Thuyết minh biện pháp thi công nhà làm việc 7 tầng công ty Cổ phần dịch vụ Vận Tải

21/06/2019106

Dowload Thuyết minh biện pháp thi công nhà làm việc 7 tầng công ty Cổ phần dịch vụ Vận Tải

Mật khẩu : Cuối bài viết

Cùng hồ sơ xây dựng tham khảo thuyết minh biện pháp thi công nhà cao tầng

 

 

 

TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI

CÔNG TY ĐẦU TƯ – XÂY DỰNG HÀ NỘI

==================================================================

 

 

THUYẾT MINH

BIỆN PHÁP THI CÔNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HÀ NỘI, NĂM 2002

 

PHẦN I:

CÁC CĂN CỨ LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU

 

 

– Căn cứ Hồ sơ mời thầu của Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương.

– Căn cứ Hồ sơ Thiết kế kỹ thuật thi công của Viện nghiên cứu kiến trúc lập 9 -2000.

– Căn cứ đặc điểm, thực trạng khu vực xây dựng và điều kiện thi công tại hiện trường.

– Căn cứ  Kinh nghiệm và năng lực liên danh của Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội. (Gọi tắt là: Nhà thầu).

– Căn cứ các tiêu chuẩn và quy phạm hiện hành về Quy chế đấu thầu, quy phạm, quy định về công tác XDCB, các định mức, đơn giá lập dự toán công trình của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN II:

GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH

 

 

 

1/ Tên gọi, địa điểm đầu tư:

– Công trình “Nhà làm việc 7 tầng-Công ty dịch vụ VT TƯ ” được xây dựng tại khu đất ở đường vành đai 3, xã Mỹ đình, huyện Từ liêm, Thành phố Hà nội. Trên khuôn viên khu đất có diện tích 3.673 m2 đã được san nền từ trước theo kế hoạch, có giới hạn vị trí như sau:

+ Phía Bắc giáp với khu đất trống.

+ Phía Đông giáp với đường vành đai 3.

+ Phía Nam giáp với đường quy hoạch từ khu nhà ở Nghĩa đô và đường đi cầu Thăng long.

+ Phía Tây giáp với khu đất trống.

 

2/ Quy mô xây dựng:

Đặc điểm công trình:

– Tổ hợp Công trình có quy mô như sau: Nhà làm việc là một khối nhà 7 tầng, Hội trường là khối nhà 1 tầng kết hợp với nhau thành hình chữ T đối xứng qua trục Đông – Tây, theo dự án khả thi và Thiết kế kỹ thuật thi công do Công ty Tư vấn Kiến trúc Đô thị Hà Nội lập và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Ngoài ra còn có các hạng mục phụ trợ chức năng và kỹ thuật hạ tầng như sau:

+ Sân kiểm hoá 190 m2.

+ Sân thể thao nội bộ 188 m2.

+ Bải đỗ xe kết hợp cảnh quan kiến trúc 2.395 m2.

+ Hệ thống cổng, tường rào, trạm bơm nước và bể nước ngầm…

Kết cấu công trình:

– Móng nhà được Thiết kế: Gia cố nền móng bằng ép cọc BTCT 250 x 250 mác 250#, đài cọc đơn kết hợp với hệ giằng móng.

– Thân nhà: Kết cấu khung cột BTCT, dầm sàn toàn khối kết hợp vách cứng lồng thang máy.

Giải pháp sử dụng vật liệu hoàn thiện chính:

– Tường nhà sơn vôi, mái dốc lợp tôn màu, chống nóng. Cửa đi gỗ pa nô và pa nô kính. Cửa sổ và các vách kính bằng kính khuôn nhôm.

– Các công tác hoàn thiện chủ yếu sử dụng vật liệu sản xuất trong nước như: Sơn Nippon, gạch granit Thạch bàn TBC, gỗ nhóm 2, thiết bị vệ sinh Inax… Đèn chiếu sáng Đài loan, thiết bị điện của Clipsal, dây cáp điện dùng của Cadivi, quạt trần điện cơ Thống nhất….

Giải pháp điện nước phụ vụ thi công:

– Điện thi công 3 pha Được lấy từ mạng điện của Thành phố tại một trạm điện bên đường Tô Hiệu. song chúng tôi vẫn có phương án bố trí 1 máy phát điện dự phòng 150 KVA để đáp ứng kịp thời khi có sự cố lưới điện.

– Nguồn nước phục vụ cho công tác thi công chúng tôi có phương án sử dụng chủ yếu là nguồn nước máy được mua tại bãi đỗ xe Dịch Vọng và chứa trong các bể lớn đảm bảo dung tích nguồn cung cấp ổn định. Bên cạnh đó chúng tôi vẫn bố trí giếng khoan, hệ thống sử lý nước để không bị động trong quá trình thi công.

 

Các khối lượng cơ bản:

– Đào đất: 894 m3.

– Bê tông M250: 1.780 m3.

– Bê tông M200: 213 m3.

– Thép: 327 Tấn.

– Khối xây: 1466 m3.

– Trát, láng, granito: 22.492 m2.

– Lát ốp: 4.590 m2.

–  Là một Công trình góp phần làm đẹp cho con người cũng như toàn xã hội,   bởi vậy yêu cầu phải thi công Công trình đạt chất lượng cao, đảm bảo Công trình an toàn trong quá trình sử dụng.

– Với đặc điểm trên công trình đòi hỏi tính kỹ, mỹ thuật cao nhất là trong nhịp độ xây dựng hiện nay chúng tôi cần thiết phải xây dựng những Công trình chất lượng hoàn hảo, đảm bảo uy tín cho đơn vị trên thương trường.

 

          Nếu trúng thầu chúng tôi sẽ đăng ký với Bộ xây dựng và Công đoàn ngành xây dựng Việt nam Công trình đạt huy chương vàng chất lượng .

 

3- Các đặc điểm về môi trường làm việc:

Là một cơ quan chuyên ngành của ngành Hải quan, công trình sẽ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về mặt chuyên môn, quản lý, đại diện cho luật pháp của Nhà nước và quan hệ giao dịch quốc tế phục vụ nền kinh tế của Thủ đô Hà nội cũng như của đất nước ta.

 

4- Các đặc điểm địa chất thuỷ văn:

Theo đặc điểm mang tính chất đặc trưng của lưu vực sông Hồng.

 

5- Các đặc điểm khí hậu:

Công trình nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng nhiệt đới gió mùa, chịu nhiều ảnh hưởng của khí hậu vùng đồng bằng Bắc bộ.

 

 

6- Các đặc điểm mặt bằng ảnh hưởng tới điều kiện thi công:

Do Công trình nằm trong địa bàn Thành phố, công tác vận chuyển vật tư, thiết bị có gặp nhiều khó khăn tuy đường giao thông tương đối thuận tiện, do mặt bằng hạn chế, việc tập kết vật tư có gặp một số khó khăn, phương án bố trí thi công cần chú ý tới điểm này. Mặt bằng thi công phải gọn gàng, phương án thi công phải có rào chắn, bạt che bụi và chọn vị trí phương tiện vận chuyển lên cao phù hợp.

Do Công trình nằm cạnh khu dân cư nên trong tổ chức thi công cần hạn chế âm thanh có cường độ cao, âm lượng lớn kéo dài.

Khoảng cách từ vị trí thi công tới các khu vực lân cận khá gần, các hoạt động thi công tạo ra nhiều rác thải xây dựng, do đó trong suốt quá trình thi công cần có biện pháp hạn chế khói, bụi, bảo đảm vệ sinh môi trường.

 

PHẦN III:

CÔNG TÁC TỔ CHỨC THI CÔNG

 

A/ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TRƯỜNG:

 

1/ Tại văn phòng:

Nhà thầu chúng tôi bố trí lực lượng quản lý và cán bộ kỹ thuật cho Công trình như sau

– Chủ trì dự án do kỹ sư Trần Văn Sơn Giám đốc công ty xây dựng số 4 làm chủ nhiệm điều hành. Chịu trách nhiệm toàn bộ công trình trên mọi mặt.

– Giúp việc là các phòng ban chức năng của Công ty, các xí nghiệp trực thuộc nhằm đáp ứng tối đa các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, tiến độ, tài chính. Đội ngũ này đã có kinh nghiệm thi công nhiều Công trình cao tầng.

– Với yêu cầu cao về kỹ thuật, chất lượng của công trình. Nhà thầu ký hợp đồng với Viện Kinh tế – Kỹ thuật xây dựng Hà nội là đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân cũng như năng lực để kiểm định chất lượng các loại vật liệu xây dựng: Xi măng, sắt thép, gạch, cát, đá… kết quả kiểm định chất lượng sẽ được thông báo cho Chủ đầu tư bằng văn bản chính thức của Nhà thầu.

 

2/ Tại hiện trường:

– Nhà thầu sẽ thành lập Ban chỉ huy công trường đứng đầu kỹ sư Đào Tiến Dũng Phó giám đốc công ty đầu tư xây dựng Hà Nội là một chỉ huy trưởng nhiều kinh nghiệm trong công tác thi công. Có trách nhiệm điều phối chung mọi công tác hiện trường.

– Ban chỉ huy công trường bao gồm đội ngũ cán bộ chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ phụ trách các bộ phận tài chính, kỹ thuật, hành chính quản trị.

– Bộ phận kỹ thuật bao gồm những cán bộ kỹ thuật chuyên ngành giám sát thi công và điều hành thi công trực tiếp. Những cán bộ này chịu trách nhiệm trước BCH công trường và Nhà thầu về chất lượng, kỹ thuật, tiến độ trong lĩnh vực mình đảm nhiệm có sự phối hợp giữa các bộ phận để bảo đảm và nâng cao chất lượng  công trình.

– Ban chỉ huy công trường có tránh nhiệm chi tiết hoá các công tác hiện trường, chấp hành mọi mệnh lệnh của Nhà thầu trong các lĩnh vực chất lượng, kỹ thuật, an toàn, vệ sinh, tiến độ. Báo cáo và đệ trình các hồ sơ liên quan cho các cấp và các bên theo yêu cầu cụ thể.

– Ngoài ra còn có bộ máy giúp việc như: Cán bộ vật tư,  thủ kho, bảo vệ, thợ máy, thợ điện.

– Công nhân trực tiếp thi công là lực lượng Thợ lành nghề có kỹ thuật cao, được trả lương xứng đáng. Lương Công nhân được trả vào thứ 7 hàng tuần tại Công trường.

Các tổ đội thi công chuyên ngành bao gồm:

– Các đội thi công xây dựng:

  + Đội thi công ép cọc BTCT.

+ Tổ mộc: Gia công, lắp dựng cốppha, gia công lắp dựng cửa.

+ Tổ sắt: Gia công lắp dựng sắt trong bê tông, sản xuât hoa sắt,
khung nhôm kính.

+ Tổ nề: Đổ bê tông, xây,  trát…

+ Tổ hoàn thiện.

+ Tổ thi công lắp đặt hệ thống điện.

+ Tổ thi công lắp đặt hệ thống nước.

  + Đội thi công đường, hè

  + Đội vận hành thiết bị.

+ Đội thi công cơ giới vận tải.

– Các tổ đội thi công đều được hình thành từ đội ngũ công nhân chuyên ngành, lành nghề của Nhà thầu đã từng tham gia nhiều công trình có chất lượng cao.

– Trong quá trình thi công các hạng mục công trình liên quan đến nhau đều có sự phối hợp chặt chẽ và được điều hành bởi các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm.

(Xem Sơ đồ tổ chức thi công; Sơ bộ lý lịch các cán bộ chủ chốt điều hành; Nhân công huy động cho thi công công trình kèm theo).

Danh sách đội ngũ cán bộ kỹ thuật giám sát thi công, đội ngũ công nhân lành nghề được tuyển chọn từ các xí nghiệp thành viên của Nhà thầu và các bộ phận khác tham gia thi công công trình.

 

B/ BỐ TRÍ MẶT BẰNG THI CÔNG:

 

*Đánh giá tổng mặt bằng:

– Sau khi nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật và khảo sát thực tế mặt bằng thi công chúng tôi thấy rằng:

Với tính đặc thù của mặt bằng khu vực thi công là nằm sát ngay cạnh đường giao thông đô thị trải rộng trên diện tích 3.673 m2 Nhà thầu chúng tôi sẽ bố trí mặt bằng tổ chức thi công hợp lý, thuận tiện cho các công việc triển khai trên công trường. Nguồn điện, nước thi công hiện có cách Công trình khoảng 250m. Hệ thống thoát nước thải chung của khu cách Công trình khoảng 30m.

Chi tiết bố trí bao gồm vị trí lắp đặt các thiết bị phục vụ thi công như cần trục tháp, máy vận thăng, máy trộn, máy bơm nước…., vị trí tập kết vật liệu, nơi đặt Ban chỉ huy công trường, lán trại tạm, kho vật tư, kho thiết bị, các vị trí cảnh giới bảo vệ, hệ thống chiếu sáng trên công trường vào ban đêm, hệ thống PCCC như bề nước cứu hoả, bình bọt, bể cát…, tất cả các chi tiết bố trí được thể hiện chi tiết tại bản vẽ tổng mặt bằng tổ chức thi công.

          1.Giải phóng mặt bằng:

– Sau khi tiếp nhận mặt bằng thi công chúng tôi tiến hành khảo sát lại toàn bộ mặt bằng thi công bao gồm hệ thống ngầm và hệ thống nổi trên mặt bằng. Từ đó đưa ra biện pháp thi công giải quyết các hạng mục còn tồn đọng nếu có.

2- Lán trại- kho bãi:

Trên mặt bằng thi công, Nhà thầu bố trí:

– Phòng bảo vệ: 2 phòng có diện tích 6m2/phòng.

– Ban chỉ huy công trường: 32m2.

– Phòng y tế: 14m2.

– Kho vật liệu dụng cụ khác: 32m2.

– Kho xi măng: 24m2.

– Kho thép: 60m2.

– Kho gỗ: 40m2.

– Lán trại tạm cho công nhân: 80m2.

– Ngoài ra để phục vụ cho công tác thi công trên mặt bằng Công trình còn bố trí các bãi tập kết cốp pha, các bãi để vật liệu rời như cát, đá, các thiết bị và máy thi công như cẩu tháp, vận thăng, máy trộn…

2- Đường giao thông, hàng rào:

– Sau khi tiếp nhận mặt bằng chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát lại toàn bộ mặt bằng khu vực thi công, tiến hành phát quang dọn dẹp mặt bằng đồng thời tổ chức thi công ngay hệ thống hàng rào bảo vệ bằng tôn cao 2,5 m Hàng rào này có hệ xương bằng thép hình, móng BT đảm bảo chắc chắn trong suốt quá trình thi công, kết hợp lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng.

– Lối ra vào cho các phương tiện thi công làm việc trong công trường bằng cổng tạm rộng ³ 5 m có bố trí trạm bảo vệ có Barie kiểm soát. Các tuyến đường phục vụ sự đi lại của các phương tiện sẽ được thi công tạm và luôn được bảo dưỡng thường xuyên.

-Bố trí một cầu rửa xe tại lối ra vào Công trường để đảm bảo vệ sinh môi trường trong suốt quá trình thi công. Tại vị trí dưới gầm cầu rửa xe chúng tôi bố trí một hệ thống thoát nước và một hố ga thu rác, bùn và thường xuyên nạo vét hàng ngày.

 

3- Hệ thống cấp điện, nước phục vụ thi công:

– Điện thi công được lấy từ nguồn điện hạ thế 3 pha của tại trạm điện chính của khu vực. Nhà thầu sử dụng dây cáp 3×50+1×25 để kéo điện từ trạm về thông qua hệ thống cầu dao tổng 400A, các cầu dao phụ và APTOMAT đưa điện tới các phụ tải của công trường.

– Nước phục vụ thi công Nhà thầu sẽ liên hệ với các cơ quan chức năng để có nguồn nước thi công và để chủ động, Nhà thầu sẽ sử dụng giếng khoan tại độ sâu 35 – 45m bơn lên bể chứa rồi thông qua hệ thống dẫn bằng ống thép, ống dẫn dây mềm cấp nước cho các điểm sử dụng.

 

B. THIẾT BỊ VÀ MÁY MÓC THI CÔNG :

Máy xây dựng theo TCVN 4087-1985.

 

 

1. Máy cẩu:

– Nhà thầu chúng tôi đã trang bị một số cẩu tự hành để thi công các phân đoạn trên cao cần thiết phải có cẩu.

2. Thăng tải:

– Ngoài cẩu tự hành, để vận chuyển vật liệu rời nhỏ và người lên cao được an toàn và có hiệu quả, chúng tôi sử dụng 01 máy vận thăng lồng Hàn Quốc mã hiệu. DMT-RGL-1000K trọng tải Qmac=1000kg, Hmac=100m.

3. Máy thi công cọc:

Thiết bị ép cọc:

– Máy ép cọc thuỷ lực 100 tấn

– Cẩu tự hành Qmác=12.5 tấn

– Máy hàn, máy trắc đạc…

 

4. Máy đào :

– Để phục vụ thi công đào đất chúng tôi sử dụng 1 máy đào gầu nghịch HITACHI của Nhật, có dung tích gầu 0,5m3.

5. Ô tô vận chuyển :

– Để vận chuyển , chúng tôi dùng 4 xe tải IFA 5T.

6 . Máy uốn, cắt sắt thép:

– Chúng tôi dùng 1 máy cắt uốn thép MIKASA của Nhật để phục vụ công tác gia công cốt thép.

 

7. Máy trộn bê tông , trộn vữa :

  • Để đáp ứng yêu cầu vữa bê tông cho các cấu kiện nhỏ rời và vữa xây, trát đảm bảo kỹ thuật, chúng tôi sử dụng 1 máy trộn bê tông dung tích 450L.

8. Máy phát điện :

– Để đảm bảo thi công trong những lúc mất điện, phục vụ các loại máy thi công như: Vận thăng, máy trộn, máy hàn, máy đầm…. chúng tôi sử dụng 1 máy phát điện với công suất được tính như sau:

+ Máy hàn 1 cái x 24kw =           24kw

+ Vận thăng 1 cái x 15kw=          30kw

+ Máy cắt uốn sắt 4 cái x5kw=    20kw

+ Máy đầm dùi 6 cái x 1,5kw=      9kw

+ Máy bơm nước 2 cái x 1.5kw=   3kw

+ Các thiết bị phụ trợ                   5kw

+ Thiết bị văn phòng                    5kw

                                      Tổng               136kw

– Với số lượng và công suất máy như tính toán trên chúng tôi bố trí một máy phát có công suất 150 KVA trong suốt quá trình thi công.

