Thuyết minh biện pháp thi công đường giao thông cấp 3 miền núi

21/06/2019105

Trong các bước hồ sơ dự thầu quý vị đã tham khảo thì thuyết minh biện pháp thi công  trong hồ sơ dự thầu là bộ phận không thể tách rời trong bộ hồ sơ hoàn chỉnh. Sau đây là nội  dung chi tiết thuyết minh biện pháp thi  công đường giao thông cấp 3 miên núi :


Mật khẩu : Cuối bài viết

Mời quý vị tham khảo :999 mẫu nhà đẹp
Mời quý vị tham khảo :999 mẫu biệt thư đẹp
Mời quý vị tham khảo :Báo giá thiết kế nhà đẹp

1.1. Đặc điểm tuyến đường.

– Hướng tuyến: Đoạn từ              có chiều dài 65,101 km được chia làm hai đoạn thành phần:

+ Đoạn 1:

+ Đoạn 2:

– Địa hình địa mạo khu vực tuyến đi qua thuộc kiểu địa hình đồi trung bình, cây cối rậm rạp, độ dốc ngang lớn. Địa hình bị chia cắt mạnh bởi hệ thống khe suối dày đặc.

– Phân đoạn              bắt đầu từ km ….. thuộc địa phận xã         , huyện   , tỉnh   xây lắp thuộc địa phận tỉnh   và kết thúc tại

– Đoạn    là tuyến mới hoàn toàn, do đó hệ thống giao thông trong khu vực hầu như không có, trừ đường tạm lâm nghiệp từ

[sociallocker] [/sociallocker]

1.2. Địa hình:

– Địa hình khu vực tuyến có dạng địa hình đồi núi trung bình. Địa hình bị cắt xẻ mạnh bởi nhiều hệ thống sông suối dày đặc, cây cối rậm rạp. Đoạn tuyến làm mới hoàn nên hệ thống giao thông khu vực hầu như chưa có. Độ dốc dọc và độ dốc ngang của địa hình tự nhiên lớn, Công tác di chuyển thiết bị, đưa máy móc vào thi công rất khó khăn.

Cấp đường:

– Tuyến đường được thiết kế theo tiêu chuẩn cấp III miền núi. Tốc độ thiết kế VTK = 60 km/h.

Các thông số kỹ thuật chủ yếu

– Bán kính đường cong bằng Rmin = 125m (một số đoạn địa hình khó khăn châm chước R = 60m).

– Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu Rmin = 2500m

– Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu Rmin = 1500m

– Độ dốc dọc tối đa idmax  = 7.97%. Cao độ đường đỏ thiết kế đảm bảo tần suất thủy văn phù hợp với địa hình khu vực.

– Bề rộng nền đường      Bnền = 9m

– Bề rộng mặt đường      Bmặt = 6m

– Bề rộng lề                              Bl = 2 x 1.5m

– Độ dốc ngang mặt đường thông thường in = 2%.

– Độ dốc lề đường gia cố 2%, lề đất 6%.

– Độ dốc ta luỵ nền đắp 1: 1.5. Những đoạn đắp cao được dật cấp, mỗi cấp rộng 2 m cao 6m. Độ dốc taluy đắp đá 1:1.

– Nền đào có độ dốc taluy 1:0.5 – 1:1 tuỳ theo địa chất. Đối với đoạn taluy cao được thiết kế dật cấp, mỗi cấp cao từ 6 – 12m, bậc rộng 2m.

Kết cấu nền đường, áo đường.

Nền đường: Đối với nền đường đắp hoặc nền đào là đất, các lớp nền đường được đầm chặt K95, riêng lớp đất 30cm từ đáy áo đường được đầm chặt K = 98.

Áo đường:

* Kết cấu loại 1 (KCI) trên nền đất, đá phong hoá mạnh áo đường từ trên xuống như sau:

– Bê tông nhựa hạt mịn dày 5 cm.

– Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 0.3 lít/m2

– Bê tông nhựa hạt thô dày 7 cm.

– Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 1.0 lít/m2

– Cấp phối đá dăm loại 1 dày 15 cm.

– Cấp phối đá dăm loại 2 dày 20 cm.

* Kết cấu loại 2 (KCII) trên nền đá cứng, áo đường từ trên xuống như sau:

– Bê tông nhựa hạt mịn dày 5 cm.

– Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 0.3 lít/m2

– Bê tông nhựa hạt thô dày 7 cm.

– Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 1.0 lít/m2

– Cấp phối đá dăm loại 1 dày 15 cm.

Lề đường

Phần lề gia cố được thiết kế đồng nhất với kết cấu áo đường.

Các công trình chính:

Cầu Khe Trù Km 34 + 132.8:

– Sơ đồ nhịp 1 x 24m. Chiều dài toàn cầu Ltc = 39.2m.

– Khổ cầu: B = 8 + 2 x 0.5 = 9m. Gồm 4 dầm chữ T chiều dài dầm 24 m bằng BTCT Dự ứng lực.

– Mố cầu dạng chữ U bằng BTCT, móng nông đặt trên nền đá phong hoá nứt nẻ.

– Trụ cầu dạng thân hẹp BTCT, móng nông trên nền đá phong hoá nứt nẻ.

Cầu Khe Vò Km 34 + 897.79:

– Sơ đồ nhịp 1 x 25.7m. Chiều dài toàn cầu Ltc = 38.8m.

– Khổ cầu: B = 9 + 2 x 0.5 = 10m. Gồm 5 dầm BTCT Dự ứng lực tiết diện chữ I chiều dài dầm 25.7m.

– Mố cầu dạng chữ U bằng BTCT, móng nông đặt trên nền đá phong hoá nứt nẻ.

– Trụ cầu dạng thân hẹp BTCT, móng nông trên nền đá phong hoá nứt nẻ.

Cầu Rào Mốc Km 36 + 208.00

– Sơ đồ nhịp x 25.7m. Chiều dài toàn cầu Ltc = 38.8m.

– Khổ cầu: B = 9 + 2 x 0.5 = 10m. Gồm 5 dầm BTCT Dự ứng lực tiết diện chữ I chiều dài dầm 25.7m.

– Mố cầu dạng chữ U bằng BTCT, móng nông đặt trên nền đá phong hoá nứt nẻ.

– Trụ cầu dạng thân hẹp BTCT, móng nông trên nền đá phong hoá nứt nẻ.

