Nhà cao tầng là thể loại công trình có tên gọi chính xác là “nhà ở cao tầng” hay “cao ốc nhà ở”. Với sự phân loại hiện nay của nhiều nước thì nhà cao tầng được chia theo số tầng cao đạt được theo các cấp 9-15 tầng, 15-25 tầng, 25-40 tầng, và trên 40 tầng thì được gọi là nhà chọc trời. Mật khẩu :Cuối bài viết
Trong bài viết các bước lập hồ sơ dự thầu thì thuyết minh biện pháp thi công là bước không thể thiếu trong quá trình lập hồ sơ :
THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG
Chương I : KHÁI QUÁT DỰ ÁN & PHẠM VI GÓI THẦU
I. GIỚI THIỆU CHUNG :
1. Vị trí xây dựng công trình :
Toà nhà …… tại Tp. HCM tọa lạc tại số …………, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, với tổng diện tích sàn xây dựng là 19 858 m2. Ranh giới tiếp giáp công trình như sau :
– Phía Đông Bắc : đường Đồng Khởi.
– Phía Tây Bắc : toà nhà Metropolitan.
– Phía Đông Nam : văn phòng Cục Đầu tư Phát triển.
– Phía Tây Nam : toà nhà văn phòng Hannam và khu dân cư.
2. Quy mô & cấu tạo công trình :
Công trình …………… tại Tp. Hồ Chí Minh là công trình cấp I, được xây dựng với qui mô : 2 tầng hầm, 1 tầng trệt, 1 tầng lửng, 11 tầng lầu (lầu 1 – lầu 11), 1 tầng kỹ thuật mái, tầng mái.
Hệ chịu lực :
[sociallocker] [/sociallocker]
– Phần móng : Móng bê tông cốt thép trên nền cọc bê tông cốt thép.
– Phần khung : Hệ khung chịu lực bê tông cốt thép đổ tại chỗ.
Về kết cấu : Móng, cột, đà sàn, cầu thang bộ được thiết kế là bê tông cốt thép đổ tại chỗ.
Về kiến trúc :
– Mặt ngoài công trình sử dụng đá granite tự nhiên, sơn gai, cửa nhôm kính.
– Tường xây gạch, bả mastic, sơn nước.
– Nền lát gạch ceramic, gạch granite nhân tạo, đá granite tự nhiên, trải gạch vinyl.
– Diện tích sàn xây dựng :19 858 m2.
3. Các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình :
Công trình được xây dựng chủ yếu dựa trên các qui chuẩn, qui phạm và tiêu chuẩn Việt Nam về thi công xây dựng, cụ thể như sau :
Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng : Theo TCVN 5637 : 1991
Tổ chức thi công : Theo TCVN 4055:1985.
Nghiệm thu các công trình xây dựng : Theo TCVN 4091 : 1985.
Hoàn thiện mặt bằng xây dựng : Theo TCVN 4516 : 1988.
Thi công và nghiệm thu các công tác nền móng : Theo TCXD 79 : 1980.
Kết cấu bê tông và Bê tông cốt thép toàn khối : Theo TCVN 4453 : 1995.
Thi công kết cấu dự ứng lực : Theo AIC 318-2002.
Chất lượng cáp và neo dự ứng lực : Theo ASTM 416-1994.
Công tác hoàn thiện trong xây dựng : Theo TCXD 5674 : 1992.
Bàn giao công trình xây dựng : Theo TCVN 5640 : 1991.
Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong xây dựng : TCVN : 4459 : 1987.
Quy định sử dụng hợp lý xi măng trong xây dựng : Theo TCXD 65 : 1989.
Kỹ thuật Phòng cháy – Chữa cháy : Theo các TCXD và TCVN hiện hành trong Kỹ thuật phòng cháy – Chữa cháy do nhà xuất bản Xây dựng ấn hành năm 1999.
Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động : Theo TCVN 2287 : 1978
Cấp thoát nước bên trong công trình : Theo TCVN 4519 : 1988
Cáp điện lực, dây dẫn : Theo TCVN 4762 : 1989, 4765 : 1989, 4773 : 1989
Huỳnh quang, đèn cao áp, tăng phô đèn : theo TCVN 5175 : 1990, 5324 : 1991
4. Quy mô của gói thầu :
– Gói thầu số 2 bao gồm thi công kiến trúc, kết cấu từ tầng trệt, tầng lửng, tầng lầu 1 đến tầng lầu 11, tầng kỹ thuật, tầng mái và các hệ thống kỹ thuật như điện động lực, điện chiếu sáng, chống sét, nối đất, cấp thoát nước cho công trình.
II – TRÌNH TỰ THI CÔNG :
Căn cứ theo hồ sơ mời thầu và bản vẽ thiết kế thi công chúng tôi sẽ tiến hành thi công theo trình tự như sau :
1. Tổ chức mặt bằng thi công.
2. Tập kết thiết bị, vật tư thi công.
3. Thi công khung sườn bê tông cốt thép.
4. Tháo dỡ cốp pha dầm sàn , xây tô, lắp đặt hệ thống điện, nước, chống sét …
5. Hoàn thiện công trình.
Chương II : BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG
1 – CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC
Tòa nhà Bảo Việt tại Tp. Hồ Chí Minh là công trình nhiều tầng (tầng trệt, tầng lửng, tầng 1- tầng 11, tầng kỹ thuật, tầng mái) vì vậy công tác trắc đạc được Nhà thầu đánh giá cực kỳ quan trọng. Công tác trắc đạc giúp việc thi công thực hiện được chính xác về mặt kích thước của công trình, đảm bảo độ thẳng đứng, độ nằm ngang của kết cấu, xác định đúng vị trí của các cấu kiện, hệ thống kỹ thuật … và loại trừ đến mức tối thiểu các sai số về tim cốt, vị trí trong thi công.
Sau khi nhận được tim mốc của Chủ đầu tư chúng tôi sẽ tiến hành kiểm tra cao độ hiện trạng, thiết lập lưới và tọa độ chuẩn và được bảo quản trong suốt quá trình thi công. Tất cả các tim mốc, cao độ của các hạng mục trong dự án đều phải xuất phát từ hệ lưới thi công này.
• Lập lưới trục toạ độ trắc đạc thi công
Lưới trắc đạc phục vụ cho thi công được lập căn cứ vào các tọa độ và cao độ chuẩn của Chủ đầu tư bàn giao cho đơn vị thi công. Căn cứ vào các tọa độ và cao độ chuẩn thiết lập một hệ lưới và cao độ chuẩn phục vụ cho công tác định vị các hạng mục và xây dựng công trình. Từ các tọa độ và cao độ chuẩn thiết lập một hệ lưới riêng cho từng hạng mục theo các trục của hạng mục đó. Các lưới trên đã được làm lệch đi 1000 mm so với trục chuẩn để thuận lợi cho việc đưa lưới trục này từ tầng dưới lên tầng trên. Đây là công tác quan trọng, bảo đảm công trình được bố trí đúng vị trí, kích thước và thẳng đứng. Các lưới trục của các tầng trên được lập trên cơ sở lưới xuất phát từ tầng trệt, các điểm này được chuyển lên các tầng trên theo phương pháp chuyển thẳng đứng.
Phương pháp chuyển thẳng đứng : Trên từng sàn, bỏ 4 lỗ tròn 150 tương ứng với 4 điểm chuẩn đã nêu trên theo phương thẳng đứng. Dùng máy chiếu đứng lazer Plane 1110 có sai số tia chiếu 1 mm / 30 m cao để chuyển điểm lên sàn trên bằng cách xác định tâm đốm sáng tròn trên mặt kính mờ đặt trên lỗ. Quay máy lần lượt 90 xác định 4 điểm tâm nói trên và lấy trung bình của 4 điểm. Điểm trung bình này là điểm đã được chuyển lên sàn trên.
Chuyển độ cao lên tầng trên bằng thước thép đo trực tiếp theo mép tường, mép cột với độ sai lệch cho phép là 3mm. Sử dụng máy thủy bình tự động trong thi công. Để thống nhất và tiện lợi cho việc thi công các cấu kiện, chi tiết trên từng tầng cao độ được dịch + 1000 so với cao độ hoàn thiện, được định bằng sơn tại tường, vách, cột.
• Lập lưới quan trắc lún :
Công trình được xây dựng trên chiều dài khá lớn và có nhiều khe lún giữa các khối nên trong quá trình thi công công trình có thể bị lún, lệch. Quan tâm đến vấn đề này, Nhà thầu sẽ bố trí trắc đạc thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện sự cố trên nhằm có biện pháp khắc phục kịp thời.
Để xác định lún cho công trình Nhà thầu lập lưới kiểm tra lún tại 4 góc nhà và điểm ở giữa nhà và đổ bê tông các mốc chuẩn. Chúng tôi sẽ kiểm tra định kỳ từng tháng để xác định độ lún của công trình và báo cáo cho Ban quản lý công trình kết quả kiểm tra.
Các bước của công tác trắc đạc và các yêu cầu kỹ thuật sẽ được công ty chúng tôi tuân thủ theo quy định của TCVN 3972 -85, cụ thể như sau :
1 – Sau khi nhận tim mốc của Chủ đầu tư, chúng tôi sẽ xác định tim mốc trên mặt bằng .Vị trí các tim mốc được bảo vệ bằng cách đổ bê tông có rào chắn đảm bảo không bị mờ, bị mất trong quá trình thi công
2 – Lưới khống chế thi công được bố trí thuận tiện cho việc thi công được bảo vệ lâu dài đảm bảo độ chính xác cao.
3 – Các mốc đo lún được bố trí ở khoảng cách đảm bảo ổn định và bảo vệ trong suốt quá trình thi công. Khoảng cách từ mốc quan trắc lún đến công trình càng gần càng tốt. Thời gian quan trắc lún sẽ được thực hiện 1 tuần/1 lần, có chú ý đến điểm gia tải như đổ thêm sàn, xong phần xây … Các báo cáo kết quả quan trắc sẽ được thể hiện ở dạng bảng biểu đồ và hoàn thành ngay trong ngày đo. Báo cáo này được lập thành 2 bộ gồm các thông tin :
– Thời gian quan trắc.
– Tên người thực hiện quan trắc và ghi số liệu.
– Lý lịch thiết bị đo.
– Mặt bằng vị trí các mốc quan trắc.
– Các số liệu sau khi quan trắc tại các mốc .
– Các ghi chú (nếu có) của nhân viên đo đạc.
– Chữ ký của người thực hiện quan trắc, đại diện đơn vị thi công, Ban quản lý dự án và Tư vấn.
Toàn bộ các kết quả sẽ được trình cho Ban Quản lý dự án và Tư vấn để lưu trữ vào hồ sơ nghiệm thu các giai đoạn thi công, hoàn thành công trình.
4 – Nhà thầu sẽ tiến hành công tác trắc đạc một cách hệ thống, kết hợp chặt chẽ đồng bộ với tiến độ thi công. Công tác đo đạc được tiến hành thường xuyên trên công trường, bao gồm tất cả các công việc xác định vị trí, cao độ cho các hạng mục, các chi tiết thi công, từ việc lắp đặt cốp pha cho đến các công việc hoàn thiện thực hiện ở giai đoạn cuối công trình.
5 – Dụng cụ trắc đạc gồm các máy móc thiết bị chuyên dùng thuộc tài sản của Nhà thầu. Tất cả đều ở trong tình trạng hoạt động tốt. Cụ thể gồm có :
– Máy kinh vĩ.
– Máy toàn đạc điện tử.
– Máy thủy chuẩn.
2 – CÔNG TÁC CỐP PHA
Công tác cốp pha là một trong những khâu quan trọng, quyết định đến chất lượng bê tông. Trong những năm qua, Nhà thầu chúng tôi đã đầu tư rất lớn cho công tác này. Hiện tại, để làm cốp pha cột, dầm, chúng tôi đã có sẵn các bộ cốp pha có thể tháo lắp dễ dàng, thi công nhanh và khả năng chịu tải lớn, ổn định cao trong lắp dựng , đầm đổ bê tông.
Các loại cốp pha được chúng tôi chuyển đến công trường và tập kết tại bãi chứa và gia công cốp pha trên mặt bằng của công trường.
Trước khi đưa vào sử dụng, bề mặt cốp pha được vệ sinh sạch sẽ.
Với những vật liệu có nhiều ưu điểm, thuận lợi cho việc thi công và áp dụng phương pháp nêu trên, cốp pha được thực hiện rất kín khít, nhưng để phòng ngừa những nơi có thể có kẽ hở nhỏ, chúng tôi vẫn dùng băng keo dán xử lý. Chúng tôi xin gởi kèm theo các catologe về Coma, dầm rút, giàn giáo để Chủ đầu tư, Tư vấn tham khảo và xem xét.
Phương pháp và các vật tư trên đã và đang được Nhà thầu chúng tôi triển khai tại nhiều công trường, kết quả cho thấy kích thước hình học của cốp pha trước và sau khi đổ bê tông không có sự khác biệt và biến dạng.
Để bảo đảm cho tiến độ công trình và bê tông đạt đủ cường độ mới tháo dỡ, chúng tôi sẽ cung cấp và bố trí cốp pha theo tiến độ đề ra.
Trước khi tháo cốp pha, chúng tôi sẽ nộp trình Chủ đầu tư, Tư vấn kết quả thí nghiệm nén mẫu bê tông. Khi tháo cốp pha, chúng tôi sẽ mời Chủ đầu tư, Tư vấn nghiệm thu bề mặt bê tông. Nếu bề mặt bê tông có khuyết tật cần phải xử lý thì tùy theo mức độ khuyết tật, chúng tôi sẽ lập biện pháp xử lý các khuyết tật trình lên Chủ đầu tư, Tư vấn và Thiết kế phê duyệt.
Cốp pha cột, vách cứng BTCT
. Cốp pha định hình panel cho các cột (có bản vẽ kèm theo).
. Cây chống đơn bằng thép.
. Hệ giằng bằng tăng đơ.
Cốp pha đầm sàn BTCT
. Cốp pha định hình panel cho các dầm (có bản vẽ kèm theo).
. Hệ đỡ sàn là dầm rút của Hàn Quốc có khẩu độ tối đa 4.6m
. Cây chống đơn bằng thép kết hợp cột chống tổ hợp Coma tam giác hoặc tứ giác tùy theo cấp tải trọng của sàn.
. Hệ giằng bằng các ống tube thép Þ49.
Công tác cốp pha sẽ được thực hiện như sau
Chuẩn bị
– Bật mực để xác định vị trí của cốp pha. Cụ thể như cốp pha cột thì phải bật mực tim, vị trí bao quanh cột… để lắp ván khuôn theo đúng vị trí.
– Nếu cốp pha sử dụng cho cấu kiện là cốp pha định hình, có kích cỡ gia công sẵn, thì lựa chọn loại phù hợp với yêu cầu công việc. Nếu cốp pha sử dụng cho cấu kiện là ván khuôn, thì gia công (cưa, xẻ, bào, cắt …) theo đúng kích thước yêu cầu.
– Kiểm tra máy gia công cốp pha trước khi tiến hành công việc. Gỗ và dụng cụ gia công cốp pha sử dụng loại chất lượng đạt yêu cầu, gia công kỹ lưỡng, bảo đảm bề mặt bê tông phẳng, láng. Các góc, cạnh cốp pha vuông vắn, khít để tránh mất nước bê tông.
– Bố trí nhân lực phù hợp, thực hiện theo đúng nhu cầu công việc. Với những công tác cốp pha đòi hỏi chuyên môn, kỹ thuật (các cấu trúc lộ thiên, các chi tiết phức tạp … ) phải bố trí thợ có tay nghề cao, thạo nghề.
– Vệ sinh mặt bằng nơi sẽ lắp dựng cốp pha.
Thực hiện công tác cốp pha
– Cán bộ kỹ thuật phải trực tiếp chỉ đạo cho các tổ trưởng, thợ chuyên môn thực hiện công tác cốp pha, bảo đảm thực hiện đúng, chính xác theo yêu cầu kỹ thuật, tránh tình trạng đã lắp dựng xong cốp pha lại phải tháo dỡ do không đúng kỹ thuật.
– Tiến hành lắp dựng cốp pha theo bản vẽ chi tiết và hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đội trưởng đội thi công. Sử dụng các tấm cốp pha, các chi tiết đã gia công cho đúng cần dùng.
– Cốp pha được lắp dựng vững chắc, neo chặt vào các điểm cố định, không để xảy ra tình trạng cốp pha bị xô lệch, chuyển vị, biến dạng trong quá trình đổ, đầm bê tông.
– Sau khi lắp dựng cốp pha xong sẽ dọn vệ sinh sạch sẽ.
– Trước khi tiến hành các công tác tiếp theo, công tác cốp pha phải được cán bộ kỹ thuật nghiệm thu.
– Trước khi đổ bê tông, cốp pha sẽ được xử lý kỹ thuật bằng cách tưới ẩm để tránh gỗ hút nước xi măng của bê tông, bôi trơn bề mặt tiếp xúc với bê tông để tránh bám dính …
Bảo dưỡng, bảo vệ công tác cốp pha
Cốp pha sau khi lắp dựng xong, nếu chưa đổ bê tông thì sẽ được bảo vệ kỹ, tránh không để gỗ bị nứt hay khối cốp pha bị xô lệch, không đúng theo hình dạng, kích thước thiết kế.
Khi tháo cốp pha ra khỏi cấu trúc bê tông, chúng tôi sẽ thực hiện hết sức cẩn thận, kỹ lưỡng, ván khuôn dùng ở bề mặt thẳng đứng chỉ được tháo gỡ sau 24 giờ và tránh làm hư hỏng bê tông . Nếu có những mảnh cốp pha bị dính chặt vào cấu trúc bê tông thì sẽ có biện pháp tháo, không để bị sót, ảnh hưởng đến các công tác tiếp theo.
3 – CÔNG TÁC CỐT THÉP
Để thi công khối lượng cốt thép cho toàn bộ công trình, chúng tôi sẽ gia công các khối lượng cốt thép có khối lượng lớn và tính chất định hình tại xưởng gia công cốt thép của chúng tôi đặt bên ngoài công trình và tại công trình sẽ bố trí bãi gia công cốt thép có qui mô nhỏ để xử lý ngay các yêu cầu cần thiết trong quá trình thi công nhằm đảm bảo đúng tiến độ. Cốt thép khi giao về công trường từng đợt theo tiến độ thi công của công trình và được bảo quản, xếp đặt trên các gối kê, che chắn tránh ẩm ướt. Thép giao phải kèm theo lý lịch xuất xưởng. Cốt thép dùng trong các kết cấu phải bảo đảm đáp ứng đúng yêu cầu của thiết kế về chủng loại, cường độ, kích thước hình học, không gỉ sét, vảy cám, không dính dầu mỡ, bùn , đất … Cốt thép trước khi gia công được thí nghiệm về tính cơ lý bởi cơ quan có thẩm quyền theo TCVN 197 – 95 và TCVN 198 – 85 và được Ban Quản lý chấp thuận mới được gia công.
Việc gia công cốt thép được tiến hành bằng máy gồm 1 máy cắt sắt và 1 máy uốn. Kích thước hình học của từng thanh thép được chúng tôi liệt kê chi tiết và nộp trình Ban quản lý dự án, giám sát Chủ đầu tư xét duyệt trước khi gia công.