 

9. Thiết bị phá đầu cọc:

– Để thi công công tác phá đầu cọc BTCT sử dụng các loại khoan phá bê tông cầm tay loại TCB-200 với máy nén khí PDS-175S kết hợp với máy cát BT cầm tay.

10. Cốp pha, giáo chống:

– Cốp pha định hình 5.000m2.

– Hệ giáo chống : 5 bộ.

– Giáo hoàn thiện : 2.000 m2.

– Bạt dứa : 1.000 m2.

– Lưới an toàn : 1.000 m2.

– Đà dầm thép hình : 1.500md.

 

11.Thiết bị kiểm tra:

– Để quản lý tốt chất lượng Công trình Công ty chúng tôi đã trang bị đầy đủ các máy móc,thiết bị phục vụ công tác thí nghiệm, kiểm tra trong suốt quá trình thi công. Cụ thể:

+ Thước kẹp Palme, thiết bị dò cốt thép, thước đo góc trên bàn uốn.

+ ống hình phễu, khuôn thép, thiết bị siêu âm, súng bắn bê tông, máy khoan mẫu bê tông để kiểm tra độ sụt và mac bê tông.

+ Chảo bay tiêu chuẩn, kim Vica để xác định tính chất cơ lý của xi măng.

+ Đồng hồ đo áp lực để kiểm tra hệ thống cấp thoát nước.

+ Đồng hồ vạn năng, đồng hồ Mêga ôm kiểm tra công tác thi công điện và tiếp địa .

+ Thước tầm, ni vô… kiểm tra công tác hoàn thiện.

…vv

 

12. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng nhiều loại máy khác như : Máy đầm bàn, đầm dùi, máy hàn, máy cưa, máy bào, máy khoan, máy bơm  v.v…. để phục vụ thi công.

Các máy thi công của chúng tôi hiện tại đang hoạt động tốt ở các Công trường, chúng tôi sẽ có dịp mời chủ đầu tư đi thăm một số Công trình do Công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội và Công  ty Xây dựng số 4 đang thi công để Chủ đầu tư có dịp tìm hiểu thực lực của đơn vị và chứng kiến điều đó. Các máy thi công của chúng tôi đều được đặt dưới sự quản lý của “ Xí nghiệp thi công cơ giới ”, do vậy việc đưa máy vào thi công Công trình chúng tôi hoàn toàn chủ động.

 

D- CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC:

Công tác trắc đạc trong thi công kết cấu nhà cao tầng đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy chúng tôi luôn quan tâm đến công tác này.

1- Yêu cầu và nhiệm vụ:

          – Bố trí trên thực địa các trục công trình, xác định cao trình.

– Bảo đảm thi công lắp đặt các kết cấu và hoàn thiện đúng vị trí thiết kế.

– Đo vẽ hiện trạng công trình và các bộ phận công trình để nghiệm thu phục vụ cho công tác lập hồ sơ hoàn công, bàn giao công trình.

  2- Nội dung công tác :

– Từ mốc chuẩn lấy từ điểm do bên A bàn giao, truyền dẫn và xác định vị trí công trình.

– Xác định cao độ công trình.

– Bố trí chi tiết công trình cho các công tác xây lắp.

– Tổ chức hệ thống quan trắc theo dõi độ lún sụt của công trình

          – Toàn bộ hệ thống cọc mốc định vị, hệ lưới khống chế được duy trì bảo quản không để sai lệch, thất lạc trong suốt toàn bộ quá trình thi công.

 

E- CÔNG TÁC THI CÔNG ÉP CỌC:

 

Sử dụng máy ép cọc thuỷ lực 100 tấn, tiến hành ép cọc theo quy trình như sau:

– ép cọc thí nghiệm theo các vị trí được Tư vấn thiết kế đã chỉ định.

– Sau khi có két quả nén tĩnh và được chấp thuận, Nhà thầu tiến hành ép cọc đại trà theo biện pháp và hướng thi công đã được thể hiện trên bản vẽ thi công của Nhà thầu.

 

F- CÔNG TÁC ĐÀO ĐẤT HỐ MÓNG:

– Hướng đào, biện pháp đào được thể hiện trong biện pháp thi công chi tiết và bản vẽ thi công của Nhà thầu.

– Nhà thầu sẽ đào toàn bộ móng bằng máy sau đó dùng lao động thủ công hoàn thiện hố đào tới cốt thiết kế.

 

G. CÔNG TÁC  PHÁ ĐẦU CỌC :

– Sau khi hoàn thành công tác đào đất, tiến hành công tác phá đầu cọc. Trước khi dùng máy nén khí và súng chuyên dùng để phá bê tông, chúng tôi dùng máy cắt bê tông cắt vòng quanh chân cọc tại vị trí cốt đầu cọc cần phá. Làm như vậy để các đầu cọc sau khi đập xong sẽ bằng phẳng và phần bê tông phía dưới của cọc không bị ảnh hưởng trong quá trình phá. Cốt thép lộ ra phải đủ chiều dài như thiết kế.

 

 

H- CÔNG TÁC BÊ TÔNG NÓI CHUNG:

 

Các yêu cầu: Tổ chức đổ bê tông mặc dù chỉ chiếm thời gian thi công không dài và quá trình thi công gián đoạn nhưng lại cần có thời gian chuẩn bị  kéo dài, liên quan tới nhiều công tác khác, mang tính quyết định cho các công việc tiếp theo. Quá trình thi công đòi hỏi mặt bằng thi công rộng (Có khi toàn bộ mặt bằng công trình), tập chung nhân lực cao, độ nặng nhọc của công tác lớn, thi công liên tục từng tổ hợp kết cấu. Chất lượng thi công quyết định lớn đến chất lượng công trình. Do vậy trong công tác tổ chức thi công nhà thầu sẽ tuân thủ nghiêm các yếu tố :

– Vât liệu dự trữ đủ cho từng giai đoạn, mặt bằng chuẩn bị thi công gọn.

– Thi công tiến độ nhanh, dứt điểm từng hạng mục.

– Không gây tăng đột biến nhân lực trong công trường.

– Đảm bảo chất lượng sản phẩm.

– Không gây tác động xấu cho quá trình hoạt động của các đơn vị trong khu vực. Không thải các phế thải gây ô nhiễm môi trường.

 

1- Công tác đổ bê tông móng, giằng móng:

– Hướng đổ bê tông đài cọc và hệ giằng móng được thể hiện trên bản vẽ thi công và biện pháp thi công chi tiết của Nhà thầu.

– Vữa bê tông được trộn bằng máy trộn bê tông đã được bố trí trên mặt bằng, từ trạm trộn vữa được vận chuyển tới vị trí đổ bê tông bằng các thiết bị có tại công trình như cẩu, xe cải tiến…

– Vữa bê tông phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật, quy trình đổ, đầm, bảo dưỡng được nêu ở biện pháp thi công chi tiết.

– Đặc biệt tại hạng mục nhà chính Nhà thầu đặc biệt chú ý tới sự ổn định của hệ thống cốp pha đế các chân cột.

2- Công tác lấp đất hố móng:

– Từ các vị trí đổ đất như đã nói ở trên, Nhà thầu lấp lại hố móng đầm chặt tới độ chặt K = 0,90 bằng máy đầm cóc.

– Công tác lấp đất và đầm đất sẽ được tiến hành khi bê tông móng đã đạt tối thiểu 2/3 cường độ yêu cầu.

 

3- Công tác đổ bê tông cột:

– Công tác này được tiến hành sau khi công tác lấp đất hố móng và các sàn BTCT đã được hoàn thành.

– Hướng đổ, quy trình đổ bê tông được thể hiện trong bản vẽ kỹ thuật thi công của Nhà thầu.

Vữa bê tông được trộn từ các máy trộn bê tông và được chuyển đến vị trí đổ bằng các thiết bị của Nhà thầu có sự kết hợp giữa các loại thiết bị một cách hợp lý đảm bảo các yêu cầu của công tác đổ bê tông.

 

4- Công tác đổ bê tông dầm sàn:

– Công tác cốt pha dầm sàn được tiến hành ngay sau khi dỡ cốp pha cột (Sau 24 giờ) bê tông cột của tầng dưới vừa hoàn thành để có thời gian lắp dựng cốt thép sàn.

– Công tác đổ bê tông sàn, dầm sàn được tiến hành đồng thời. Tại các điểm dừng và mạch ngừng kỹ thuật, Nhà thầu sẽ tuân thủ theo tiêu chuẩn quy phạm.

– Hướng đổ, biện pháp và quy trình đổ bê tông được Nhà thầu thể hiện trên bản vẽ thi công và biện pháp thi công chi tiết.

Vữa bê tông được trộn từ các máy trộn bê tông và được chuyển đến vị trí đổ bằng xe cải tiến kết hợp với máy vận thăng.

Việc đi lại trên sàn bê tông chỉ được tiến hành sau khi đổ bê tông sàn được 5 ngày.

 

I- CÔNG TÁC XÂY:

– Công tác này được tiến hành xây từ tầng 1 lên khi công tác bê tông các sàn tầng trên vừa tháo dỡ cốp pha xong.

– Trước khi xây cần phải nghiệm thu với bên Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát những phần bê tông sẽ bị công tác xây che khuất.

Kỹ thuật xây và yêu cầu của vữa xây Nhà thầu được nêu rõ trong biện pháp thi công chi tiết.

 

K. THI CÔNG PHẦN HOÀN THIỆN  :

Công tác hoàn thiện theo TCVN 5674-92.

– Công tác xây, trát trong nhà được thực hiện từ dưới lên, công tác hoàn thiện tinh và ngoài nhà được thực hiện từ trên xuống .

– Các công việc trong công tác hoàn thiện được thực hiện tuần tự :

+ Trát cấu kiện toàn nhà.

+ Lắp đặt hệ thống điện, nước.

+ Lắp đặt và chèn các khuôn cửa, hoa sắt, lan can.

+ Lát nền, ốp tường.

+ Bả mattit vào tường .

+ Lắp đặt thiết bị điện, nước, cánh cửa…

+ Sơn silicat vào tường .

+ Các công việc hoàn thiện khác.

– Vật liệu và sản phẩm sử dụng trong công tác hoàn thiện, chúng tôi triệt để tuân theo yêu cầu trong các tiêu chuẩn cũng như chỉ dẫn riêng của thiết kế.

 

PHẦN IV:

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG

 

1/ Công tác chuẩn bị chung:

– Lập hàng rào, các chỉ giới an toàn lao động, tổ chức thành lập công trường thi công, lập các biển báo, ký hiệu, tín hiệu cho công trình xây dựng.

– Xây dựng văn phòng Ban chỉ huy công trường, lán trại, kho tàng, khu vệ sinh…

– Phát quang cỏ cây, San lại mặt bằng tổng thể để phục vụ các bước thi công cho công trình.

– Dựa vào thực trạng kết hợp với mốc xây dựng do Chủ đầu tư cấp dùng máy kinh vĩ kết hợp thước thép để xác định mốc ranh giới của các hạng mục công trình, các trục móng của công trình, có các biện pháp lưu giữ, bảo quản các mốc giới không để bị sai lệch, mất mốc giới thi công..

– Tập kết thiết bị máy móc, nhân lực cho công trình theo từng giai đoạn mà biện pháp và tiến độ thi công yêu cầu.

– Chuẩn bị mặt bằng để tập kết các loại vật tư, vật liệu.

– Chuẩn bị hệ thống điện, nước phục vụ thi công.

– Liên hệ với các cơ quan chức năng của địa phương và các đối tác liên quan đến thi công công trình, thống nhất các phương án bảo đảm an ninh và tính liên tục cho công trình.

– Điện thi công: Nhà thầu sẽ sử dụng hệ thống điện hiện có tại ngay chỉ giới xây dựng công trình. Hệ thống dây điện phục vụ cho các công tác sẽ được lắp dựng trên các cột tạm có đầy đủ sứ cách ly và chiều cao kéo dây đủ để không gây ảnh hưởng tới sự đi lại trên công trường của các phương tiện thi công

– Nước thi công: Ngoài việc sử dụng nước cấp của thành phố, Nhà thầu sẽ khoan giếng lấy nước, xây bể chứa nước 12m3 và sử dụng  bơm điện để bơm nước tới các điểm thi công phục vụ thi công.

 

2/ Công tác trắc đạc

a. Nội dung công việc :

– Nhà thầu thiết lập hệ thống mốc chuẩn cho công trình để lập được một hệ lưới khống chế cho công trình

– Lưới khống chế đo mặt bằng Nhà thầu sử dụng đường khép kín và song song với các cạnh của công trình.

– Các điểm thuỷ chuẩn được truyền dẫn chính xác về mặt bằng công trình và được bảo quản giám sát chặt chẽ trong toàn bộ thời gian hoạt động của công trường.

– Nhà thầu sẽ tiến hành chôn các mốc trắc lún (Có đầy đủ các biên bản nghiệm thu của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát trong từng giai đoạn thi
công) và được theo dõi theo đúng các qui trình kỹ thuật.

– Tiến hành hiệu chỉnh khép kín sau khi truyền dẫn cao độ tới tầng đo đạc thi công.

– Mỗi lần truyền dẫn lên đều được bắt đầu truyền dẫn từ điểm khống chế đầu tiền nhằm xoá bỏ tích luỹ sai số.

– Khi truyền dẫn cao độ lên trên thân thước luôn thẳng và có thiết bị căng thước. Sau khi truyền dẫn điểm lưới khống chế đến tầng đo đạc thi công, chúng tôi làm công tác hiệu chỉnh khép kín để kiểm tra sai số và có biện pháp hiệu chỉnh đồng thời chúng tôi luôn luôn chú ý có thể do móng bị lún dẫn đến sai lệch đo đạc nếu phát hiện chúng tôi có biện pháp hiệu chỉnh ngay.

* Toàn bộ hệ lưới khống chế được duy trì suốt trong quá trình thi công.

– Với Công trình này chúng tôi sử dụng 1 máy thuỷ bình, 1 máy kinh vĩ của hãng WIND của Thuỵ Sỹ với độ chính xác cấp 3 và 1 máy kinh vĩ laze của Nhật để truyền dẫn theo phương thẳng đứng. Toàn bộ hệ thống máy trắc đạc phục vụ tại công trình đều được Trung tâm đo lường kiểm định và hiệu chỉnh chính xác.

 

– Phương pháp truyền dẫn tim trục dùng phương pháp toạ độ vuông góc kết hợp với toạ độ cực. Từ giữa các trục này các đoạn đo chiều dài được thực hiện bằng thước thép có thiết bị căng thước.

b. Độ chính xác:

Trong công tác trắc đạc nhà cao tầng yêu cầu với độ chính xác rất cao, vì vậy với biện pháp đo đạc kiểm tra trong quá trình thi công như trên Công trình đạt được độ chính xác thoả mãn các yếu tố:

– Lưới không chế mặt bằng và tuyến trục chính của Công trình có khoảng cách đo với độ chính xác không thấp hơn 1/10.000 và của góc đo là 20 giây.

– Độ thẳng đứng của Công trình giữa các tầng £ 3mm và toàn bộ chiều cao £ 3H/10.000 và không lớn hơn 15mm.

– Sai số khép kín của lưới khống chế cốt Công trình ± 5Ö n (n là số trạm đo) hoặc ± 20 Ö L (L là độ dài đo, đơn vị là 1000m)

– Không chế cốt Công trình : giữa các tầng £ ± 3mm, tổng chiều dài cao £ ± 10mm.

– Các đường trục tại mỗi cao trình : Sai số lệch không quá 5mm so với đường trục tương ứng gần nhất, sai số không quá 10mm so với đường trục tương ứng thấp nhất.

          c. Công tác đo lún Công trình:

– Trong quá trình thi công kết hợp với Chủ Đầu tư và đơn vị Thiết kế chúng tôi tiến hành thi công công tác đo lún cho Công trình. Khi thi công phần BTCT tầng một chúng tôi tiến hành chôn các mốc trắc lún và theo dõi theo đúng quy trình kỹ thuật.

 

3/ Công tác ép cọc bê tông cốt thép:

Cọc BTCT được thi công theo yêu cầu thiết kế và TCXD 190 : 1996.

Để  đạt được yêu cầu chất lượng, kỹ thuật chúng tôi tuân thủ chặt chẽ các qui trình kỹ thuật thi công.

a- Công tác chuẩn bị:

– Kiểm tra mặt bằng, giải phóng các vật cản ngầm gây ảnh hưởng cho công tác ép cọc BTCT như: Móng nhà cũ, các công trình ngầm vv…

– Cán bộ kỹ thuật được nghiên cứu và nắm chắc thiết kế của cọc chuẩn, bị thi công.

– Tất cả các cọc được tập kết đều được kiểm tra chất lượng nếu có sai phạm phải loại bỏ ngay.

– Tập kết thiết bị: Cần trục, máy ép cọc để phục vụ công tác ép cọc. Kiểm tra các thiết bị lần cuối, hiệu chỉnh đồng hồ áp lực có chứng chỉ đi theo, tổ chức vận hành thử máy chạy không tải.

– Trước khi thi công phải kiểm  tra nguồn điện, nguồn nước.

– Trình tự di chuyển máy vị trí đặt máy đảm bảo ổn định, an toàn tuyệt đối.

– Hàng ngày cán bộ kỹ thuật sẽ lập các biện pháp kỹ thuật an toàn khả thi cho từng công việc cụ thể và trực tiếp phổ biến đến các Công nhân thực hiện trước khi làm việc.

– Lập sổ theo dõi và các biên bản nghiệm thu cho từng cọc.

          b. Định vị mũi cọc :

– Cán bộ kỹ thuật căn cứ mặt bằng thiết kế cọc và hệ trục đã được xác định trên hiện trường. Lập biện pháp chuyển các trục theo hai phương để xác định tim cọc. Khi thực hiện công tác này đều có sự giám sát, kiểm tra và nghiệm  thu của cán bộ giám sát kỹ thuật công trường. Vị trí tim của các cọc được xác định trên mặt bằng chỉ cho phép sai số là : ± 2 mm. Các cao độ mặt đất tại tim cọc phải được xác định với độ sai số là: ± 5 mm.