Cống

Toàn tuyến xây mới 21 cống tròn các loại, chiều dài tổng cộng 490m, trong đó:

– Cống tròn BTCT f = 1.00m           8 cống

– Cống tròn BTCT f = 1.25m           7 cống

– Cống tròn BTCT f = 1.50m           5 cống

– Cống tròn BTCT 2f = 1.50m                   1 cống

Tải trọng thiết kế cho công trình là H30 và XB 80.

KHỐI LƯỢNG THI CÔNG CHÍNH TRÊN TOÀN TUYẾN

TT

Hạng mục

Đơn vị

Khối lượng

I Phần đường
A Khối lượng đào nền đường
1
2
B Khối lượng đắp nền
1
2

 

1.5. Các mỏ và nguồn cung cấp vật liệu chủ yếu.

1.5.1. Đất đắp

– Trước khi dùng đất để đắp nhà thầu sẽ thí nghiệm kiểm tra thành phần cơ lý của đất và đệ trình kết quả lên kỹ sư TVHT. Tuy nhiên kết quả khảo sát ban đầu cho thấy đất đắp nền đường có thể lấy tại các mỏ dọc hai bên tuyến tại Km 32 + 50 bên trái tuyến 100m. Thành phần địa chất đất đá cho thất có thể điều phối từ nền đào sang nền đắp.

1.5.2. Cấp phối đá dăm

– Nhà thầu lắp đặt máy xay và trạm trộn cấp phối tại Hà Tĩnh. Tại đây vật liệu được say và trộn để tạo thành cấp phối liên tục theo chỉ tiêu của dự án.

1.5.3. Cát xây dựng.

– Cát dùng cho công trình được khai thác từ các mỏ cát sông Rào Trổ. Cự li vận chuyển đến công trình khoảng 16 km. Chất lượng tốt, trữ lượng nhiều, mỏ cát này đã được khai thác sử dụng cho cầu Rào Trổ và các công trình đầu tuyến.

1.5.4. Thép, xi măng, nhựa đường.

– Sắt thép, xi măng, nhựa đường.

1.5.5. Bê tông nhựa.

– Nhà thầu lắp đặt trạm BTN ở Hà Tĩnh. Bê tông nhựa được sản xuất tại trạm cung cấp cho công trường.

1.5.6. Vật liệu khác.

– Các vật liệu khác như củi, tre nứa… mua tại địa phương.

 

PHẦN II: BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ

 

2.1. Căn cứ lập thiết kế tổ chức thi công:

– Căn cứ vào các tiêu chuẩn Nhà nước, tiêu chuẩn ngành đã được các Cơ quan chức năng ban hành.

– Căn cứ vào quyết định duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật số 2070/QĐ – BGTVT ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ giao thông vận tải.

– Căn cứ vào hiện trạng tuyến đường và các số liệu khảo sát thực địa của Nhà thầu.

– Căn cứ vào năng lực thiết bị thi công và năng lực của đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề của

2.2. Bố trí các mũi thi công

Để đảm bảo tiến độ thi công cho công trình sau khi nghiên cứu kỹ các căn cứ thiết lập tổ chức thi công nhà thầu tổ chức các mũi thi công như sau:

– Mũi thi công 1

Thi công tất cả các hạng mục công trình từ Km 32 – Km 34 (lý trình cũ), bao gồm các dây chuyền sau:

– Thi công cống, tường chắn

– Thi công nền đường

– Thi công móng mặt đường

– Dây chuyền hoàn thiện

– Mũi thi công 2

Thi công tất cả các hạng mục công trình từ Km 34 – Km 35 + 500 (lý trình cũ), bao gồm các dây chuyền sau:

Phần đường:

– Thi công cống, tường chắn

– Thi công nền đường

– Thi công móng mặt đường

– Dây chuyền hoàn thiện

Phần cầu:

a- Cầu Khe Trù

– Thi công kết cấu hạ bộ

– Thi công nền đường hai đầu cầu

– Đúc dầm BTCT DƯL

– Lắp đặt dầm BTCT DƯL

– Thi công mặt đường, mặt cầu, hoàn thiện

b- Cầu Khe Vò

– Thi công kết cấu hạ bộ

– Thi công nền đường hai đầu cầu

– Đúc dầm BTCT DƯL

– Lắp đặt dầm BTCT DƯL

– Thi công mặt đường, mặt cầu, hoàn thiện

– Mũi thi công 3

Thi công tất cả các hạng mục công trình từ Km 35 + 500 – Km 40 (lý trình cũ), bao gồm các dây chuyền sau:

Phần đường:

– Thi công cống, tường chắn

– Thi công nền đường

– Thi công móng mặt đường

– Dây chuyền hoàn thiện

Phần cầu: Cầu Rào mốc

– Thi công kết cấu hạ bộ

– Thi công nền đường hai đầu cầu

– Đúc dầm BTCT DƯL

– Lắp đặt dầm BTCT DƯL

– Thi công mặt đường, mặt cầu, hoàn thiện

2.3. Khối lượng xây lắp của các mũi thi công.

TT

Hạng mục

Đơn vị

Khối lượng

I Mũi thứ nhất Km 32 – Km 34
1
II Mũi thứ hai Km 34 – Km 35 + 500

PHẦN III. BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT ĐƯỜNG

CHƯƠNG I: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

 

1. Công tác giao nhận tuyến.

– Ngay sau khi ký hợp đồng xây lắp, nhà thầu sẽ phối hợp cùng với Ban QLDA và TVTK giao nhận mặt bằng thi công. Nhà thầu sẽ cử các cán bộ kỹ thuật nhận các cọc mốc toạ độ, cao độ, các cọc chủ yếu, cọc chi tiết của tuyến đường. Cán bộ kỹ thuật của nhà thầu sẽ dùng máy toàn đạc điện tử để đo đạc kiểm tra so sánh giữa bản vẽ thiết kế và thực tế hiện trường.

– Nhà thầu cùng với Chủ đầu tư và TVGS khảo sát lại tuyến bao gồm tuyến chính, tuyến tránh và các công trình phụ trợ khác, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Tiến hành công tác dấu cọc để có cơ sở khôi phục lại trong quá trình thi công cũng như trả lại cọc khi công trình hoàn thành. Rải cọc mốc toạ độ, cao độ phụ để quá trình thi công đảm bảo độ chính xác cao.

2. Chuẩn bị công trường, thiết bị và nhân sự

– Bố trí mặt bằng công trường, làm nhà kho, lán trại… phục vụ thi công.