Cốt thép sau khi gia công xong phải bảo đảm hình dáng hình học như đã trình duyệt. Các bán kính cong được tuân thủ đúng theo từng loại đường kính thép và theo TCVN. Khi gia công xong, thép được đánh số theo từng thanh, từng loại, từng vị trí lắp đặt để tránh nhầm lẫn. Cách buộc thép sẽ tuân theo thiết kế đã được chi tiết hoá. Vị trí, khoảng cách giữa các lớp thép được đặc biệt quan tâm, và chiều dày lớp bảo vệ sẽ bảo đảm sao cho cốt thép không bị xê dịch trong quá trình đổ bê tông. Giám sát kỹ thuật Chủ đầu tư sẽ nghiệm khi cốt thép trước khi quyết định cho đổ bê tông. Công tác gia công, lắp dựng thép sẽ được chúng tôi bố trí kỹ sư đảm trách về khâu kỹ thuật, giám sát, nghiệm thu.
Công tác cốt thép sẽ được thực hiện như sau
Chuẩn bị
– Tập hợp các số liệu, hồ sơ, lý lịch thép. Khi các số liệu đó ( lý lịch xuất xưởng, giấy chứng nhận chất lượng, kết quả thử nghiệm cường độ … ) được tập hợp đầy đủ, bảo đảm thép sử dụng cho công trình đúng theo yêu cầu thiết kế thì mới được phép sử dụng.
– Thực hiện bản vẽ chi tiết gia công thép. Bộ phận gia công sẽ thực hiện theo đúng bản vẽ dưới sự hướng dẫn, giám sát của cán bộ kỹ thuật. Thép sau khi gia công được đánh dấu, đánh số, sắp đặt theo đúng chủng loại và phân bổ tới nơi cần lắp dựng.
– Tiến hành vạch mực vị trí lắp thép.
– Vệ sinh thép trước khi lắp dựng (làm sạch rỉ, sét, bùn, đất …). Vệ sinh mặt bằng, vị trí lắp dựng thép.
– Chuẩn bị sẵn các phụ kiện, tập hợp sẵn ở vị trí lắp thép như cục kê, kẽm buộc …
– Bố nhân lực phù hợp với yêu cầu công việc.
Thực hiện công tác cốt thép
– Cán bộ kỹ thuật phải trực tiếp chỉ đạo cho các tổ trưởng, thợ chuyên môn thực hiện công tác cốt thép, bảo đảm thực hiện đúng, chính xác theo yêu cầu kỹ thuật, tránh tình trạng đã lắp dựng xong cốt thép lại phải tháo dỡ do không đúng kỹ thuật.
– Tiến hành lắp dựng cốt thép theo bản vẽ chi tiết và hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đội trưởng đội thi công. Cốt thép sau khi lắp dựng xong bảo đảm đúng kích thước về đường kính, vị trí, khoảng cách, các điểm nối và chiều dài các mối nối. Khi nhận thép đã gia công, phải chú ý đặt thép ở nơi sạch sẽ, cao ráo, tránh làm bẩn thép. Thép được sắp đặt theo từng số hiệu đã đánh dấu lúc gia công để thuận tiện khi sử dụng.
– Trước khi lắp dựng, các đoạn thép cần được vệ sinh, đánh sạch rỉ, sét, bụi đất. Không nên vệ sinh khi đã lắp xong thép vì thao tác rất khó khăn và dễ gây xô lệch.
– Sử dụng cục kê có kích thước theo yêu cầu, bảo đảm độ dày của lớp bê tông bảo vệ theo yêu cầu thiết kế.
– Cốp pha sẽ được lắp dựng vững chắc, không để sảy ra tình trạng cốt thép bị xô lệch, chuyển vị, biến dạng trong quá trình đổ, đầm bê tông.
– Sau khi lắp dựng cốt thép xong sẽ dọn vệ sinh sạch sẽ. Ngoại trừ những khi thật cần thiết, tránh không đi lại trên cấu trúc thép đã lắp dựng đề phòng thép bị xô lệch.
– Trước khi tiến hành đổ bê tông, công tác cốt thép sẽ được cán bộ kỹ thuật nghiệm thu.
– Khi đổ bê tông, chúng tôi sẽ chú ý kiểm tra bố trí của các cục kê (không để cục kê bê tông bị bể, bị xô lệch, phân bổ chỗ nhiều, chỗ ít …) và tránh không để kẽm buộc bị bung, đứt …
[sociallocker] [/sociallocker]
Bảo vệ công tác cốt thép
– Cốt thép sau khi lắp dựng xong, nếu chưa đổ bê tông thì sẽ được bảo vệ kỹ, tránh không để các vật nặng đè lên gây xô lệch, không đúng theo hình dạng, kích thước thiết kế và tránh để chất bẩn như dầu, mỡ, bụi, đất bám dính.
– Cốt thép sau khi lắp dựng xong, chúng tôi sẽ tiến hành đổ bê tông càng nhanh càng tốt, tránh để các điều kiện bên ngoài thâm nhập, làm cho thép bị rỉ, sét …
– Sản phẩm bê tông sau khi tháo cốp pha nhất thiết không được lòi thép.
4 – CÔNG TÁC THI CÔNG CẤU KIỆN DỰ ỨNG LỰC
5 – CÔNG TÁC BÊ TÔNG
Trong công tác bê tông chúng tôi sẽ tuân thủ theo TCVN 4453 – 87. Chất lượng các loại cốt liệu như cát, đá, xi măng, nước … được chúng tôi thường xuyên kiểm nghiệm theo TCVN 2682 : 99 ( ximăng ), TCVN 1770 – 86 ( cát xây dựng ), TCVN 1771 – 87 ( đá dăm, sỏi ), TCVN 4453 : 87 ( bê tông ). Các kết quả thí nghiệm sẽ được chúng tôi lưu giữ, nộp trình Ban quản lý xét duyệt. Chúng tôi sẽ nộp trình các bản sao về xi măng sử dụng để trộn bê tông, trong đó nêu rõ loại xi măng, nhà sản xuất, hãng cung cấp, số lượng giao đến công trường, và nêu rõ rằng xi măng đã được kiểm tra, phân tích chất lượng tại phòng thí nghiệm có chức năng được Ban Quản lý chấp thuận, bảo đảm phù hợp với yêu cầu sử dụng của công trình.
Cấp phối bê tông sử dụng cho công trình sẽ được nộp trình Ban Quản lý, Thiết kế phê duyệt. Qui trình đổ bê tông cho từng loại cấu kiện cũng phải thông qua giám sát bên A để nhằm đạt được chất lượng bê tông cao nhất. Các dụng cụ như dụng cụ che nắng để tránh mất nước nhanh, che mưa, đầm bê tông … luôn luôn được chúng tôi dự phòng sẵn. Bê tông phải bảo đảm sau khi đầm không bị rỗ, không bị phân tầng. Việc đầm lại bê tông cho các kết cấu dầm sàn ( đầm và làm lại bề mặt sàn sau khi đã đầm xong trước đó khoảng 5 -> 10 phút ) được chúng tôi áp dụng theo khuyến cáo của Viện Khoa Học Xây Dựng để đem lại độ đặc chắc khi mất nước và tránh nứt rạn chân chim và nứt do mất nước nhanh theo hưởng cốt thép sàn.
Chúng tôi sẽ cung cấp tất cả thiết bị dụng cụ cần thiết để lấy mẫu thử nghiệm bê tông tại hiện trường đúng theo TCVN, bộ phận thí nghiệm độc lập này được sự chấp thuận của Chủ đầu tư sẽ thực hiện công tác lấy mẫu, thử nghiệm, khối lượng lấy mẫu thử nghiệm tuân theo TCVN 4453 – 1995, cường độ thí nghiệm của bê tông theo TCVN 3118 – 1993 và TCVN 3119 – 1993. Thử nghiệm độ sụt theo TCVN 3106 – 1993.
Công tác bê tông sẽ được thực hiện như sau
Chuẩn bị
– Tập hợp các số liệu, hồ sơ, lý lịch của cốt liệu sử dụng cho bê tông ( cát, đá, thép …). Khi các số liệu đó ( lý lịch xuất xưởng, giấy chứng nhận chất lượng, kết quả thử nghiệm …) được tập hợp đầy đủ, đúng theo yêu cầu thiết kế thì mới được phép sử dụng. Thiết kế cấp phối bê tông theo yêu cầu của kết cấu công trình. Cấp phối này phải được sự chấp thuận của Ban quản lý. Sau khi có thiết kế cấp phối chúng tôi sẽ đúc mẫu lập phương 15 x 15 x15 bảo đưỡng theo đúng quy trình kỹ thuật sau đó sẽ ép mẫu để kiểm tra cường độ .
– Cốt thép, cốp pha phải được nghiệm thu xong và được nghiệm thu bởi hội đồng nghiệm thu chấp thuận cho thực hiện công tác đổ bê tông. Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra kỹ lưỡng lại.
– Vạch cốt , cao độ mặt trên của khối đổ theo yêu cầu thiết kế. Chuẩn bị mặt bằng, tạo khoảng không thao tác, đường vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ.
– Vệ sinh vị trí đổ bê tông theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
– Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị đổ bê tông như đầm, dụng cụ vận chuyển … Nếu bê tông đổ vào ban đêm thì phải chuẩn bị tốt hệ thống chiếu sáng. Kiểm tra kỹ khả năng, hoạt động của máy ( đầm điện, máy trộn, xe chuyển … ), bảo đảm không bị trục trặc trong quá trình đổ bê tông.
– Bố trí lực lượng công nhân, thợ, giám sát kỹ thuật đủ theo nhu cầu công việc. Lực lượng thi công này phải được huấn luyện trước, nắm vững các thao tác thực hiện công tác bê tông, có khả năng xử lý những sự cố xảy ra bất thường. Tất cả phải làm việc một cách thống nhất, ăn khớp, nhịp nhàng.
Thực hiện công tác bê tông
– Tổ chức các nhóm thực hiện bao gồm :
. Bộ phận hướng dẫn, chỉ đạo : gồm các cán bộ kỹ thuật, đội trưởng đội thi công, bao gồm cả người chuyên lấy mẫu độ sụt, lấy mẫu bê tông … Bộ phận chỉ huy này phải có mặt thường trực khi đổ bê tông, phải nắm vững yêu cầu kỹ thuật, có khả năng xử lý mọi tình huống sảy ra trong quá trình đổ bê tông.
. Nhóm kiểm tra : kiểm tra lại cốp pha, cốt thép, cục kê, kẽm buộc, vệ sinh …. trưóc , trong khi và sau khi đổ bê tông. Nếu phát hiện có các sự cố thì phải báo ngay cho người phụ trách để xử lý.
. Nhóm vận chuyển, đổ bê tông : bê tông được chuyển tới vị trí đổ bằng bơm bê tông cho các khối lớn và bằng tời cho các khối nhỏ. Trong quá trình trộn, vận chuyển betông được bảo đảm không bị phân tầng và không chờ quá thời gian cho phép.
. Nhóm đầm bê tông : thực hiện công tác đầm bê tông. Bê tông phải đầm theo đúng kỹ thuật ( độ sâu đầu dùi đầm, khoảng cách bước đầm ….)
. Nhóm hoàn thiện bề mặt bê tông : hoàn thiện bề mặt bê tông, bảo đảm sau khi đổ bề mặt bê tông đúng cao độ thiết kế, phẳng nhẵn hoặc tạo dốc, tạo gai theo yêu cầu.
– Bê tông được đầm bằng đầm dùi có đường kính đầu đầm là 32 và 48 đối với các cấu kiện như móng, cột, đà.
– Việc đổ bê tông, hoàn thiện bề mặt bê tông sẽ phải thực hiện theo đúng kỹ thuật, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ phận hướng dẫn, chỉ đạo.
Bảo dưỡng bê tông
– Bề mặt bê tông sau khi đổ 4h được chúng tôi bảo dưỡng bằng cách dùng bao bố tưới nước đắp lên bề mặt trong thời gian 7 ngày, bảo đảm bê tông không bị mất nước qua quá trình thủy hoá của xi măng và cường độ bê tông phát triển tốt.
– Thời gian thi công bê tông hợp lý nhất là khi nhiệt độ ngoài trời không quá 30o C, vì bê tông được thi công trong điều kiện mát mẻ, tránh bị mất nước nên chúng tôi sẽ đổ bê tông vào sáng sớm, chiều tối hoặc ban đêm. Không để bê tông bị bốc hơi nước quá nhiều từ bề mặt bê tông và để duy trì nhiệt độ bê tông chỉ cao hơn 50C so với nhiệt độ mát. Việc bảo dưỡng bê tông cũng được quan tâm đặc biệt, luôn phủ kín bằng vải bố mềm, cát ướt. Cả ván khuôn cũng được tưới ẩm liên tục. Nước dùng tưới ẩm là loại nước sạch dùng trong sinh hoạt, tránh tác hại của các chất ăn mòn.
Mối nối thi công
Trong quá trình thi công bê tông, chúng tôi không để mạch ngừng thi công. Nếu xảy ra trường hợp phải xử lý bằng mối nối thì bề mặt của mạch ngừng sẽ được vệ sinh sạch sẽ và được chà nhám cho lộ cốt liệu lớn, chà sạch, tưới nước xi măng trước khi bê tông được đổ vào. Mạch ngừng sẽ được để tại những vị trí mà tại đó lực cắt và mô-men nhỏ nhất (tại 1/4 nhịp), tất cả các mối nối thi công nào cũng đều phải được giật bậc và chồng nhau 600mm
Chúng tôi sẽ tổ chức lấy mẫu theo chỉ định của Bên A để nén thử cường độ, làm cơ sở để kiểm tra chất lượng và tháo cốp pha sau này.
6 – CÔNG TÁC CHỐNG THẤM
Công tác chống thấm là khâu đặc biệt cần quan tâm vì rất thường hay xảy ra trường hợp phải sữa chữa, ảnh hưởng nhiều khi công trình đã được đưa vào sử dụng. Công tác này được chúng tôi quan tâm ngay từ khi thi công móng.
Để đổ bê tông các sàn, sê-nô mái …, các cốt liệu cát, đá được chúng tôi rửa sạch để loại bỏ hoàn toàn các tạp chất lẫn trong đó bằng cách sàng nhiều lần.
Khi thi công bê tông các cấu kiện đòi hỏi chống thấm nên độ sụt của bê tông sẽ được khống chế chặt chẽ. Các vết lõm do ván khuôn để lại trong bê tông vệ sinh bằng bàn chải sắt, khí nén để thổi sạch rồi xử lý bằng hồ xi măng nguyên chất và được láng vữa tạo dốc hoặc đổ bê tông bảo vệ khi lớp hồ này vẫn ướt để đảm bảo lớp hồ dày chưa bị nứt rạn. Sau đó mới làm lớp chống thấm thứ 2 và ốp gạch.
Đối với sàn khu vệ sinh và hồ nước, sau khi đổ bê tông 12 giờ được ngâm nước xi măng trong thời gian là 20 ngày , khuấy nước ximăng hàng giờ để đảm bảo độ kín cho bê tông và được quét chống thấm bằng Sika trước khi thi công tiếp các phần bên trên của cấu kiện. Bê tông sử dụng cho các công tác này được trộn thêm phụ gia chống thấm của hãng Sika.
7 – CÔNG TÁC XÂY TƯỜNG
a) Yêu cầu kỹ thuật
Phải đảm bảo các yêu cầu chung khi xây tường và các yêu cầu sau :
– Đúng vị trí, kích thước của cửa, lỗ
– Đúng vị trí các lỗ goong hay vị trí các miếng gỗ kích kê chờ trong tường
– Các má cửa, lỗ không bị vênh vặn
b) Phương pháp xây
Cửa thường có 2 loại : cửa không có khuôn và cửa có khuôn.
Xây tường trừ cửa không có khuôn :
Xác định vị trí tim cửa
Xác định chiều rộng trừ cửa. Do phải kể tới chiều dày của 2 lớp vữa trát ở 2 má cửa nên chiều rộng trừ cửa xác định như sau : Đo từ tim cửa ra mỗi bên một đoạn bằng ½ chiều rộng cộng với 1,5 đến 2cm.
Từ hai vị trí vạch dấu xây 2 viên cữ, ấn định giới hạn phần tường 2 bên cửa.
Xây cạnh cửa : Công việc xây cạnh cửa chính là xây mỏ đầu tường. Khi xây tường cạnh cửa có thể dùng dây lèo hay dùng khung tạm để xây. Khi trên trục tường có nhiều cửa, dây lèo được căng cho nhiều cửa để xây cùng một lúc.
Cách dựng dây lèo : dựa vào viên cữ, dùng dây gai dựng lèo điều chỉnh cho dây thẳng đứng, đầu trên liên kết với dây nằm ngang.
Xây tường trừ cửa có khuôn : Có 2 trường hợp : lắp dựng khuôn sau khi xây và lắp dựng khuôn trước khi xây.
Lắp dựng khuôn cửa sau khi xây :
Trường hợp này ta phải đánh dấu vị trí trên mặt hoặc mặt trên dạ cửa sổ, dẫn mốc cao độ của mặt dưới thanh ngang phía trên của khuôn cửa trên mặt tường. Rồi dựa vào đó điều chỉnh cho khuôn đ1ung vị trí.
Để đảm bảo cho khuôn cửa sau khi lắp được ổn định, phải có biện pháp kê, chèn tạm bằng các con nêm. Điều chỉnh và cố định tạm xong, tiến hành chèn bật sắt, liên kết khung cửa với tường bằng vữa ximăng cát M50. Khi chèn xong cần bảo vệ khung cửa không bị xê dịch cho đến khi mối liên kết đạt cường độ.
Lắp dựng khuôn cửa trước khi xây :
Phải dùng hệ thống cây chống để chống đỡ tạm sau khi dựng hkuôn, trường hợp này người ta dùng mốc cao độ ở chân tường để điều chỉnh độ cao mặt dưới thanh ngang trên cửa khuôn.
Để thuận lợi cho việc dựng khuôn, người ta thường xây 1 vài hàng gạch ở 2 bên cửa trước, sau đó mới dựng khuôn cửa. Khuôn cửa khi dựng phải đảm bảo yêu cầu : đúng vị trí, bảo đảm thanh đứng thẳng đứng, thanh ngang nằm ngang.
Phần tường hai bên cửa đi được xây khi khuôn đã được chèn chắc chắn, ổn định. Khi đó có thể dùng cạnh đứng của khuôn làm cữ để xây. Tại vị trí bật sắt phải xây bằng vữa ximăng cát vàng. Khi xây cần chú ý tránh va chạm mạnh vào khuôn dễ làm khuôn xê dịch vị trí.
Cả 2 trường hợp dựng khuôn sau hay trước khi xây tường thì mặt phẳng của khuôn phải nhô ra khỏi mặt tường bằng chiều dày lớp vữa trát.
c) Kiểm tra đánh giá chất lượng khối xây
Trong quá trình làm phải thường xuyên kiểm tra chất lượng của khối xây để phát hiện sai sót mà sửa chữa kịp thời. Đồng thời qua đó có thể đánh giá chất lượng của khối xây ở mức độ nào.
Dụng cụ kiểm tra gồm : thước tầm, thước góc, thước đo dài, nivô, thước nêm, quả dọi…
Nội dung và phương pháp kiểm tra
• Kiểm tra thẳng đứng của khối xây . Ap thước tầm theo phương thẳng đứng vào bề mặt khối xây, áp nivô vào thước tầm. Nếu bọt nước ống thủy kiểm tra thẳng đứng nằm vào giữa thì tường thẳng đứng. Nếu bọt nước lệch về 1 phía là tường bị nghiêng. Muốn biết trị số độ nghiêng là bao nhiêu thì chỉnh thước cho bọt nước của nivô nằm vào giữa. Khe hở giữa thước và tường là độ nghiêng của tường.