– Các thông số trên được xác lập trên phiếu theo dõi công tác có đầy đủ chữ ký của những người liên quan thực hiện sau khi xác định vị trí cọc trên mặt bằng thực địa và xác lập biên bản mới tiến hành đưa máy ép cọc vào vị trí.

b- Công tác ép cọc:

          b.1 . Công tác đúc cọc :

– Cọc được đúc theo đúng bản vẽ thiết kế việc đúc cọc tuân theo kết cấu BTCT lắp ghép quy phạm TCVN 4452 – 87 . Đá sỏi theo yêu cầu của TCVN 1771 – 87 . Cốt thép được gia công theo TCVN 4452 – 87 cốt thép AI có cường độ Ra = 2.300kg/ cm2 , AII Ra = 2800kg/ cm2 . Bê tông M 250.

– Đầu nối cọc có đầu thép như trong thiết kế, liên kết các bản thép bằng liên kết hàn.

– Sử dụng cốp pha định hình của Công ty để đảm bảo hình dạng kích thước hình học của cọc  không được có khuyết tật về cấu trúc . Tiết diện sai số không qúa 2%, chiều dài cọc sai số không quá 1%. Mặt đầu cọc phải phẳng và vuông góc với trục cọc . Độ nghiêng nhỏ hơn 1%. Độ cong không vượt quá 0,5%.

– Các cọc đúc xong phải được đánh dấu ngày đúc trên thân cọc.

– Bê tông cọc sau khi đổ 10-12h được bảo dưỡng theo TCVN 4453- 87.

– Vận chuyển cọc : Cọc được vận chuyển bằng xe chuyên dùng, có chiều dài thùng xe đủ để vận chuyển cọc . Cọc để trên xe hay xếp ở bãi tập kết phải kê đúng vị trí để tránh các cọc bị uốn, gãy nứt trong bê tông .

– Tất cả các công việc của công tác đúc cọc đều được kỹ sư thi công ghi chép vào nhật ký và có sự xác nhận của kỹ sư giám sát .

– Mỗi đoạn cọc đều có lý lịch rõ ràng .

          b.2. Công tác ép cọc :

– Trước khi tiến hành ép chúng tôi xuất trình với kỹ sư giám sát thi công lý lịch của các loại máy sử dụng gồm có :

+ Lý lịch máy ép có xác nhận kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền các đặc tính gồm:

Lưu lượng dầu trên máy bơm.

áp lực bơm dầu lớn nhất.

Diện tích đáy pít tông của kích.

+ Phiếu kiểm định chất lượng đồng hồ đo áp lực dầu và các van chịu áp do cục đo lường tiêu chuẩn cấp.

+ Máy ép cọc 100 T : 1 cái và tính năng kỹ thuật như đường kính xi lanh trong, hành trình hữu ích, công suất động cơ, máy bơm thuỷ lực , lực ép tối đa .

         + Máy cẩu 12,5T : 1cái

         + Máy hàn 24 KW: 2cái

          – Cọc được chuyển về Công trình có hồ sơ kỹ thuật và được kỹ sư giám sát chấp nhận :

         + Phiếu kiểm nghiệm tính chất cơ lý của thép , xi măng và cốt liệu .

         + Phiếu kiểm nghiệm xác định cấp phối và tính chất cơ lý của bê tông.

         + Biên bản kiểm tra chất lượng cọc.

+ Định vị cọc:

          Đây là công tác rất quan trọng, vì vậy được chú ý đặc biệt, nhất là lúc ép cọc đầu tiên , gọi là cọc  C1. Nếu cọc này bị nghiêng  sẽ dẫn đến toàn bộ cọc bị nghiêng .

Chỉnh máy để các đường trục của khung máy, đường trục của kích và trục cọc thẳng đứng và nằm trong một mặt phẳng, mặt phẳng này phải vuông góc với mặt phẳng chuẩn nằm ngang.

+ Lắp đoạn cọc đầu tiên C1:

– Đoạn cọc đầu tiên C1 phải được lắp dựng cẩn thận cần chỉnh  để trục của cọc C1 trùng với trục cuả kích đi qua điểm định vị cọc. Độ sai lệch cần phải < 1 cm.

– Đầu trên của đoạn cọc C1 phải được gắn chặt vào thanh định hướng của khung máy. Nếu không có thanh định hướng thì đáy kích hoặc đầu pít tông phải có thanh định hướng. Khi đó đầu cọc C1 phải tiếp xúc chặt với chúng.

+ Tiến hành ép đoạn C1:

Sau khi căn chỉnh, gá lắp xong đoạn C1 thì tăng dần áp lực của dầu, cần chú ý những giây đầu tiên tăng áp lực chậm đều. Để đoạn C1 cắm xuống đất một cách nhẹ nhàng với vận tốc = 1 cm/s. Khi phát hiện thấy nghiêng phải dừng lại để  căn chỉnh ngay.

+ Lắp và ép nốt các đoạn tiếp theo :

– Hàn mối nối cọc theo chi tiết mối nối ở bản vẽ thiết kế .

– Hai đầu của đoạn C2 được sửa cho thật phẳng và gá lắp vào máy.

– Gia lên cọc một áp lực ở mặt tiếp xúc khoảng 3 – 4 kg/cm2 rồi mới tiến hành hàn nối cọc theo thiết kế .

– Tiến hành ép đoạn cọc C2 : Khi lực ép tăng lên đột ngột tức là mũi cọc đã gặp phải lớp đất cứng. Cần phải giảm tốc độ nén cọc để cọc có khả năng đi vào lớp đất cứng và để giữ lực ép không vượt qua giá trị tối đa cho phép.

– Và  tiến hành ép nốt đoạn cọc C3,C4,C5,C6 tương tự như đoạn cọc C2.

+ Kết thúc việc ép xong một cọc :

Cọc công nhận là được ép xong khi thoả mãn 2 điều kiện :

– Chiều dài cọc được ép sâu vào trong lòng đất không nhỏ hơn 36m .

– Lực ép tại thời điểm cuối cùng không thay đổi trong suốt chiều sâu xuyên lớn hơn 3 lần kích thước cạnh cọc. Cụ thể là 3 x 0,3 = 0,9m. Trong khoảng đó vận tốc xuyên không lớn hơn 1cm/s.

+ Công tác ghi chép :

Việc ghi chép được thực hiện cho từng cọc trong suốt thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc. Nội dung ghi chép gồm :

– Loại cọc, số hiệu cọc, các đặc trưng chính.

– Độ sâu và mức xuyên theo số liệu tại hiện trường theo chiều dài cọc.

– Ghi chép tải trọng lên từng mét cọc theo độ sâu .

– Chi tiết ép, kích và quá trình dựng lắp bao gồm ngày, giờ, thiết bị sử dụng, nhân lực (tên người thao tác, kỹ sư chỉ đạo).

– Vị trí thực của cọc ép, so với những phương án của mặt bằng vị trí đã chỉ ra.

– Các hiện tượng khác thường xảy ra trong quá trình ép.

– Tên người giám sát cho mỗi cọc.

+ Công tác hoàn công cọc :

Sau khi hoàn thành công việc ép cọc, chúng tôi tiến hành vẽ bản vẽ hoàn công nghiệm thu theo giai đoạn để phục vụ cho công tác thi công các hạng mục tiếp theo của công trình. Nội dung hoàn công cọc gồm :

– Kích thước cọc.

– Độ lệch tâm theo 2 phương của cọc.

– Cao trình mũi cọc.

– áp lực hành trình cuối cùng.

 

4/ Công tác đào đất:

Nhà thầu áp dụng các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu công tác đất theo quy định chung: TCVN – 4447 – 1987.

Các công tác đào móng nhà, bể nước ngầm, sử dụng máy xúc kết hợp với đào đất bằng thủ công tại các vị trí không thuận lợi. Công tác này đảm bảo các yêu cầu sau:

– Bảo đảm đúng vị trí đã xác định trên mặt bằng, kích thước hình học, cao độ của từng hạng mục.

– Có biện pháp chống sụt, lở, vách hố đào bằng tạo mái ta-luy đúng quy cách.

– Đặt máy bơm, tạo đường tụ thuỷ thu nước về các hố ga để bơm nước đảm  bảo hố móng luôn khô ráo trong quá trình thi công.

– Tổ chức vận chuyển đất đào ra khỏi công trình bằng ôtô tự đổ tại các điểm đổ quy định thuận tiện cho công tác lấp hố móng và san nền công trình

Sau khi đào móng xong, tiến hành nghiệm thu với bên A và các cơ quan chức năng trước khi đổ bê tông lót móng và các công tác móng khác.

          5/ Công tác  phá đầu cọc :

Sau khi hoàn thành công tác đào đất, tiến hành công tác phá đầu cọc. Trước khi dùng máy nén khí và súng chuyên dùng để phá bê tông, chúng tôi dùng máy cắt bê tông cắt vòng quanh chân cọc tại vị trí cốt đầu cọc cần phá. Làm như vậy để các đầu cọc sau khi đập xong sẽ bằng phẳng và phần bê tông phía dưới của cọc không bị ảnh hưởng trong quá trình phá. Cốt thép lộ ra phải đủ chiều dài như thiết kế.

 

6/ Công tác bê tông cốt thép móng:

          a. Công tác bê tông lót :

Bê tông lót được tiến hành sau khi hoàn thành công tác đào đất và đập đầu cọc. ở đây sử dụng bê tông gạch vỡ vữa mác 50.

– Toàn bộ lớp bùn và đất hoá bùn ở đáy móng được loại bỏ. Trước khi đổ bê tông lót chúng tôi dùng máy đầm cóc để đầm lại toàn bộ nền đáy móng. Độ đầm chặt có hệ số k = 0,9 để tránh trường hợp bê tông bị lún, gãy cục bộ.

– Vữa bê tông được trộn đúng cấp phối, đúng mác bằng máy trộn.

– Bê tông lót được đổ xuống, cán đều và đầm bằng đầm bàn.

– Toàn bộ bề mặt lớp bê tông lót được kiểm tra bằng máy thuỷ bình. Nếu không bằng phẳng phải có biện pháp sử lý ngay.

Sau đó tiến hành nghiệm thu để chuyển bước thi công.

b/ Công tác ván khuôn móng:

  • Nhà thầu áp dụng quy phạm TCVN-4453-1995 cho công tác cốp pha BTCT.
  •  Ván khuôn được sử dụng cho công trình là các loại ván khuôn thép, gỗ để đáp ứng cho công tác đổ bê tông tại chỗ. Ván khuôn phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Thiết kế, chế tạo ván khuôn luôn đảm bảo an toàn và hoàn thiện bề mặt.

+ Ván khuôn phải cứng, khít đảm bảo không bị biến dạng trong quá trình đổ bê tông đầm chặt.

+ Ván khuôn, các kết cấu giằng, chống của ván khuôn phải chính xác về các kích thước hình học, chịu lực tốt.

+ Không được để lại trong vùng có cốt thép của bê tông bất kỳ bộ phận kim loại nào dùng để chống đỡ ván khuôn.

  • Hệ thống lót và vật cố định: Tất cả các hố, lỗ, vật cố định phải được làm trước lúc đổ bê tông, không được khoan đục, cắt bất kỳ bộ phận nào trong bê tông sau khi đổ bê tông.

Ván khuôn được Thiết kế chịu được tổ hợp tải trọng bao gồm trọng lượng bản thân, áp lực bê tông, tải trọng kết cấu, tải trọng gió với mọi tác động bất ngờ gây nên khi đổ, khi đầm và khi đông cứng bê tông.

Ván khuôn có khả năng tháo dỡ, di chuyển dễ dàng mà không gây va chạm cong vênh, hoặc bị hư hại. Khi cần thiết để lại ván khuôn ở mặt dưới trần vòm tựa lên các trụ chống trong thời gian đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.

– Làm sạch và xử lý ván khuôn: Phải dọn sạch bên trong ván khuôn trước lúc đổ bê tông, các bề mặt của ván khuôn tiếp xúc với bê tông đều phải sạch.

– Tháo dỡ ván khuôn: Thời gian dỡ ván khuôn phụ thuộc vào các yếu tố sau:

+ Cường độ bê tông.

+ ứng suất trong bê tông ở bất kỳ giai đoạn nào của thời kỳ xây dựng. Trong trường hợp của các cấu kiện, gồm cả các ứng suất sinh ra do xáo trộn tại vị trí đổ bê tông và vận chuyển.

+ Chế độ bảo dưỡng bê tông.

+ Các yếu tố xử lý bề mặt sau này.

+ Sự tồn tại của các góc lõm do đáp ứng nhu cầu luân chuyển ván khuôn càng sớm càng tốt sau khi bê tông đã đông cứng, nhằm tránh vết nứt do tác dụng nhiệt.

Ván khuôn khi tháo dỡ không được gây va chạm mạnh vì sự va đập sẽ tương đương như một tải trọng va đập tác động lên bộ phận của bê tông đã đông cứng. Các vật liệu, thiết bị không được bố trí trên kết cấu mới đổ bê tông vì nó sẽ gây hư hỏng cấu kiện.

– Thời gian tháo dỡ ván khuôn: áp dụng theo đúng các quy định của công tác bê tông theo TCVN 5592-91.

– Ván khuôn bị hư hỏng không sửa chữa được hoặc đã sửa chữa nhưng có khả năng làm hư hại bề mặt bê tông hoàn thiện đều bị loại bỏ. Sau mỗi đợt đổ bê tông đều được kiểm tra và sửa chữa ván khuôn.

Đối với công trình Nhà làm việc 7 tầng-Công ty dịch vụ VT TƯ , ván khuôn  đảm bảo các yếu tố như sau:

– Đảm bảo đúng kích thước ở các bộ phận  công trình.

– Đảm bảo độ chặt, kín giữa các tấm ván khuôn và giữa ván khuôn với mặt nền.

– Đảm bảo độ vững chắc của ván khuôn, nhất là ở các chỗ nối, các góc nhọn của dầm, sàn, các cột chống phải đảm bảo chịu lực và vững chắc. Bề mặt của ván khuôn phải phẳng và nhẵn (Theo yêu cầu của Thiết kế).

 

c/ Công tác cốt thép móng:

– Căn cứ vào tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu cốt thép số: TCVN 1651-1985, TCVN 4453-95, TCVN 5574-94.

– Căn cứ vào các bản vẽ kết cấu Nhà thầu tiến hành gia công cốt thép cột, dầm, sàn. Đánh số hiệu cho thép để khi thi công tránh nhầm lẫn. Gia công cốt thép bao gồm:

+ Sử dụng máy cắt uốn thép cho công tác gia công cốt thép, dựa vào tiến độ của công tác bê tông để tính toán, bố trí số lượng máy, loại máy cho phù hợp.

+ Nắn thẳng cốt thép: với thép có d<10 mm được nắn thẳng bằng tời kéo. Với các loại thép còn lại nắn bằng máy cắt uốn thép.

+ Cắt thép với thép có d<18 mm cắt bằng thủ công và với các loại thép còn lại cắt bằng máy.

+ Nối thép: Để tiết kiệm, tận dụng các đoạn thép nếu được sự đồng ý của Giám sát A nhà thầu  nối thép bằng phương pháp hàn điện, tuân theo qui phạm hàn.TCVN 4453, TCVN 5574, TCVN 1651

+ Bảo quản thép: thép được kê cao trên mặt sàn ít nhất là 30 cm và chất đống lên nhau không cao quá 1.2 m và không rộng quá 2 m. Không được để lẫn thép rỉ với thép tốt. Thép được che mưa nắng và phải chú ý thường xuyên kiểm tra kho thép. Nếu thép để lâu mới dùng đến thì phải có biện pháp phòng và chống rỉ một cách chu đáo.

– Cốt thép gia công xong được xếp thành từng lô. Mỗi lô lấy 5% sản phẩm để kiểm tra.

– Sau khi đã gia công xong, để kết cấu chịu được lực như đúng với Thiết kế thì cốt thép đặt vào ván khuôn đáp ứng những yêu cầu sau:

+ Đúng số hiệu, đường kính, hình dạng, kích thước của cốt thép.

+ Lắp đặt đúng vị trí của từng thanh.

+ Đảm bảo khoảng cách giữa các thanh theo quy định của Hồ sơ Thiết kế.

+ Phải sạch (Không được dính bùn đất, dầu mỡ…) và không bị han rỉ.

+ Đảm bảo độ vững chắc và ổn định ở các mối nối.

+ Đảm bảo không bị xê dịch cốt thép trong quá trình đầm chặt bê tông.

+ Trước khi đặt cốt thép vào vị trí, Kỹ sư sẽ kiểm tra lại ván khuôn đạt các yêu cầu của thiết kế (Sai lệch chiều dày lớp bảo vệ bê tông không vượt quá 3mm) sau đó hưỡng dẫn công nhân lắp đặt cốt thép theo trình tự hợp lý đúng các yêu cầu của thiết kế.

+ Đảm bảo khoảng cách bảo vệ giữa bê tông và cốt thép cho từng cấu kiện của từng hạng mục công trình bằng các con kê ở cả các phía trên dưới, hai bên đối với từng cấu kiện.

– Cốt thép chờ liên kết được định vị và giữ ổn định trong quá trình đổ bê tông bằng các hệ thống gía đỡ kết hợp với hệ chống đỡ thành cốp pha.

– Trong mọi trường hợp các góc của đai thép với thép chịu lực dứt khoát được nhà thầu hàn 100%.

– Công tác kéo thử cốt thép để kiểm tra cường độ, chất lượng tuân theo TCVN như đã nêu trên. Kết quả thí nghiệm kiểm tra chất lượng cốt thép sẽ được báo cáo cho Chủ đầu tư bằng văn bản chính thức của Công ty.

– Trước khi đổ bê tông các cấu kiện, công tác lắp dựng cốt thép cần được nghiệm thu đầy đủ của các cơ quan chức năng có liên quan.

 

c/ Công tác bê tông:

– Căn cứ tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu số: TCVN 4453-1995.

– Vữa bê tông dùng cho công trình được dùng là bê tông đổ tại chỗ và phải đảm bảo:

+ Được trộn đều và có sự đồng nhất về thành phần.

+ Đủ số lượng và đúng thành phần cốt liệu,  đúng mác của bê tông.

+ Đảm bảo độ sụt theo quy định của quy phạm.

+ Đảm bảo được việc trộn, chuyển và đổ trong một thời gian ngắn: Vữa bê tông được chuyển lên các tầng trên cao bằng xe cẩu và rót xuống điểm đổ thông qua hệ thống phễu đổ.

– Đổ bê tông: Chiều cao rơi tự do của bê tông đối với cột theo quy phạm quy định.