– Bố trí cán bộ thi công, chuyển quân đến vị trí xây dựng công trình.

– Tập kết máy móc thiết bị, dụng cụ thí nghiệm hiện trường đầy đủ và đồng bộ, kiểm tra đảm bảo sự hoạt động tốt của máy móc thiết bị.

– Mua sắm các thiết bị phục vụ thi công như tời điện 5T, các loại kích căng kéo thủy lực, máy bơm vữa…

– Gia công ván khuôn dầm, gia công ván khuôn lan can, ván khuôn mố trụ cầu… tại công xưởng.

– Làm nhà ở công nhân, phòng làm việc ở công trường, bãi tập kết vật liệu, nhà kho, xưởng, trạm gia công vật liệu tại chỗ. Bố trí hệ thống cơ sở hạ tầng cho công trường, nước sinh hoạt, nước thi công, điện thắp sáng, điện sản xuất.

– Tập kết vật liệu tại công trình, khối lượng tập kết được tính toán phù hợp với tiến độ thi công có kể đến khối lượng dự phòng.

– Chuẩn bị các hệ thống đảm bảo an toàn giao thông trong suốt cả quá trình thi công như hệ thống đèn báo hiệu, cọc tiêu, biển báo công trường.

3. Làm đường công vụ

Do đặc điểm của đoạn tuyến Km 32 – Km 40 là đường làm mới, địa hình dạng đồi bát úp có độ dọc và dốc ngang lớn. Địa hình bị cắt xẻ mạnh bởi hệ thống sông suối dày đặc. Hệ thống giao thông hầu như chưa có, Công tác vận chuyển nhân lực, thiết bị và vật tư thi công rất khó khăn nên công tác làm đường công vụ hết sức cần thiết.

– Bố trí đường công vụ bám theo đường lâm nghiệp cũ đến đầu tuyến. Từ Km 32 tiếp tục mở đường công vụ theo đường lâm nghiệp đến km 33. Từ Km 33 mở đường công vụ bám theo địa hình đến Km 35 + 500. Sau khi mở đường công vụ Nhà thầu có thể triển khai 3 mũi thi công đồng thời như đã bố trí trong phương án thi công tổng thể. Đường công vụ được thi công bằng máy đào, máy ủi kết hợp với thủ công. Đường công vụ đảm bảo các yếu tố kỹ thuật để xe chạy an toàn, đảm bảo giao thông tốt và phục vụ tốt cho công tác thi công.

4. Công tác chuẩn bị, kiểm tra chất lượng vật liệu.

Nhà thầu tiến hành khảo sát vật tư theo yêu cầu chất lượng kỹ thuật của dự án. thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu, và so sánh với các chỉ tiêu vật liệu yêu cầu của dự án. Các chỉ vật liệu này đảm bảo các tiêu chuẩn của dự án được chủ đầu tư và TVGS chấp nhận trước khi thi công.

4.1. Xi măng

– Xi măng dùng để thi công công trình là loại xi măng Poóclăng thông thường có các đặc trưng kỹ thuật phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. Xi măng khi sử dụng bảo đảm tơi mịn không vón cục.

Nhà thầu sẽ tiến hành thí nghiệm xác định các chỉ tiêu của xi măng như cường độ, thời gian đông kết, trọng lượng thể tích…

– Nhà thầu chỉ sử dụng một nhãn hiệu của loại xi măng có chất lượng tốt đảm bảo các chỉ tiêu và được TVGS nhất trí. Bảo quản xi măng cẩn thận trong kho được che chắn mưa nắng, kê cao phòng ẩm cẩn thận trước khi sử dụng.

4.2. Nước:

– Nước dùng cho bê tông phải được sự nhất trí của kỹ sư TVHT. Nước sử dụng không có váng dầu mỡ, không màu. Thí nghiệm kiểm tra thành phần hóa học của nước, thành phần tạp chất có hại và lượng chất hữu cơ không vượt quá tiêu chuẩn quy định. Tiến hành thí nghiệm so sánh bằng các phương pháp thử xi măng tiêu chuẩn về cường độ và thời gian ninh kết của mẫu trộn bằng nước ở hiện trường so với mẫu sử dụng nước cất. Khi kết quả chỉ có sai số nhỏ được TVHT chấp nhận mới được sử dụng nguồn nước.

4.3. Cát.

– Thành phần hạt phải đúng theo quy định thiết kế. Thí nghiệm kiểm tra thành phần hạt bằng phân tích sàng làm theo tiêu chuẩn AASHTO – T27. Hàm lượng mùn, hữu cơ cũng như hàm lượng các tạp chất có hại không vượt quá giới hạn quy định.

4.4. Cấp phối đá dăm các loại.

– Cấp phối đá dăm được tạo thành sau khi trộn tại bãi tập kết gồm đá xay và vật liệu khác theo nguyên tắc cấp phối liên tục. Trước khi lấy mẫu cấp phối tiến hành các thí nghiệm, cấp phối phải đảm bảo các chỉ tiêu vật liệu đã được quy định của dự án.

– Đảm bảo các chỉ tiêu về hàm lượng sét, hàm lượng hạt thoi dẹt, chỉ tiêu Los – Angeles, chỉ tiêu CBR… Cấp phối đá dăm (CPĐD) có cấu trúc thành phần hạt theo nguyên lý cấp phối chặt, liên tục. Sản phẩm CPĐD đảm bảo 6 chỉ tiêu nêu trong bảng sau:

I. Thành phần hạt (thí nghiệm theo TCVN 4198 – 95)

Kích cỡ lỗ sàng vuông

Tỷ lệ % lọt qua sàng

Dmax = 50 mm

Dmax = 37,5 mm

Dmax = 25 mm

Ghi chú

50

100

37,5

70 – 100

100

25,0

50 – 85

72 – 100

100

12,5

30 – 65

38 – 69

50 – 85

4,75

22 – 50

26 – 55

35 – 50

2,0

15 – 40

19 – 43

25 – 50

0,425

8 – 20

9 – 24

15 – 30

0,075

2 – 8

2 – 10

5 – 15

II. Chỉ tiêu Los-Angeles (L.A) (Thí nghiệm AASHTO T96)

Móng trên

Móng dưới

Loại I

£ 35

Không dùng

Loại II

£ 35

£ 40

Chỉ tiêu Atterberg (Thí nghiệm theo TCVN 4197 – 95)