• Kiểm tra độ nằm ngang của khối xây :Đặt thước tầm trên mặt trên của khối xây, chồng nivô lên thước. Nếu bọt nước của ống thủy kiểm tra nằm ngang nằm vào giữa thì khối xây ngang bằng và ngược lại. Trị số sai lệch nằm ngang là khe hở giữa đầu thước và mặt tường khi điều chỉnh thước cho bọt nước nằm vào giữa.
• Kiểm tra mặt phẳng : Ap thước tầm vào mặt phẳng khối xây, khe hở giữa thước và khối xây là độ gồ ghề của khối xây.
• Kiểm tra góc vuông : Dùng thước vuông đặt vào góc hay mặt trên của tường để kiểm tra. Góc tường vuông khi 2 cạnh góc tường ăn phẳng với 2 cạnh của thước.
• Với tường cong, trụ tròn, gờ cong dùng các dụng cụ hỗ trợ : Thước vanh, thước cong có bán kính bằng bán kính của tường, gờ (bán kính thiết kế) để kiểm tra.
Sau khi kiểm tra có được những trị số sai lệch thực tế đem so sánh với chỉ tiêu đánh giá chất lượng khối xây góp phần vào việc đánh giá chất lượng xây dựng công trình
d) Trình tự thao tác trộn vữa bằng máy
• Kiểm tra máy trộn và làm vệ sinh thùng trộn cho sạch
• Đổ một xô nước vào thùng trộn, đóng cầu dao điện cho máy hoạt động, cánh quạt quay làm cho nước bám vào mặt thùng trộn để khi đổ vật liệu vào không bị bám dính vào thành thùng trộn
• Đong các loại vật liệu thành phần theo liều lượng đã xác định và đổ vào thùng trộn.
• Cho máy hoạt động từ 3-5 phút, tiến hành quan sát vữa trong thùng, nếu thấy vữa trộn đã đồng màu và dẻo thì ngắt cầu dao điện cho máy ngừng hoạt động.
• Điều khiển tay quay để đổ vữa trong thùng trộn ra ngoài để sử dụng
Khi vận hành máy trộn cần chú ý:
• Cối trộn không được vượt quá dung tích thùng trộn.
• Đóng cầu dao điện cho cánh quạt quay rồi mới đổ vật liệu vào thùng trộn.
• Vật liệu đưa vào thùng trộn phải đảm bảo chất lượng, đặt biệt không cho ximăng đã vón cục, cát, vôi có lẫn đá vào thùng để tránh cho cánh quạt khi quay bị kẹt.
• Khi cánh quạt bị kẹt phải ngắt ngay cầu dao.
• Sau mỗi ca trộn phải dội nước rửa sạch thùng trộn.
e) An toàn lao động khi trộn vữa bằng máy
• Khi trộn vữa, công nhân phải có đủ trang htiết bị phòng hộ lao động theo qui định (quần áo, giày, kính, găng tay…)
• Dụng cụ phải được bố trí hợp lý để sử dụng thuận tiện, tránh chồng chéo.
• Khi trộn phải thực hiện đúng theo nội quy sử dụng máy và qui trình vận hành
• Cầu dao điện phải được bố trí cạnh công nhân điều khiển máy và ở cao độ 1,5m. Đường dây điện đi vào động cơ phải dùng cáp chì hoặc cao su.
• Quá trình vận hành ngoài vật liệu không được đưa bất cứ vật gì vào thùng trộn.
• Khi cánh quạt bị kẹt hoặc mất điện phải ngắt cầu dao.
8- CÔNG TÁC TRÁT
a) Vữa trát
Yêu cầu kỹ thuật:
– Vữa trát phải bám chắc vào bề mặt các kết cấu công trình
– Loại vữa và chiều dày lớp vữa trát phải đúng yêu cầu thiết kế
– Bề mặt lớp vữa trát phải phẳng, nhẵn
– Các cạnh, đường gờ chỉ phải sắc, thẳng, ngang bằng hay thẳng đúng
Đánh giá chất lượng lớp vữa trát – Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng.
Chỉ tiêu đánh giá Độ sai lệch (mm)
Tốt Khá Đạt yêu cầu
1. Độ gồ ghề phát hiện bằng thước tầm 2m.
– Đối với công trình yêu cầu trát tốt
– Đối với công trình bình thường
2. Lệch bề mặt so với phương đứng.
– Đối với công trình đạt yêu cầu trát tốt, trên toàn bộ chiều cao nhà không vượt quá
– Đối với công trình bình thường toàn bộ chiều cao nhà không vượt quá.
3. Lệch so với phương ngang, phương thẳng đứng của bệ cửa sổ, cửa đi, cột, trụ.
– Đối với công trình trát tốt, trên toàn bộ các cấu kiện không vượt quá
– Đối với công trình bình thường không vượt quá
4. Sai lệch gờ chỉ so với thiết kế với công trình trát tốt không vượt quá
[sociallocker] [/sociallocker]
Phương pháp kiểm tra đánh giá:
Kiểm tra độ bám dính và độ đặc chắc của lớp vữa trát:
Gõ vào mặt trát nếu tiếng kêu không trong thì lớp vữa không bám chắc vào bề mặt trát.
Kiểm tra độ thẳng đứng:
• Dùng thước tầm, nivô, thước nêm : Theo phương pháp này độ cắm sâu của thước nêm là độ sai lệch về thẳng đứng, thao tác kiểm tra. Thước nêm làm bằng gỗ tốt có khả năng chống mài mòn. Trên bề mặt hình tam giác của thước nêm người ta đánh dấu các vị trí tại đó thước có độ dày 1,2,3mm.
• Dùng thước đuôi cá và dây dọi:Theo phương pháp này khoảng cách giữa dây và điểm giữa chân thước là độ sai lệch thẳng đứng.
Kiểm tra độ phẳng mặt trát
Thông thường dùng thước tầm 2m kết hợp với thước nêm để kiểm tra. Độ cắm sâu của thước nêm vào khe hở giữa thước và bề mặt lớp vữa trát là độ sai lệch về độ phẳng mặt trát
Chú ý: Cần tập trung kiểm tra ở vị trí chân tường, đỉnh tường, nơi giao nhau giữa 2 mặt phẳng trát.
Kiểm tra góc vuông:
Đặt góc vuông vào góc tường đã trát. Khe hở giữa thước với một trong 2 cạnh của thước góc là độ sai lệch về góc vuông
Kiểm tra ngang bằng : Dùng thước tầm, nivô đặt vào đáy dầm, mặt trần, mặt trên của gờ, lan-can để kiểm tra ngang bằng. Khe hở giữa một trong 2 đầu thước và mặt trát là độ sai lệch về ngang
Sau khi đã có số liệu về kiểm tra. So sánh với chỉ tiêu trong bảng ta có thể kết luận chất lượng của công tác trát ở mức độ tốt, khá, đạt yêu cầu hay kém.
b) Trát tường phẳng
Chuẩn bị kích thước khi trát
+ Kiểm tra độ thẳng đứng của tường.
+ Kiểm tra độ phẳng đứng của tường.
+ Đục tẩy những vị trí lồi cao trên mặt tường.
+ Làm vệ sinh mặt trát như cạo sạch rêu, mốc, bóc tẩy, rửa các vật liệu khác bám trên mặt tường.
Làm mốc
Chú ý đối với bước tường có diện tích lớn vẫn phải khảo sát, kiểm tra và làm mốc trên toàn bộ diện tích định trát, nhưng dải mốc nên làm trong từng đoạn thi công hay phù hợp với từng ca làm việc.
Lên lớp vữa lót.
Trong phạm vi của một ô trát có các vị trí lõm sâu, phải lên vữa vào các vị trí đó trước cho tườnng tương đối phẳng mới lên vữa trát cho ô đó.
Trước khi lên vữa phải tạo độ ẩm cho bước tường cần trát. Chú ý tạo ẩm cho mọi chỗ tương đối đều nhau.
Lên lớp vữa lót trong một ô trát theo trình tự từ trên xuống, từ góc ra. Vữa được lên theo từng vệt liên tiếp nhau kín hết mặt trát trong phạm vi của dải mốc. Chiều dày của lớp vữa lót thường từ 3-7mm. Khi trát phải miết mạnh tay để vữa bám chắc vào tường. Có thể dùng bay hay bàn xoa để lên vữa hoặc vẩy vữa lên tường. Lớp vữa lót cũng cần trát cho tương đối phẳng để lớp vữa sau được khô đều.
Trát lớp vữa nền.
Khi lớp vữa lót se mặt thì tiến hành trát lớp vữa nền. Lớp nền dày từ 8-12mm. Có thể dùnng bay, bàn xoa hoặc bàn tà lột để lên lớp vữa nền. Với công trình yêu cầu chất lượng cao lớp trát bằng vữa XM cát. Trước khi trát lớp tiếp theo phải tưới thật ẩm lớp trát trước đó. Lớp nền được cán và xoa phẳng chờ khô cứng mới trát lớp tiếp theo.
Trát lớp vữa mặt.
Thông thường khi lớp vữa nền đã se thì trát lớp vữa mặt. Trường hợp vì lý do nào đó mà lớp nền trát nên bằng cát hạt lựu khô thì phải làm nhám bề mặt lớp nền và tưới ẩm rồi mới trát lớp mặt. Do chiều dày của lớp mặt nhỏ nên được trát với loại vữa dẻo hơn lớp nền. Thường dùng bàn xoa để lên vữa đôi lúc kết hợp với bay để bổ xung vững vào những chỗ hẹp, chỗ còn thiếu cần vữa ít. Vì là lớp ngoài cùng nên khi lên vững nếu thấy xuất hiệp sạn, đất, hợp chất hữu cơ thì phải lấy ra nếu không khi cán phẳng, xoa nhẵn sẽ bị vấp thước, hay khi quét vôi sẽ có vết loang lỗ rất xấu.
Cán phẳng.
– Dùng thước tầm có chiều dài lớn hơn khoảng cách giữa hai dải mốc để cán. Trước khi cán cần làm sạch và tạo ẩm cho thước để khi cán không dích thước và cán sẽ nhẹ tay hơn.
– Trong khi cán cần chú ý không để đầu thước chệch khỏi dãy mốc, không ấn thước mạnh lên dải mốc. Khi vững vữa đã đầy thước cần dừng cán, đưa thước ra gạt vữa vào hộc.
– Có thể phải cán nhiều lần để mặt lớp vữa phẳng với dải mốc. Cán xong một lượt cần quan sát mặt trát xem chỗ nào mặt thước không cán qua đó là những chỗ còn lõm . Dùng bay, bàn xoa bù vữa vào những vị trí đó rồi cán lại .
Xoa nhẵn .
– Khi vữa trát vừa xoa thì xoa nhẵn. Kiểm tra xem xoa nhẵn được chưa bằng cách :
– Dùng bàn xoa nếu bàn xoa duy chuyển được nhẹ nhàng, bề mặt lớp vữa mịn là có thể xoa nhẵn được. Cũng có thể xảy ra trường hợp lớp trát khô không đều , chỗ xoa được , chỗ không thể xoa được do còn ướt hay đã bị khô. Khi đó những chỗ ướt cần xoa lại. Nếu diện tích chỗ ướt ít có thể làm giảm độ ẩm bằng cách phủ lên bề mặt bằng cát khô sau đó gạt đi và có thể xoa đồng thời với chỗ khá. Những chỗ bị khô phải nhúng ướt bàn xoa và làm chổi đót nhúng nước đưa lên vị trí đó rồi xoa .
– Thường phải xoa làm nhiều lần , lần sau nhẹ hơn lần trước để lớp vữa trát được nhẵn bóng
– Trát song một ô, ta tiến hành trát sang ô khác với trình tự thao tác đã nêu ở trên
Trường hợp trát bằng vữa ximăng cát cần lưu ý :
• Bề mặt cần trát phải làm ẩm thật kỹ để không hút mất nước của vữa ximăng làm chất lượng của lớp vữa ximăng gảm.
• Vì vữa ximăng cát có độ dẻo thấp hơn vữa tam hợp cho nên khi lên vữa phải di chuyển bay hay bàn xoa từ từ và ấn mạnh tay lên hơn khi lên vữa tam hợp.
• Lên vữa đến đâu là bảo đảm ngay được độ dày tương đối của lớp vữa. Tránh tình trạng phải bù, phải phủ nhiều lần.
• Chỉ lên vữa trong phạm vi nhỏ một. Sau đó tiến hành cán xoa ngay đề phòng vữa trát đã bị khô, việc sử lý để xoa phẳng, nhẵn rất khó khăn.
• Việc xoa nhăn tiến hành trong từng phạm vi hẹp, xoa tới khi không thấy các hạt cát nổi lên bề mặt trát là được.
c) Trát trần phẳng
Trát trần theo phương pháp ngang, nghiêng như trát trần sàn, trần mái, trần ô-văng, trần lô gia, trần cầu thang v…v.
TRÌNH TỰ THAO TÁC.
Chuẩn bị
– Bắc giáo sàn thao tác để trát trần cao thấp tùy thuộc vào người thợ nhưng thường người đứng từ 5cm đến 10cm là phù hợp.
– Mặt trần được trát phải sạch không có dầu mỡ, các chất hữu cơ … Có thể dùng bàn chải sắt để tẩy sạch.
– Căng dây kiểm tra mặt phẳng trần, dùng vữa xi măng mác cao xử lý chỗ bị lõm và những chỗ bê tông bị rỗ.
– Dùng nivô hoặc ống nhựa đựng nước vạch đường ngang bằng chuẩn xung quanh tường cách trần một khoảng tùy ý, thường cách trần từ 20-50cm
Làm mốc trát
– Tại các góc trần dùng bay đắp mốc kích thước 5x5cm, dùng thước đo từ đường ngang bằng chuẩn tới mặt mốc một đoạn bằng nhau, đối với trần ngang bằng, đối với trần dốc đo các đoạn khác nhau tùy thuộc vào độ dốc của trần
– Căng dây giữa các mốc ở góc trần để làm mốc trung gian. Dùng bay lên vữa nối liền các mốc thành dải mốc, dùng thước cán cho dải mốc phẳng.
Cán vữa
– Thường lên vữa thành 3 lớp đối với lớp trát dày 15-20mm. Lên thành 2 lớp với lớp vữa trát dày 10-15mm.
– Lớp lót dày từ 3-7mm. Lớp vữa nền dày 8-12mm. Khi trát lót phải miết mạnh tay để vữa bám chắc vào trần.
– Lớp mặt dày từ 3-5mm và có độ dẻo hơn lớp nền. Khi vữa se mặt dùng bàn xoa lên lớp mặt, chiều dày lớp vữa mặt lớn hơn chiều dày dải mốc 1-2mm. Lớp mặt được trát tương đối phẳng.
Cán phẳng
– Vệ sinh sạch sẽ và tạo ẩm cho thước để khi cán nhẹ và không dính vữa. Hai tay cầm hai đầu thước, đưa mặt cạnh thước áp sát mặt trần. Đưa thước di chuyển qua lại và dịch chuyển từ phía ngoài về phía ta đến khi mặt thước bám sát dải mốc
– Đối với họng trần (giao tuyến giữa tường với trần hoặc dầm với trần) thước được cán dọc theo giao tuyến
– Cán hết lượt nếu thấy còn các vị trí lõm dùng bay hoặc bàn xoa bù vữa cán lại đến khi toàn bộ trần phẳng với dải mốc.
Xoa nhẵn
– Dùng tay ấn nhẹ vào mặt trát, nếu mặt trát hơi lõm và ngón tay không dính vữa (vữa se) thì tiến hành xoa được.
– Lúc đầu xoa rộng vòng nặng tay thành các vòng tròn liên tiếp để vữa dàn đều, sau xoa hẹp vòng nhẹ tay để trần được bóng.
– Tại các vị trí giao tuyến giữa trần với tường, trần với dầm…. bàn xoa dọc theo giao tuyến để tạo giao tuyến phẳng
Chú ý: Có thể xoa nhẵn làm nhiều lần đến khi trần phẳng, bóng là được.
SAI PHẠM, NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
Mặt trát bị cháy
Trát trần về mùa hè nhiệt độ cao làm cho vữa trát rất nhanh khô đặc biệt là trần mái. Để khắc phục hiện tượng trên cần tưới nước ẩm mặt trần. Đối với mái chưa chống nóng có thể bơm nước ngâm từ 5-10cm để giảm nhiệt độ cho trần. Nếu mặt trát bị cháy (khô, xoa không bóng, cát nổi lên nhiều (xù ra) dùng chổi đót nhúng nước vẩy lên rồi xoa hoặc nếu mặt trần đã phẳng nhưng chưa nhẵn dùng miếng mút có kích thước 200x100x100 nhúng nước và xoa đều.
Mặt trát bị ướt và rơi khỏi trần
Do trần bị lõm, trát dày hoặc trần quá nhẵn lại không chú ý xử lý trước khi trát. Trước khi trát phải kiểm tra xử lý trát trước những chỗ lõm bằng xi măng mác cao hoặc tạo nhám cho trần.
Mặt trát chỗ ướt chỗ khô
Do trần không phẳng lồi, lõm lớp trát chỗ dày chỗ mỏng dẫn đến khô không đều.Vì vậy ngay từ khi chuẩn bị phải xử lý mặt trần tương đối phẳng, lồi thì đục đi và lõm thì đắp vào bằng vữa xi măng.
Mặt trần bị bong bộc
Sau khi xoa nhẵn xong vữa trát bị rơi ra hoặc gõ vào mặt trát thấy bộc. Hiện tượng trên chứng tỏ mặt trát đã bị bong khỏi trần trong quá trình trát hoặc do trần còn bẩn trước khi trát. Để giảm bớt và giải quyết hiện tượng trên, trong khi lót nên dùng vữa theo thiết kế và ấn mạnh tay để vữa bám chắc vào trần, làm sạch trần trước khi trát.
d) Trát trụ tiết diện vuông, chữ nhật
Ngoài những yêu cầu kỹ thuật chung của mặt trát còn phải đảm bảo đúng kích thước, các góc phải vuông, cạnh trụ sắc, thẳng đứng, các mặt trụ phẳng.
TRÌNH TỰ TRÁT
Chuẩn bị
– Kiểm tra vị trí, kích thước cơ bản của từng trụ và dãy trụ
– Đục, đẽo những phần nhô ra, đắp, bồi thêm những chỗ lõm.
– Với trụ bê tông cốt thép: Nếu mặt trụ nhẵn phải tạo nhám để có độ bám dính. Những chỗ bê tông bị rỗ phải có biện pháp xử lý trước khi trát.
– Nếu mặt trát khô phải tưới ẩm
Làm mốc trát
– Trước khi xây hoặc đổ bê tông tạo trụ phải xác định được tim ở chân trụ.
– Căn cứ vào tim chân trụ truyền lên đỉnh trụ bằng dây dọi hoặc ni vô Dựa vào kích thước trụ (thiết kế) từ tim trụ đo ra hai bên để xác định chiều dày của mốc (Đắp mốc ở trụ đầu: dùng bay đắp mốc ở đầu trụ, dự vào kích thước thiết kế, từ tim trụ đo ta khống chế chiều dày của mốc. Đắp mốc ở một mặt xong, mặt tiếp theo phải dùng thước vuông để kiểm tra đảm bảo cho mốc ở các mặt liền kề vuông góc với nhau
– Dóng từ mốc trên đỉnh trụ xuống để đắp mốc chân trụ. Khi chiều cao trụ lớn hơn chiều dài thước tầm phải đắp mốc trung gian.