+ Dầm móng: Tiến hành đổ bê tông đồng thời để tránh hiện tượng phân tầng và theo hướng thi công đã vạch, trong quá trình này lưu ý tới công tác đổ bê tông bể nước ngầm, bể phốt.

7/ Công tác thi công bê tông cốt thép toàn khối :

a. Biện pháp cốp pha :

* Cốp pha cột:

– Để đẩy nhanh tiến độ thi công, chúng tôi sử dụng cốp pha thép định hình để ghép cột. Khi ghép, các tấm cốp pha thép được liên kết với nhau bằng các móc thép và được giữ ổn định bởi các thanh thép góc. tháo dỡ được dễ dàng.

– Cốp pha cột được neo giữ, chống đỡ bằng chống cứng có kết hợp tăng đơ cáp d=10.

 

* Cốp pha dầm sàn :

– Sàn của công trình có cấu tạo là hệ sàn dầm toàn khối và cũng có kích thước tương đối giống nhau, do vậy chúng tôi dùng cốp pha thép định hình kết hợp với cốp pha  bằng ván ép 1,5cm có nẹp sườn tăng cứng.

– Đỡ dưới cốp pha thép là hệ xà gồ thép [120.

– Giáo chống : Chúng tôi sử dụng giáo chống PAL, giáo có độ ổn định cao, chịu được tải trọng lớn, có hệ kích và vít me để điều chỉnh và tháo lắp dễ dàng.

Cốp pha phải đạt các yêu cầu:

+ Đảm bảo độ kín khít cho bê tông không bị mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.

+ Đảm bảo độ cứng, độ ổn định, dễ dàng tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đầm và đổ bê tông. Khi tháo lắp cốp pha không làm ảnh hưởng đến bê tông.

+ Cốp pha được lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các bộ phận khác.

+ Trụ và chống của đà giáo được đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt và không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.

+ Khi lắp dựng cốp pha có các mốc trắc đạc để thuận lợi cho việc lắp dựng và kiểm tra tim, cốt.

+ Hệ dây chằng và móc treo được tính toán chính xác số lượng, chủng loại và vị trí đặt để giữ ổn định hệ thống cốp pha khi chịu tác động của quá trình thi công.

+ Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ rửa mặt nền, nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê tông các lỗ này được bịt kín lại.

+ Cốp pha và đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong quá trình thi công. Khi tháo dỡ cốp pha, đà giáo cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm làm hư hại đến kết cấu bê tông.

+ Các bộ phận cốp pha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn như cốp pha thành bên của dầm , cốp pha cột, tường có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt đến cường độ 50daN/cm2.

+ Các kết cấu như ô văng, conson, sê nô chỉ được tháo dỡ cột chống và cốp pha đáy khi cường độ bê tông đã đạt đủ mác thiết kế và đã có đối trọng chống lật.

+ Việc chất toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ cốp pha, đà giáo chỉ được thực hiện khi bê tông đạt cường độ thiết kế.

 

– Sau khi lắp dựng xong chúng tôi kiểm tra các yếu tố:

+ Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế.

+ Độ chính xác của bộ phận đặt ván.

+ Độ bền vững của nền, đà giáo chống đỡ ván khuôn.

+ Độ cứng và chống biến dạng của toàn bộ hệ thống.

+ Độ kín khít của ván khuôn.

– Tổ chức nghiệm thu và chuyển bước thi công.

 

b. Biện pháp gia công lắp dựng cốt thép : 

–  Cốt thép được gia công đảm bảo các yêu cầu của thiết kế, đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn thiết kết TCVN 8874: 1991 kết cấu bê tông cốt thép và TCVN 1651:1985 thép cốt bê tông.

– Thép trước khi dùng được kéo thử ở Viện vật liệu xây dựng để xác định cường độ thực tế. Mẫu thí nghiệm kiểm tra theo TCVN 197:1985 kim loại – Phương pháp thử kéo và TCVN 198:1985 kim loại phương pháp thử uốn.Đối với thép nhập khẩu phải có các chứng chỉ kỹ thuật kèm theo.Thép phải đủ yêu cầu kỹ thuật, được cán bộ giám sát đồng ý mới đưa vào sử dụng.

– Cốt thép được làm vệ sinh sạch sẽ trước khi sử dụng, không gỉ, không dính dầu, đất. Không sử dụng thép bị giảm diện tích mặt cắt do cạo gỉ, bị bẹp quá giới hạn 2% đường kính.

– Thép được bảo quản trong kho tránh mưa, nắng và được để cách mặt đất ³ 45cm, thép được xếp thành từng lô theo ký hiệu đường kính sao cho dễ nhận biết bằng mắt thường và dễ sử dụng.

– Khi vận chuyển cốt thép trong Công trường, có Cán bộ hướng dẫn cụ thể cho công nhân các vị trí móc cẩu, cách neo buộc, cách bảo vệ thép khỏi bị biến dạng hư hại.

 

* Gia công cốt thép :

– Việc gia công cốt thép được tiến hành tại xưởng có mái che.

– Cốt thép được nắn thẳng bằng tời, được uốn và cắt nguội tuân theo TCVN 8874-91.

– Cốt thép gia công xong được xếp thành từng lô, mỗi lô lấy 5% sản phẩm để kiểm tra trị số sai lệch không được quá quy phạm TCVN 4453-95.

+ Sai lệch về kích thước theo chiều dài của cốt thép chịu lực :  Mỗi mét dài

± 5, cho toàn bộ chiều dài  ± 20.

+ Sai lệch về vị trí điểm uốn ± 20.

+ Sai lệch về chiều dài cốt thép trong bê tông khối lớn: Khi chiều dài nhỏ hơn 10m = d, khi chiều dài lớn hơn 10m = d+0,2a.

+ Sai lệch về góc uốn cốt thép 3°.

+ Sai lệch về kích thước móc uốn  ± a.

Trong đó :  d- đường kính cốt thép.

a- chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.

 

* Lắp dựng cốt thép :

Cốt thép được đặt trong ván khuôn theo đúng vị trí thiết kế.

+ Công tác chuẩn bị :

– Chuẩn bị khu vực để buộc.

– Bố trí cốt thép theo từng loại và thứ tự buộc trước sau.

– Kiểm tra dàn giáo cốp pha trước khi buộc.

+ Lắp dựng : Nối cốt thép bằng cách buộc được thực hiện trong xưởng hoặc ngoài công trường. Buộc cốt thép đều được tuân thủ các tiêu chuẩn sau :

– Nối buộc dùng khi các cốt thép có đường kính < 25mm và khối lượng ít.

– Phải đặt mối nối vào những đoạn chịu lực nhỏ, trong một mặt cắt của kết cấu số mối nối không vượt quá 25% diện tích cốt thép. Hai mối nối không đặt cách nhau khoảng cách £ 30d.

– Chiều dài nối chồng phải tuân thủ theo thiết kế.

– Miền chịu kéo ³ 37d

– Miền chịu nén ³ 20d.

+ Đối với bước sàn tất cả các nút đều phải buộc chặt.

– Đối với lưới khác các điểm nút nằm xung quanh lưới đều phải buộc chặt, các điểm ở giữa có thể buộc cách một.

+ Cốt thép chỉ được đặt khi đã kiểm tra và nghiệm thu cốt pha

– Để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ cốt thép, phải buộc các miếng kê bằng bê tông hoặc con kê bằng thép. Không được kê thép bằng gạch, đá hoặc gỗ. Sai lệch chiều dày lớp bảo vệ bê tông so với thiết kế không vượt quá 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ lớn hơn 15mm.

– Kỹ sư  hướng dẫn Công nhân lắp đặt đủ và đúng các loại thép trong một cấu kiện có thứ tự hợp lý để các bộ phận lắp trước không ảnh hưởng đến bộ phận lắp sau.

– Hình dạng của cốt thép đã lắp dựng theo thiết kế được giữ vững trong suốt thời gian đổ bê tông, không biến dạng, xê dịch.

– Cốt thép chờ liên kết với cột được định vị và giữ ổn định trong quá trình đổ bê tông bằng hệ giá đỡ kết hợp với chống đỡ thành cốt pha.

– Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng đảm bảo các yêu cầu:

+ Số lượng mối nối buộc hay hàn đính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ.

+ Trong mọi trường hợp các góc của đai thép với thép chịu lực phải hàn đính 100%.

 

c. Biện pháp bê tông :

– Công tác đổ bê tông chỉ được thực hiện khi đã nghiệm thu xong công tác cốp pha và cốt thép.

– Bê tông được đảm bảo mác vữa bê tông theo thiết kế, đảm bảo độ dẻo, độ sụt và các tiêu chuẩn của bê tông.

– Bê tông được đổ cột, dầm, sàn bằng cẩu tháp.

– Bê tông cột được đầm bằng đầm dùi, bê tông sàn được đầm bằng đầm bàn.

– Trước khi đổ bê tông phải chuẩn bị bạt đủ để che bề mặt bê tông đã đổ đề phòng khi trời mưa.

– Sau khi đổ bê tông xong chúng tôi tiến hành dùng phụ gia SIKA phun lên bề mặt cấu kiện tránh hiện tượng làm mất nước trong bê tông.

* Bê tông cột :

Để đảm bảo chất lượng chèn khe bê tông ở vùng nối đầu cột, các ván khuôn đầu cột đều có lỗ rửa. Trước khi đổ bê tông nối đầu cột, khe thi công phía trong ván khuôn đầu cột đều được làm sạch bằng cách rửa hoặc thổi bằng máy nén khí vì ở nút đó là giao điểm của thép cột và thép sàn nên lượng thép thường lớn. bê tông ở chân cột thường hay bị rỗ vì các cốt liệu to (Đá dăm) trong vữa bê tông rơi tự do từ độ cao lớn xuống bị đọng lại gây nên phân tầng. Để tránh tình trạng này, chúng tôi phải đổ một lớp vữa XM (Có thành phần 1:2) dày từ 1-2 cm ở dưới chân cột để đổ vào vị trí nối để tăng khả năng bám dính và rỗ chân cột .

Khi đổ bê tông cột chiều cao đổ tối đa là 1,5m. Mỗi lần đổ, lượng bê tông chỉ cao £ 30cm sao cho lượng bê tông không vượt quá chiều dài của 1 thân đầm dùi.

Đối với các cột ở độ cao tiến hành đổ bê tông bằng cẩu tháp và hộc đổ bê tông. Hộc đổ bê tông có vòi mềm và khoá để giảm chiều cao và khống chế lượng bê tông.

* Đổ bê tông dầm, sàn :

Đối với sàn bê tông được đổ theo một hướng song song. Chia mặt sàn thành từng dải rộng 1 ¸ 2m để đổ bê tông, xong hết dải này mới tiếp tục đổ dải khác. Các cốt cao độ mặt sàn luôn được kiểm tra và khống chế theo lưới khống chế đã định sẵn.

Đối với các sàn ở độ cao <=18m tiến hành đổ bê tông bằng máy bơm di động.

Đối với các sàn ở độ cao >=18m tiến hành đổ bê tông bằng máy bơm cố định.

* Đầm bê tông: Sử dụng các loại đầm chấn động như đầm dùi, đầm bàn

+ Không nên đầm nhiều quá tránh hiện tượng vữa bê tông lỏng, xi măng và cát tập trung xung quanh chày đầm và nổi lên mặt gây hiện tượng phân tầng bê tông.

+ Đối với bê tông cột ngoài việc dùng đầm dùi còn sử dụng cả đầm cạnh để đảm bảo chất lượng bê tông, đối với sàn có thể dùng đầm bàn có công suất phù hợp để đầm.

+ Khi đầm bằng đầm dùi, chiều dày lớp bê tông đổ không nên vượt quá 1,25 chiều dài của bộ phận gây chấn động. Đầu đầm dùi phải ăn sâu xuống lớp bê tông dưới từ 5-10 cm để liên kết tốt hai lớp với nhau. Thời gian đầm tại mỗi vị trí khoảng < 20 giây. Khoảng cách chuyển đầm dùi không quá 1,5 lần bán kính tác dụng của đầm. Phải chuyển đầm bằng cách rút từ từ và không được tắt máy để tránh lưu lại lỗ rỗng trong bê tông ở chỗ vừa đầm xong. Để đảm bảo đầm đúng kỹ thuật ta buộc cữ trên dây đầm dùi nhằm xác định đúng độ cao của đầu đầm dùi.

+ Khi đầm bằng đầm bàn, máy đầm phải kéo từ từ, đầm phải đảm bảo vị trí để  vệt đầm sau lấn lên lần đầm trước một khoảng từ 5-10 cm. Thời gian đầm một chỗ với đầm bàn là từ 20 – 30 giây.

+ Tại các vị trí do thép dày đặc (Như mối nối dầm chính và dầm phụ…) nên không dùng đầm dùi được thì dùng que sắt đầm bằng cách chọc kỹ, phối hợp cùng với đầm bàn.

+ Khi đầm tránh làm sai lệch cốt thép và hư hỏng ván khuôn. Trong quá trình đầm, luôn chú ý các khe hở (Nếu có) và phải xử lý để tránh dò rỉ nước xi măng. Dấu hiệu chứng tỏ đầm xong là không thấy vữa bê tông sụt lún rõ ràng, trên mặt bằng phẳng và không có nước xi măng nổi lên.

+ Dùng sàn thao tác, ghế phục vụ cho công tác đầm bê tông dầm sàn tránh hiện tượng đứng trực tiếp lên cốt thép để đầm bê tông theo hướng đã định.

– Mạch ngừng trong thi công: Nhà thầu cố gắng không để có mạch ngừng trong thi công, trường hợp thật đặc biệt bắt buộc thì mới để mạch ngừng.

+ Mạch ngừng thi công của cột ở vị trí trên mặt móng và chân dầm.

+ Thi công dứt điểm dầm, sàn từng tầng của mỗi khối nhà. Với trường hợp không thể thi công một cách liên tục được (Do các nguyên nhân về thời tiết, khí hậu…) thì ta sẽ bố trí mạch ngừng đặt ở trong khoảng 1/3 giữa nhịp của dầm phụ (Nếu hướng đổ song song dầm phụ) và trong khoảng 1/4 giữa nhịp của dầm chính (Nếu hướng đổ song song dầm chính).

+ Trước khi đổ bê tông nhà thầu chuẩn bị đủ bạt để che bề mặt bê tông phòng tránh gặp trời mưa.

+ Sau 12h phải dùng máy phun cát để làm sạch bề mặt nối, nếu sau 24h phải xử lý bằng đục để lộ những viên đá nhưng không được làm hư hỏng hay lỏng lẻo những viên đá này, làm sạch sau đó mới được đổ bê tông tiếp cho phần mạch ngừng.

* Bảo dưỡng bê tông:

+ Sau khi đổ bê tông từ 10 đến 12 giờ tiến hành bảo dưỡng bê tông bằng cách tưới nước để tránh nứt và giúp bê tông phát triển được cường độ theo Thiết kế và bảo dưỡng bê tông theo quy phạm.

+ Trong quá trình bảo dưỡng nhà thầu chú ý tránh cho bê tông không bị các va chạm mạnh và bê tông sẽ được giứ ẩm thường xuyên trong suốt quá trình bảo dưỡng.

+ Thời gian bảo dưỡng bê tông còn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ nên tuỳ theo khí hậu thời tiết để có được thời gian bảo dưỡng cho thích hợp. Việc theo dõi bảo dưỡng bê tông được các kỹ sư thi công ghi lại đầy đủ trong nhật ký thi công.

– Nhà thầu tuân thủ các quy định về lấy mẫu kiểm tra chất lượng bê tông theo đúng quy định của TCVN: Đối với các kết cấu cột, dầm, sàn BTCT, Nhà thầu tiến hành lấy 01 tổ hợp mẫu cho 15m3 bê tông.

 

8/ Biện pháp thi công bê tông vách cứng cầu thang máy:

Đối với công trình: Nhà làm việc 7 tầng-Công ty dịch vụ VT TƯ , Nhà thầu đưa ra biện pháp thi công chi tiết cho công tác thi công bê tông vách cứng cầu thang máy của Công trình như sau:

Đáy bê tông cầu thang máy nằm ở cốt (- 2.050) cao độ cầu thang tại điểm cao nhất là + 26.400, kết cấu vách cầu thang đều có liên kết với dầm sàn các tầng độ cao trung bình các tầng là: tầng 1 lên tầng 2 = 3.30 m, tầng 2 lên tầng 3 = 4.20 m và các tầng còn lại = 3.60 m. Nhà thầu sẽ tiến hành thi công vách cứng bê tông cầu tành máy cùng đồng thời với bê tông dầm cột và sẽ sử dụng cốt pha gỗ dán dày 12 mm, đà ngang dọc bằng gỗ nhóm 7, gông cứng vào tường bằng bu lông M 14 dài 520 mm được lồng trong ống thép đen D 15. Công tác thi công vách cứng sẽ chia phân đoạn theo từng tầng. Để tăng cường độ ổn định ngoài các văng chống bằng gỗ nhà thầu sẽ sử dụng bổ xung văng chống thép. Chiều cao mỗi đợt đổ bê tông khoảng 600 – 1000 mm, theo chiều cao của vách cứng. Vệc thi công này giống như nhà có nhiều dầm ngang chồng lên nhau. Để đảm bảo độ cao theo thiết kế, Nhà thầu sẽ dùng giáo để thao tác bê tông. Qui trình tháo dỡ ván  tường, dầm .. bảo dưỡng bê tông như các cấu kiện bê tông khác theo TCVN4453 – 1995.

 

          9/ Công tác chống thấm mái, sàn vệ sinh:

          a. Nguyên tắc :

Sử dụng loại vật liệu chống thấm tạo thành 1 màng chống thấm bền vững bảo phủ sàn và tường bao.

Sử dụng vật liệu Sika là màng chống thấm tự dính. Chất Sika sử dụng i tạo nền bằng cách tẩm phủ một lớp gia cố bền chống mục. Các màng mỏng chống thấm sơ chế gồm nhiều lớp được kết chặt vào một lớp.

Trình tự thi công:

+Vệ sinh làm sạch, phẳng mặt sàn.

+Quét lớp bám dính chống thấm Sika.

+Trát láng bảo vệ lớp chống thấm.

10/ Công tác xây:

Gạch xây cho Công trình chúng tôi sử dụng nguồn gạch sản xuất của  nhà máy Hữu Hưng.