Giới hạn chảy W1

Chỉ số dẻo Wn

Loại I

Không thí nghiệm được

Không thí nghiệm được

Loại II

Không lớn hơn 25

Không lớn hơn 6

III. Hàm lượng sét – chỉ tiêu ES (Thí nghiệm theo TCVN 4197 – 86)

Loại I

ES > 35

Loại II

ES > 30

IV. Chỉ tiêu CBR (Thí nghiệm AASHTO T 193)
Loại I CBR ³ 100 với k = 0,98 ngâm nước 4 ngày đêm
Loại II CBR ³ 80 với k = 0,98 ngâm nước 4 ngày đêm
V. Hàm lượng hạt dẹt (Thí nghiệm theo 22 TCN 57 – 84)
Loại I Không quá 10%
Loại II Không quá 15%

4.5. Nhựa đường

– Nhựa đường sử dụng là loại nhựa đặc gốc dầu mỏ. Thí nghiệm chỉ tiêu cơ lý của nhựa tại phòng thí nghiệm. Nhựa phải các chỉ tiêu khác như độ kim lún, nhiệt độ cháy, độ dính bám của nhựa với cốt liệu… phải phù hợp với tiêu chuẩn quy định. Nhựa đường không lẫn nước hoặc bất kỳ tạp chất nào khác, các tiêu chuẩn cơ lý phù hợp với chỉ tiêu kỹ thuật của dự án được TVGS kiểm tra chấp thuận trước khi thi công.

4.6. Cốt thép

– Cốt thép thường đúng chủng loại sản xuất tại cơ sở quốc doanh. Cốt thép DƯL được nhập ngoại đúng chủng loại, đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu thiết kế. Cứ mỗi loại thép khác nhau hoặc 20 tấn thép cùng loại phải lấy một tổ mẫu thí nghiệm gồm 3 mẫu uốn nguội, 3 mẫu kéo đứt, 3 mẫu thí nghiệm hàn điện.

– Lô thép sử dụng phải có phiếu lý lịch của nhà sản xuất. Trong trường hợp khác Nhà thầu được tiến hành thí nghiệm kiểm tra đủ số lượng mẫu, đảm bảo các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án được TVGS kiểm tra chấp thuận trước khi thi công.

4.7. Tỉ phối vữa xi măng, BTXM & BTN

– Vật liệu chế tạo mẫu phải có đầy đủ các chỉ tiêu cơ lý đảm bảo tiêu chuẩn vật liệu như đã trình bày phần trên.

– Thí nghiệm vữa xi măng, BTXM theo mác thiết kế, thí nghiệm kiểm tra BTN hạt thô và BTN hạt mịn theo tỉ phối thiết kế đã được chủ đầu tư và TVGS phê duyệt. Nhà thầu triển khai thi công các hạng mục theo tỷ phối thiết kế.

4.8. Đất đắp nền đường

– Đất lẫn sỏi và đất sỏi ong sử dụng tốt để đắp nền đường. Đất lẫn sỏi có nhiều trên tuyến thích hợp với đắp nền đường. Trước khi sử dụng từng lô đất Nhà thầu tiến hành làm các thí nghiệm đất đắp, mỗi loại đất mà nhìn bằng mắt thất hơi khác làm một tổ mẫu thí nghiệm ít nhất gồm 3 mẫu, nếu cùng một loại đất thì cứ 5.000 m3 đất khai thác phải làm một tổ mẫu.

– Khi lấy mẫu và làm thí nghiệm, Nhà thầu phải báo cáo cho Tư vấn giám sát biết để cùng tham gia lập chứng chỉ, vật liệu đắp trước khi thi công.

 

CHƯƠNG II. THI CÔNG CỐNG, TƯỜNG CHẮN

 

I. BỐ TRÍ MẶT BẰNG THI CÔNG VÀ ĐẢM BẢO GIAO THÔNG

– Nhà thầu bố trí đường công vụ để thi công. Những vị trí cống có đường tránh công vụ Nhà thầu sẽ tiến hành thi công cùng lúc toàn bộ cống. Những vị trí cống có phải đảm bảo giao thông Nhà thầu tiến hành thi công một nửa cống hạ lưu trước. Kết hợp đồng thời thi công tường chắn và cống. Bố trí đường công vụ thi công phía thượng lưu. Sau đó mới thi công nửa cống còn lại phần hạ lưu.

II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

1- Thi công cống.

1.1. Chuẩn bị cấu kiện đúc sẵn

– Để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình, đốt cống và cấu kiện đúc sẵn được chuẩn bị đầy đủ. Nhà thầu sẽ mời chủ đầu tư và TVGS kiểm tra chất lượng sản phẩm, khi đốt cống được TVGS và Chủ đầu tư sự nghiệm thu chất lượng Nhà thầu mới đem thi công.

– Vận chuyển đốt cống đến hiện trường bằng ô tô. Quá trình vận chuyển cũng như tập kết tại công trường được chằng buộc cẩn thận không bị sứt mẻ hư hỏng.

1.2. Đào hố móng cống tại hiện trường:

Trình tự thi công:

– Xác định chính xác vị trí, kích thước hố móng. Công tác này do kỹ sư của nhà thầu tiến hành dựa trên các cọc mốc toạ độ và cao độ. Nhà thầu sẽ sử dụng máy kinh vĩ, máy thủy bình và thước thép để tiến hành công tác này.

– Sử dụng máy đào kết hợp với thủ công. Bùn và đất thải không tận dụng được nhà thầu sẽ vận chuyển đổ đi đúng nơi quy định bằng ô tô. Đào đất tạo thành hố móng đến cao độ thiết kế, chỉnh sửa chính xác vị trí kích thước hình học bằng thủ công.

– Trong quá trình đào đất hố móng luôn luôn đảm bảo độ dốc thoát nước mặt. Tại những vị trí có nước mặt nhà thầu sẽ tiến hành đóng cọc cừ và làm vòng vây ngăn nước. Khi đào sâu hố móng, nếu có nước ngầm thấm vào hố móng Nhà thầu sẽ bố trí đào rãnh thu nước và bơm nước bằng máy bơm.

– Hố móng được đào đủ rộng để có thể thi công. Vách hố móng đảm bảo ổn định bằng cách tạo mái dốc tuỳ theo điều kiện địa chất. Trong trường hợp mái dốc không đảm bảo ổn định nhà thầu tiến hành đóng cọc ván để chống vách.