Lên vữa
– Trát lót : Dùng bay lên vữa ở cạnh trụ, sau đó trát dàn vào giữa. Bay đưa từ dưới lên, từ cạnh trụ vào trong. Trát kín đều 4 cạnh trụ
– Trát lớp mặt:
Dùng thước : Dùng 2 thước tầm dựng ở 2 cạnh của mặt trụ đối nhau. Cạnh thước tầm ăn phẳng với mốc. Dùng gông thép Þ6 – Þ8 để giữ thước cố định
Dùng bàn xoa : Lên vữa để trát mặt. Trát từ 2 cạnh ốp thước trát vào trong theo thứ tự từ trên xuống
Cán thước
Dùng thước khẩu tựa vào 2 cạnh của thước tầm, cán ngang từ dưới lên, chỗ nào lõm dùng vữa bù ngay rồi cán lại cho phẳng.
Xoa nhẵn
Tại vị trí cạnh trụ thì xoa dọc theo thước. Khi xoa ở mặt trụ, phải giữ bàn xoa luôn ăn phẳng, tránh tình trạng mặt trát bị lõm giữa.
Tháo thước
Tháo thước phải làm thận trọng như tháo thước ở cạnh, ở cạnh góc, khi trát tường phẳng, tháo thước xong, làm sạch thước rồi sửa lại cạnh cho sắc, đẹp.
e) Làm mốc trát
VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA MỐC TRÁT
Để một bộ phận hay toàn bộ công trình sau khi trát được thẳng đứng, nằm ngang, phẳng cần phải làm mốc trước khi trát.
Mốc có chiều dày bằng lớp vữa định trát. Mốc được đắp bằng vữa hay làm bằng các miếng gỗ, gốm gắn lên bề mặt cần trát như tường, cột, trần, dầm.. cũng có thể dùng đinh đóng lên bề mặt các khối xây để làm mốc.
Mốc được phân bố trên bề mặt cần trát. Khoảng cách các mốc theo phương ngang phụ thuộc vào chiều dài thước tầm để cán. Theo phương đứng là độ cao của mỗi đợt giáo
Theo phương song song với chiều cán thước người ta dùng vữa nối các mốc lại với nhau, tạo thành các dải mốc
Dải mốc là cữ tỳ thước khi cán phẳng vữa giữa 2 dải mốc.
PHƯƠNG PHÁP LÀM MỐC TRÁT
Làm mốc trên diện rộng : Ap dụng để trát tường hay trần được làm theo trình tự sau :
Kiểm tra tổng thể bề mặt cần trát : Dùng dây căng, thước kiểm tra độ phẳng. Dùng thước tầm, ni vô kiểm tra độ thẳng đứng, ngang bằng .
Biết được mức độ lồi lõm, nghiêng của tường, trần là bao nhiêu, từ đó quyết định chiều di của mốc bảo đảm cho mọi vị trí trên bề mặt cần trát được phủ một lớp vữa dày tối thiểu theo qui định.
Chiều dày của mốc sẽ quyết định chiều dày chung của lớp vữa trát. Điều đó có ý nghĩa rất lớn về kinh tế và chất lượng của lớp vữa trát. Do vậy cần kiểm tra, khảo sát chu đáo, cẩn thận để có quyết định phù hợp. Trường hợp có chỗ lồi ra quá lớn ta phải đục bớt đi cho phẳng. Những chỗ lõm sâu cần dùng vữa đắp trước khi trát.
Mốc gồm có mốc chính và mốc phụ.
Mốc chính nằm ở vị trí 4 góc của bức tường hay trần và được làm trước. Mốc phụ nằm trên đường nối giữa 2 mốc chính theo 2 phương vuông góc với nhau. Mốc phụ được làm sau khi đã có mốc chính. Số lượng mốc phụ tùy thuộc vào diện tích định trát lớn hay nhỏ.
Làm mốc chính : Dùng vữa đắp hay đóng đinh lên 4 góc của bề mặt cần trát.
Đối với tường : tại góc phía trên cách đỉnh và cạnh bên một khoảng 10-15cm đặt mốc chính Các mốc chính còn lại ở phía dưới xác định bằng cách thả dọi từ mốc 1 và 2 xuống . Khi trát những bức tường có chiều cao nhỏ chỉ bằng chiều dài của thước nên dùng thước tầm và ni vô để xác định mốc chính phía dưới
Đối với trần : chọn một góc đắp mốc chính thứ 1, các mốc chính còn lại được lấy thăng bằng từ mốc 1 hoặc cùng đo một khoảng như nhau từ cốt trung gian nên khi làm mốc ở trần, từ cốt trung gian xuống khi láng, lát nền
Làm mốc phụ : Khi khoảng cách giữa 2 mốc chính theo phương vuông góc với hướng các thước lớn hơn chiều dài thước để cán hoặc ở vị trí tương ứng với chiều cao đợt giáo ta phải làm mốc phụ. Dùng dây căng giữa 2 mốc chính, xác định vị trí và đắp mốc phụ theo dây. Trên bề mặt nằm ngang mốc phụ cũng được xác định theo nguyên tắc trên.
Làm dải mốc : Dùng vữa nối các mốc theo phương song song với chiều cán thước. Dựa vào 2 mốc ở 2 đầu dùng thước cán phẳng ta có dải mốc
Sau khi cán phẳng mặt thước tầm theo 2 cạnh của dải mốc dùng bay cắt vát cạnh ta có hệ thống dải trên mốc tường
Chú ý : Đối với bề mặt cần trát có diện tích lớn, dải mốc chỉ làm để đủ trát trong một ca, tránh dải mốc bị khô phải xử lý trong khi trát.
Làm mốc trên diện tích hẹp và dài.
Các thanh có kích thước tiết diện nhỏ nhưng chạy dài như các thanh trang trí, thẳng đứng, nằm ngang, tay vịn lan can, gờ cửa sổ v..v.
+ Kiểm tra tổng thể trước khi làm mốc.
– Kiểm tra tổng thể của hệ thống thanh.
– Kiểm tra độ thẳng đứng, nằm ngang của từnng thanh.
– Kiểm tra độ phẳng của từng thanh theo các cạnh.
– Kiểm tra kích thước thực tế của mỗi thanh.
+ Làm mốc chính:
– Đối với thanh độc lập : Mốc chính được làm ở 2 đầu của thanh. Với thanh đứng mốc ở trên làm trước, ở dưới làm sau. Với thanh ngang mốc được làm ở một đầu bất kỳ của thanh. Mốc được làm tuần tự theo bề mặt của thanh, dựa vào mốc ở mặt đã có để làm mốc ở mặt bên kia.
– Đối với một hàng hay dãy thanh : Mốc chính được làm ở đầu của 2 thanh ngoài cùng.
+ Làm mốc phụ:
– Đối với thanh độc lập : Căng dây giữa 2 mốc chính ở 2 đầu để làm mốc phụ, khoảng cách mốc phụ lấy theo chiều dài của thước tầm.
– Đối với một hàng hay dãy thanh : Căn cứ mốc chính ở 2 đầu căng dây làm mốc chính cho các thanh ở giữa. Trong mỗi thanh, căng dây để làm mốc phụ như trường hợp thanh độc lập.
9 – CÔNG TÁC BẢ MÁT TÍT
YÊU CẦU KỸ THUẬT
Bề mặt sau khi bả mát tít cần đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau :
– Phẳng, nhẵn, bóng, không rỗ, không bong rộp.
– Bề dày các lớp bả không nên quá 1mm.
– Bề mặt mát tít không sơn phủ phải đều màu.
CHUẨN BỊ BỀ MẶT
– Các loại mặt trát đều có thể bả mát tít, nhưng tốt hơn là mặt trát bằng vữa ximăng cát vàng. Phải chuẩn bị tốt bề mặt bả mát tít.
– Nếu bề mặt trát bằng cát hạt to : dùng giấy ráp số 3 đánh kỹ để rụng bớt hạt to bám trên bề mặt. Khi bả mát tít những hạt cát to này dễ bị lật lên bám lẫn vào mát tít khó thao tác.
– Quét trước đều 1 nước keo bằng chổi quét vội hoặc con lăn, mục đích tăng độ bám dính của mát tít vào bề mặt.
TRÌNH TỰ VÀ THAO TÁC
Thường bả 3 lần, bề mặt mát tít hoàn htiện mới đạt chất lượng tốt.
Bả lần 1: Nhằm phủ kín và tạo phẳng bề mặt.
+ Bả bằng bàn bả :
– Dùng dao xúc mát tít đổ lên mặt bàn bả 1 lượng vừa phải.
– Đưa bàn bả áp nghiêng vào tường và kéo lên phía trên sao cho mát tít bám hết bề mặt. Sau đó dùng cạnh của bàn bả gạt đi gạt lại để dàn mát tít bám kín đều.
– Bả theo từng dải (đám) từ trên xuống, từ góc ra, chỗ lõm bù mát tít cho phẳng.
+ Bả bằng dao bả lớn :
– Cầm dao bả mát tít ngón cái 1 bên và 4 ngón còn lại 1 bên đỡ lấy phía dưới của dao để thao tác.
– Dùng dao xúc mát tít đổ lên dao lớn 1 lượng vừa phải.
– Đưa dao áp nghiêng vào tường và kéo lên phía trên sao cho mát tít bám hết bề mặt. Sau đó dùng lưỡi dao gạt đi gạt lại để dàn mát tít bám kín đều.
Bả lần 2 : Tạo phẳng và làm nhẵn.
+ Để mát tít lần trước khô mới bả lần sau.
+ Dùng giấy ráp số 0 làm phẳng, nhẵn những chỗ gợn lên do vết bả để lại.
+ Đánh giấy ráp làm nhẵn bề mặt. Đeo khẩu trang để tránh bụi. Tay cầm giấy ráp luôn đưa sát bề mặt và di chuyển theo vòng xoáy trôn ốc. Vừa đánh vừa quan sát để đánh kỹ những chỗ gợn do vết dao bả hay bàn bả.
+ Bả mát tít : Phủ kín và tạo phẳng như lần 1 và làm nhẵn bóng.
Khi mát tít còn ướt, dùng 2 cạnh dài bàn bả gạt đi gạt lại trên bề mặt (2-3 lần), vừa gạt vừa miết nhẹ, đều tay. Thiếu thì bù thêm mát tít, tiếp tục làm cho nhẵn. Dùng bàn bả vuốt nhẹ lên bề mặt lần cuối.
+ Những góc lõm (giao tuyến giữa 2 mặt phẳng) phải dùng miếng cao su bả. Tay cầm sao cho ngón cái đè lên miếng cao su và 4 ngón kia ở dưới để thao tác. Dùng dao xúc mát tít, lượng vừa phải để phết vào 1 góc của miếng cao su, đặt miếng cao su (góc có mát tít) tiếp giáp với góc định bả và từ từ kéo dịch theo cạnh giao tuyến, vừa kéo vừa áp nhẹ cao su để mát tít bám hết vào góc.
Bả lần 3 : Hoàn thiện bề mặt mát tít.
– Kiểm tra trực tiếp bằng mắt phát hiện những vết xước, những chỗ lõm để bả mát tít dặm cho đều.
– Đánh giấy ráp làm phẳng nhẵn những chỗ lồi, giáp mối (giữa các đợt bả) hoặc gợn lên do vết bả để lại.
– Sửa sang lại các cạnh, giao tuyến cho thẳng nét.
10 – CÔNG TÁC LĂN SƠN
YÊU CẦU KỸ THUẬT
Bề mặt sơn phải đạt các yêu cầu kỹ thuật sau :
– Màu sắc sơn phải đúng với màu do thiết kế.
– Bề mặt sơn không bị rỗ, không có nếp nhăn và giọt sơn đọng lại.
– Các đường chỉ, đường ranh giới các mảng màu sơn phải thẳng, nét và đều.
CHUẨN BỊ BỀ MẶT
– Làm sạch bề mặt
– Làm nhẵn phẳng bề mặt bằng mát tít
TRÌNH TỰ THAO TÁC
Trình tự sơn
– Bắt đầu từ trần, đến các bức tường, đến các má cửa rồi đến các đường chỉ và kết thúc với sơn chân tường
– Sơn trần, thường 3 nước để đều màu. Sơn xong 1 nước để khô mới sơn nước tiếp theo và cùng chiều với nước trước. Bởi vì lăn sơn dễ đều màu, thường không để lại vết rulô.
Thao tác lăn sơn
– Đổ sơn vào khay chừng 2/3 khay.
– Nhúng từ từ rulô vào khay sơn (đảm bảo chiều dài vỏ song song với mặt sơn ngập chừng 1/3 (không quá lõi trục 2 đầu). Kéo rulô lên sát lưới. Đẩy đi đẩy lại con lăn quay trên mặt nước sơn, sao cho vỏ rulô thấm đều sơn, đồng thời sơn thừa cũng được gạt vào lưới.
– Đưa rulô áp vào tường và đẩy cho rulô quay lăn từ dưới lên theo vệt thẳng đứng đến đường biên (không chờm quá đường biên) : kéo rulô xuống theo vệt cũ quá điểm ban đầu, sâu xuống tới điểm dừng (có thể là chân tường hoặc kết thúc ở một đợt sơn nếu tường cao > 4m. Tiếp tục đầy rulô đến khi sơn bám hết vào bề mặt trát.
– Để không bị sót nên đẩy 2-3 lần 1 vệt. Các vệt chồng lên nhau 4-5cm.
– Thao tác lăn sơn trần cũng tương tự như sơn tường. Lăn theo từng vệt thẳng ngang hoặc dọc trần.
Thao tác quét sơn
– Khuấy đều và đổ sơn vào ca, khoảng 2/3 ca.
– Nhúng chổi từ từ vào sơn, sâu khoảng 3cm, nhấc chổi gạt sơn vào miệng ca.
– Đặt chổi sơn lên bề mặt : lúc đầu ấn nhẹ tay, sau càng di chuyển càng nặng tay.
– Nếu ấn quá nhẹ tay thì lớp sơn sẽ thành dải nhỏ và dày, còn nếu quá mạnh thì sơn mỏng và rõ nét chổi.
11 – CÔNG TÁC LẮP DỰNG GIÀN GIÁO ỐNG THÉP
LẮP DỰNG
Lắp dựng phía trong công trình thường trên các nền bê tông hoặc nền cứng, bằng phẳng, ổn định, ít phải xử lý,
Khi lắp dựng ở phía ngoài công trình nền không bằng phẳng, không ổn định phải tiến hành xử lý mặt bằng giàn giáo.
– San, đầm chặt, làm phẳng và ngang bằng cho cả một dãy chân giáo.
– Đưa các tấm đế vào vị trí đặt chân giáo (nếu giáo cao và nền kém ổn định thì dưới tấm đế kê thêm tấm gỗ hoặc tấm bê tông đúc sẵn) đặt chân giáo thứ nhất lên tấm đế chân giáo thứ 2, thứ 3, … vào vị trí đã được ấn định, liên kết chân giáo bằng giằng chéo Liên kết chân giáo thứ 3 với thư 2, thứ 4 với thứ 3, … cứ tiếp tục như thế cho cả dãy. Nhưng chú ý cho tất cả các chân giáo cùng đứng trên một mặt phẳng nằm ngang và cách công trình một khoảng 15 ÷ 20cm.
– Lắp các tấm sàn công tác: để 2 đầu móc của mặt giáo mắc vào các thanh ngang của chân giáo.
– Khi lắp xong đợt giáo ở dưới thì lắp đợt giáo tiếp theo ở trên lên các chân giáo ở dưới. Các chân cùng đợt liên kết với nhau bằng các giằng chéo sau đó lắp mặt sàn công tác.
Nếu giáo cao từ 3 đợt trở xuống dùng các chống xiên để chống. Nếu cao hơn phải dùng thép Þ6 hoặc tăng-đơ liên kết vào các vị trí của công trình mà khi xây hoặc đổ bê tông có thể móc chờ sẵn. Cứ 3 đợt giáo có một liên kết, còn một dãy giáo thì cứ 3 đến 4m có 1 liên kết, đảm bảo cho giáo ổn định an toàn. Ba đợt giáo có một thanh giằng dọc dùng các ống thép liên kết vào chân giáo bằng buộc hoặc khóa.
Việc lên xuống giàn giáo phải có thang, đối với giàn giáo cao có thể dùng thang máy đặt ở phía hai đầu của giàn giáo, đối với giàn giáo thấp dùng thang gỗ hoặc tre đặt phía bên trong sàn công tác. Thang được bố trí cách nhau từ 30-50m để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển vật liệu. Xung quanh giàn giáo có lưới bảo vệ & chống bụi. Trước khi bàn giao giàn giáo cho người sử dụng phải kiểm tra an toàn.
THÁO DỠ
Giàn giáo ống thép định hình được tháo dỡ từ trên xuống, ngược lại với quy trình lắp dựng cho từng đợt. Chú ý những dây neo buộc tháo đến đâu thì dỡ giáo ở đợt đó chứ không được tháo trước các dây neo ở dưới. Các linh kiện của giáo đưa xuống bằng ròng rọc hoặc buộc dây thả dần xuống, tuyệt đối không được ở trên ném xuống gây mất an toàn và làm hư hỏng giáo.
AN TOÀN TRONG CÔNG TÁC LẮP DỰNG & THÁO DỠ GIÀN GIÁO
– Công nhân phải có đủ sức khỏe đảm bảo cho việc lên cao lắp dựng và tháo dỡ giàn giáo.
– Lắp dựng và tháo dỡ giàn giáo phải tuân thủ theo các thứ tự đã quy định.
– Trong lúc làm việc không được nô đùa, không được sử dụng các chất kích thích.
– Phải sử dụng các phương tiện, dụng cụ bảo hộ.
– Đối với tất cả các loại giáo khi các đợt lắp dựng trước phải vững chắc mới được sử dụng đi lại để lắp dựng các đợt tiếp theo.
– Không được neo, tỳ giáo vào những bộ phận của công trình không vững chắc.
– Khi lắp dựng và tháo dỡ phải có biển báo cấm người không nhiệm vụ đi qua lại.
– Tháo dỡ xong phải thu dọn để dùng cho lần sau.
– Khi tháo dỡ dùng dây hoặc ròng rọc để thả các bộ phận, tuyệt đối không được đầy đổ cả giàn giáo hoặc tháo rồi đứng ở trên cao ném xuống đất gây hư hỏng và mất an toàn.
– Chân giáo phải đứng trên nền vững chắc, khi gặp nước không bị lún.
– Khớp nối, chốt, khóa phải đảm bảo liên kết tốt.
– Không dùng những ống thép quá cũ, hư hỏng.
12 – CÔNG TÁC ỐP GẠCH
YÊU CẦU KỸ THUẬT
– Mặt ốp phải phẳng, màu sắc tuân theo thiết kế.
– Mạch thẳng, đều.
– Vữa dính kết tốt không bị bong rộp.
KỸ THUẬT ỐP GẠCH
a) Kỹ thuật ốp gạch không có mạch
+ Kiểm tra lại mặt ốp về độ phẳng, độ thẳng đứng nếu không đạt phải sửa lại bằng vữa xi măng cát vàng.
+ Dùng nivô, kẻ 1 đường nằm ngang ở chân tường, cách nền bằng chiều rộng viên gạch (ốp từ dưới lên) rồiđóng đinh trên một lati theo đường này, hoặc kẻ đường nằm ngang theo mép trên cùng của hàng ốp (ốp từ trên xuống đối với gạch có kích thước nhỏ).