– Gạch được thử cường độ đạt 75kg/cm2, thoả mãn quy định TCVN 1451-86. TCVN 4085-1985

– Các loại cát dùng cho vữa xây đáp ứng các yêu cầu quy định theo TCVN 1770-1975: Cát xây dựng- yêu cầu kỹ thuật. Kích thước lớn nhất của hạt không vượt quá2.5mm.

– Xi măng cung cấp cho Công trường phải đảm bảo chất lượng quy định của Nhà máy sản xuất và có giâý chứng nhận chất lượng của tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm KCS. Xi măng phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong các tiêu chuẩn Nhà nước hiện hành về xi măng.

– Nước dùng để trộn vữa không được chứa tạp chất có hại làm cản trở quá trình đông cứng của chất kết dính. Khi dùng nước ngầm tại chỗ hoặc nước của hệ thống cấp nước kỹ thuật để trộn vữa, phải phân tích bằng thí nghiệm, nếu lấy nước trong hệ thống cấp nước sinh hoạt thì không cần phải kiểm tra.

– Vữa xây có cấp phối do Viện vật liệu thiết kế.

– Vữa được trộn bằng máy trộn vữa dung tích 180L. Mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và theo TCVN 3121-79 và TCVN 4314-86.

– Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy, không để quá 2 giờ. Vữa được để trong hộc, không để vữa tiếp xúc xuống đất.

Khi trộn vữa xây phải đảm bảo các yêu cầu:

– Sai lệch khi đo lường phối liệu so với thành phần vữa không lớn hơn 1% đối với nước và xi măng, đối với cát không lớn hơn 5%.

– Mác vữa theo đúng yêu cầu thiết kế.

– Độ dẻo của vữa ( theo độ sụt côn tiêu chuẩn) phải đúng theo quy định của tiêu chuẩn.

+ Đối với tường và cột gạch: Từ 9 đến 13mm.

+ Đối với các khối xây khác bằng gạch từ 9 đến 13mm.

– Độ đồng đều phải theo thành phần và màu sắc.

– Khả năng giữ nước cao.

– Thời gian trộn vữa bằng máy từ lúc đổ xong cốt liệu vào máy trộn không được nhỏ hơn 2 phút.

– Thời gian trộn vữa bằng tay kể từ lúc bắt đầu không được nhỏ hơn 3 phút.

– Trong quá trình trộn vữa không được đổ thêm vật liệu vào cối vữa.

– Vữa đã trộn phải dùng hết trước lúc bắt đầu đông cứng, không dùng vữa đã đông cứng, vữa đã bị khô. Nếu vữa đã bị phân tầng, trước khi dùng phải trộn lại cẩn thận tại chỗ thi công.

– Khi thi công trong mùa hè, mùa khô, mùa gió tây, phải đảm bảo đủ độ ẩm cho vữa đông cứng bằng cách : Nhúng nước gạch trước khi xây và dùng vữa có độ dẻo cao. Không đổ vữa ra nắng, tránh mất nước nhanh. Khi trời mưa phải che đậy vữa cẩn thận.

– Chất lượng vữa phải được kiểm tra bằng thí nghiệm lấy mẫu ngay tại chỗ sản xuất vữa. Độ dẻo của vữa phải được kiểm tra trong quá trình sản xuất và ngay trên hiện trường. Số liệu và kết quả thí nghiệm phải ghi trong sổ nhật ký Công trình.

Đối với khối xây:

– Trước khi xây phải cậy các râu thép chờ ở cột bê tông ra và uốn thẳng theo mạch vữa. Những vị trí không để sắt chờ thì tiến hành dùng khoan bê tông và đóng các râu sắt chờ vào cột.

– Các mạch vữa được chia trước và vạch sẵn lên cột bê tông.

– Hình dạng khối xây phải đúng thiết kế, sai số cho phép theo TCVN 4314-86 và TCVN 40185-85.

– Khối xây đảm bảo đặc chắc, mạch so le, mạch dày không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 12mm.

– Hàng gạch khoá trên cùng được xây bằng hàng ngang.

– Các lỗ chờ trong khối xây được Kỹ sư hướng dẫn đến từng vị trí. Những vị trí không quy định thì không được để các lỗ rỗng làm giảm yếu kết cấu khối xây.

– Gạch được nhúng nước trước khi xây.

– Nếu cần để mỏ thì để mỏ giật, tuyệt đối không để mỏ nanh.

– Chênh lệch độ cao giữa các phần kề nhau của khối xây không được lớn hơn 1.2m.

– Độ ngang bằng của hàng, độ thẳng đứng của mặt bên và các góc trong khối xây phải được kiểm tra ít nhất 2 lần trong một đoạn cao từ 0.5m đến 0.6m. Nếu phát hiện chỗ nghiêng phải sửa ngay.

– Trong khối xây có ô văng lắp ghép hoặc đổ tại chỗ phải chờ bê tông đủ cường độ và khối xây trên lanh tô đủ độ cao đối trọng, đủ cường độ mới được tháo dỡ ván khuân, cây chống.

– Không được va chạm mạnh, không được vận chuyển, đặt vật liệu, tựa dụng cụ và đi lại trực tiếp trên khối xây đang thi công, khối xây còn mới.

– Kiểu cách xây và các hàng gạch trong khối xây phải theo đúng yêu cầu của Thiết kế.

– Trong khối xây gạch, chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12mm. Chiều dày từng mạch vữa ngang không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm. Chiều dày trung bình của mạch vữa đứng là 10mm, chiều dày từng mạch vữa đứng không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm. Các mạch vữa phải so le nhau ít nhất 50mm.

– Tất cả các mạch vữa ngang, dọc trong khối xây lanh tô, mảng tường cạnh cửa, cột phải đầy vữa( trừ khối xây mạch lõm).

– Trong khối xây, các hàng rào gạch đặt ngang phải là những viên gạch nguyên. Không phụ thuộc vào kiếu xây các hàng gạch này phải đảm bảo:

+ Xây ở hàng gạch đầu tiên (dưới cùng) và hàng sau hết (trên cùng)

+ Xây ở cao độ cột, tường

+ Xây ở trong các bộ phận nhô ra của các kết cấu khối xây(mái đua, gờ…)

– Ngoài ra phải đặt gạch ngang nguyên dưới đầu các dầm, sàn, tấm sàn ban công và các kết cấu lắp đặt khác.

– Khi ngừng thi công do mưa bão phải che đậy các khối xây.

– Khối xây được thực hiện trình tự 3 dọc 1 ngang và đảm bảo các nguyên tắc: Ngang bằng, đứng thẳng, mặt phẳng, góc vuông, khối xây đông đặc và không trùng mạch.

– Trong quá trình xây chúng tôi chuẩn bị sẵn một số lượng vải bạt đủ để che đậy các cấu kiện vừa thi công khi có hiện tượng mưa xảy ra.

– Các kết cấu sau khi thi công xong chúng tôi tiến hành bảo dưỡng thường xuyên tránh hiện tượng làm mất nước khối xây trong quá trình ninh kết khi gặp thời tiết nắng, nóng.

 

11/Công tác hoàn thiện

áp dụng quy phạm: TCVN 5674-1992 cho công tác hoàn thiện trong xây dựng.

a/ Công tác trát:

-Được tiến hành sau các công đoạn đổ bê tông cột dầm sàn, sau công đoạn xây để trát các loại: Tường, cột, trần, cầu thang vv… nhưng phải bảo đảm đúng thời điểm các kết cấu trên đã đạt cường độ phù hợp cho công tác trát.  Trong quá trình trát phải chú ý tới các điểm sau:

– Đắp các mốc chuẩn, trong quá trình trát phải kiểm tra để bảo đảm độ phẳng, các góc vuông.

– Tạo độ nhám đối với các kết cấu bê tông, gạch xây.

– Nếu qúa khô phải tưới nước để bảo đảm độ ẩm dính kết.

– Lưu ý đến các điều kiện kỹ thuật về chiều dày lớp vữa trát, về cường độ vữa trát cho từng loại hạng mục và lưu ý đến kết cấu của các loại VXM cũng như trát láng có đánh mầu đối với các công trình bể nước, bể phốt.

  • Kiểm tra độ phẳng của lớp vữa trát bằng đèn rọi, thước tầm trong suốt quá trình thi công.
  • Lưu ý đến việc trát đắp các chi tiết gờ chỉ, phào chỉ theo đúng yêu cầu Thiết kế.

– Trát đúng chiều dày quy định : Chiều dày lớp trát phẳng đối với kết cấu tường thông thường dày 12mm. Khi trát chất lượng cao hơn không quá 15mm và chất lượng đặc biệt không quá 20mm.

– Khi ngừng trát, mạch ngừng đều có hình răng cưa tạo nhám để phần trát sau sẽ liên kết chắc chắn với phần trát trước.

1. Quy trình trát trong nhà :

– Làm các mốc trên mặt trát kích thước mốc khoảng 5cm x 5cm dày bằng độ dày của lớp vữa trát. Làm các mốc trên trước sau đó thả quả rọi để làm mốc dưới và giữa rồi mới thành dải vữa mốc.

– Căn cứ các mốc để trát lớp lót, trát từ trên xuống dưới, từ góc ra giữa.

– Khi vữa ráo nước dùng thước cán cho mặt trát phẳng.

– Lớp lót se mặt thì trát lớp áo.

– Sau khi cán xong chờ mặt vữa se mới bắt đầu xoa, dùng bàn xoa đã nhúng nước xoa từ trên xuống.

– Dùng thước cán dài để kiểm tra độ phẳng của mặt vữa trát. Độ sai lệch của bề mặt trát khi kiểm tra phải thoả mãn các trị số cho ở bảng 3 của TCVN 5674-1992.

* Vật liệu dùng để trát :

– Vữa trát có cấp phối do Viện vật liệu xây dựng – Bộ xây dựng thiết kế.

– Vữa được trộn bằng máy, mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và theo tiêu chuẩn TCVN 3121-79 và TCVN 4314-86.

– Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy không để quá 2 giờ, vữa được để trong hộc, không tiếp xúc xuống đất.

– Cát dùng để trát phải được sàng sạch và không có tạp chất.

– Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát được tuân theo quy định trong bảng 2 của TCVN 5674-1992.

 

2. Các biện pháp hoàn thiện mặt ngoài nhà :

Đây là toà nhà cao tầng có độ cao tương đối lớn, các mặt đứng có rất nhiều cửa. Do vậy việc hoàn thiện yêu cầu có chất lượng rất cao. Để giải quyết được vấn đề này, chúng tôi đề ra các giải pháp thi công như sau :

– Các lỗ chờ, các khe hở trên tường phải được chèn kỹ và phải được sự chấp thuận của kỹ sư giám sát.

-Trước khi trát, bề mặt trát được vệ sinh sạch sẽ, trát các điểm làm mốc định vị và khống chế chiều dày lớp vữa làm mốc chuẩn cho việc thi công.

– Tiến hành đắp mốc, mặt cần trát thứ tự từ trên xuống và từ góc vào giữa, các mốc có kích thước 5x5cm và có chiều dày bằng chiều dày lớp vữa trát. Khoảng cách giữa các mốc khoảng 2m, xung quanh cửa khoảng cách này có thể ngắn hơn.

– Đắp các mốc phía trên trước rồi thả rọi để đắp các mốc giữa và mốc dưới.

– Đắp các mốc góc trước rồi căng dây để đắp mốc giữa.

– Các mốc vữa này được kiểm tra bằng rọi, dây căng và kết hợp máy thiên đỉnh.

* Quy trình thi công và vật liệu thi công như công tác trát trong nhà.

Sau khi trát, lớp trát phải đảm bảo các yêu cầu:

– Lớp vữa trát phải được dính chắc vào kết cấu, tất cả các vị trí vữa bị bong, ộp đều phải bóc đi và trát lại.

– Bề mặt lớp trát không được rạn chân chim, không có vết vữa chảy, vết hằn của dụng cụ trát, vết lồi lõm cục bộ cũng như các khuyết tật khác ở góc, cạnh, gờ chân cửa. Các đường gờ, cạnh tường phải phẳng, sắc nét. Các đường góc vuông phải kiểm tra bằng thước vuông. Các cạnh cửa phải song song với nhau, mặt trên cửa sổ phải có độ dốc. Lớp vữa trát phải chèn sâu vào lớp nẹp cửa ít nhất là 10mm.

– Độ sai lệch của bề mặt trát khi kiểm tra phải thoả mãn các trị số ở bảng 3 của bảng TCVN 5674-1992.

          b. Công tác láng :

– Trước khi láng phải tiến hành làm sạch và tưới ẩm bề mặt. Kiểm tra lại cao trình bằng máy thuỷ bình, quy định cao trình của lớp láng.

– Vữa dùng để  láng là vữa xi măng cát vàng được trộn đều bằng máy, có độ sụt theo tiêu chuẩn TCVN 5674 -1992, có mác theo thiết kế chỉ dẫn.

– Lớp vữa láng phải đặc chắc và phẳng trên toàn bộ bề mặt láng.

– Sau khi láng xong phải tiến hành bảo dưỡng như đối với bê tông.

 

c- Công tác lát:

* Chuẩn bị :

– Dọn vệ sinh mặt nền, kiểm tra cốt mặt nền hiện trạng, tính toán cốt hoàn thiện của mặt nền sau khi lát.

– Xác định độ dốc, chiều dốc theo quy định.

– Kiểm tra kích thước phòng cần lát.

– Kiểm tra chất lượng của gạch lát (đảm bảo quy cách, màu sắc theo yêu cầu thiết kế, đồng màu, vuông góc, đo phẳng chiều dày…) loại bỏ những viên không đạt chất lượng.

 

* Làm mốc, bắt mỏ cho lớp vữa lót:

– Dùng ni vô truyền cốt hoàn thiện xuống nền và đánh dấu bằng mực xung quanh tường của phòng cần lát. Căn cứ vào cốt để làm các mốc ở các góc phòng và các mốc trung gian sao cho vừa một tầm thước cán.

– Mặt phẳng các mốc phải làm đúng cốt hoàn thiện và độ dốc cần thiết.

 

* Lát gạch:

– Sau khi kiểm tra độ vuông góc mặt nền, lấy gạch bằng 2 dải vuông chữ thập từ cửa vào giữa phòng sao cho gạch trong phòng và ngoài hành lang phải khớp mạch với nhau. Rồi từ đó tính số gạch cần dùng, xác định vị trí hình hoa, gạch nền, gạch góc v..v..

– Căn cứ vào hàng gạch mốc căng dây để lát các hàng gạch ngang. Để cho mặt lát phẳng căng thêm 1 dây dọc ở chính giữa mặt lát.

– Mỗi hàng gạch đều phải căng dây mốc. Khi đặt viên gạch lát phải điều chình ngay cho phẳng với dây và đúng mạch gạch. Dùng búa cao su gõ nhẹ cho gạch xuống và phẳng mặt  mạch lát. Sau khi lát vài hàng phải đặt thước kết hợp ni vô để kiểm tra độ phẳng.

 

          d. Công tác ốp :

* Chuẩn bị :

– Kiểm tra kích thước, độ vuông góc, mặt phẳng của các bức tường ốp.

– Kiểm tra chất lượng gạch, đá ốp đảm bảo quy cách và màu sắc theo yêu cầu thiết kế. Đồng màu, vuông góc, độ phẳng, chiều dày… loại bỏ những viên gạch, đá không đảm bảo chất lượng.

 

  • Trát lót :

– Dùng ni vô và thước tầm làm mốc ở 4 góc tường và ở giữa (theo tầm thước cán) .

– Dùng thước góc để kiểm tra vuông góc. Sau khi có các mốc ở trên tường và các góc lớp vữa lót đã được cán phẳng,  thẳng, vuông góc, dùng bay kẻ khía hình quả trám.

– Nếu vữa lót bằng hoặc lớn hơn 2,5cm phải được sử lý trát nhiều lớp hoặc làm lưới thép theo yêu cầu thiết kế.

* ốp gạch men, đá :

Sau 8 giờ khi lớp vữa lót đã se mới bắt đầu ốp, trước lúc ốp cần :

– Vệ sinh sạch ở trên tường.

– Kiểm tra lại độ phẳng mặt tường, kích thước tường.

– Bắt mực ni vô trên mặt tường xếp gạch đá và chia vị trí của các hàng.

– Phun nước làm ẩm lớp vữa lót.

– Mạch giữa 2 viên không quá 2mm.

– Dùng hồ xi măng nguyên chất để dán gạch đá, hồ phải quét đều trên toàn bộ mặt sau của viên gạch.

– Mỗi hàng gạch ốp đều phải căng dây mốc. Khi đặt viên gạch ốp vào tường phải điều chỉnh ngay cho thẳng với dây và đúng mạch. Sau khi viên gạch được đặt đúng vị trí, lấy búa cao su gõ nhẹ lên bề mặt để vữa hồ dính chặt vào mặt tường. Sau khi ốp được vài hàng phải dùng thước tầm xoay  theo các hướng để kiểm tra độ phẳng của mặt ốp.

– Khi ốp tường bên cạnh phải dùng thước kẻ để kiểm tra độ vuông góc giữa 2 bức tường.

– Các viên gạch, đá thiếu, hụt phải gia công bằng máy cắt và mài phẳng, không chặt gạch, đá tuỳ tiện.

– Dùng giẻ lau sạch các hồ dán còn thừa trên mặt gạch, đá .

– Sau 8 đến 24 giờ dùng hồ xi măng trắng để chèn kín mạch ốp. Chèn xong phải lấy giẻ lau sạch hồ xi măng còn thừa.

12/ Công tác gia công lắp dựng cửa vách, trần:

          Biện pháp gia công lắp cửa vách :

Công tác này được kiểm tra kết hợp với công tác hoàn thiện công trình với yêu cầu về kỹ thuật,  mỹ thuật cao:

– Cửa gỗ, khung nhôm kính, cửa nhôm kính và cửa sắt được Nhà thầu sản xuất gia công tại xưởng cho từng cấu kiện hạng mục công tình đúng các chủng loại theo Thiết kế, được đánh số theo bộ và bảo đảm độ chính xác.

– Vận chuyển đến công trình và lắp dựng phù hợp với tiến độ đề ra.

– Liên kết giữa chúng với nhau và giữa chúng với tường cột… bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và bảo đảm chắc chắn, kín khít đáp ứng các yêu cầu cao về thẩm mỹ và sử dụng.