– Khi đào đến cao độ đáy móng nếu có phát hiện địa chất yếu không phù hợp với hồ sơ thiết kế, Nhà thầu sẽ xin ý kiến của kỹ sư TVHT để có biện pháp xử lý.

– Khi hố móng được TVGS nghiệm thu nhà thầu triển khai thi công móng cống.

1.3. Thi công lớp đệm, móng và thân cống tròn.

– Vật liệu đá dăm móng cống có phiếu thí nghiệm và có các chỉ tiêu cơ lý được TVGS chấp nhận trước khi thi công.

– Đá dăm đệm được vận chuyển đến công trường bằng ô tô. Tiến hành san rải vật liệu thành lớp đồng đều bằng thủ công. Dùng đầm cóc tiến hành đầm nén đạt độ chặt yêu cầu.

– Nhà thầu sẽ tiến hành xây đá móng cống, hoặc thi công lớp đá dăm móng cống bằng thủ công theo thiết kế theo từng cống đúng yêu cầu kỹ thuật.

1.4. Lắp đặt đốt cống.

– Đốt cống đảm bảo các yêu cầu thiết kế được TVGS nghiệm thu nhà thầu mới tiến hành lắp đặt. Lắp đặt đốt cống bằng cần trục kết hợp với thủ công. Các đốt cống được ghép sát vào nhau cẩn thận đúng tim cống. Đầu đốt cống có gờ đặt ở phía thượng lưu, đầu có mộng lắp hoàn toàn vào đầu có gờ. Khi lắp đặt phải trải vữa xi măng mối nối đủ no vữa. Tạo phẳng mặt trong cho mối nối. Các đốt nóng kế tiếp cũng tiến hành tương tự.

– Thi công lớp phòng nước của từng cống theo đúng yêu cầu thiết kế.

– Nhà thầu tiến hành bố trí thi công các hạng mục khác như chân khay, hố thu, sân cống… theo đúng quy trình đảm bảo các yêu cầu thiết kế.

1.5. Đắp trả hai bên và trên cống:

– Công tác đắp đất hai bên cống được tiến hành đắp bằng thủ công. Đất đắp là tốt có thành phần hạt thích hợp, sức chịu tải tốt hoặc đất chống thấm đã được thí nghiệm và có sự đồng ý của TVGS.

– Khi đắp đất hai bên cống đối xứng và tiến hành đắp từng lớp một, mỗi lớp đất sau khi đầm chặt bằng đầm cóc MIKASA từ 15 – 20 cm.

– Đắp đất thủ công cao hơn đỉnh cống 0.5m và đắp sang hai bên tối thiểu bằng 1.5 lần đường kính ống tính từ tâm ống. Các lớp phái trên cống cách 0.5m trở lên được thi công cùng các lớp nền đường. Các lớp móng và mặt đường trên cống thi công cùng với phần móng đường và mặt đường. Kết cấu mặt đường trên cống được thi công cùng với kết cấu mặt đường theo hồ sơ thiết kế.

2. Thi công tường chắn.

2.1. Định vị và đào hố móng.

Thi công tường chắn kết hợp với công tác thi công cống vì một số vị trí tường chắn có đặt cống tròn xuyên qua. Công tác thi công tường chắn được kết hợp với thi công cống trên hiện trường.

– Định vị chính xác vị trí thi công.

– Đào đất bằng máy đào kết hợp với thủ công. Biện pháp thi công hố móng tương tự như thi công móng cống.

2.2. Đổ bê tông tường chắn

Ván khuôn đổ bê tông:

– Ván khuôn sử dụng cho công trình là ván khuôn thép. Chiều dày tấm ván khuôn, kích thước, cự ly các thanh nẹp ngang, dọc, thanh chống được tính toàn chịu tải trọng thi công đổ bê tông, Ván khuôn được chế tạo phù hợp với các kết cáu, đảm bảo độ cứng, bề mặt nhẵn mịn bảo đảm kích thích hình học của kết cấu.

– Độ cong các bộ phận chịu uốn của ván khuôn dước tác dụng của các loại lực chủ yếu là lực thẳng đứng và nằm ngang. Không được vượt quá 1/400 chiều dài tính toán đối với các bộ phận mặt ngoài và 1/250 đối với các bộ phận được che khuất.

– Trước khi lắp dựng, ván khuôn được vệ sinh sạch sẽ, lau dầu chống bám.

– Lắp dựng ván khuôn bằng thủ công. Ván khuôn nặng được lắp dựng bằng cần cẩu kết hợp với thủ công. Liên kết chặt chẽ ván khuôn bằng bu lông thi công.

– Lắp dựng đà giáo, văng chống bảo đảm sự ổn định cho ván khuôn trong khi đổ bê tông. Bố trí các thanh nêm để dễ dàng tháo dỡ đà giáo ván khuôn sau khi bê tông đủ cường độ cho phép.

– Sau khi lắp dựng ván khuôn kín khít không để chảy mất vữa trong quá trình đổ bê tông.

Đổ bê tông:

– Trước khi bắt đầu đổ hỗn hợp bê tông vào kết cấu phải kiểm tra đa giáo, ván khuôn, có phiếu thí nghiệm về cấp phối bê tông, các loại vật liệu: xi măng, cát, đá, thép, nước… được TVGS và chủ đầu tư chấp nhận. Lập biên bản nghiệm thu tổng thể công tác đổ bê tông theo biểu mẫu của Tư vấn giám sát.

– Trộn bê tông bằng máy trộn. Cấp cốt liệu bằng các hộp đong cốt liệu. Phối hợp vật liệu theo tỉ phối thiết kế.

– Thí nghiệm độ sụt bê tông ngay sau khi trộn bê tông, đúc mẫu theo quy định để kiểm tra cường độ bê tông theo mác thiết kế.

– Đổ bê tông đổ tại chỗ, bằng cần cẩu, chiều cao bê tông rơi tự do cũng không được quá 3 m tránh làm bê tông bị phân tầng.

– Lớp bê tông bên trên phải được đổ và đầm trước khi lớp bê tông phía dưới bắt đầu đông kết.

– Bê tông đổ đến đâu phải được đầm kỹ ngay đến đó, dùng đầm dùi để dầm bê tông, bề dày tối đa của lớp bê tông được chọn bằng 1,25 chiều dài có ích của cần dùi.

– Khoảng cách dùi đầm rung bên trong không được vượt quá 1,5 bán kính tác dụng của máy. Đầm rung bên trong không được cắm xuyên xuống lớp bê tông đổ trước phía dưới khi lớp bê tông đó đã bắt đầu đông kết.