+ Dùng dây dọi, vạch một đường thẳng đứng ở trung tâm mặt ốp (ốp đối xứng) hoặc ở một cạnh của mạch ốp. Căn cứ vào đường thẳng đứng và đường nằm ngang xếp gạch ướm thử để xác định viên mốc số 1, 2 cũng có thể dùng bằng phương pháp đo và dựa vào kích thước viên gạch ốp để tính ra viên mốc.
+ Sau khi ta xác định chính xác viên mốc số 1 và mốc số 2, phết vào mặt sau của viên mốc số 1 hoặc 2 đưa vào vị trí dùng búa cao su gõ điều chỉnh, dùng nivô kiểm tra độ thẳng đứng của viên mốc.
+ Căn cứ vào viên mốc 1 và 2, xác định đường thẳng đứng, căng dây ốp dàng cầu.
+ Dùng bay phết vữa xi măng lên mặt ốp của hàng cầu, một tay cầm viên gạch đã ngâm nước nhẹ nhàng dán lên mặt vữa, tay kia cầm búa cao su gõ nhẹ điều chỉnh viên gạch cho thẳng mạch và thẳng theo dây.
+ Dùng thước ốp lên mặt hàng cầu để kiểm tra độ phẳng.
+ Ốp xong hàng cầu thì căng dây theo 2 hàng cầu hai bên để ốp hàng phía trong. Hai cạnh của viên ốp sau phải ăn theo hai cạnh của viên ốp trước và một cạnh ăn theo dây căng.
+ Thường xuyên phải dùng thước tầm kiểm tra độ phẳng mặt ốp, ốp đến đâu chú ý vệ sinh mặt ốp đến đó để tránh vữa bám khô để trên mặt ốp sau này vệ sinh rất tốn công.
+ Đối với gạch ốp có kích thước nhỏ ta có thể tiến hành từ trên xuống với phương pháp tương tự như ốp ở dưới lên, nhưng không phải đóng thêm hàng lati mà mép của hàng trên cùng đặt đúng độ cao cần ốp, từ đó triển khai xuống bên dưới.
+ Lau mạch: Dùng hồ xi măng trắng phết lên các mạch để hồ xi măng lấp đầy các mạch. Dùng giẻ mềm lau sạch mạch ốp.
+ Cắt mạch để ốp những viên bị nhỡ, ở góc …
– Đo vị trí trống.
– Vạch lên viên gạch cần cắt.
– Dùng dao hoặc máy để cắt gạch.
– Mài mép viên gạch cho nhẵn.
– Phết vữa và ốp viên gạch vào khoảng trống.
b) Những sai phạm và cách khắc phục
+ Mặt ốp không phẳng có hiện tượng kênh vênh. Một hoặc hai góc viên gạch kênh cao hơn viên gạch bên cạnh từ 0,5mm – 3mm. Hiện tượng kênh làm cho mạch rộng, mặt ốp nhấp nhô. Nguyên nhân do phết vữa không đều chỗ dày chỗ mỏng hoặc vữa bị nhão quá bị chảy sệ sau khi dán (ốp).
+ Biện pháp sửa là cạy viên gạch kênh lên lát lại.
– Mạch vữa không đều (trường hợp mặt ốp có mạch) chỗ rộng chỗ hẹp. Nguyên nhân khi ốp không có nẹp cữ hoặc do vữa nhão làm cho mặt ốp bị chảy sệ sau khi lát.
– Mặt ốp bị bong hoặc gõ có tiếng “bộp”. Nguyên nhân do vữa khô quá, mặt ốp và gạch không tưới nước ẩm trước khi ốp, hay phết vữa không đều, viên gạch tiếp xúc với vữa không kín khắp, tạo nên những chỗ rỗng. Biện pháp khắc phục: Nếu viên gạch khi gõ có tiếng bộp ít ta có thể giữ nguyên, nếu “ bộp” nhiều thì phải cạy viên gạch đó ra, cạo sạch vữa cũ phết vữa mới và dán lại.
13 – CÔNG TÁC CHUẨN BỊ LÁT
YÊU CẦU KỸ THUẬT CHUNG CỦA MẶT LÁT
– Mặt lát đúng độ cao, độ dốc (nếu có) và độ phẳng. Nếu mặt lát là gạch hoa trang trí thì phải đúng hình hoa, đúng màu sắc thiết kế. Viên lát dính kết tốt với nền, không bị bong bộp.
– Mạch thẳng, đều, được chèn đầy bằng vữa xi măng cát hay hồ xi măng lỏng.
XÁC ĐỊNH ĐỘ CAO (CỐT) MẶT LÁT
– Căn cứ vào cao độ (cốt) thiết kế (còn gọi là cốt hoàn thiện) của mặt lát (thường vạch dấu ở trên hàng cột hiên), dùng ống nhựa mềm dẫn vào xung quanh khu vực cần lát, những vạch cốt trung gian cao hơn cốt hoàn thiện một khoảng từ 20 30cm. Người ta dẫn cốt trung gian vào 4 góc phòng, sao đó phát triển ra xung quanh tường.
– Dựa vào cốt trung gian ta đo xuống một khoảng 20 30cm sẽ xác định được cốt mặt lát (chính là cốt hoàn thiện)
XỬ LÝ MẶT NỀN
* Kiểm tra cốt mặt nền
Dựa vào cốt trung gian đã vạch ở xung quanh tường khu vực cần lát đo xuống phía dưới để kiểm tra cốt mặt nền.
* Xử lý mặt nền
– Đối với nền đất hoặc cát: Chỗ cao phải bạt đi, chỗ thấp đổ cát, tưới nước đầm chặt.
– Nền bê tông gạch vỡ: Nếu nền thấp hơn nhiều so với quy định thì phải đổ thêm một lớp bê tông gạch vỡ cùng mác với lớp vữa trước; nếu nền thấp hơn so với cốt quy định (2 3cm) thì tưới nước sau đó láng một lớp vữa xi măng cát M50. Nếu nền có chỗ cao hơn quy định, phải đục hết những chỗ gồ cao, cạo sạch vữa, tưới nước, sao đó láng tạo một lớp vữa xi măng cát M50.
– Nền, sàn bê tông, bê tông cốt thép: nếu nền thấp hơn cốt quy định, thì tưới nước rồi láng thêm một lớp vữa xi măng cát vàng M50; nếu nền thấp nhiều phải đổ một lớp bê tông đá M100.
Nếu nền cao hơn cốt quy định thì phải hỏi ý kiến cán bộ kỹ thuật và người có trách nhiệm để có biện pháp xử lý (Có thể nâng cao cốt nền, sàn để khắc phục nhưng không được làm ảnh hưởng đến việc đóng mở cửa; hoặc phải bạt chỗ cao đi)
14 – CÔNG TÁC LÁT GẠCH CERAMIC
YÊU CẦU KỸ THUẬT
+ Mặt lát :
– Mặt lát dính kết với nền , tiếp xúc với viên lát, khi gõ không có tiếng bong bộp.
– Mặt lát phẳng, ngang bằng hoặc dốc theo thiết kế.
– Đồng màu hoặc cùng loại hoa văn.
+ Mạch : thẳng, đều, không lớn quá 2mm
KỸ THUẬT LÁT
a) Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ
+ Gạch lát :
– Gạch sản xuất ra được đựng thành hộp, có ghi rõ kích thước màu gạch, xêri lô hàng. Vì vậy chú ý chọn những hộp gạch có cùng sêri sản xuất sẽ có kích thước gạch và màu đồng đều hơn.
– Nếu gặp viên mẻ góc hoặc cong vênh phải loại bỏ.
+ Vữa:
– Phải dẻo, nhuyễn đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế.
– Không lẫn sỏi sạn.
– Lát đến đâu trộn dần vữa đến đó.
+ Dụng cụ:
– Bay dàn vữa
– Thước tầm
– Nivô
– Dao cắt gạch (hoặc máy cắt )
– Búa cao su
– Miếng cao su mỏng
– Chổi đót
– Dây gai (hoặc dây nilông), đinh guốc, đục, giẻ sạch, găng tay cao su.
b) Phương pháp lát
Gạch gốm tráng men thuộc loại viên mỏng, thường lát không có mạch. Phương pháp tiến hành như sau:
+ Láng một lớp vữa tạo phẳng
– Vữa ximăng cát tối thiểu từ mác 50 dày 20 ÷ 25mm. Sau 24 giờ chờ vữa khô sẽ tiến hành các bước tiếp theo.
– Kiểm tra vuông góc của phòng (bằng cách kiểm tra 1 góc vuông và hai đường chéo hoặc kiểm tra cả 4 góc vuông).
– Xếp ướm và điều chỉnh hàng gạch theo chu vi phòng. Hàng gạch phải thẳng, khít nhau, ngang bằng, phẳng mặt, khớp hoa văn và màu sắc.
– Phết vữa lát định vị 4 viên góc làm mốc và căng dây lát hai hàng cầu (1 -4) và (2-3) song song với hướng lát (lùi dần về phía cửa).
+ Căng dây lát hàng gạch nối giữa hai hàng cầu
– Dùng bay phết vữa trên bề mặt khoảng 3 đến 5 viên liền (bắt đầu từ góc trong cùng) đặt gạch theo dây. Gõ nhẹ bằng búa cao su điều chỉnh viên gạch cho đúng hàng, ngang bằng
– Cứ lát khoảng 3 ÷ 4 viên gạch dùng nivô kiểm tra độ ngang bằng của diện tích lát 1 lần ; dùng tay xoa nhẹ giữa 2 mép gạch có phẳng mặt với nhau không. Lát đến đâu lau sạch mặt lát bằng giẻ mền.
+ Lau mạch: Lát sau 36 giờ tiến hành lau mạch.
– Đổ vữa xi măng lỏng tràn khắp mặt lát. Dùng miếng cao su mỏng gạt cho ximăng tràn đầy khe mạch.
– Rải một lớp cát khô hay mùn cửa khắp mặt nền để hút khô hồ xi măng còn lại.
– Vét sạch mùn cưa hay cát, dùng giẻ khô lau nhiều lần cho sạch hồ xi măng còn dính trên mặt gạch.
NHỮNG SAI PHẠM VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
– Viên lát bị bong bộp : nguyên nhân do rải vữa không đều viên gạch dính vữa không kín khắp.
– Viên lát bị nứt vỡ : vữa bị khô, dàn vữa không phẳng, chỗ vữa dày không lấy bớt ra trước khi đặt viên gạch, viên lát bị mấp mô gõ điều chỉnh nhiều làm viên gạch bị nứt vỡ.
– Mặt lát không phẳng, mạch không thẳng (nhai mạch ): nguyên nhân do chọn gạch không kỹ, lẫn những viên có kích thước không đều, khi lát mạch không thẳng (nhai mạch ); những viên gạch bị cong vênh làm cho mặt lát không phẳng, phải điều chỉnh nhiều lần mất công mà không hiệu quả.
Cách khắp phục:
– Luyện kỹ năng rải vữa sao cho thật đều, phẳng; đặt viên gạch đều tay tiếp xúc tốt với mặt nền, gõ nhẹ nhàng như dán gạch. Khi đặt gạch chỉ đặt một lần là được ít phải điều chỉnh không tốn thời gian, đảm bảo năng suất lao động.
– Chọn gạch kỹ, loại bỏ những viên cong vênh nhiều, những viên cùng kích thước lát vào cùng một hàng.
– Những viên gạch bị bong bộp, phải cạy lên, vét sạch vữa cũ, rải vữa mới và lát lại.
15 – CÔNG TÁC CỬA
Trước khi thực hiện gia công từng loại cửa của bản vẽ thiết kế chúng tôi sẽ trình Catalo mẫu mã cụ thể cho từng loại cũng như các phụ kiện kèm theo .
Sau khi đã được sự chấp thuận của giám sát chủ đầu tư chúng tôi mới tiến hành đặt hàng thanh nhôm hàng loạt, dựa vào số liệu chính xác của chủ đầu tư cung cấp và tiến hành gia công sau 10 ngày đặt hàng. Các cấu kiện được gia công trực tiếp tại công trường để đảm bảo độ chính xác (phụ thuộc vào phần hoàn thiện, tô trát má cửa) xong sẽ được vận chuyển đến từng khu vực lắp dựng theo tiến độ thi công của chúng tôi và ban quản lý công trình đã đề ra .
Các cấu kiện khi chuyển đến công trường sẽ được chúng tôi bảo quản kỹ lưỡng tránh không để xảy ra tình trạng cấu kiện bị trầy, xước cũng như biến dạng hình học trước khi lắp dựng.
– Gia công cấu kiện & vận chuyển đến công trường :
Việc gia công chúng tôi có đội ngũ chuyên ngành có tay nghề cao phù hợp với công tác này đảm bảo tính chính xác, mỹ thuật khi đưa vào lắp dựng.
Các vật liệu trước khi cắt và lắp ráp sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng tuyệt đối không để xảy ra việc cắt thừa hoặc thiếu các thanh cấu tạo cho cấu kiện. Các thanh của cấu kiện khi lắp ráp đảm bảo độ chính xác về chiều dài, độ kín khít tại các vị trí giao giữa các thanh, góc giao giữa các thanh đảm bảo đúng theo thiết kế
Khi lắp ráp các cấu kiện của cửa tại xưởng đặt tại công trường chúng tôi sẽ sử dụng khuôn mẫu định vị cho từng loại cửa đảm bảo số lượng cửa được sản xuất hàng loạt giống như cửa mẫu mà chúng tôi trình giám sát chủ đầu tư .
Trước khi xuất xưởng các cấu kiện phải được kiểm tra lại lần cuối về kích thước hình học, độ phẳng của cấu kiện. Khi vận chuyển các cấu kiện phải được bao bọc kỹ lưỡng tránh tình trạng cấu kiện bị trầy xước do ma sát khi vận chuyển .
Phương tiện vận chuyển thanh nhôm phải bằng xe chuyên dùng (xe tải) có thùng chuyên chở rộng & dài hơn kích thước của cấu kiện cần chuyên chở. Trên xe phải có bộ giá đỡ cấu kiện nhằm mục đích các cấu kiện có điểm tựa vững chắc và không đè lên nhau. Các cấu kiện phải được neo buộc chắc chắn vào bộ giá đỡ không để tình trạng cấu kiện bị xô đẩy làm trầy xước bề mặt khi vận chuyển trên đường đến công trường .
– Lắp dựng cấu kiện và bảo quản
Khi vận chuyển từ vị trí tập kết đến vị trí lắp dựng tùy theo cấu tạo của từng cấu kiện chúng tôi sẽ áp dụng đúng phương pháp vận chuyển để tránh tình trạng biến dạng trước khi lắp dựng.
Tại các vị trí tiếp giáp với tường trước khi tiến hành lắp dựng chúng tôi mới tháo bỏ phần bao bọc cấu kiện chống trầy xước. Các cao độ lắp dựng của cấu kiện được chúng tôi đo đạc định vị theo tim cốt , do BQLCT giao, sao cho tất cả các cửa được lắp dựng đúng theo cao độ thiết kế
16 – CÔNG TÁC LÀM TRẦNKHUNG NHÔM
– Hệ thống trần của công trình theo thiết kế là hệ thống trần khung nhôm, để đảm bảo kỹ thuật và mỹ thuật chúng tôi sẽ thực hiện như sau :
Lắp ráp hệ thống khung
Hệ thống khung bao gồm :
1. Thanh chữ U
2. Khoá giữ
3. Tăng đơ
4. Bộ thanh treo
5. Kẹp treo
Hệ thống khung trần được lắp ráp như sau:
– Xác định cao độ lắp trần theo thiết kế bằng nivô và vạch mực chuẩn xung quanh khu vực cần lắp trần.
– Định vị các móc treo và gắn chặt vào trần bêtông và được phân bố đều chính xác với khoảng cách theo thiết kế.
– Sau đó lắp đặt bộ thanh treo vào móc thép. Bộ thanh treo này bao gồm 2 thanh kim loại được ghép nối với nhau bằng bộ phận tăng đơ.
– Thanh hình chữ U nằm trên được khóa chặt vào bộ thanh treo bằng bộ dụng cụ kẹp treo được gắn vào thanh treo năm phía dưới.
– Tiếp tục lắp chặt thanh chữ U nằm phía dưới vào thanh chữ U nằm trên bằng khoá giữ, việc định vị thanh chữ U nằm dưới phụ thuộc vào kích thước tấm trần.
– Sau khi hệ thống khung đã được lắp dựng hoàn hảo, tiến hành lắp ráp tấm trần.
17 – HỆ THỐNG CHỐNG SÉT.
– Trong quá trình lắp đặt chúng tôi sẽ tuân theo TCVN và chỉ dẫn của thiết kế. Chú ý đến việc bố trí kim thu sét và hệ thống dây dẫn cũng như cọc tiếp đất.
– Sử dụng kim thu sét . Đảm bảo việc gắn kẹp trên mái không ảnh hưởng đến chất lượng chống thấm của mái, các bộ phận khác trên mái cũng không bị ảnh hưởng.
– Các kết cấu kim loại trên mái sẽ được nối cứng vĩnh viễn vào kim thu sét.
– Liên kết giữa vỏ tủ điện, vỏ thiết bị và đất là 1 yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo an toàn cho thiết bị cũng như người vận hành sau này. Do đó chúng tôi sẽ đặc biệt quan tâm đến công tác kỹ thuật thi công hạng mục này như liên kết giữa vỏ thiết bị và dây tiếp địa sẽ được nối cẩn thận.
– Hệ thống cọc đất có điện trở tiếp xúc đất không quá 10. Cọc đất bảo vệ chống sét không được dùng toàn bộ hay một phần cho hệ thống điện hay nối đất thiết bị.
– Thi công hệ thống chống sét này sẽ được sự kiểm nghiệm cuả Chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị giám sát.
18 – CÔNG TÁC ĐIỆN HỆ THỐNG
Vật tư điện khi cấp đến công trường phải được sự đồng ý của chủ đầu tư về mẫu mã, chủng loại, chất lượng. Các đường ống đi dây phải kín, không gãy khúc, cong đều. Các mối nối dây được quấn cách điện tuyệt đối, không trùng nhau trong 1 ống.
Dây cáp khi nối phải có hộp nối, các công tắc, cầu dao được gắn chắc chắn vào tường, ngay ngắn. Trước khi đưa vào vận hành, chúng tôi sẽ tiến hành nghiệm thu và chạy thử 100% công suất.
Công ty chúng tôi có Xí nghiệp Cơ-Điện-Lạnh là đơn vị chuyên ngành về điện, nước, lạnh có kinh nghiệm tốt, đã trải qua thi công nhiều công trình cao tầng tại TP.HCM như Plaza, Habouview, nhà máy xi măng Sao Mai được các chủ đầu tư đánh giá tốt khi các công trình đó được đưa vào vận hành, sử dụng. Trong suốt quá trình thi công, từ lúc đi ống, luồn dây điện đến khi lắp đặt thiết bị, bàn giao cho chủ đầu tư, bảo hành, bảo trì công trình, đội ngũ kỹ sư lành nghề của công ty chúng tôi sẽ hướng dẫn, kiểm tra, nghiệm thu tỉ mỉ, cẩn thận.
Lắp tủ điện, bảng điện
Tủ điện, bảng điện được lắp đúng vị trí theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và các bản vẽ đã được phê duyệt. Các thiết bị trong các tủ điện sẽ được dán nhãn tên. Các cầu dao ngắt điện loại tự động, ghi rõ tên tải mà nó có nhiệm vụ bảo vệ. Các dây dẫn đều được gắn đầu cos khi đấu nối giữa các điểm và làm dấu tên.