– Trong quá trình lắp dựng Nhà thầu sử dụng lực lượng công nhân chuyên ngành có tay nghề cao, toàn bộ các đường hàn, mối nối, liên kết đều được kiểm tra chặt chẽ theo Tiêu chuẩn xây dựng: TCXD 170 – 1989. Sau mỗi công đoạn Nhà thầu đều tiến hành nghiệm thu bộ phận với bên A để đảm bảo độ chính xác và các cấu kiện của từng hạng mục đạt chất lượng cao. Sau mỗi công đoạn nhà thầu đều tiến hành nghiệm thu bộ phận vơí bên A để đảm bảo độ chính xác và các cấu kiện của các hạng mục đạt chất lượng cao.

– Trong công tác này, nhà chính được tạo dáng bởi các cửa và vách kính khung nhôm. Vì vậy nhà thầu sẽ chọn lọc kích thước cùng chủng loại khi gia công khung nhôm Tungkuang. Cấu tạo đường bệ khung đỡ cánh giằng tay nắm và các phụ kiện khác và phải kết hợp kích thước thực tế với kích thước thiết kế để tạo khung vách chắc chắn, gioăng khít, keo bơm đạt để nước mưa không ngẫm qua.

Biện pháp gia công lắp dựng trần :

– Dùng máy trắc đạc xác định cốt bằng cho trần.

– Bật mực đánh cốt ba cấp vòng quanh phòng sẽ lắp trần.

– Hệ xương trần được treo lên nhờ các thanh treo d= 2 và bu lông nở M6 bắn trực tiếp vào trần bê tông.

 – Dùng hệ dây căng dọc và ngang theo các ô xương trần.

       – Các tấm trần được lắp đuổi từ phía trong ra ngoài. Dùng đinh vít liên kết tấm trần với hệ xương trần.

 

13/ Công tác thi công hệ thống điện:

 

a/ Đối với hệ thống điện:

– Nhà thầu áp dụng tiêu chuẩn:TCXD 25 – 1991.

– Hệ thống điện và thiết bị điện của công trình được  thực hiện bởi tổ chuyên môn.

– Dây dẫn, ổ cắm, công tắc…  được Thiết kế dây đi trong ống nhựa và đi chìm trong tường vì vậy để hạn chế đục, phá công tác này được phối hợp chặt chẽ với các công tác xây thô, trát tường,  phải bảo đảm yêu cầu chất lượng và thẩm mỹ.

– Các phụ kiện, dây dẫn bảo đảm đúng chủng loại theo Thiết kế, Hồ sơ mời thầu, phải bảo đảm chất lượng và được Chủ đầu tư chấp thuận.

– Dây đi đến đâu phải được kiểm tra thông mạch đến đó,  nếu có hiện tượng đứt ngầm phải tháo ra làm lại.

– Các mối đấu dây tại các hộp đấu và với các phụ kiện bảo đảm chắc chắn,  kín khít và phải bọc bằng băng cách điện.

-Vị trí các thiết bị, phụ kiện như ổ cắm, công tắc, aptômát … được đặt đúng vị trí theo Thiết kế,  bảo đảm tính thẩm mỹ, an toàn thuận lợi cho sử dụng, cụ thể:

– Sau mỗi hạng mục đều phải tiến hành thử và kiểm tra.

– Có thể dùng máy cắt vữa, cắt gạch để chôn ống để bảo đảm tiến độ công tác đi dây chìm trong tường.

 

b/ Đối với hệ thống chống sét:

– Kim thu sét, dây thu sét, cọc tiếp đất… được gia công sẵn và vận chuyển đến vị trí lắp đặt, liên kết với nhau bằng đường hàn yêu cầu đảm bảo đúng kỹ thuật, đúng chủng loại và tổng điện trở phải nhỏ hơn 10 W. Trong quá trình lắp đặt phải đảm bảo các bộ phận kim loại trên công trình cách hệ thống thu sét ít nhất 1,5m.

– Nếu điện trở >10W thì phải đóng thêm cọc tiếp đất cho tới khi đạt yêu cầu, kim thu sét được mạ hợp kim đồng, crôm để tạo độ dẫn điện tốt, chống rỉ tại mũi kim, dây thu được sơn bằng hai lớp sơn chống gỉ, dây thu và dây dẫn sét đặt cách mặt mái và tường 6cm và được hàn liền với nhau.

14/ Công tác thi công hệ thống cấp thoát nước:

– Nhà thầu áp dụng quy phạm: TCVN-5576-1991.

– Được thực hiện bởi tổ chuyên ngành với các hạng mục: cấp nước từ bể nước ngầm lên bể nước mái, đường ống cấp nước trong nhà bằng ống thép tráng kẽm tới các thiết bị. Hệ thống đường ống thoát nước trong nhà được dùng bằng ống nhựa và các thiết bị sử dụng khác.

– Xác định vị trí đặt máy bơm nước để lắp đặt máy bơm cấp nước cho công trình, yêu cầu thiết bị đúng chủng loại theo Thiết kế.

– Các hạng mục: Nhà tắm, khu vệ sinh, bể nước, hệ thống đường ống cấp và thoát nước đều được định vị chính xác và được để lỗ chờ để hạn chế việc đục phá.

– Dùng máy cắt vữa, gạch vừa đủ để đặt đường ống đi chìm, các đường ống được giữ chặt bằng hệ thống ghim sắt.

– Dùng hệ thống mốc cột được dẫn chuyền vào tường cột của mỗi hạng mục để định vị chính xác vị trí lắp đặt phụ kiện, hạn chế đường ống phải đi cong, gập dập gây giảm áp lực sau này.

– Các thiết bị, đường ống dùng đúng chủng loại theo Thiết kế phải được liên kết với hệ thống đường ống qua các phụ kiện giắc co, mặt bích bảo đảm chính xác nhưng dễ tháo lắp để phục vụ công tác bảo dưỡng sửa chữa sau này.

– Các mối nối được cuốn đay, bôi sơn hoặc băng keo chuyên dùng trước khi bắt,  nối bảo đảm độ kín khít chắc chắn tránh hiện tượng rò rỉ nước.

– Các thiết bị vệ sinh, thoát nước được đặt chắc chắn, chính xác không nghiêng lệch để các van nước làm việc tốt.

Lưu ý: Trong  quá trình thi công đường ống và các phụ kiện cần được kiểm tra kỹ tránh bị gẫy, nứt, bẹp và phải thông suốt. Các điểm chờ được bịt kín để tránh các dị vật rơi vào.

– Tiến hành thử kiểm tra bảo đảm độ kín khít, thông suốt cho hệ thống theo từng phần hoặc các hạng mục trước khi trát, ốp hoàn thiện.

 

15 . Lợp mái tôn.

– Dùng sàn thao tác để đỡ các tấm tôn và đứng thao tác lợp mái tôn. Trong quá trình bắt vít tôn thì tất cả các vít đều được bắn vào múi dương của tấm tôn. Vít liên kết vừa đủ độ căng không được để làm bẹp múi tôn.

–  Mái tôn sau khi lợp xong phải đảm bảo các yêu cầu về độ phẳng của mái, các mép múi tôn phải chồng lên nhau một múi và không bị rung khi có gió và tuyệt đối không được để dột khi trời mưa.

– Đặc điểm mái tôn ở đây được lợp trực tiếp vào mái dốc BTCT vì vậy trong quá trình thi công BTCT chóp mái tiến hành đặt sẵn các hộp thép hình 20×30 có râu thép D=6 chôn vào trong bê tông. Khi lợp mái sẽ liên kết mái tôn với các hộp thép hình này.

16/ Công tác thi công bể phốt, bể nước ngầm:

– Công tác chuẩn bị:

+ Kiểm tra lại kích thước của hố đào so với Thiết kế.

+ Trước khi ghép ván khuôn đổ bê tông đáy bể phải có biện pháp chống sụt lở vách hố đào và hạ mực nước trong hố đào bằng máy bơm nước.

+ Trải một lớp bê tông dưới đáy bể rồi đổ lớp bê tông gạch vỡ vữa XM mác 50 dày 10 cm.

– Công tác bê tông:

+ Ghép ván khuôn đổ bê tông đáy bể  theo đúng yêu cầu của Thiết kế.

+ Cốt thép sau khi đã gia công xong được buộc đúng theo Thiết kế về vị trí, chủng loại, đường kính thép và lưu ý phải dùng con kê để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ.

+ Kiểm tra lại ván khuôn, cốt thép về độ chính xác và ổn định rồi đổ và đầm bê tông theo đúng qui trình qui phạm kỹ thuật  qui định.

+ Xây thành bể bằng gạch chỉ đặc mác 75, vữa xi măng mác 75. Gạch phải được ngâm nước trước khi xây nhằm đảm bảo tốt liên kết giữa gạch và vữa xây, cũng như chống thấm, ngấm của viên gạch.

+ Trát thành và đáy bể 2 lớp: Lớp 1 dày 1.5 cm có khía bay để tạo độ nhám bề mặt, lớp 2 dày 1 cm bằng vữa XM mác 75. Sau đó đánh màu bằng vữa XM nguyên chất.

+ Bể sau khi xây xong được bảo dưỡng bằng cách ngâm nước xi măng trong 7 ngày, mỗi ngày khuấy đều nước 2 lần (5 kg XM/1 m3 nước).

+ Sau khi đánh màu bằng XM nguyên chất, để khô rồi ngâm nước kiểm tra bằng cách bơm nước vào 1/3 bể rồi nâng dần độ cao mực nước cho đến khi đầy.

17/ Công tác thi công sân đường, hè,:

a/ Công tác chuẩn bị:

– Xác định vị trí, tuyến, biên, ranh giới của đường nội bộ, vỉa hè, vườn hoa.

– Xác định số lượng vật tư, vật liệu,…

b/ Công tác thi công:

* Đối với hệ thống thoát nước ngoài nhà:

– Tiến hành đào rãnh thu nước, hố ga theo tuyến và vị trí đã vạch, yêu cầu bảo đảm độ dốc dọc của rãnh theo Thiết kế.

– Đầm chặt lớp đất đáy rãnh và hố ga, tiến hành lót móng rãnh, hố ga bằng bê tông gạch vỡ VXM50 dày 100mm.

– Xây tường rãnh, hố ga bằng gạch đặc VXM75.

– Lòng rãnh, hố ga trát VXM75 xoa nhẵn.

– Kiểm tra lại độ dốc dọc của tuyến rãnh thoát nước theo Thiết kế.

– Tấm đan và nắp đậy hố ga bằng bê tông mác 200, thép AI được gia công đồng bộ tại bãi gia công cấu kiện, vận chuyển đến vị trí và được lắp đặt bằng thủ công.

– Đầm chặt lớp đất đắp cho hố ga, rãnh thoát nước bằng đầm cóc, đầm bàn.

* Đối với đường nội bộ và sân bê tông.

– Đào đất tạo khuôn đường đảm bảo cao độ, độ dốc ngang = 2% theo đúng Thiết kế.

– Đổ cát đen dày 100 đầm chặt đạt k=0,95.

– Đổ lớp cát vàng có gia cố 8% XM dày 150, trong quá trình đầm chặt có bù cát để bảo đảm độ phẳng và độ dốc ngang của nền đường.

– Gia công lắp đặt cốp pha BT đường bằng thép U120, cứ 3m đặt 1 khe co dãn.

– Trộn và đổ bê tông mặt đường M200 đá 1×2 dày 120 đầm chặt bằng đầm bàn.

– Thi công chi tiết chèn khe co dãn bằng gỗ thông dày 20 và bê tông nhựa chèn chặt.

– Tiến hành bảo dưỡng BT theo quy phạm.

18/ Công tác gia công hoa sắt, bả ma tit, sơn hoàn thiện:

a/ Công tác gia công hoa sắt bao gồm:

– Lan can cầu thang.

– Hoa sắt bảo vệ cửa.

– Cửa sắt.

– Hoa sắt hàng rào.

Các loại cửa, hoa sắt được gia công tại xưởng sản xuất phải bảo đảm kích thước, chủng loại, theo yêu cầu Thiết kế riêng cho từng loại sắt hộp, sắt bản, sắt vuông, sắt dẹt. Các mối hàn phải đảm bảo chắc chắn và thẩm mỹ, được đánh số chi tiết cho từng loại.

Được vận chuyển đến vị trí lắp đặt, quá trình lắp đặt này chính xác, các mối liên kết giữa hoa sắt với nhau và với các trụ lan can phải chắc chắn đúng yêu cầu kỹ thuật thuận tiện cho sử dụng và thẩm mỹ.

Sơn hoa sắt bằng 3 nước sơn, 1 nước chống gỉ và 2 nước sơn màu.

b/ Công tác bả matit, lăn sơn:

Công tác chuẩn bị:

Trước lúc bả cần tiến hành các bước sau :

– Làm vệ sinh mặt tường, trần.

– Quét sạch bụi bẩn trên tường, trần.

– Chuẩn bị dụng cụ, dàn giáo.

– Chuẩn bị vật liệu.

 

Công tác bả :

– Dùng giấy nháp đánh sạch một lần tường, trần. Sau đó lau sạch và đánh lại một lần nữa bằng giấy nháp mịn.

– Bả lớp thứ nhất : Dùng dao bả phết vữa lên mặt tường, trần, yêu cầu làm dứt điểm đi một lượt cho hết ma tít cần bả, miết đi miết lại hai, ba lần. Chú ý phải bả đều tay, phẳng mặt và nhẵn. Lớp bả không được dầy quá 0,3mm.

– Khi lớp bả thứ nhất thật khô, trắng mới được bả lớp thứ hai.

– Trước lúc bả lớp thứ hai phải dùng giấy nháp số 3 xoá cho tường, trần phẳng mới tiến hành bả.

– Bả lớp thứ hai : Theo quy trình bả như lớp thứ nhất.

– Sau khi bả xong các lớp, mặt tường, trần phải mịn, bóng, không được rỗ, xước mới được sơn phủ bề mặt.

 

Công tác sơn :        

Trước khi sơn phải :

– Lau sạch bụi bẩn trên mặt tường, trần.

– Dùng băng dính khổ rộng 60mm dán xung quanh khuôn cửa để tránh sơn dính vào khuôn trong quá trình sơn.

Sơn tường 3 nước :

– Lớp lót tỷ lệ 0,3 kg/m2

– Sau khi sơn lớp lót 24¸48 giờ để sơn thật khô mới sơn lớp thứ hai.

– Lớp thứ hai tỷ lệ sơn 0,2 kg/m2

– Trước khi sơn lớp hai phải dùng giấy nháp xoa nhẵn lớp sơn cũ, lau sạch bụi phấn, dùng rulô lăn tiếp lớp hai.

– Sơn lớp thứ ba : Cũng làm như các lớp trên.

 

Công tác sơn sắt thép :

– Tất cả các cấu kiện cần sơn phải được làm vệ sinh công nghiệp trước khi sơn.

– Các cấu kiện trước khi lắp dựng phải sơn lót trước. Sau khi lắp dựng hoàn chỉnh mới tiến hành sơn phủ.

– Chỉ sơn nước sau khi nước sơn trước đã khô.

– Tiến hành phun sơn bằng máy phun đảm bảo sơn được bám chắc vào các cấu kiện cần sơn. Bề mặt cấu kiện sau khi sơn phải bóng và đều màu.

 

19. Công tác phối hợp thi công với các nhà thầu khác :

-Trong suốt quá trình thi công để công trình bàn giao được đồng bộ chúng tôi luôn phối hợp và tạo điều kiện để các đơn vị thầu khác vào thi công như :

+ Thang máy.

+ Mạng thông tin.

– Trong quá trình thi công các công việc giữa các nhà thầu được phối hợp đồng bộ các phần việc có liên quan theo đúng trình tự công nghệ thi công, đặc biệt là các phần việc che khuất.

– Các công việc được thi công song song, đồng thời và các vị trí đặt chờ như các lỗ chờ, ống chờ…được đặt theo đúng yêu cầu. Tránh tình trạng đục đi làm lại làm mất mỹ quan và gây lãng phí.

– Đồng thời với việc thi công, công tác phối hợp quản lý Cán bộ cũng như Công nhân cũng được hết sức chú trọng đảm bảo an toàn, vệ sinh và an ninh chung.

 

PHẦN V

CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH

 

CÁC TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG NHÀ THẦU ÁP DỤNG

TRONG THI CÔNG CÔNG TRÌNH:

 

Nhận thức được tầm quan trọng của Công trình, với mong muốn có được những sản phẩm xây dựng tốt nhất, chất lượng hoàn hảo nhầm đạt được mục đích có được một công trình xây dựng đạt chất lượng cao, Nhà thầu chúng tôi cam kết ngoài việc sử dụng các biện pháp thi công như đã nêu trên, kết hợp thường xuyên với việc kiểm tra chất lượng công trình ngay trên Công trường, chúng tôi luôn tuân thủ các yêu cầu về qui phạm hiện hành của Nhà nước trong tất cả các công việc và qua đó chúng tôi tự chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng sản phẩm của mình làm ra:

Các tiêu chuẩn mà nhà thầu chúng tôi áp dụng trong công trình gồm

 

TT

NỘI DUNG

TCVN

1

Tổ chức thi công TCVN 4055 – 85

2

Nghiệm thu công trình xây dựng TCVN 4091 – 85

3

Thi công và nghiệm thu các công tác nền móng TCVN 79     – 80

4

Kết cấu gạch đá, quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4085 – 85

5

Gạch ốp lát – yêu cầu kỹ thuật TCVN 6414 – 98

6

Kết cấu BTCT toàn khối TCVN 4453 – 87

7

Công tác hoàn thiện trong xây dựng TCVN 5674 – 92

8

Bê tông, kiểm tra đánh giá độ bền TCVN 5440 – 91

9

Xi măng Pooclăng – yêu cầu kỹ thuật TCVN 2682 – 99

10

Xi măng – các tiêu chuẩn để thử XM TCVN 139   – 91

11

Cát xây dựng – yêu cầu kỹ thuật TCVN 1770 – 86

12

Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng, yêu cầu kỹ thuật TCVN 1771 – 87

13

Bê tông nặng, yêu cầu bảo dưỡng ẩm TCVN 5592 – 91

14

Vôi can xi trong xây dựng TCVN 2231 – 89

15

Vữa xây dựng, yêu cầu kỹ thuật TCVN 4314 – 86

16

Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa xây dựng TCVN 4459 – 87

17

Hệ thống cấp thoát nước TCVN 4519 – 88

18

Hệ thống điện chiếu sáng trong nhà TCVN 4125 – 85

19

Tiêu chuẩn Nhà nước về gỗ và sản phẩm từ gỗ TCVN 1231 – 79

20

Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động TCVN 2287 – 78

21

Các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng xây lắp công trình

  • TCVN 5637: 1991
  • TCVN 5951: 1995
  • TCVN ISO 9000-1: 1996
  • TCVN ISO 9001: 1996
  • TCVN ISO 9002: 1996
  • TCVN 9003: 1996
  • TCVN ISO 9004-1: 1996
  • TCVN 5204-2: 1995
  • TCVN ISO 9004-2: 1996
  • TCVN ISO 9004-3: 1996
  • TCVN ISO 9004-4: 1996

 

CÁC CHỦNG LOẠI VẬT TƯ

VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐƯA VÀO CÔNG TRÌNH

 

– Căn cứ yêu cầu kỹ thuật và các yêu cầu khác của hồ sơ mời thầu.