– Không được đầm rung bê tông thông qua cốt thép.

Bảo dưỡng bê tông.

– Bảo dưỡng bê tông theo đúng quy định. Sau khi đổ bê tông xong nhiều nhất là 10 – 12 giờ về mùa đông hoặc 4 – 5 giờ về mùa hè là phải tưới nước bảo dưỡng và che phủ mặt kết cấu. Nếu nhiệt độ thấp hơn 50 thì không cần tưới nước.

Tháo dỡ ván khuôn.

– Thông thường tháo ván khuôn thành (không chịu trọng lượng kết cấu) sau khi bê tông đạt cường độ tối thiểu 25kg/cm2

– Đối với đà giáo và ván khuôn chịu lực trước khi tháo phải xem xét kỹ lưỡng với quyết định được. Thường phải chờ bê tông đạt 70% cường độ thiết kế mới được tháo, khi tháo ván khuôn thao tác nhẹ nhàng, không tạo ra lực xung kích đối với kết cấu bê tông. Trước và sau khi tháo dỡ ván khuôn chịu lực phải đo đạc về độ lún vùng biến dạng của kết cấu.

– Khi đổ bê tông tường chắn chú ý bố trí đặc các ống thoát nước theo đúng thiết kế.

Đổ bê tông tường chắn thành từng đoạn có chiều dài 5 – 6 m (Bố trí phù hợp với khe lún).

Thi công lần lượt cho tới khi hoàn chỉnh toàn bộ tường chắn.

2.3. Đắp đất sau tường chắn.

– Việc đắp đất được thực hiện bằng đất tốt có thành phần hạt thích hợp, sức chịu tải tốt đã được thí nghiệm và có sự đồng ý của TVGS.

– Khi đắp đất tiến hành đắp từng lớp một, mỗi lớp đất sau khi đầm chặt bằng đầm cóc MIKASA từ 15 – 20 cm.

– Đắp các lớp tiếp theo cho đến khi đủ cao độ theo bản vẽ thi công.

– Chuẩn bị đất sét, luyện đất bảo đảm độ dẻo, đắp đất đủ bề dày và độ dốc theo bản vẽ thi công để đảm bảo việc thoát nước sau hè.

– Tập kết đá dăm các loại tại công trường bằng ô tô để thi công tầng lọc (vật liệu đủ tiêu chuẩn có chứng chỉ thí nghiệm được TVGS nghiệm thu).

– San rải đá dăm bằng thủ công, đúng bề dày và độc dốc thiết kế. Tiến hành thi công lần lượt các lớp đá dăm 4 x 6 dày 10cm, đá 2 x 4 dày 10 cm và lớp trên cùng đá dăm 1 x 2 dày 10 cm.

– Đắp các lớp đất tiếp theo, nhà thầu sẽ căn cứ điều kiện thực tế ở công trường để bố trí thi công bằng thủ công hay kết hợp giữa thủ công và cơ giới.

III. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRONG XÂY LẮP.

1. Đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công cống tường chắn.

1.1. Vị trí và kích thước hình học.

– Thường xuyên đo đạc kiểm tra đảm bảo công trình đúng vị trí, đúng cao độ và kích thước hình học. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng bố trí sai lệch đáng kể về cao độ vị trí khi thi công công trinh cống, tường chắn. Kiểm tra đo đạc, cắm mốc chính xác trước ca thi công. Trong quá trình thi công phải luôn luôn quan sát, theo dõi đảm bảo đúng kích thước hình học công trình như móng cống, móng, thân tường chắn…

1.2. Đảm bảo chất lượng công trình khi thi công.

Để đảm bảo chất lượng công trình, quá trình thi công nhà thầu phải tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ thi công. Trong đó đối với công tác thi công cống và tường chắn đặc biệt chú ý các vấn đề sau đây:

– Bảo đảm chất lượng vật liệu xây dựng, đưa vào xây dựng đúng chủng loại vật liệu để kiểm tra chất lượng và được TVGS cũng như chủ đầu tư chấp nhận.

– Vật liệu bán thành phẩm như đốt sống… phải đúng theo nguồn gốc, đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu thiết kế.

– Bảo đảm hệ thống đo lường đảm bảo trộn bê tông theo đúng tỷ phối thiết kế. Bê tông phải được trộn kỹ đảm bảo độ sụt, cường độ… Kiểm tra độ sụt bê tông ngay tại hiện trường để điều chỉnh cho phù hợp với thiết kế.

– Đổ bê tông móng, thân tường chắn và kết cấu công trình khác phải thực hiện liên tục đảm bảo tính liền khối. Các tác động tải trọng thi công, công tác đầm bê tông phải kết thúc trước khi bê tông bắt đầu ninh kết.

– Sử dụng ván khuôn thép, đảm bảo bề mặt bằng phẳng, đủ độ cứng, kín khít và không được biến dạng. Kiểm tra chặt chẽ hệ thống văng chống, đà giáo bảo đảm chắc chắn, ổn định khi đổ bê tông.

– Công tác đắp đất hai bên cống, sau tường chắn phải thực hiện bằng thủ công để tránh vỡ cống. Vật liệu đắp phải là loại đất có chỉ tiêu cơ lý phù hợp. Tuyệt đối không đắp quá dày để đảm bảo độ chặt đầm nén.

2. Kiểm tra sau khi thi công

2.1. Kiểm tra vị trí kích thước hình học.

– Đo đạc kiểm tra lại vị trí kích thước công trình khi thi công xong một ca. Công tác này đặc biệt quan trọng trong khống chế, và điều chỉnh những sai lệch trong khi thi công và tránh hiện tượng sai số cộng dồn về kích thước và vị trí.

TT Nội dung kiểm tra Sai số cho phép
1 Sai số của các mặt phẳng lộ diện, nằm ngang và nghiêng so với vị trí thiết kế cho phép như sau:

– Trên mỗi mét mặt phẳng là

– Trên toàn bộ mặt phẳng là

 

 

5 mm

20 mm

2 Sai số về chiều cao và các kích thước khác ± 5 mm

2.1. Kiểm tra chất lượng:

– Làm công tác thí nghiệm để kiểm tra chất lượng công trình. Thí nghiệm phương pháp rót cát hiện trường như để kiểm tra độ chặt của đất đắp.