19 – CÔNG TÁC CẤP THOÁT NƯỚC
Hệ thống hố ga, rãnh, nước ngầm và nước đi luồn trong tường, đi xuyên qua các tầng sàn sẽ do đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề của công ty chúng tôi thực hiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật được nêu trong các bản vẽ và điều kiện kỹ thuật. Cốt đáy ống, độ dốc, tuyến, vị trí … được chúng tôi xác định cẩn thận trước khi thi công
Khi thực hiện công tác nước ngầm (nếu có), chúng tôi sẽ chú ý đặc biệt không để gây ảnh hưởng đến các hệ thống cáp, điện và các cấu trúc ngầm khác.
Việc dẫn ống xuyên tường, xuyên sàn là công tác đòi hỏi yêu cầu mỹ thuật cao, nên bộ phận thi công công việc này sẽ kết hợp, phối hợp chặt chẽ với các bộ phận thi công xây dựng khác như bộ phận xây, bộ phận tô, bộ phận sơn nước … để thống nhất trong việc chờ lỗ, đặt hộp …, tránh không để xảy ra tình trạng phải đục tường, đập phần cấu trúc đã hoàn thiện, gây ảnh hưởng đến mỹ quan của cấu trúc. Hệ thống ống dẫn được chúng tôi thử áp lực trước khi hoàn thiện các lớp bên ngoài.
20 – CÔNG TÁC NGHIỆM THU, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
– Mỗi cấu kiện, mỗi thành phần công tác phải được giám sát A, đại diện Ban Quản lý nghiệm thu như nghiệm thu công tác nền, công tác cốp pha, công tác cốt thép … Khi nghiệm thu chúng tôi sẽ trình đầy đủ bản vẽ hoàn công, các chứng chỉ vật liệu liên quan và lập đầy đủ các biên bản nghiệm thu công việc
– Để quản lý chặt chẽ chất lượng từng bộ phận kết cấu công trình, công ty chúng tôi đã và sẽ thực hiện biện pháp sau :
– Các bộ phận kỹ thuật, cung ứng vật tư , dưới sự chỉ đạo của chỉ huy trưởng công trường, phải tuyệt đối tuân thủ các điều kiện kỹ thuật qui định cho công trình, các qui trình, qui phạm đề ra và các yêu cầu của thiết kế. Tổ chức thi công trên công trường bố trí thật hợp lý để đạt chất lượng cao nhất. Tiến hành mua, cung ứng vật tư theo đúng chủng loại đã được duyệt.
– Các bước nghiệm thu sẽ do đội ngũ kỹ sư giám sát thi công kiểmtra nghiệm thu trước khi mời Bên A nghiệm thu.
– Các giai đoạn thi công chuyển công đoạn như xong phần móng, phần thân, phần xây tô … sẽ được hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở nghiệm thu. Thành phần ban nghiệm thu cơ sở sẽ có cả đại diện cơ quan thẩm quyền các cấp về chất lượng xây dựng, đại diện Thiết kế, đại diện giám sát…. Các hồ sơ, biểu mẫu, hoàn công sẽ được lập theo qui định của Nhà nước về nghiệm thu chất lượng công trình
– Bộ phận KCS có chuyên môn và trình độ nghiệp vụ của Công ty chúng tôi đã được thành lập và hoạt động rất có hiệu quả trong việc quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm xây dựng. Bộ phận KCS này của chúng tôi được bố trí và làm việc ngay tại hiện trường từ khi công trình bắt đầu thi công. Nhiệm vụ của bộ phận này đã được Giám đốc Công ty chúng tôi giao cho quyền và trách nhiệm kiểm tra chất lượng vật liệu, chất lượng bán thành phẩm, chất lượng thi công công trình theo đúng qui trình thí nghiệm, kiểm tra . Mọi công tác đều được bộ phận này nghiệm thu, kiểm tra trước khi mời giám sát kỹ thuật A nghiệm thu. Bộ phận này có quyền từ chối mọi vật liệu không đạt yêu cầu về chất lượng, chủng loại. Ngoài trách nhiệm đảm bảo chất lượng công trình của bộ phận kỹ sư thi công còn có bộ phận KCS trên giám sát độc lập được sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty. Bộ phận này lập sổ nhật ký công trường để cập nhật hàng ngày các yếu tố về điều kiện thi công như thời tiết, tiến trình thi công hay những thay đổi, bổ sung thiết kế, những vi phạm có thể xảy ra gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Các biểu mẫu thí nghiệm về vật liệu thi công phải được lưu giữ, trình khi nghiệm thu, như lý lịch xuất xưởng của các loại vật liệu giao đến công trình. Các biểu mẫu thể hiện tiến trình thi công, nghiệm thu công tác phần khuất sẽ được áp dụng theo mẫu của Nhà nước qui định.
Chương III : BIỆN PHÁP XỬ LÝ KHUYẾT TẬT
Để đảm bảo được chất lượng của công trình không để xảy ra khuyết tật , chúng tôi sẽ áp dụng những những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và các công nghệ mới nhất của các vật liệu chuyên dùng trong xây dựng để quản lý chất lượng của công trình như đã trình bày ở phần biện pháp quản lý chất lượng của công trình.
Chúng tôi khẳng định rằng việc cung cấp vật tư, vật liệu theo yêu cầu thiết kế và mẫu trình duyệt là yêu cầu bắt buộc và là chữ tín của chúng tôi, việc cung cấp vật tư kém phẩm chất và thi công không đúng qui trình công nghệ ảnh hưởng tới chất lượng công trình là điều kiện không thể xảy ra. Nếu có chúng tôi sẽ hoàn toàn chịu mọi phí tổn về việc làm lại hoặc xử lý và có thể không được thanh toán khối lượng phần đó .
Nếu có sự cố rủi ro xảy ra như lún sụt nứt nẻ công trình xây dựng, công trình bên cạnh, ngoài việc báo cáo với Ban quản lý để lập hồ sơ sự cố và phải kịp thời báo cho cơ quan quản lý Nhà nước theo qui định.
Đối với khuyết tật nhỏ có thể xảy ra như : bê tông rỗ mặt…. đều được báo với giám sát và thiết kế về mức độ khuyết tật và biện pháp xử lý: Nếu rỗ mặt bê tông nhẹ có thể đục tỉa hết phần rỗ đến phần bê tông đặc chắc, vệ sinh bề mặt bằng bàn chải sắt, trám trét bề mặt bằng vữa xi măng mác cao tùy theo mức độ bằng Sika .
Nếu có sự nghi ngờ về kết quả bê tông của bộ phận nào đó thì có thể kiểm tra thí nghiệm cường độ bê tông bằng phương pháp bắn súng, siêu âm hay khoan nén mẫu tại kết cấu nghi ngờ. Việc yêu cầu làm lại, biện pháp xử lý do Ban Quản lý, thiết kế quyết định chúng tôi phải hoàn toàn tuân theo.
Các sự cố khác như thấm, nứt nẻ tường … đã được chúng tôi đặc biệt chú ý nếu xảy ra phải tìm nguyên nhân cụ thể để đưa ra giải pháp xử lý như nứt nẻ do nhiệt độ thay đổi lớn làm nứt nẻ vật liệu, tìm loại vật liệu thích ứng …. Nếu sự cố do chúng tôi gây ra, mọi phí tổn trong sửa chữa chúng tôi sẽ chịu hoàn toàn. Đối với thấm sàn hoặc mái chúng tôi sẽ xử lý chống thấm bằng chất chống thấm của Hãng Sika, mặt sàn hoặc mái được đục, tẩy rửa sạch sẽ, làm khô trước khi chống thấm bằng Sika. Đối với tường bị nứt, chúng tôi sẽ cùng với giám sát bên A xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý, nếu nứt nhẹ vết nứt không phát triển theo thời gian chúng tôi sẽ đục tẩy, mở rộng vết nứt và trám trét lại bằng Sikadur của Hãng Sika.
Chương IV : CÁC GIẢI PHÁP ÁP DỤNG KHOA HỌC KỸ THUẬT MỚI
Trong quá trình phát triển đi lên, việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới là điều cần thiết, quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó chúng tôi đã từng bước thực hiện việc áp dụng KHKT mới trong điều hành, quản lý và thi công các công trình như tổ chức hạch toán kế toán bằng hệ thống nối mạng vi tính, trang bị các máy móc cho công tác nền móng như khoan nhồi, ép cọc, đóng cọc, công tác trộn bê tông bằng các trạm trộn hiện đại, việc đưa cốt liệu vào trạm trộn bằng vi tính, công tác định vị công trình bằng các máy trắc địa thế hệ mới. Chúng tôi sẽ áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật mới cho công trình như :
– Công tác định vị công trình bằng máy thế hệ mới
– Công tác trộn bê tông
– Công tác đổ bê tông
– Công tác đầm bê tông
– Công tác cốp pha cây chống
– Công tác cắt uốn thép
– Công tác chống thấm
– Các máy móc cầm tay
Và sau đây xin trình bày cụ thể các giải pháp :
a/ Công tác định vị công trình bằng máy trắc địa thế hệ mới :
– Máy kinh vĩ : Máy kinh vĩ chúng tôi sử dụng là máy kinh vĩ Laser level Model 1110 dùng để xác định các cao trình, bố trí và canh thẳng . Máy có thể tự cân bằng trong phạm vị 4 độ , máy laser có thể sử dụng được ở những khối nhà cao không bị ảnh hưởng đến gió
– Máy laser plane : cho phép kiểm tra độ cao tức thời ở khắp mọi nơi trên công trường . Phạm vi tự động canh độ cao cung 10′, độ chính xác 15″ , 4mm mỗi 50m, 25mm mỗi km cả đi lẫn về
b/ Công tác trộn bê tông :
Trong công tác bê tông để đảm bảo chất lượng của bê tông và tiến độ của công trình, chúng tôi sẽ sử dụng bê tông thương phẩm và 04 máy trộn bê tông 400 lít dự phòng đặt tại công trình và tại công trình có bộ thí nghiệm mác, cân đo vật liệu…
Mục đích của chúng tôi khi sử dụng bê tông thương phẩm & dùng máy trộn bê tông dự phòng là :
– Đảm bảo chất lượng của bê tông, cốt liệu của bê tông được cân, đo đúng theo tiêu chuẩn cường độ của bê tông dự định đổ, mặt khác tại công trình có các thiết bị kiểm tra chất lượng để kiểm tra chất lượng của bê tông trong từng mẻ trộn.
– Các vật liệu của bê tông được sàng rửa cẩn thận, không bị lẫn tạp chất.
– Khối lượng bê tông được đảm bảo đúng mác thiết kế
c/ Công tác thí nghiệm tại hiện trường :
Để có thể xác định được chất lượng của bê tông, chúng tôi đặt tại công trình 01 bộ thí nghiệm bao gồm :
– Các loại cân bàn từ 20kg -> 60kg : Dùng để cân phụ liệu
– Cân điện tử 8kg : Dùng để cân phụ liệu
– Máy nén thủy lực : Đo cường độ bê tông
– Búa nẩy : Đo cường độ bê tông
– Máy trộn bê tông, vữa : Trộn bê tông, vữa mẫu
– Bộ đo độ sụt bê tông : Đo độ sụt của bê tông
– Lò sấy : Sấy cát, đá
– Sàng cát đá : Sàng cát đá
– Máy thử độ ẩm : Thử nhanh độ ẩm
– Khuôn thép lấy mẫu bê tông
d/ Công tác đầm bê tông :
Đầm bê tông là công tác quan trọng là khâu cuối cùng quyết định đến chất lượng của bê tông. Chúng tôi sử dụng các đầm dùi loại trục mềm có đường kính 35mm, đường kính phạm vi đầm 60cm có năng suất 9m3/h . Loại đầm này dùng để rung bê tông tạo độ đặc chắc cho bê tông , trọng lượng nhẹ thích hợp cho đầm bê tông dầm , sàn , cột
Đối với nền, sàn chúng tôi sử dụng loại đầm thước có tính năng đầm chặc bê tông, tạo bề mặt nền một lớp bê tông bằng phẳng có cùng cao độ, chiều dài đầm lớn nhất 6m, động cơ đầm 3,7KW
e/ Công tác cốp pha , cây chống :
Công tác cốp pha là một trong những công tác quyết định đến chất lượng của bê tông. Trong những năm qua chúng tôi đã đầu tư rất lớn cho công tác này. Hiện tại để làm cốp pha tường chúng tôi đã có sẵn những bộ cốp pha có thể tháo lắp dể dàng, thi công nhanh và có khả năng chịu tải lớn, ổn định cao trong lắp dựng, đầm đổ bê tông như :
– Hệ chống Comma bằng thép được thiết kế trên cơ sở hệ khung tam giác và lắp ráp dể dàng, gọn nhẹ, chiụ tải lớn từ 8 – 49 tấn tùy theo chiều cao của tầng
– Cốp pha định hình bằng thép
– Cây chốp thép 49 chiều cao sử dụng Max : 3,7m, min 2,2m tải trọng 1 tấn , điều chỉnh bằng ren
– Ván ép không thấm nước dày 18mm
Phương pháp lắp dựng và các vật tư trên được chúng tôi áp dụng tại nhiều công trình , kết quả cho thấy kích thước hình học, chất lượng bê tông đạt chất lượng rất tốt , đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của công trình.
f/ Công tác cốt thép :
Trong công tác cốt thép chúng tôi luôn chú ý đến chất lượng của cốt thép và kích thước hình học của thép khi lắp dựng vào công trình. Để đạt được những yêu cầu này chúng tôi sẽ sử dụng máy cắt uốn thép chuyên dùng tại xưởng và các máy cắt cầm tay có thể thao tác dể dàng trên các tầng cao, trước khi gia công cốt thép chúng tôi sẽ sử dụng các máy đánh rỉ thép chuyên dụng để đánh rỉ và làm sạch cốt thép, đảm bảo chất lượng của cốt thép khi được lắp dựng vào công trình.
g/ Công tác chống thấm :
Chống thấm là một công tác quan trọng cho tất cả các công trình xây dựng, thấm sẽ gây ra mất mỹ quan cho công trình cũng như chất lượng của công trình . Để đảm bảo cho công tác này chúng tôi sẽ áp dụng những phương pháp và vật liệu chống thấm mới nhất của Sika, Simon. Các qui trình chống thấm được chúng tôi tuân thủ dưới sự hướng dẫn của chuyên gia các Hãng Sika, Simon.
Chương V : BIỆN PHÁP AN TOÀN THI CÔNG
Để thi công công trình đạt được kết quả theo yêu cầu và An toàn lao động chúng tôi tiến hành như sau :
A – TỔ CHỨC BỘ MÁY LÀM CÔNG TÁC AN TOÀN Ở CÔNG TRƯỜNG.
Khi tiến hành thi công công trình chúng tôi sẽ có các quyết định phân công trách nhiệm những người làm công tác An toàn trong đó :
– Chỉ huy trưởng công trường phụ trách chung.
– Cán bộ kỹ thuật, đội trưởng sản xuất và đứng đầu các bộ phận liên quan làm thành viên
– Đặc biệt có một cán bộ bán chuyên trách giúp chỉ huy công trường theo dõi công việc này.
B – CHỨC TRÁCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG CÔNG TRƯỜNG VỀ CÔNG TÁC AN TOÀN BHLĐ.
1. Nhiệm vụ chỉ huy công trường :
-Thành lập tiểu ban An toàn – BHLĐ ở công trường, phân giao trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên phân giao trong ban.
-Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản luật cũng như các quy phạm An toàn mà nhà nước đã ban hành.
– Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản chỉ thị về An toàn – BHLĐ của Công ty
– Tổ chức cho người lao động ở công trường được:
• Ký hợp đồng hay thỏa ước lao động.
• Huấn luyện An toàn – BHLĐ theo các bước
• Kiểm tra sức khỏe
– Tổ chức bộ phận y tế, cấp cứu ở công trường
– Tổ chức bộ phận bảo vệ phòng cháy chữa cháy trên công trường
– Đảm bảo đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân (trang bị BHLĐ) tối thiểu cho người lao động như giầy, nón bảo hộ, găng tay, dây An toàn cho công nhân làm việc trên cao.
– Lập sổ theo dõi huấn luyện An toàn lao động và ghi chép kiến nghị của cấp trên.
– Hướng dẫn, kiểm tra, nhắc nhở việc thực hiện công tác lao động trên công trường thông qua các cuộc họp giao ban hằng ngày.
– Khen thưởng những cá nhân, tập thể làm tốt công tác An toàn. Đồng thời xử lý kỷ luật những tập thể, cá nhân vi phạm các quy định An toàn lao động trên công trường
2. Cán bộ kỹ thuật trên công trường có nhiệm vu :
– Giúp chỉ huy công trường thực hiện cụ thể các nhiệm vụ về An toàn lao động theo biện pháp An toàn.
– Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn về đảm bảo An toàn khi thi công cho các bộ phận sản xuất theo khu vực được phân công.
– Chịu trách nhiệm chính về An toàn trong khu vực được phân công giám sát có quyền đình chỉ công việc khi có sự mất An toàn trong khu vực giám sát.
– Phát hiện những vi phạm về An toàn – BHLĐ ở toàn công trường và báo cáo kịp thời cho chỉ huy công trường để xử lý (khu vực ngoài sự phân công)
3. Tổ trưởng sản xuất có nhiệm vụ :
– Thực hiện nghiêm chỉnh biện pháp an toàn thi công của công trường đề ra
– Tổ chức ký kết hợp đồng lao động hay thỏa ưóc lao động tập thể cho người lao đông trong đơn vị mình quản lý.
– Khi giao nhiệm vụ cho người lao động phải phổ biến biện pháp an toàn kèm theo và đảm bảo đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động (Bảo hộ lao động)
– Giám sát nhắc nhở và hướng dẫn cho người lao động làm việc bảo đảm an toàn và sử dụng trang bị BHLĐ đầy đủ
-Tổ chức tốt xử lý và cấp cứu tai nạn lao động
– Khen thưởng và xử lý kỷ luật kịp thời về An toàn – BHLĐ cho người lao động trong đơn vị mình.
4. Trách nhiệm người lao động:
– Nhận thức đúng đắn công tác an toàn BHLĐ để bảo vệ lợi ích cho bản thân, gia đình, xã hội.
– Trước khi lao động người công nhân phải nắm vững các thao tác An toàn quy trình lao động, sử dụng các trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.
– Tuân theo sự phân công của tổ và làm tốt công việc của mình, không chủ quan làm bừa, làm ẩu
– Không vì những mâu thuẫn cá nhân mà gây tai nạn cho đồng đội.
– Đoàn kết trong tổ tương trợ giúp đỡ nhau trong công việc và chăm sóc thăm hỏi kịp thời cứu chữa khi đồng đội bị tai nạn lao động.
– Có quyền tự chối khi điều kiện làm việc thiếu an toàn.
– Có tinh thần làm chủ tập thể, kịp thời phát hiện, góp ý, ngăn cản những trường hợp vi phạm quy tắc an toàn trên công trường.
– Trong cơ chế mới hiện nay tổ chức công đoàn cần kết hợp với chỉ huy công trường, kiểm tra an toàn theo tháng hay phát động những phong trào thi đua đảm bảo an toàn theo từng kỳ. Tham gia với chính quyền trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động theo bộ luật lao động ban hành.
C – ÁP DỤNG CÁC QUY PHẠM AN TOÀN LAO ĐỘNG
NHÀ NƯỚC ĐÃ BAN HÀNH VÀO THỰC TẾ Ở CÔNG TRƯỜNG.