– Căn cứ hồ sơ Thiết kế của Công ty kiến trúc Tây hồ.

Các biện pháp bảo đảm chất lượng các chủng loại vật tư, vật liệu xây dựng của Nhà thầu dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn Việt Nam cho công tác thi công và nghiệm thu công trình xây dựng.

– Nhà thầu khẳng định: Tất cả các loại vật tư, phụ kiện, đưa vào công trình mới 100% và là loại đạt chất lượng tốt, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Hồ sơ Thiết kế kỹ thuật.

+ Xi măng PC 30, PC 40  Bỉm sơn.

+ Các chủng loại thép xây dựng là thép Thái nguyên, liên doanh đảm bảo TCVN 8874-91.

+ Gạch chỉ là gạch máy A1  Hữu Hưng Mác 75 kích thước 10,5x220x65.

+ Đá dăm và các loại đá khác có cường độ Rn>500kg/cm2.

+ Cát vàng: Chèm.

+ Cát đen: Chèm.

+ Gạch lát nền: Liên doanh TBc Thạch Bàn.

+ Gạch ốp men sứ: Liên doanh Đài loan.

+ Đá xẻ ốp lát: Dùng đá Thanh Hoá.

+ Cửa gỗ và khuôn cửa dùng gỗ chò chỉ Nam.

+ Nhôm, khung nhôm Tungkang Đài Loan.

+ Kính cửa dùng kính Đáp Cầu.

+ Tôn lợp mái Đông anh và Ausnam

+ ống nhựa phụ kiện nhựa  Tiền Phong.

+ Thiết bị vệ sinh Liên doanh Inax.

+ Đường ống cấp nước + phụ kiện: dùng ống thép VINAPIPE.

+ Dây điện các loại Cadivi.

+ Đèn các loại theo chỉ dẫn của Hồ sơ thiết kế là Đài Loan và Điện quang.

+ Công tắc, ổ cắm, aptomat: CLIPSAL

+ Các loại băng keo ống gen ruột gà: Tiền Phong

+ Các loại ốc vít, đinh ghim ngoài đồng bộ đi kèm thiết bị sử dụng loại chất lượng tốt nhất có trên thị trường theo chỉ dẫn của Hồ sơ thiết kế. Các chủng loại vật tư thiết bị được thi công lắp đặt theo đúng kích thước chủng loại của hồ sơ Thiết kế và yêu cầu của BQL dự án

1/ Nguyên tắc chung:

 

– Tất cả các loại vật tư, thiết bị đưa vào thi công lắp đặt cho công trình đều có xuất sứ rõ ràng, các loại vật tư chính có cam kết và hợp đồng cung cấp vật tư của nhà sản xuất và nhà cung ứng.

– Công tác kiểm tra kiểm định chất lượng và các chứng chỉ được thực hiện theo đúng quy trình quy định (Theo lô sản phẩm  trong suốt quá trình thi công).

– Chỉ các chủng loại vật tư xuất trình được các chứng chỉ của nhà sản xuất hoặc phiếu bảo hành của cơ sở bán và cơ quan có tư cách pháp nhân kiểm định: Bảo đảm các yêu cầu về chất lượng, kỹ, mỹ thuật và được Ban quản lý, Tư vấn, Giám sát kỹ thuật A chấp thuận mới được tập kết về công trình.

– Các chủng loại vật tư được cung ứng theo tiến độ thi công để bảo đảm về mặt chất lượng.

– Các chủng loại vật tư đưa vào công trình đều được bảo quản chặt chẽ, thuận tiện cho công tác kiểm tra giám sát của công trường và của Chủ đầu tư.

– Tất cả các chủng loại vật tư không bảo đảm chất lượng hoặc giảm sút chất lượng trong quá trình bảo quản, vận chuyển, thi công đều được loại bỏ đưa ra khỏi công trình.

– Các quy trình thi công, kiểm định, bảo đảm các quy phạm hiện hành của ngành và Nhà nước và được tất cả các bên chấp nhận, giúp cho công tác kiểm tra giám sát của cán bộ kỹ thuật các bên liên quan được thuận lợi.

– Công tác nghiệm thu, kiểm tra được thực hiện theo quy trình thống nhất giữa các bên hoặc đột xuất của Chủ đầu tư, Tư vấn Thiết kế vào bất kỳ thời điểm nào, vị trí nào của qúa trình thi công đều được Nhà thầu đáp ứng.

– Các chủng loại vật liệu, gạch, đá xây, kính đảm bảo chất lượng chủng loại, kích thước, màu sắc Thiết kế. Được đệ trình 3 đến 5 mẫu cho mỗi loại để Chủ đầu tư lựa chọn phê duyệt, trước khi tập kết đại trà đến hiện trường.

 

2/ Biện pháp bảo đảm chất lượng chi tiết:

 

a/ Đối với cát, đá:

+ Tất cả những vật liệu rời như cát, đá, sỏi được lấy mẫu kiểm định bảo đảm cường độ tiêu chuẩn kích cỡ hạt, độ nhiễm bẩn hữu cơ, và các chỉ tiêu cơ lý hoá theo quy phạm, bảo đảm chất lượng trong khung cho phép trước khi tập kết về công trường.

+ Các vật liệu rời khi được phép tập kết về công trường có biện pháp bảo quản tương ứng được đổ riêng từng bãi, đống gọn gàng, không lấn sang nhau và lẫn bụi bẩn trong quá trình thi công.

 

b/ Đối với XM:

Được nhập theo từng lô, bao gói còn nguyên vẹn không thủng, rách, các ký hiệu, mã hiệu, dấu KCS  rõ ràng. Được bảo quản trong kho, kê cao cách sàn 20cm cách tường 50cm để chống ẩm, được sắp xếp hợp lý để thuận lợi sử dụng theo nguyên tắc hàng nhập trước được sử dụng trước. Thời gian lưu kho của xi măng không quá 20 ngày và được đảo xi măng 2 lần/tuần để tránh vón cục.

– Được lấy mẫu kiểm định xác nhận mác của nhà sản xuất xây dựng cấp phối cùng các vật liệu cát, đá, nước và phụ gia (Nếu có).

c/ Đối với sắt thép xây dựng:

+ Sắt thép nhập về theo đúng chủng loại Thiết kế với các chứng chỉ của nhà sản xuất  hoặc các chứng chỉ bảo đảm của cơ sở bán. Song các chứng chỉ kiểm định của cơ quan kiểm định có tư cách pháp nhân là cơ sở quyết định các thông số. Chỉ tiêu cơ lý, của sắt thép được cơ quan kỹ thuật xác nhận theo từng chủng loại khẳng định chất lượng thép theo tiêu chuẩn Việt Nam 8874-91.

+ Hàng nhập về theo lô bảo đảm nguyên đai, kiện hoặc các ký hiệu mã hiệu khẳng định chủng loại chất lượng.

+ Hàng bảo đảm không rỉ, sét, nứt gẫy, không dính dầu mỡ, hoá chất, bùn đất.

+ Được kê, xếp gọn, che đậy, tránh những tác động của mưa, thời tiết.

+ Thép được gia công bảo đảm chủng loại kích thước hình dáng Thiết kế, được đánh sạch bùn đất, hoá chất, dầu mỡ (Nếu có) được bó gọn đánh số cho từng loại cấu kiện.

+ Lắp đúng vị trí đúng chủng loại, hình dáng kích thước theo Thiết kế.

+ Trong công tác nối cốt thép phải bảo đảm các quy trình quy phạm hiện hành cụ thể: Với công tác nối buộc cốt thép bảo đảm chiều dài nối từ 30-40 D (D đường kính cốt thép lớn nhất tương ứng) thép tròn trơn (Thép AI) phải uốn móc theo quy phạm với công tác nối hàn, các phương pháp hình thức nối phải được định hình trước theo các quy trình quy phạm hiện hành, phải có mẫu kiểm định xác định các thông số bảo đảm trước khi thi công các quy trình thi công cùng các yếu tố như máy hàn, thợ hàn phải được thực hiện đúng đủ như công tác khi lấy mẫu kiểm định.

 

d/ Đối với gạch xây, gạch lát nền:

+ Các mẫu mã bảo đảm chất lượng hình dáng kích thước, màu sắc của nhà sản xuất phù hợp với yêu cầu Thiết kế được trình duyệt bởi BQL dự án, Tư vấn, giám sát kỹ thuật trước khi tập kết.

+ Các ký mã hiệu của nhà sản xuất trên sản phẩm hoặc lô sản phẩm phải rõ ràng nguyên vẹn như mẫu mã được chấp thuận.

+ Trong qúa trình vận chuyển, thi công, các sản phẩm không bảo đảm chất lượng hình dáng, kích thước được loại bỏ và đưa ra khỏi vị trí thi công.

 

e/ Đối với nước thi công:

+ Nước thi công dùng nước giếng khoan tại công trình và được sử lý

+ Cơ quan kiểm tra có tư cách pháp nhân độc lập sẽ kiểm định và dựa trên kết quả kiểm định nước sử dụng cho thi công để tính toán cấp phối bê tông, vữa xây, trát…

 

g/ Đối với vật liệu hoàn thiện (Matit, sơn màu, sơn nước, bột màu…):

+ Được đựng trong các hộp, thùng của các nhà sản xuất, còn nguyên đai nguyên kiện, với các tem mác, chỉ dẫn nguyên vẹn không rách nát hoặc mất, mờ.

+ Các chủng loại vật liệu bảo đảm chất lượng, màu sắc phù hợp với Thiết kế.

+ Công tác pha trộn (Nếu có) phải bảo đảm tỷ lệ yêu cầu và các chỉ dẫn của nhà sản xuất.

– Đối với sản phẩm gỗ (Cửa gỗ, khung cửa, tay vịn cầu thang):

+ Bảo đảm chất lượng chủng loại, nhóm gỗ theo yêu cầu Thiết kế và BQL dự án.

+ Các sản phẩm được phơi xấy, ngâm,tẩm, chống mối mọt bảo đảm trước khi gia công và lắp dựng.

+ Sản phẩm sau khi gia công lắp dựng bảo đảm thẳng phẳng kín khít theo hình dáng kích thước Thiết kế không nứt nẻ, mối mọt, cong vênh,…

 

h/ Vật tư thiết bị hệ thống điện:

+ Bảo đảm chất lượng, chủng loại theo Thiết kế và các yêu cầu khác của Chủ đầu tư.

+ Còn nguyên tem, nhãn, mác và các ký hiệu của nhà sản xuất trên sản phẩm lô hàng.

+ Các thiết bị phụ kiện có giá trị lớn yêu cầu về chất lượng thẩm mỹ cao Nhà thầu sẽ đệ trình các mẫu mã cụ thể hoặc các ảnh, cattalog sản phẩm cho Ban quản lý dự án phê duyệt trước khi tập kết thi công lắp đặt.

 

k/ Vật tư thiết bị phụ kiện hệ thống nước và vệ sinh:

+ Bảo đảm chất lượng, chủng loại theo Thiết kế và các yêu cầu khác của Chủ đầu tư.

+ ống nước tráng kẽm mới, không cong, bẹp, không xước rỉ.

+ Các thiết bị phụ kiện van, tê, cút… không nứt, bẹp bảo đảm kín khít, các đầu ren tốt nguyên vẹn, đúng chủng loại theo yêu cầu Thiết kế.

+ Các thiết bị vệ sinh mới nguyên đai, nguyên kiện, các ký hiệu của nhà sản xuất trên sản phẩm phải nguyên vẹn các phụ kiện đi kèm phải đầy đủ, đồng độ.

+ Các đường ống và phụ kiện thoát nước bằng sành, bê tông, nhựa inox không nứt nẻ, móp méo… bảo đảm không nứt nẻ.

 

3/ Công tác đảm bảo lượng vật tư trên công trường.

 

Do công trình thi công tại khu vực biên giới xa các điểm dân cư tập trung nên việc lập kế hoạch dự trữ đầy đủ lượng vật tư phục vụ cho thi công là rất quan trọng, nhất là công trình lại được thi công trong suốt 4 mùa để đề phòng trong trường hợp gặp phải các sự cố bất khả kháng như báo lụt, thiên tai gây ách tắc trong công tác cung ứng vận chuyển vẫn có đủ vật tư cho thi công tối thiểu là trong 2 tháng nên nhà thầu chúng tôi sẽ có phương án tập kết các chủng loại vật tư chính tại các kho dự trữ (Thuê, mượn). Tại các kho này sẽ luôn được nhà thầu kiểm tra, luân chuyển lượng vật tư để đẩm bảo có được các loại vật tư tốt nhât đạt chất lượng cho thi công.

 

PHẦN VI

 

CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN LAO ĐỘNG,

VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ AN NINH TRẬT TỰ KHU VỰC

 

1/ Đối với người lao động:

– Nhân lực của Nhà thầu huy động cho công trình được tuyển chọn từ các Xí nghiệp thành viên bảo đảm các yêu cầu về sức khoẻ chuyên môn, tay nghề cao, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt nhất.

– Nhà thầu chịu trách nhiệm và bảo đảm nộp đúng, đủ bảo hiểm cho người lao động.

– Các nhân viên của Nhà thầu được học về công tác an toàn vệ sinh lao động một cách định kỳ, song trước khi triển khai thi công công trình, công tác này được thực hiện với những yêu cầu chi tiết, cụ thể và phù hợp với công trình.

– Các trang thiết bị bảo hộ của người lao động (Quần áo, giày mũ, kính ủng, găng tay…) được Nhà thầu đáp ứng tốt nhất phù hợp với đặc thù từng người, từng việc.

– Nhà thầu trang bị đủ dây đai an toàn  và dùng lưới an toàn  cho thi công các tầng tương ứng.

– Các điều kiện ăn ở sinh hoạt của người lao động tại công trình được Nhà thầu đáp ứng và tạo điều kiện tối đa phù hợp với mặt bằng thi công.

– Các nội quy, quy định về công tác an toàn vệ sinh lao động được Nhà thầu thiết lập phù hợp với các yêu cầu của Chủ đầu tư, quy phạm an toàn lao động được niêm yết công khai và có các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ.

 

2/ Đối với thiết bị:

– Các thiết bị của Nhà thầu huy động cho công trình đảm bảo công suất, tính năng phù hợp công việc, song trên hết là công tác bảo đảm vận hành của máy móc thiết bị một cách liên tục an toàn.

– Công tác kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng thiết bị được thực hiện trước khi đưa vào công trình.

– Các qui trình kiểm tra, bảo dưỡng, vệ sinh trước và sau mỗi ca hoạt động được thực hiện một cách nghiêm túc.

– Các nội qui qui trình vận hành, đảm bảo sự hoạt động của thiết bị và các biện pháp thi công được nêu, được thiết lập và niêm yết công khai.

– Công nhân vận hành thiết bị đều được đào tạo cơ bản có bằng cấp chuyên môn và tay nghề cao, đáp ứng mọi yêu cầu của pháp luật và điều kiện cụ thể công trường.

– Các thiết bị điện hoặc sử dụng điện,  ngoài các qui định đảm bảo vận hành công tác an toàn  được đặt biệt lưu ý như các biển báo, che chắn, dây tiếp đất … được thực hiện nghiêm túc, có sự kiểm tra giám sát một cách thường xuyên, chặt chẽ.

– Các thiết bị phục vụ thi công và an toàn  trong thi công được đáp ứng một cách tốt nhất (Hệ thống giàn giáo thi công, dây đai bảo hiểm, kính hàn vv..).

 

3/ Công tác sơ cấp cứu và bảo đảm vệ sinh:

– Nhà thầu thành lập bộ phận chuyên trách công tác sơ cấp cứu và bảo đảm an toàn  vệ sinh tại hiện trường, do Bác sĩ của Nhà thầu phụ trách.

– Các biện pháp và phác đồ sơ cấp cứu trong các trường hợp cụ thể được truyền đạt đến từng người lao động.

– Các phương tiện và các phác đồ sơ cấp cứu tại hiện trường được trang bị đầy đủ (Túi, tủ thuốc, băng ca, nẹp…) được đặt tại nơi dễ thấy, dễ lấy. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất bởi các bộ phận chuyên trách của Nhà thầu.

– Công tác vệ sinh, ăn ở, sinh hoạt của người lao động tại hiện trường cũng được qui định cụ thể chi tiết phù hợp với điều kiện địa phương và công trường. Đặc biệt nghiêm cấm dùng rượu, chất kích thích trong quá trình thi công tại hiện trường.

– Toàn bộ công nhân tham gia thi công trên công trường sẽ được nhà thầu tổ chức cho khám sức khoẻ và kiểm tra định kỳ 3 tháng/lần để đảm bảo luôn có được lực lượng công nhân có sức khoẻ tốt làm việc tại công trường.

 

4/ Biện pháp bảo đảm phòng chống cháy, nổ:

 

– Nhà thầu khẳng định không dùng các vật liệu dễ cháy nổ để thi công công trình.

– Các chất dễ cháy như xăng dầu, mỡ cho thiết bị thi công được bố trí kho riêng cách xa các vị trí thi công, các nguồn gây cháy với các nội quy, biển báo được niêm yết công khai rõ ràng tại vị trí dễ thấy và được bảo quản một cách đặc biệt.

– Các thiết bị thi công của Nhà thầu sử dụng xăng dầu đều được trang bị bình bọt chống cháy, các đường ống, tuy ô và các bộ phận thiết bị được kiểm tra, bảo dưỡng đảm bảo không dò rỉ hoặc sự cố nứt vỡ trong quá trình thi công.

– Khi đóng mở các nắp thùng phi xăng dầu, phải dùng các dụng cụ chuyên dùng không được dùng gạch đá hoặc các dụng cụ sắt thép.

– Các vật liệu dễ gây cháy được bảo quản đặt biệt.

