều kiện về ánh sáng, mặt bằng an toàn, và các thiết bị an toàn như phanh, đèn …
Đối với dụng cụ thi công phải đảm bảo độ chắc chắn tránh không bị gãy, đứt , rơi trong quá trình thi công .
Công nhân vận hành phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy an toàn và vận hành máy móc .
III. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH MÔI TRƯỜNG :
Công trường nằm ngay trụ sở làm việc của Điện lực Điện biên, gần khu vực dân cư do đó việc giữ gìn vệ sinh môi trường phải đặc biệt quan tâm trong suốt quá trình thi công. Phải thực hiện nghiêm chỉnh một số yêu cầu sau :
1. Đối với xe máy :
Xe vận chuyển đất đá và các vật tư vật liệu phải có bạt che phủ.
Các chất thải của xe máy như dầu, mỡ… phải được tập trung một nơi quy định.
Các xe máy phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn vệ độ ồn và khí thải.
2. Kho bãi và khu vực công trường :
Toàn bộ khu vực kho, bãi, lán trại tạm , nhà điều hành sản xuất phải có đầy đủ khu vệ sinh , hố rác thải , đường điện , đường nước hợp vệ sinh.
Các chất thải phải được gom lại và đổ đúng nơi quy định.
Hàng tuần phải định kỳ vệ sinh thu dọn các chất phế thải và quét dọn nơi làm việc ,nơi ở và khu vực công trường.
Trước khi bàn giao công trình phải tiến hành dọn vệ sinh , gom chở các phế liệu và tháo bỏ các lán trại , các công trình tạm trả lại mặt bằng cho công trình .
CHƯƠNG V
TIẾN ĐỘ THI CÔNG, BỐ TRÍ NHÂN LỰC
I. THUYẾT MINH TIẾN ĐỘ THI CÔNG :
Tiến độ thi công là một bộ phận trọng yếu của thiết kế tổ chức thi công nó có ý nghĩa quyết định đến tốc độ, trình tự và thời hạn thi công của toàn bộ công trình.
Mục đích của tổng tiến độ thi công nhằm.
+ Đảm bảo công trình được hoàn thành đúng hoặc trước thời hạn quy định để đưa công trình vào vận hành sử dụng.
+ Bảo đảm công trình thi công được cân đối, liên tục, nhịp nhàng và thuận lợi.
+ Quyết định quy mô thi công toàn bộ công trình, sử dụng hợp lý tiền vốn sức người vật liệu và thiết bị máy móc.
+ Quyết định chính xác các bộ phận khác trong thiết kế tổ chức thi công (như phương pháp thi công, cung ứng vật tư kỹ thuật và sinh hoạt …)
+ Bảo đảm chất lượng công trình trên cơ sở của trình tự và tốc độ thi công hợp lý.
+ Bảo đảm an toàn thi công.
Trong quá trình thi công luôn bám sát công việc, lập tiến độ thi công chi tiết trình đại diện Điện lực Điện biên để phối hợp cấp thiết bị và hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất khu vực.
Đơn vị chúng tôi dự kiến thời gian thi công cho công trình là 30 ngày .
Tiến độ thi công được chúng tôi thể hiện chi tiết và gửi cho Chủ đầu tư sau khi ký hợp đồng, bảo đảm phù hợp với thực tế, bảo đảm sự hợp lý giữa các hạng mục công việc có liên quan với nhau, thoả mãn và sẽ phấn đấu hoàn thành đúng thời hạn yêu cầu của Điện lực Điện biên.
Ngay sau khi nhận mặt bằng , tim mốc xong chúng tôi sẽ tiến hành chuẩn bị mặt bằng, chuẩn bị nhân lực ,vật tư,vật liệu,máy móc thiết bị thi công,.. triển khai công việc .
II. NHÂN LỰC, ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN :
Để bàn giao công trình đúng tiến độ, chúng tôi bố trí đủ lực lượng chủ chốt, cũng như công nhân lao động là đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và công nhân có nhiều kinh nghiệm đã tham gia xây dựng công trình điện có cấp điện áp từ 0,4kV – 500 kV để đảm bảo đúng tiến độ cũng như chất lượng công trình .
Ngoài ra, đơn vị chúng tôi còn nhận thiết kế theo yêu cầu:
* Cam kết đảm bảo chất lượng – tiến độ thiết kế;
* Phục vụ Quý Khách hàng tận tình, chu đáo;
* Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng giá cả tốt nhất: 60.000₫-70.000₫/m2.
☎☎ LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI (Phục vụ toàn quốc)
☎ Hotline/Zalo: 0904.87.33.88
(Tư vấn miễn phí) Nguồn: https://Banvenhadep.net
- Thuyết minh biện pháp thi công đường giao thông cấp 3 miền núi
- Biên pháp thi công lắp đặt Thang máy
- Lập biện pháp thi công Trạm BTS tại Điện Biên
- 1.85GB kho bản vẽ biện pháp thi công, thuyết minh chỉ với 200K
- Thuyết minh Biện pháp thi công cải tạo nâng cấp bệnh viện
- Thuyết minh biện pháp thi công hạ tầng khu công nghiệp nội bài