Chúng tôi sẽ áp dụng các biện pháp đảm bảo các quy phạm an toàn lao động mà Nhà nước đã ban hành vào thực tế công trường như sau :
1 – Tổ chức mặt bằng trên công trường
Trên công trường đảm bảo các yêu cầu sau :
– Bố trí mặt bằng hợp lý thuận lợi cho thi công và giao thông đi lại làm việc có bản vẽ mặt bằng kèm theo.
– Hệ thống chiếu sáng đầy đủ.
– Có đầy đủ công trình vệ sinh, tủ thuốc y tế.
– Có sổ nhật ký An toàn lao động.
– Có đầy đủ các bảng hiệu và biển cấm, nội quy An toàn như :
• Khẩu hiệu “An toàn là trên hết”, “Sản xuất phải An toàn”
• Nội quy An toàn công trường, nội quy An toàn sử dụng máy móc.
• Biển “Cấm đóng điện”, “Khu vực cấm” …
2 – Sử dụng trang bị bảo hộ lao động
– Người lao động làm việc trong công trường được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ. Đảm bảo 100% người làm việc trên công trường đội nón cứng và đeo dây an toàn khi làm việc cheo leo trên cao.
– Các trang bị bảo hộ lao động khác căn cứ vào từng loại công việc sẽ hợp lý cho người lao động như : găng tay thợ hàn, ủng cao su, khẩu trang chống bụi ….
3 – An toàn giao thông trên công trường
– Lái xe khi điều khiển phương tiện chạy ở ngoài công trường luôn luôn chấp hành tốt luật giao thông đường bộ nhà nước đã quy định.
– Xe chạy trong công trường tuân theo sự hướng dẫn của cán bộ trực ca, lực lượng bảo vệ hay biển báo trên công trường. Khi xe đi lại trong công trường, tài xế cần thận trọng tránh va chạm vào các vật xung quanh và người.
– Lái xe phải kiểm tra thường xuyên, nhất là trước khi xe chạy.
– Lái xe khi ra khỏi xe, tắt máy rút chìa khoá xe.
– Những người không có trách nhiệm không được tự động lên xe điều khiển phương tiện.
4 – An toàn trong lắp ráp sử dụng điện
– Chỉ có công nhân được học qua nghề thợ điện mới được bố trí làm các công việc về điện.
– Lắp ráp mạng điện trên cùng công trường sẽ đảm bảo hợp lý trên mặt bằng và mặt đứng. Theo khu vực, theo tầng phải có tủ điện và cầu dao phân đoạn. Đối với các máy lớn được bố trí nguồn điện động lực riêng, điện chiếu sáng riêng. Tủ điện chính có áp-tô-mát đề phòng trường hợp sảy ra sự cố về điện. Sử dụng các ổ cắm điện di động với dây dẫn cáp bọc 2 lớp để phục vụ cho các dụng cụ điện cầm tay và chiếu sáng di động.
– Trong công trường những dây điện nối bọc nhiều, hoặc lớp bọc nhựa bên ngoài bị chảy và quá cũ. Thay thế những dây bọc đảm bảo an toàn. Trường hợp bất đắc dĩ phải nối dây điện sẽ dùng bằng băng keo cách điện.
– Tuyệt đối không có trường hợp nằm trên sắt thép hay vật tư đè lên. Trường hợp dây điện dùng cho máy di động phải quấn vào tời và trượt trên rãnh.
– Các cầu dao điện, ổ cắm, áp-tô-mát đặt nơi cao ráo, thuận lợi cho việc đóng ngắt điện, có hợp gỗ và có nắp bảo vệ.
– Khi sửa chữa điện, máy điện luôn luôn có 2 người. Tại vị trí cầu dao điện có bảng ” Cấm đóng điện “. Sau khi sửa chữa xong, muốn đóng điện, phải đóng ngắt 3 lần để báo hiệu.
– Thợ điện có đầy đủ các đồ nghề về điện và hàng ngày đi kiểm tra về điện khắp công trường. Nơi tầng hầm ẩm ướt, hoặc nơi người hay qua lại, nếu phát hiện thấy dây điện hở hoặc máy bị rò điện thì phải khắc phục ngay.
– Thợ điện được huấn luyện thành thạo việc cấp cứu người bị tai nạn điện và hướng dẫn cho các tổ trưởng sản xuất cách cắt điện khi có sự cố điện xảy ra.
– Người không hiểu biết hoặc không có trách nhiệm về công tác điện thì không được nối dây điện hoặc đóng mở cầu dao.
– Các máy dùng điện hoặc động cơ điện sẽ được kiểm tra vỏ máy bằng dụng cụ mê-gôm-kế thường xuyên.
– Tùy theo từng loại thiết bị điện hoặc động cơ, có các biện pháp bảo vệ phù hợp, chẳng hạn như nối đất bảo vệ, cắt mạng bảo vệ, nối không …. , đảm bảo không được để xảy ra sự cố về điện trên công trường.
5 – An toàn trong công tác vận chuyển thép và vật liệu
– Tất cả các loại vật tư đưa vào công trường, nếu sử dụng ngay thì đưa đến tận vị trí cần dùng, nếu chưa sử dụng thì phải xếp gọn vào bãi chứa, kê chèn chân cẩn thận. Khi đưa thép lên cao thì phải buộc chèn chắc chắc, cẩn thận rồi mới chuyển đi . Khi vận chuyển sẽ được treo biển báo cấm người qua lại khu vực vận chuyển. Tuyệt đối không đưa thép lên cao khi chưa có các điều kiện an toàn.
Chúng tôi luôn luôn lưu ý : khi kéo thép lên cần tránh đụng chạm vào dây điện hoặc cầu dao điện. Khi sắp xếp thép sẽ bảo đảm gọn gàng theo chủng loại, không xếp thép quá tải trọng lên các tầng sàn hoặc giàn giáo.
6 – An toàn trong công tác lắp dựng giàn giáo, cốp pha, cốt thép
– Giàn giáo sử dụng thông dụng hiện nay là loại giàn giáo định hình. Khi lắp giáo, các công nhân trèo lên cao sẽ được khám sức khỏe, trang bị dây an toàn và trước khi lắp được họp phổ biến các qui định an toàn và nhắc nhở anh em tính cẩn trọng khi thao tác. Vị trí đứng để lắp ráp trên cao không vững chắc thì phải trang bị dây đeo an toàn cho công nhân, dây này được móc vào một vị trí cố định. Khi lắp giáo, sàn thao tác bố trí người giám sát, có biển báo cấm người qua lại dưới khu vực đang lắp ráp. Kê chân giàn giáo chắc chắn và có neo giằng vào hệ cột cố định. Xung quanh công trường có lưới bao quanh che giàn giáo, và khi làm lên cao hệ giáo được lắp cao lên 1 hàng so với sàn để thay lan can bao che.
– Đất dưới chân giàn giáo được đầm chặt và có gỗ kê.
– Cốp pha gỗ, vật liệu vụn ở trên cao được thu dọn, đưa xuống bãi vật liệu dưới đất, để tránh trường hợp khi gió lớn hoặc do sơ xuất các loại vật liệu đó có thể văng xuống đất gây nguy hiểm cho người qua lại.
-Khi lắp giáo phải lắp theo từng giai đoạn, thẳng phẳng ngay ngắn không được lắp tầng cao tầng thấp.
– Chuyển vật liệu thừa trên sàn xuống đất chúng tôi dùng hệ thống ống xả rác cấu tạo bằng các thùng phuy liên kết chặt với nhau.
– Có biển cấm ném vật liệu thừa hoặc bất cứ vật gì từ trên cao xuống
– Khi lắp dựng cốp pha, cốt thép hệ cây chống từng khối được kiểm tra bảo đảm chịu lực phân bố đều, kể cả tải trọng động khi đổ bê tông bằng bơm hoặc cẩu.
-Cốp pha được để gọn gàng ngay ngắn không chồng lên nhau, hay chồng lên cốt thép.
7 – An toàn trong công tác thi công cấu kiện dự ứng lực :
C«ng t¸c an toµn trong gia c«ng, l¾p ®Ỉt c¸p :
– ViƯc gia c«ng ®ỵc tin hµnh khu vc riªng, xung quanh c rµo ch¾n vµ biĨn b¸o.
– Khi nghiệm thu khối đổ bê tông chúng tôi lưu ý đến sự ổn định của khối đổ, cây chống, cầu thang lên xuống sàn thao tác, số lượng đầm bê tông, đèn chiếu sáng … Tất cả các điều kiện này đáp ứng đầy đủ mới tiến hành đổ bê tông .
– Công nhân đổ bê tông được trAng bị ủng cao su, đội nón cứng bảo hộ lao động, đeo găng tay.
– Khi sử dụng đầm điện để đầm bê tông sẽ kiểm tra An toàn điện của vỏ đầm và các các dây điện trước khi mang ra sử dụng .
9 – An toàn trong khi sử dụng các loại máy nhỏ trong xây dựng (máy phát điện, máy đầm bê tông, máy cưa, máy bào)
-Tất cả các loại máy khi sử dụng có nhiều điểm chung về áp dụng biện pháp an toàn giống nhau như :
– Công nhân vận hành máy được đào tạo và có chứng chỉ
– Khi sử dụng máy làm các thủ tục bàn giao ca, kiểm tra xử trí những hỏng hóc
– Quá trình hoạt động theo đúng công suất, tính năng của máy do nhà chế tạo quy định
– Đối với máy chạy điện, ngoài việc đấu điện đúng kỹ thuật An toàn, còn được thường xuyên kiểm tra tính cách điện của vỏ máy.
– Khi sửa máy cắt điện có người cảnh giới ở cầu dao điện
– Thường xuyên vệ sinh công nghiệp sạch sẽ khu vực đặt máy.
10 – Công tác phòng cháy chữa cháy
– Khi tiến hành thi công chúng tôi sẽ liên hệ với công An phòng chữa cháy địa phương lập phương án phòng cháy, huấn luyện cho các lực lượng nòng cốt tại công trường, đồng thời trang bị đầy đủ các phương tiện phòng chữa cháy như bình chữa cháy , cát, nước, máy bơm cụ thể như sau :
– Bố trí 04 bình chữa cháy tại các khu vực để máy phát điện & kho thiết bị .
– Đường đi lại đảm bảo cho xe chữa cháy đi vào dể dàng khi xảy ra hỏa hoạn.
– Cát, nước , máy bơm thi công cũng được sử dụnng khi xảy ra hỏa hoạn.
– Tại kho xi măng, kho vật tư điện nước có biển cấm lửa và biển ghi rõ nội qui phòng cháy chữa cháy
11 – Những biện pháp áp dụng khi xử trí những vụ việc liên quan đến tai nạn lao động
– Trong ngành xây dựng điều kiện làm việc phức tạp lại đòi hỏi phải đáp ứng tiến độ, không để xảy ra tai nạn lao động là vấn đề khó khăn. Chính vì vậy, chúng ta phải hạn chế không để xảy ra tai nạn đáng tiếc.
– Những vụ tai nạn lao động nhỏ có thể xảy ra, do đó vấn đề xử trí các vụ tai nạn lao động là quan trọng.
– Khi có tai nạn lao động, nếu là tai nạn điện, sẽ được cắt điện kịp thời, tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện. Sau đó, tiến hành hô hấp nhân tạo cho nạn nhân nếu họ bị ngất. Với các tai nạn dạng chảy máu, gãy xương; ta bình tĩnh xử lý, băng bó cầm máu rồi đưa đi cấp cứu ở bệnh viện gần nhất.
– Công nhân khi bị chấn thương sọ não, được đưa đi cấp cứu bằng phương tiện nhanh nhất tới bệnh viện gần nhất.
– Nếu bị thương cột sống thì khi di chuyển phải hết sức nhẹ nhàng tránh cho người bị tai nạn các chấn thương thêm.
– Kịp thời lập biên bản hiện trường. Nội dung biên bản cần trung thực.
– Kịp thời báo về công ty để có biện pháp giúp đơn vị khắc phục hiệu quả.
– Họp kiểm điểm, rút kinh nghiệm, hoặc xử lý kỷ luật nhằm ngăn chặn và không để tai nạn tiếp diễn.
Chương VI : BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
Vai trò của Ban chỉ huy công trường
– Ban chỉ huy công trường được giao toàn quyền quản lý, giải quyết mọi vấn đề liên quan đến công tác vệ sinh môi trường và thực hiện các thủ tục pháp lý với các cơ quan chính quyền sở tại, với Ban Quản lý Bên A và với người lao động.
– Ban chỉ huy công trường sẽ lập ra các biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường nơi thi công và khu vực lân cận, như biện pháp che chắn, chống bụi, khói, chống ồn, bố trí giờ giấc thi công hợp lý cho từng công tác, nhất là các công tác dễ gây ồn, gây ô nhiễm, sử dụng máy móc thiết bị phù hợp, tuân theo các qui định của Nhà nước về chỉ số tiếng ồn, khói …
– Các biện pháp bảo đảm vệ sinh, chống ô nhiễm môi trường sẽ được kết hợp chặt chẽ, phù hợp với biện pháp thi công.
– Ban chỉ huy công trường sẽ tổ chức một nhóm lao động phục vụ cho công tác vệ sinh môi trường. Bộ phận này sẽ trực tiếp thực hiện các công việc như quét dọn vệ sinh công trường và khu vực lân cận, tưới nước chống bụi, thu gom rác thải trong thi công …
– Ban chỉ huy công trường có nhiệm vụ giáo dục ý thức chấp hành các qui định về vệ sinh, bảo vệ môi trường cho lực lượng cán bộ, nhân viên, công nhân tham gia thi công tại công trường thông qua các hoạt động sinh hoạt, lao động hàng ngày, các cuộc họp giao ban giữa Ban chỉ huy với các đội trưởng đội thi công
Các biện pháp cụ thể bảo đảm vệ sinh, chống ô nhiễm môi trường
+ Hệ thống WC tại công trường
– Bố trí khu vệ sinh tạm tại công trường cho CB-CNV và công nhân. Khu vệ sinh này được nhóm lao động phục vụ của công trường quét dọn thường xuyên, có nước và các dụng cụ vệ sinh đầy đủ.
+ Hệ thống nước thải, nước thi công và nước phục vụ công tác PCCC
– Hệ thống nước phục vụ thi công, phục vụ công tác PCCC được chúng tôi cung cấp đầy đủ bằng nguồn cấp nước khu vực và 1 hồ nước 4m3, được bố trí hợp lý, thuận tiện.
– Hệ thống mương hở để thoát nước mưa, mương hở có độ dốc để thoát nước ra hệ thống thoát của khu vực. Mặt bằng thi công được tạo dốc thu nước vào mương hở tạo cho mặt bằng luôn luôn khô ráo không đọng nước.
– Việc thoát nước hố móng được thực hiện bằng máy bơm. Tùy theo lưu lượng nước ngầm số máy bơm được bố trí thích hợp. Tại công trình luôn có 2 máy bơm nước công suất 15m3/giờ, các máy bơm này được bơm ra mương hở qua đường ống.
+ Xử lý xà bần, rác thi công
– Chúng tôi sẽ bố trí hệ thống xử lý rác, xà bần thải ra trong thi công một cách hợp lý và nghiêm cấm xả rác trong công trường và khu vực lân cận cụ thể.
– Chúng tôi sẽ tổ chức một nhóm công nhân quét dọn thường xuyên thâu gom rác xả trong thi công như vỏ bao xi măng, mẩu gỗ cốp pha vụn … tập kết ở nơi qui định để từ đó vận chuyển ra khỏi công trường, đồng thời qui định rằng các loại rác xả trong thi công này không được quăng bừa bãi, mà phải để ở vị trí qui định thuận tiện cho nhân viên vệ sinh thu gom.
+ Công tác phòng chống bụi
– Công trường xây dựng là nơi thường sản sinh ra nhiều bụi nên chúng tôi sẽ triệt để thực hiện việc phòng chống bụi bằng các biện pháp sau :
– Tưới nước các nguồn gây bụi như tại khu vực trộn bê tông , đường đi lại và các khu vực trước khi quét dọn.
+ Công tác chống ồn, chống khói
– Máy móc trong thi công xây dựng thường là những loại dễ gây ồn, gây khói. Biện pháp cụ thể áp dụng là các loại máy gây khói nhiều đều không được sử dụng tại công trường. Máy móc đưa vào thi công chủ yếu là động cơ điện. Động cơ nổ, ngoài máy phát điện 125KVA là lớn ra, các máy móc khác đều nhỏ và còn mới. Với máy phát điện 125KVA tại công trường, đây là máy còn hoạt động tốt không gây khói, để chống ồn cho máy chúng tôi đặt máy trong nhà xung quanh bao che bằng tôn 2 lớp giữa 2 lớp có lớp cách âm.
– Giờ làm việc trên công trường được chúng tôi qui định từ 7h – 22h cho mỗi ngày làm việc để không ảnh hưởng đến giờ nghỉ của khu vực lân cận.
Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo vệ môi trường khu vực thi công
– Ngoài nhiệm vụ tuân thủ các qui định của các cơ quan chức năng của địa phương về việc bảo đảm vệ sinh môi trường. Ban chỉ huy công trình còn có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan chính quyền sở tại trong công tác bảo vệ vệ sinh môi trường tại khu vực thi công và nơi ở.
Chương VII : BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
Công tác phòng chống cháy nổ trên công trình là điều cần thiết và bắt buộc mọi người trên công trình phải có ý thức bảo vệ và phòng chống. Chúng tôi đề ra biện pháp phòng chống cháy nổ như sau :
– Hệ thống nước phục vụ thi công, phục vụ công tác PCCC được chúng tôi cung cấp đầy đủ được bố trí hợp lý, thuận tiện.
– Trong nội qui công trường có điểm cấm mang các vật liệu nổ vào trong công trường, ngoài ra có biển cấm lửa tại các nơi dễ cháy như thùng chứa nhiên liệu, kho vật tư điện nước, kho xăng dầu.
– Công trường sẽ lập một tổ chữa cháy không chuyên và huấn luyện công tác chữa cháy khi có sự cố xảy ra, lực lượng này được huy động tham gia chữa cháy, công nhân vận hành máy, thủ kho cũng được huấn luyện chữa cháy bằng bình xịt. Phổ biến cho công nhân khi phát hiện ra cháy báo ngay về Ban điều hành công trường và trên bàn điện thoại Ban điều hành có số điện thoại của lực lượng chữa cháy của địa phương.
– Chúng tôi sẽ chú trọng đến công tác phòng chống cháy nổ, sẽ bố trí 4 bình chữa cháy đặt tại kho vật tư điện nước 2 cái và tại phòng máy phát điện 2 cái. Ngoài ra cát, nước cũng được dùng cho công tác chữa cháy nếu có sự cố xảy ra.
– Đường ra vào và trong nội bộ công trường được bố trí thuận tiện cho xe chữa cháy thực hiện nhiệm vụ khi có sự cố.
– Kho bãi chứa vật liệu được chúng tôi sắp xếp hợp lý, thuận tiện, An toàn, đúng theo qui định về PCCC.
– Những vật liệu chất dễ gây cháy nổ hoặc dễ lan truyền lửa như cốp pha gỗ, xăng dầu chạy máy thi công, vật tư điện nước … được chúng tôi bảo quản kỹ lưỡng, xếp riêng biệt bằng các kho riêng biệt.
Chương VIII : BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
A – GIỚI THIỆU CHUNG
Chất lượng công trình xây dựng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, từ khâu khảo sát, qui hoạch lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán, thi công xây lắp đến việc quản lý sử dụng. Trong các yếu tố trên, thì chất lượng công trình chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi khâu thi công xây lắp, bởi lẽ đây là giai đoạn sản phẩm hình thành, khó thay đổi và chi phí chủ yếu đổ vào đây.