– Xăng dầu và các vật liệu trên được đáp ứng theo nguyên tắc sử dụng đến đâu đưa về đến đó vừa đủ đáp ứng tiến độ thi công.

– Hệ thống điện cho thi công được lấy từ nguồn điện tại chỗ hoặc từ máy phát của Nhà thầu được thiết kế hợp lý với các hệ thống cầu dao, aptomat, bảo vệ quá tải hoặc sự cố.

– Cáp điện chiếu sáng phục vụ thi công được thiết kế đúng, đủ công suất và được dùng loại cáp bọc không đứt gẫy, được treo cao trên các cột tạm chắc chắn. Tại các vị trí đầu nối và vị trí đầu vào phụ tải thiết bị đều được dùng băng keo cách điện bọc kín.

– Tại kho xăng dầu dùng hệ thống chiếu sáng phù hợp (Không dùng bóng sợi đốt) có chụp bảo vệ.

– Tại vị trí lán trại Ban chỉ huy công trường, công nhân được trang bị các dụng cụ phòng chống cứu hoả như bình bọt, bể nước, bể cát.

– Nghiêm cấm việc đun nấu sử dụng điện và đun nấu tại hiện trường.

– Các nội quy, quy định, các biển báo được Nhà thầu thiết lập và niêm yết tại các vị trí dễ thấy và dễ gây nên sự cố.

 

5/ Công tác phòng chống lụt bão :

 

Công trình thi công ở vùng đồi núi biên giới, thời gian thi công trải dài trong năm, nên công trình sẽ  thi công trong điều kiện gặp thời tiết xấu (Khoảng tháng 9 -10 là mùa mưa tại khu vực ). Vì vậy, công tác phòng chống lụt bão sẽ được Nhà thầu chú trọng đặc biệt. Đây là giai đoạn mà Công trình đã thi công được già nửa công việc, vì vậy số lượng vật tư đưa về chuẩn bị cho giai đoạn hoàn thiện nhiều, các hạng mục đều ở giai đoạn cuối: Thi công và hoàn thiện ở trên cao. Đề phòng chống lụt bão xảy đến, Nhà thầu sẽ thành lập một tổ chuyên trách phòng chống lụt bão do Chỉ huy trưởng công trường trực tiếp kiêm nhiệm. Người này thường xuyên đôn đốc các đội tổ thi công cuối ngày phải kê dọn dụng cụ, vật tư cẩn thận ngay ngắn. Những chủng loại có thể bay, rơi cần chằng buộc kỹ trước khi nghỉ… ở trên cao, tất cả phần việc dang dở mà không làm qua đêm đều phải cố định hoặc che chắn để không rơi, không đổ. Tổ phòng chống lụt bão sẽ tuần tra, túc trực khi có dự báo bão về. Kiểm tra kho tàng bến bãi các đường ra vào thi công, các hố ga hố móng để có mưa to không bị ngập úng. Nhà thầu sẽ mua sắm đủ dụng cụ cần cho con người và phương tiện đề phòng chống lụt bão tốt như vải mưa, vải bạt, áo mưa, mũ để có điều kiện ứng cứu tốt khi tình huống mưa bão xảy ra.

 

6/ Biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường:

Với đặc điểm công trình nằm ở ngay cạnh đường giao thông của thành phố. Công tác an ninh trật tự và vệ sinh môi trường được Nhà thầu đặc biệt chú trọng.

– Nhà thầu sẽ bàn bạc, thoả thuận với chính quyền địa phương trong công tác bảo đảm an ninh trật tự và vệ sinh môi trường.

– Các yêu cầu cụ thể và đặc thù của địa phương, sẽ được Nhà thầu xem xét điều chỉnh trước và trong quá trình thi công theo yêu cầu của Chủ đầu tư hoặc chính quyền địa phương như tiếng ồn, khói bụi thời gian thi công v.v.

– Nhà thầu khẳng định đội ngũ nhân viên của Nhà thầu tham gia công trình được tuyển chọn có tính trách nhiệm cao và ý thức tổ chức kỷ luật tốt.

– Các thiết bị thi công được huy động cho công trình bảo đảm các yêu cầu về tiếng ồn, khói bụi độc hại theo quy phạm hoặc các yêu cầu khác của chính quyền địa phương và Chủ đầu tư, Khi thi công lên đến tầng cao toàn bộ khối công trình sẽ được nhà thầu chúng tôi che phủ bằng vaỉ bạt để không gây các ảnh hưởng tới môi trường lân cận khu vực thi công .

– Ngoài đội ngũ nhân viên bảo vệ của Nhà thầu, hệ thống chiếu sáng bảo vệ, chiếu sáng phục vụ thi công vào buổi tối được bố trí đầy đủ xung quanh chỉ giới thi công. Hàng rào tạm bằng tôn cao 2.5m liên kết bởi các cọc thép được sơn kẻ sạch sẽ, thẩm mỹ được Nhà thầu trang bị và bố trí hợp lý bảo đảm công tác bảo vệ công trình cũng như các vật tư thiết bị khác trong  qúa trình thi công cho đến khi bàn giao công trình với Chủ đầu tư.

– Các phương tiện vận chuyển vật liệu rời như cát, đá, sỏi, đất, gạch, ngói, XM phải có bạt che phủ để bảo đảm không rơi vãi hoặc gây bụi trên đường phố.

– Các vật liệu dài, cồng kềnh được vận chuyển bằng các xe chuyên dùng, phải có cờ, đèn, biển báo và được giằng buộc chắc chắn, không xếp quá khổ quá tải theo quy định của Nhà nước và chính quyền địa phương.

– Các chất thải thô trong quá trình thi công, sinh hoạt được vận chuyển ra khỏi công trường và đổ đúng nơi quy định.

 

PHẦN VII

TIẾN ĐỘ THI CÔNG

 

1. Tổng tiến độ thi công :

Trên cơ sở các phương án thi công, năng lực của Nhà thầu, khối lượng các công việc cần thực hiện, khả năng cung cấp vật tư-thiết bị, kinh nghiệm quản lý và thi công các Công trình trụ sở làm việc…Chúng tôi đưa ra tổng tiến độ thi công cho Công trình như sau:.

– Công trình được khởi công và hoàn thành trong thời gian 400 ngày kể từ khi có thông báo cho phép khởi công của Chủ đầu tư.

– Trình tự tiến hành các bước công việc được thể hiện trong bản vẽ tổng tiến độ và các bản vẽ tiến độ thi công chi tiết phần ngầm, phần thân, phần hoàn thiện.

Ngoài ra còn các bản vẽ:

+ Biểu đồ huy động nhân lực.

+ Biểu đồ sử dụng máy móc, thiết bị.

+ Biểu đồ cung cấp vật tư chính.

+ Biểu đồ cấp vốn thi công.

 

2. Tiến độ thi công chi tiết:

– Trên cơ sở các yêu cầu của Chủ đầu tư, các chỉ tiêu kỹ thuật để hoàn thành công trình. Sau khi nghiên cứu mặt bằng thi công cũng như hồ sơ thiết kế kỹ thuật  đánh giá một cách khách quan và trung thực những thuận lợi và khó khăn sẽ gặp phải trong suốt quá trình thi công , chúng tôi phân kế hoạch hoàn thành Công trình làm 3 giai đoạn:

– Giai đoạn thi công phần móng: Từ tháng thứ nhất đến tháng giữa tháng thứ 4.

      – Giai đoạn thi công phần thân: Từ tháng giữa tháng thứ 4 đến tháng thứ 8.

     – Giai đoạn thi công phần hoàn thiện: Từ tháng giữa tháng thứ 8 đến tháng thứ 13.

     – Song song với các công việc của chúng tôi, để Công trình bước vào sử dụng được đồng bộ. Trong suốt thời gian thi công chúng tôi luôn tạo điều kiện để các đơn vị thầu khác thi công các phần việc của họ như thang máy, mạng thông tin…

TRÌNH TỰ THI CÔNG CÁC BƯỚC ĐƯỢC THỂ HIỆN NHƯ SAU :

a. Giai đoạn thi công phần móng:

Bao gồm:

+ Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng.

+ Thi công cọc thí nghiệm.

+ Thí nghiệm cọc.

+ Thi công cọc đại trà.

+ Đào đất, đập đầu cọc BTCT.

+ Thi công BTCT móng.

+ Xây tường móng

  + Thi công bể ngầm.

  + San nền, đổ bê tông lót

 

b. Giai đoạn thi công phần thân:

Bao gồm:

+ Lắp dựng cẩu tháp.

+ Thi công BTCT cột, dầm, sàn.

+ Lắp vận thăng.

+ Xây tường và các kết cấu toàn nhà.

+ Tháo dỡ cẩu tháp.

c. Giai đoạn thi công phần thân:

Bao gồm:

+ Trát cột, tường, dầm trần toàn nhà.

+ Trát phào chỉ các loại.

+ Chống thấm mái, sàn vệ sinh.

+ Lát nền, ốp tường toàn nhà.

+ Gia công lắp dựng cửa, trần, vách, lan can các loại.

+ Hoàn thiện cầu thang, tam cấp.

+ Bả matít, lăn sơn .

+ Tháo dỡ vận thăng.

+ Thi công phần điện.

+ Thi công phần nước.

+ Thi công các công việc hoàn thiện khác.

 

d. Huy động nguồn vốn, thiết bị, vật tư và nhân lực :

+ Toàn bộ thiết bị máy móc, các nguồn vật tư chính, nguồn nhân lực cũng như nguồn vốn để thi công Công trình được thể hiện trên các biểu đồ.

– Biểu đồ cung cấp vật liệu chính.

– Biểu đồ sử dụng máy, thiết bị thi công chính.

           – Biểu đồ cung cấp vốn thi công.

 – Biểu đồ nhân lực

 

PHẦN IIX

KẾT LUẬN

 

Sau khi xem xét kỹ Hồ sơ mời thầu và các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thi công mà Chủ đầu tư yêu cầu. Nhà thầu: Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội và Công ty xây dựng số 4 lập biện pháp kỹ thuật thi công này và các Hồ sơ có liên quan khác trình Chủ đầu tư: Ban quản lý Nhà làm việc 7 tầng-Công ty dịch vụ VT TƯ

 

Trên đây là các biện pháp thi công chủ yếu của chúng tôi nhằm thi Công với chất lượng cao nhất, đạt tiến độ nhanh nhất, đáp ứng các yêu cầu của Chủ đầu tư và thiết kế. Ngoài ra với năng lực sẵn có của mình chúng tôi quan tâm đặc biệt đến các biện pháp.

* Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng Công trình:

Để đạt được các yêu cầu đề ra chúng tôi đã tổ chức hệ thống quản lý chất lượng từ Lãnh đạp Công ty tới các phòng ban, các đội Công trình theo định hướng của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 từ nhiều năm nay.

Các phòng, ban chức năng  đều có các chuyên viên theo dõi kiểm tra. Hệ thống sổ sách, bảng biểu, biên bản nghiệm thu theo thông tư số 17-2000/QĐ-BXD và đều được quản lý chặt chẽ, thường xuyên và thống nhất từ Công ty tới đội Công trình.

Với bộ máy tổ chức thi công tại hiện trường, tất cả quá trình thi công đều được hướng dẫn, thực hiện, giám sát  kiểm tra một cách nghiêm ngặt thực hiện được tất cả các yêu cầu của Chủ đầu tư, của Thiết kế và các qui phạm của Nhà nước.

Công ty chúng tôi hiện đang Sử dụng các phần mềm Microfessional Prject 97 Professional, Autocad 14, Cost estimating 5.1 Professional và hệ điều hành Windows 2000 trong hệ thống quản lý chất lượng cho Công trình.

 

* ứng dụng thành tựu KHKT và công nghệ mới:

Để đạt được yêu cầu về tiến độ, chất lượng Công trình và đảm bảo tối đa an toàn lao động trong thi công. Trong những năm qua chúng tôi đã không ngừng đầu tư học hỏi những thành tựu khoa học Kỹ thuật đạt được trong lĩnh vực Xây dựng trong và ngoài nước. Thấy rõ tầm quan trọng của dự án này chúng tôi sẽ bố trí tại đây những thiết bị và công nghệ tiên tiến nhất cụ thể:

– Vận chuyển vật liệu trong công trình bằng máy như thăng tải, xe cẩu loại lớn…, các bán thành phẩm được gia công tại các xưởng và vận chuyển đến Công trình bằng xe ôtô chuyển dụng.

– Các thiết bị thi công như máy xúc, máy ủi, máy trộn bê tông, máy cắt, uốn sắt, máy hàn,  máy đầm vận thăng… đều là những thiết bị nhập ngoại sử dụng tốt và có tính công nghệ cao.

– Toàn bộ hệ thống cốp pha, đà giáo được sử dụng bằng hệ giáo PAL, hệ thống ván khuôn thép định hình….

– Thi công bê tông, lắp dựng các kết cấu được cơ giới hoá.

– Sử dụng các sản phẩm đang thịnh hành và rất có uy tín trên thị trường như: SIKA, ICI, DENEEF cho các công việc về chống thấm, chống co ngót, thi công bề mặt sàn, sử lý khe nối, tăng cường độ bê tông và bảo dưỡng bê tông…SIKALITE, EPOCXY, BENTORUB vật liệu chống thấm và chống mốc.

Trên Công trường nhà thầu chúng tôi tổ chức các tổ đội được đào tạo chuyên sâu cho mỗi phần việc, tạo nên trình tự thi công hợp lý, năng suất lao động cao, chất lượng tốt…

* Mua bảo hiểm cho công trình:

Chúng tôi sẽ thực hiện bảo hiểm mọi hoạt động của mình tại cơ quan bảo hiểm Việt Nam.

Thực hiện bảo hiểm Công trình cùng với nguyên vật liệu và máy móc đưa vào sử dụng bằng toàn bộ chi phí thay thế.

Thực hiện bảo hiểm toàn bộ thiết bị và những vật dụng khác do Nhà thầu đưa đến Công trình với khoản tiền đủ để thay thế những thứ đó ở
Công trường.

Chúng tôi sẽ thực hiện bảo hiểm đối với bên thứ ba (kể cả tài sản của Chủ Công trình)

Chúng tôi sẽ thực hiện bảo hiểm tai nạn đối với người lao động trong suốt thời gian thi công tại Công trình.

* Phương pháp hoàn tất Hồ sơ trong quá trình thi công:

Tất cả các công việc thi công trên Công trường đều được tổ chức nghiệm thu giữa các bên: Đơn bị thi công, đơn vị Thiết kế, đại  diện Chủ đầu tư, đại diện Tư vấn giám sát theo các mẫu biên bản qui định hiện hành.

Tất cả các chứng chỉ về chất lượng, nguồn gốc suất sứ vật liệu đều được nộp cho Chủ đầu tư ngay sau có kết quả.

Song song với việc thi công chúng tôi tổ chức lập hồ sơ hoàn công theo từng giai đoạn công việc như: Đào đất san nền, bê tông cốt thép móng, bê tông cốt thép cột, dầm, sàn các tầng, phần xây thô, phần hoàn thiện các tầng, phần điện, nước …

Khi kết thúc thi công một giai đoạn cũng là lúc chúng tôi hoàn tất các thủ tục về Hồ sơ pháp lý bao gồm:

+ Chứng chỉ, nguồn gốc, suất sứ vật liệu

+ Kết quả thí nghiệm

+ Biên bản nghiệm thu kỹ thuật từng bộ phận và tổng thể

+ Nhật ký Công trình

+ Bản vẽ hoàn công

+ Bản thanh toán khối lượng hoàn thành theo giai đoạn

Sau khi bàn giao Công trình 10 ngày chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ tục Hồ sơ cho toàn bộ Công trình và nộp cho Chủ đầu tư.

 

* Bảo hành công trình:

Công trình sẽ được bảo hành theo quy định tại điều 54 Quy chế quản lý Đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-Cp ban hành ngày 8/7/1999 của Chính phủ.

Mọi khuyết tật hư hỏng (nếu có) do chất lượng thi công gây ra trong thời gian bảo hành sẽ được tiến hành sửa chữa sau 24 h khi có yêu cầu của Chủ Đầu tư. Đơn vị thi công sẽ chịu mọi chi phí cho việc bảo hành trên.

Sau thời gian bảo hành, chúng tôi sẽ tiếp tục bảo trì công trình theo đúngluật định. Mọi chi phí cho việc bảo trì do Chủ Đầu tư chịu trách nhiệm.

* Hạ giá thành sản phẩm:

Với những công nghệ thi công tiên tiến, biện pháp thi công hợp lý, công tác quản lý chặt chẽ, kết hợp với những kinh nghiệm đạt được trong những năm qua về xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp với những nguồn vật tư  tự khai thác được với những bạn hàng thường xuyên có đủ khả năng cung cấp các mặt hàng có chất lượng cao, giá thành hạ, với một đội ngũ kỹ sư trẻ, giàu năng lực, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, có tinh thần kỷ luật lao động tốt, Nhà thầu chúng tôi sẽ tận dụng tất cả các lợi thế trên cùng với khả năng tận dụng các trang thiết bị sẵn có cộng với sức sáng tạo trong công việc để giảm tới mức thấp nhất chi phí và thời gian thi công cho mỗi công việc

Chúng tôi tin rằng hồ sơ dự thầu của Chúng tôi sẽ đáp ứng đủ mọi yêu cầu của Chủ Đầu tư với giá thành sản phẩm hợp lý nhất. Nếu trúng hầu chúng tôi sẽ thực hiện đúng những biện pháp trên để thi công công trình với chất lượng cao giành huy chương vàng chất lượng của nghành xây dựng.

Chúng tôi xin cam kết thực hiện tất cả các điều kiện đã được nêu trong Hồ sơ mời thầu và đảm bảo thi công Công trình: Nhà làm việc 7 tầng-Công ty dịch vụ VT TƯ  theo đúng các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thi công mà hồ sơ thiết kế và Chủ đầu tư đã nêu ra.

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU

Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng Hồ sơ xây dựng. Chúc các bạn thành công !

Ngoài ra, đơn vị chúng tôi còn nhận thiết kế theo yêu cầu:
* Cam kết đảm bảo chất lượng – tiến độ thiết kế;
* Phục vụ Quý Khách hàng tận tình, chu đáo;
* Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng giá cả tốt nhất: 60.000₫-70.000₫/m2.
☎☎ LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI (Phục vụ toàn quốc)
☎ Hotline/Zalo: 0904.87.33.88
(Tư vấn miễn phí) Nguồn:  https://Banvenhadep.net