– Kiểm tra chất lượng vữa cũng như bê tông… bằng cách lấy mẫu và kiểm tra lại phòng thí nghiệm hiện trường. Lấy đúng mẫu quy định, đủ số lượng. Quá trình thí nghiệm thực hiện nghiêm túc đảm bảo đánh giá chính xác chất lượng công trình. Kết quả cường độ mẫu ép đạt cường độ thiết kế. Trường hợp cá biệt sai số không quá 5% so với yêu cầu. Khi các kết quả thí nghiệm đạt yêu cầu được TVGS chấp nhận Nhà thầu mới tiến hành thi công các hạng mục tiếp theo.

 

CHƯƠNG III. THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG

 

I. BỐ TRÍ MẶT BẰNG THI CÔNG VÀ ĐẢM BẢO GIAO THÔNG

– Khi thi công nền đường đào có khối lượng và độ chênh lệch cao lớn (cắt qua đồi), nhà thầu đảm bảo giao thông bằng đường công vụ ngoại tuyến. Khi đường công vụ nằm trên tuyến chính, nền đào có độ chênh cao độ tự nhiên và cao độ thiết kế, nhỏ nhà thầu tiến hành đào cắt nền lần lượt hai phía của tim dọc đường, bố trí thiết bị thi công trên một nửa đường để đảm bảo giao thông. Quá trình này đảm bảo độ chênh cao giữa phần đang thi công và phần đảm bảo giao thông không quá 20 cm, kết thúc ngày làm việc độ chênh cao không quá 10 cm.

II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

1. Thi công nền đào

– Định vị chính xác vị trí thi công. Xác định kích thước chiều dày nền đất cần đào, vị trí chân taluy, đóng cọc biên, cọc dời tim đường…

– Dùng tổ hợp Máy đào – Máy ủi – Ô tô để đào xúc và vận chuyển đất. Đổ đất đúng nơi quy định được chủ đầu tư và chính quyền địa phương cho phép.

– Tại những vị trí đào mở rộng, cắt ta luy dương có độ chênh cao lớn so với nền đường, nhà thầu sẽ dùng máy đào bánh xích làm đường công vụ để thi công. Tuỳ theo từng trắc ngang để bố trí vị trí máy thích hợp với từng luống đào để được tính toán trước.

– Khi nền đào hình L đất đào được đổ xuống nền đường, dùng một tổ hợp máy gồm Máy đào – máy ủi – ô tô để vận chuyển đất đổ đi đúng nơi quy định. Nếu được phép của chủ đầu tư và chính quyền địa phương nhà thầu sẽ san gạt đất xuống vực.

– Khi nền đào có hai mái taluy dương, dùng ô tô để vận chuyển dọc.

– Kiểm tra kích thước hình học nền đào. Kiểm tra độ chặt nền đào. Nếu nền đào không đủ độ chặt thì tiến hành cày xới và lu lèn bảo đảm bề dày 30 cm đạt độ chặt K 98.

– Đối với đá cấp 4 có thể thi công bằng máy đào bánh xích công suất lớn.

Xây rãnh dọc, rãnh cơ, rãnh đỉnh.

– Công tác đào rãnh được kết hợp cùng với thi công nền đào. Đầu tiên dùng máy đào, sau đó chỉnh sửa bằng thủ công.

– Trước khi xây phải bạt bỏ phần đất dư, bảo đảm độ dốc và độ bằng phẳng mái dốc và lòng rãnh.

– Định vị cắm cọc và căng dây tạo khuôn và bề mặt giới hạn. Kích thước bề mặt song song với mặt phẳng lát tối thiểu 10x20cm. Bề dày thẳng góc mặt xây lát 15 – 25 cm. Cường độ đá tối thiểu đạt 400 kg/cm2. Đá phải sạch không dích bùn. Khi xây phải trát vữa vào mặt nằm ngang và gõ nhẹ búa vào đá xây để mạch no vữa.

– Đệm đá dăm chèn chặt dưới đá hộc xây. Kích thước đá dăm đệm là 4×6, hòn lớn nhất kích thước không quá 8 cm.

– Về mùa nắng nhiệt độ trên 300C, tưới nước bảo dưỡng đá xây tối thiểu 4 tiếng đồng hồ sau khi xây xong.

Thi công nền đào là đá cấp 3 hoặc đá mồ côi.

– Đoạn tuyến có khối lượng đào phá đá lớn, tuy nhiên đá cấp 4 có thể thi công bằng máy đào. Mặc dù vậy trên tuyến thường gặp đá mồ côi trong khi thi công. Hạng mục này chưa có cơ sở để tính khối lượng. Khi thi công gặp phải đá mồ côi hoặc đá cấp 3 (phát sinh) nhà thầu sẽ báo với TVHT để có biện pháp giải quyết. Trong trường hợp thông thường Nhà thầu sẽ tiến hành thi công nổ phá.

– Hầu hết đoạn tuyến nằm cách xa khu vực dân cư, khu vực nhạy cảm và các công trình quan trọng, do đó có thể thi công nổ phá.

– Để bảo đảm an toàn và hiệu quả nổ phá cũng như tính hợp lý hiện trường, Nhà thầu chọn phương pháp nổ om.

– Công tác chuẩn bị về thủ tục nổ phá sẽ được chuẩn bị đầy đủ theo đúng thủ tục pháp lý Nhà nước như: giấy phép nổ mìn, biện pháp an toàn, quản lý vật liệu nổ… Tổ chức bộ phận thi công chuyên nghiệp có đầy đủ chứng chỉ nổ phá và thường xuyên cập nhật hộ chiếu nổ.

Trình tự thi công:

– Dùng máy nén khí và thiết bị khoan để khoan tạo lỗ theo sơ đồ thi công và độ sâu đã tính toán (phù hợp với lượng nổ và phương pháp nổ). Vệ sinh lỗ khoan và che đậy tránh bị chèn lấp. Khoan các lỗ tiếp theo cho tới kho hoàn thành.

– Nhồi thuốc nổ vào lỗ khoan, đặt kíp nổ và dây dẫn nhánh, dây dẫn trục.

– Nồi dây trục với nguồn điện, thực hiện nổ phá.

– Sau khoảng thời gian an toàn, tiến hành dùng máy ủi để dọn đất đá, hoặc sử dụng máy đào kết hợp với ô tô để vận chuyển đổ đi đất đá rời.

– Sau lần nổ thí nghiệm hoặc lần nổ đầu tiên, thực hiện công tác kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm để có sự hiệu chỉnh cho phù hợp với thực tế.