Một công trình xây dựng hoàn thành – đó là sản phẩm, là công sức của cả một tập thể cán bộ, nhân viên, công nhân lao động. Sản phẩm đó thể hiện rõ chất lượng, trình độ quản lý của Ban Điều hành thi công, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, kỹ thuật chuyên môn và tay nghề của người thợ. Việc thi công một công trình mà càng thực hiện một cách khoa học nhất, tính toán kỹ lưỡng nhất, kiểm tra, giám sát cẩn thận nhất và tuân thủ các qui phạm kỹ thuật triệt để nhất thì chất lượng công trình càng được bảo đảm.
B – CÁC CĂN CỨ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Các căn cứ sau đây sẽ là một trong những cơ sở nền tảng cho công tác quản lý chất lượng:
• Hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt
• Các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành xây dựng, của Nhà nước, của nước ngoài được dùng để tham khảo, tra cứu. Điều kiện kỹ thuật của công trình do Bên A phát hành và yêu cầu.
• Các điều kiện qui định trong hồ sơ đấu thầu, trong hợp đồng thi công
• Quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 phiên bản năm 2000.
• Việc đúc kết kinh nghiệm quản lý các công trình xây dựng mà chúng tôi đã thực hiện trong suốt quá trình hình thành và phát triển của công ty.
C – CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỤ THỂ
1/- Bộ máy tổ chức công trường
Bộ máy tổ chức công trường được chúng tôi thành lập theo như sơ đồ kèm theo. Bộ máy này thể hiện rõ sự thống nhất quản lý công trường của công ty chúng tôi xuyên suốt từ cấp lãnh đạo cao nhất là Ban Giám đốc, Ban Chỉ huy công trường đến đội ngũ những người thợ, người lao động trực tiếp thực hiện các công tác thi công dưới sự hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc của một đội ngũ các trưởng bộ phận thi công, các cán bộ kỹ thuật, các đội trưởng đội sản xuất. Tham gia gián tiếp vào công trường còn có các bộ phận khác cùng hỗ trợ, phối hợp với Ban Chỉ huy công trường về mặt tài chánh, vật tư, nhân sự, kỹ thuật …. là các phòng ban Công ty.
Việc phân công giao nhiệm vụ và phối hợp thực hiện của bộ máy điều hành, thi công công trường được nêu cụ thể tại phần phụ lục Sơ đồ tổ chức hiện trường do chúng tôi lập và nộp trình.
2/- Nhân sự bố trí cho công trường
Lực lượng thi công của Công ty chúng tôi được bố trí làm việc tại công trường là đơn vị có kinh nghiệm thi công dày dặn, đã thực hiện rất nhiều công trình đạt chất lượng cao trên toàn quốc
3/- Chất lượng vật liệu
+ Khi giao vật liệu đến công trường
Các vật liệu sử dụng cho công trình khi giao về công trường phải thực hiện như sau :
1- Trình mẫu và được Bên A chấp thuận. Mẫu vật liệu phải đáp ứng các yêu cầu trong Điều kiện kỹ thuật, các qui phạm xây dựng. Các lý lịch sản xuất, gia công, xuất xưởng, các kết quả thử nghiệm liên quan đến vật liệu cũng phải được trình nộp đồng thời khi hàng giao đến công trường.
2- Cung cấp vật liệu theo đúng mẫu được đã Bên A duyệt. Các lý lịch sản xuất, gia công, xuất xưởng, các kết quả thử nghiệm liên quan đến vật liệu cũng phải được trình nộp đồng thời khi hàng giao đến công trường.
3- Bên giao, nhận vật tư giữa các bộ phận trong Công ty phải thực hiện các thủ tục giao nhận, các biên bản lưu giữ trong đó thể hiện rõ số lượng, chất lượng, phương tiện vận chuyển, thời gian giao nhận …
Khi mua vật liệu và giao đến công trường chúng tôi sẽ tuân thủ các quy trình của ISO-9001 phiên bản năm 2000. Quy trình 7.4 mua sản phẩm và thực hiện theo trình tự các biểu mẫu của quy trình.
Và các hướng dẫn mua hàng :
ĐỐI VỚI CÁC VẬT TƯ MUA TRONG NƯỚC
– Dựa vào yêu cầu và tiến độ cấp vật tư BM 04/CT8-QT7.4
– Nhân viên cung ứng lập đơn đặt hàng BM06/CT8-QT7.4
– Nhân viên cung ứng quan tâm đến chất lượng, giá cả và phương thức thanh toán.
– Nhân viên cung ứng kiểm tra hàng mua vào bằng các cách sau:
1/ Bằng ngoại quan:
-Bao bì phải còn nguyên, nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
– Quy cách đúng với yêu cầu kỹ thuật.
– Số lượng chủng loại
2/ Bằng cơ lý:
– Lấy mẫu đi thử nghiệm tại các trung tâm đo lường (khi có yêu cầu).
-Nhân viên cung ứng lập bản giao nhận hàng biểu mẫu (BM07/CT8-QT7.4)
ĐỐI VỚI VẬT TƯ CẦN NHẬP KHẨU
– Dựa vào yêu cầu cấp vật tư và các danh mục vật tư cần trong năm, biểu mẫu (BM 04/CT8-QT7.4, BM01/CT8-QT 7.4) lên kế hoạch xin giấy phép nhập khẩu.
– Giám Đốc công ty thương thảo, ký hợp đồng và mở L/C.
– Nhân viên cung ứng:
+ Nhận giấy báo hàng đến.
+ Làm thủ tục nhận hàng tại các cảng.
+ Kiểm tra về số lượng, chủng loại, quy cách, chứng thư về chất lượng hàng hóa trước khi làm thủ tục nhập kho.
HỒ SƠ LƯU
Nhân viên cung ứng:
– Lưu biểu mẫu từ BM01/CT8-QT7.4 đến BM07/CT8-QT7.4
Kế toán vật tư:
– Lưu từ BM04/CT8-QT7.4 đến BM07/CT8-QT7.4 Mẫu số 01-VT, mẫu số 02-VT(CT8-QT7.5.5)
Thủ kho
– Lưu mẫu số 01-VT và mẫu số 06-VT(CT8-QT7.5.5)
TIÊU CHÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHÀ CUNG CẤP VẬT TƯ
CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
Chất lượng sản phẩm: Đánh giá theo ba thang điểm:
• Đạt yêu cầu tất cả các chỉ tiêu chất lượng (Đạt yêu cầu) 10 điểm
• Chưa đạt yêu cầu nhưng chấp nhận được (Chỉ đạt đối với những 6 điểm
chỉ tiêu chính của vật tư, các chỉ tiêu phụ chưa đạt).
• Không đạt 0 điểm
Thời gian giao hàng: Đánh giá theo 3 thang điểm
• Sớm hơn thời gian quy định 3 điểm
• Đúng thời gian quy định 2 điểm
• Không đúng thời gian quy định 0 điểm
Phương thức thanh toán: Đánh giá theo ba thang điểm
• Thanh toán sau khi giao hàng (ít nhất là 30 ngày) 5 điểm
• Thanh toán ngay khi giao hàng 3 điểm
• Thanh toán trước khi giao hàng (30%) 2 điểm
Hậu mãi (nếu có) 1 điểm
Bảo đảm chất lượng : Đánh giá một hai yêu cầu sau: 1 điểm
• Chứng minh hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng
• Có chứng thư về lô vật tư cung cấp cho Công ty.
Thành tích: (đã cung cấp hàng cho công ty nhiều lần)
• Đánh giá lần đầu, lần hai không tính
• Đánh giá lần ba trở đi (có thành tích ) 1 điểm
Uy tín : (xét xem có vi phạm hợp đồng nào không)
• Đánh giá lần đầu không xét.
• Đánh giá lần thứ hai trở đi nếu có vi phạm –2 điểm
CÁCH CHẤM ĐIỂM
– Về chỉ tiêu chất lượng, có thể dựa trên:
+ Quá trình cung cấp
+ Mẫu vật tư
+ Các thông số kỹ thuật của vật tư
Trong trường hợp nhà cung cấp lần đầu tiên khi cung cấp vật tư cho Công ty thì chất lượng vật tư dựa trên mẫu vật tư cung cấp hoặc thông số kỹ thuật về vật tư cung cấp đó.
– Các chỉ tiêu 1, 3, 5 áp dụng khi đánh giá lần đầu đối với nhà cung cấp mới.
– Đánh giá lần 2, 3 sẽ tính đến các chỉ tiêu 2, 4, 6, 7 tùy thuộc lần đánh giá.
ĐÁNH GIÁ NHÀ CUNG CẤP ĐẠT TIÊU CHUẨN
Nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn kể cả mới cũ khi:
Tổng số điểm 10 điểm trong đó chỉ tiêu chất lượng phải đạt > 6 điểm.
+ Bảo quản vật liệu tại công trường
– Vật liệu phải bảo quản đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đúng yêu cầu về kho, bãi, về cách đóng, mở gói, chuyên chở …
+ Khi sử dụng vật liệu cho các công tác thi công.
Vật liệu khi sử dụng cho các công tác thi công phải bảo đảm thực hiện như sau :
– Kiểm tra trước khi sử dụng xem chất lượng vật liệu đó có còn đáp ứng đúng yêu cầu không ( Ví dụ : xi măng không vón cục, gạch không mục , sắt không quá rỉ sét, kích cỡ gạch ốp lát không được sai lệch quá độ cho phép … )
– Vệ sinh vật liệu trước khi sử dụng ( Ví dụ như sàng cát lại trước khi tô. )
4/- Chất lượng thi công
Chất lượng thi công của công trình sẽ được chúng tôi thực hiện theo quy trình 7.5.1 Quy Trình Kiểm Soát Sản Xuất Và Cung Cấp Dịch Vụ
KIỂM SOÁT SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
MỤC ĐÍCH :
Tổng Công ty Xây dựng số 1 xây dựng và duy trì việc áp dụng quy trình này nhằm quy định các tiến trình triển khai và thực hiện các công trình thuộc Tổng Công ty, phù hợp với các hướng dẫn thi công sản xuất, đảm bảo kiểm soát mọi hoạt động thi công trên công trường, đảm bảo kế hoạch chất lượng, tiến độ công trình, an toàn lao động, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng, tạo lập và phát triển lòng tin của khách hàng về các công trình, sản phẩm do Tổng Công ty đảm trách.
PHẠM VI ÁP DỤNG :
Quy trình này áp dụng cho tất cả các công trình thuộc các đơn vị trong hệ thống quản lý chất lượng của Tổng Công ty Xây dựng số 1 quản lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-Sổ tay chất lượng CT8/STCL- Phần 7.5.1 Kiểm soát sản xuất và cung cấp dịch vụ.
-Sổ tay chất lượng CT8/STCL-Phần 8.2.4 Theo dõi và đo lường sản phẩm.
-Quy trình chất lượng CT8/ QT 7.2 Các quá trình liên quan đến khách hàng.
-Quy trình chất lượng CT8/ QT8.3 Kiểm soát sản phẩm không phù hợp.
-Các hướng dẫn sản xuất của Cty và các XN.
-Các hướng dẫn ATLĐ, hướng dẫn sử dụng MMTB.
NỘI DUNG QUY TRÌNH :
– Chuẩn bị hồ sơ thi công.
– Chuẩn bị và bàn giao mặt bằng thi công.
– Triển khai thi công.
– Quản lý và vận hành xe máy -thiết bị và CCDC thi công.
– Cơ sở hạ tầng.
– Môi trường làm việc.
– Quy trình quản lý hoạt động sản xuất.
– Lập hợp đồng, quyết toán và thanh lý hợp đồng.
Mỗi cấu kiện, mỗi thành phần công tác phải được giám sát A, đại diện Ban Quản lý nghiệm thu như nghiệm thu công tác nền, công tác cốp pha, công tác cốt thép … Khi nghiệm thu chúng tôi sẽ trình đầy đủ bản vẽ hoàn công, các chứng chỉ vật liệu liên quan và lập đầy đủ các biên bản nghiệm thu công việc theo đúng theo như quy trình chúng tôi đã trình bày.
Để quản lý chặt chẽ chất lượng từng bộ phận kết cấu công trình, Nhà thầu chúng tôi đã và sẽ thực hiện biện pháp sau :
– Áp dụng nghiêm ngặt theo đúng quy trình quản lý chất lượng ISO-9001 phiên bản năm 2000
– Các bộ phận kỹ thuật, dưới sự chỉ đạo của chỉ huy trưởng công trường, phải tuyệt đối tuân thủ các điều kiện kỹ thuật qui định cho công trình, các qui trình, qui phạm đề ra và các yêu cầu của thiết kế. Tổ chức thi công trên công trường bố trí thật hợp lý để đạt chất lượng cao nhất.
– Các bước nghiệm thu sẽ do đội ngũ kỹ sư giám sát thi công kiểm tra nghiệm thu trước khi mời Bên A nghiệm thu.
– Các giai đoạn thi công chuyển công đoạn như xong phần xong phần móng, phần thân, xong phần xây tô … sẽ được hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở nghiệm thu. Thành phần ban nghiệm thu cơ sở sẽ có cả đại diện cơ quan thẩm quyền các cấp về chất lượng xây dựng, đại diện Thiết kế , đại diện giám sát … Các hồ sơ, biểu mẫu, hoàn công sẽ được lập theo qui định của Nhà nước về nghiệm thu chất lượng công trình
– Bộ phận quản lý chất lượng có chuyên môn và trình độ nghiệp vụ của chúng tôi đã được thành lập và hoạt động rất có hiệu quả trong việc quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm xây dựng. Bộ phận này của chúng tôi được bố trí và làm việc ngay tại hiện trường từ khi công trình bắt đầu thi công. Nhiệm vụ của bộ phận này đã được chúng tôi giao cho quyền và trách nhiệm kiểm tra chất lượng vật liệu, chất lượng bán thành phẩm, chất lượng thi công công trình theo đúng qui trình thí nghiệm, kiểm tra. Mọi công tác đều được bộ phận này nghiệm thu, kiểm tra trước khi mời giám sát kỹ thuật A nghiệm thu. Bộ phận này có quyền từ chối mọi vật liệu không đạt yêu cầu về chất lượng, chủng loại. Ngoài trách nhiệm đảm bảo chất lượng công trình của bộ phận kỹ sư thi công còn có bộ phận quản lý chất lượng trên giám sát độc lập được sự chỉ đạo của Tổng Công ty.
– Bộ phận quản lý chất lượng sẽ lập sổ nhật ký công trường để cập nhật hàng ngày các yếu tố về điều kiện thi công như thời tiết, tiến trình thi công hay những thay đổi, bổ sung thiết kế, những vi phạm có thể xảy ra gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
– Bộ phận quản lý chất lượng cũng chịu trách nhiệm chỉ đạo lấy mẫu thí nghiệm về vật liệu thi công. Các mẫu này được lưu giữ, trình khi nghiệm thu, như lý lịch xuất xưởng của các loại vật liệu giao đến công trình.
– Công trường sẽ thực hiện các biểu mẫu thể hiện tiến trình thi công, nghiệm thu công tác phần khuất sẽ được áp dụng theo mẫu của Nhà nước qui định.
– Công tác bê tông được chúng tôi chú ý đặc biệt vì chất lượng bê tông sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tuổi bền của cấu trúc công trình. Để thí nghiệm kiểm tra chất lượng bê tông thường xuyên, chúng tôi đặt tại công trình một bộ dụng cụ kiểm tra độ sụt của bê tông. Bê tông chỉ được đổ khi độ sụt đúng theo yêu cầu. Chúng tôi sẽ tổ chức lấy mẫu theo chỉ định của Bên A để nén thử cường độ.
5 / Máy móc thi công
Tất cả các máy móc phục vụ cho thi công trên công trường đều phải có phiếu kiểm định của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động và phải được bảo hiểm của các cơ quan chức năng.
Máy móc sử dụng được tận dụng tối đa công năng để phục vụ thi công nhằm tăng cường thêm tính nhanh chóng, chính xác .
Các công tác có tính chất riêng riêng biệt sẽ được dùng những loại máy móc phù hợp. Cụ thể như sau :
– Các loại máy trắc đạc có độ chính xác cao sẽ được sử dụng để kiểm tra, định vị tim, cốt …
– Các loại máy phục vụ công tác đất: xe tải vận chuyển … sẽ được bố trí đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng.
– Các máy phục vụ cho công tác lắp đặt : xe cẩu, …
– Các loại máy phục vụ công tác trộn bê tông, đầm bê tông … được bố trí đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng
– Các loại máy văn phòng như máy vi tính, điện thoại … cũng được trang bị bảo đảm việc thông tin, soạn thảo được tiến hành nhanh, gọn.
Chúng tôi sẽ kiểm soát các hoạt động trên công trường và đảm bảo rằng tất cả các hoạt động trên công trường đều phải tuân thủ theo Quy trình Quản lý chất lượng ISO 9001 phiên bản năm 2000.
Vấn đề chất lượng công trình luôn luôn được Tổng Công ty chúng tôi quan tâm hàng đầu và có những chiến lược, kế hoạch cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đó. Các biện pháp quản lý chất lượng mà chúng tôi đã lập ở trên sẽ được đội ngũ cán bộ, nhân viên, công nhân thi công trực tiếp ở công trường thực hiện triệt để và bổ xung những điểm cần thiết sao cho công trình này và những công trình tiếp theo của chúng tôi luôn luôn được đánh giá là những công trình chất lượng cao.
Chương IX : PHÂN TÍCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG
I – THỜI GIAN LÀM VIỆC TẠI CÔNG TRƯỜNG
Tổng thời gian thi công công trình kể từ ngày nhận mốc và được lệnh khởi công công trình là 324 ngày, kể cả ngày lễ và Chủ nhật.
II – SỰ PHỐI HỢP GIỮA CÁC BỘ PHẬN, TỔ THI CÔNG
Để đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình chúng tôi chỉ đạo giữa các bộ phận có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ. Hàng ngày, hàng tuần chúng tôi sẽ tổ chức giao ban công trường để phân công, điều hành công việc và phối hợp chặt chẽ với các bộ phận, đơn vị liên quan. Trên tinh thần hợp tác, được sự quan tâm của Chủ đầu tư và Tư vấn, với lực lượng nhân sự giỏi tay nghề, giỏi điều hành thi công, máy móc thiết bị đầy đủ, tiện lợi, hiện đại, chúng tôi tin rằng sẽ có đủ khả năng để thi công công trình đạt hiệu quả tốt nhất.
Trong quá trình thi công, chúng tôi sẽ kết hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhau để cùng hoàn thành tốt công trình. Việc phối hợp công việc trong quá trình thi công giữa các đơn vị chúng tôi sẽ được triển khai, bàn bạc, lên kế hoạch cụ thể trong các buổi giao ban hàng ngày và tại hiện trường. Trên đây là các biện pháp thi công chúng tôi sẽ áp dụng tại công trình Xây dựng ……………. tại Tp. Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, đơn vị chúng tôi còn nhận thiết kế theo yêu cầu: * Cam kết đảm bảo chất lượng – tiến độ thiết kế; * Phục vụ Quý Khách hàng tận tình, chu đáo; * Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng giá cả tốt nhất: 60.000₫-70.000₫/m2. ☎☎ LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI (Phục vụ toàn quốc) ☎ Hotline/Zalo: 0904.87.33.88 (Tư vấn miễn phí) Nguồn: https://Banvenhadep.net