1.2. Thi công nền đắp:

Trước khi thi công đại trà tiến hành thi công trên đoạn thí điểm 50 – 100 m có sự kiểm tra của TVGS. Công tác này nhằm kiểm tra sự ổn định của thiết bị, chiều dày đầm nén, sơ đồ lu lèn và công đầm nén. Từ đó có căn cứ chỉ đạo thi công cho hạng mục công trình.

Vật liệu trước khi đắp

– Vật liệu đắp có các chỉ tiêu cơ lý đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật được TVGS chấp nhận mới đem để đắp nền đường.

– Đất lẫn sỏi, sỏi ong, đất á sét, đất á cát là những loại đất thông dụng có thể đắp bất kỳ vị trí nào trong thân đường, trừ phạm vi dày 30 cm dưới lớp móng áo đường phải sử dụng loại đất cấp phối tốt.

– Đất sét chỉ được dùng đắp phần nền đường không bị ngập nước, với chiều cao đắp tối đa là 2 m và không được đắp trong phạm vi từ đáy móng mặt đường xuống 1,2m.

– Trường hợp khác phải được sự đồng ý bằng văn bản và tuân theo sự chỉ dẫn của TVGS.

– Trong một mặt cắt ngang dùng một loại đất. Trong trường hợp phải dùng 2 loại đất có độ thấm nước khác nhau thì mỗi loại đất phải đắp một lớp trên suốt mặt cắt ngang. Khi đắp loại đất khó thấm nước dưới lớp đất dễ thấm nước thì mặt lớp đất khó thấm nước ở dưới tiến hàng tạo dốc ngang thoát nước ra ngoài ³ 4%. Không được dùng đất khó thấm nước bao quanh bịt kín lối thoát nước của lớp đất dễ thấm nước, trừ trường hợp đắp bao bên ngoài vật liệu chống xói trôi theo thiết kế.

Lên khuôn đường

Nền đắp:

– Tiến hành đo đạc định vị xác định vị trí thi công. Cắm cọc lên khuôn đường và cọc biên của lớp đất đắp dư. Cắm cọc hai bên đường cách nhau 50m. Cắm thêm cọc nơi đổi dốc, các điểm chủ yếu của đường cong như TĐ, TC, P… Khi thi công 1-2m thì tiếp tục nối dài cọc. Khi đắp gần hết lớp K95 thì phải đánh dấu ranh giới K95 và K98.

Nền đào:

Phải cắm cọc biên mái đào và các cọc dời của cọc tim đường để có thể kiểm tra kích thước hình học của đường trong suốt quá trình thi công.

Xử lý trước khi đắp

– Những nơi nền đường đắp cao dưới 1,5m phải đào gốc cây, rễ cây, dẫy sạch cỏ, hót ra khỏi phạm vi nền đường.

– Những nơi đắp cao trên 1,5m thì đào loại bỏ hết các loại gốc và rễ cây.

– Xử lý bùn và đất hữu cơ theo quy định của thiết kế.

– Tại nơi nền đường đào, nền được không đào không đắp hoặc đắp mỏng tiến hành kiểm tra độ chặt của nền đất tự nhiên, nếu nền đất tự nhiên không đạt độ chặt theo thiết kế quy định thì phải xử lý bằng cách đầm lèn hoặc thay đất. Sau khi Nhà thầu và Tư vấn giám sát phối hợp kiểm tra nghiệm thu đạt yêu cầu mới được thi công phần tiếp theo.

Vận chuyển vật liệu:

– Vật liệu đất đắp được vận chuyển điều phối từ nền đào sang nền đắp hoặc từ mỏ đến công trường bằng ô tô tự đổ.

– Đất được đổ thành đống theo khoảng cách tính trước tuỳ thuộc bề dày rải có kể đến hệ số lu lèn.

San rải vật liệu.

– Dùng máy ủi để tiến hành san rải vật liệu đắp K95. Nền đắp K98 dùng máy san để san vật liệu. Quá trình san rải chú ý tạo độ dốc ngang thoát nước cho nền đắp.

Công tác lu lèn:

– Sử dụng lu bánh sắt tĩnh, lu rung bánh sắt để lu lèn.

– Giai đoạn 1 dùng lu tĩnh bánh sắt 6-8T để lu lèn sơ bộ.

– Giai đoạn 2 lu chặt bằng lu nặng và lu rung.

– Sau cùng dùng lu tĩnh bánh sắt để lu phẳng.

– Trong quá trình lu tiến hành lu từ bụng đường cong đến lưng đường cong, lu từ thấp lên cao. Các vệt bánh lu phải chồng lên nhau tối thiểu là 25 cm. Tiến hành lu lèn đồng đều trên bề mặt chiều rộng đường. Chú ý cho lu đi sát mép đường (phần đắp dư) để đảm bảo độ chặt nền đường.

– Trong quá trình đầm lèn để đảm bảo cho công tác lu lèn đạt được hiệu quả cao. Vật liệu đất đắp phải luôn đạt được độ ẩm tốt nhất hoặc 0.8 – 1.2W0. Để đạt được yêu cầu đó trong quá trình đắp từng lớp phải kiểm tra độ ẩm  Nếu thấy độ ẩm tự nhiên < độ ẩm tốt nhất thì san thành lớp. Tưới nước bằng vòi hoa sen hoặc vòi phun xetéc nhưng hướng vòi lên phía trên để tạo mưa. Nếu độ ẩm tự nhiên > độ ẩm tốt nhất thì cần phải san rải để hong lại đất.

Bạt bỏ đất đắp dư ngoài mái nền đường.

– Sau khi đắp nền tiến hành gọt đất dư để đảm bảo kích thước và độ chặt nền đường, đất bạt được bố trí máy đào xúc đất và ô tô chuyển đi.

Trồng cỏ taluy nền đắp.

– Đo đạc định vị chính xác vị trí mép taluy kiểm tra độ dốc mái taluy.

– Sửa mái taluy bằng thủ công đảm bảo cho bề mặt bằng phẳng, đúng độ dốc thiết kế.

– Đánh vầng cỏ có kích thước đồng đều đúng yêu cầu.

– Trồng cỏ đúng quy cách theo hình hoa mai, ghim giữ chặt bằng các ghim tre.

– Tưới nước chăm sóc để cỏ nhanh chóng phát triển phủ kín mái taluy.

Xây đá hộc vữa xi măng bảo vệ mái đường.

– Trước khi xây phải bạt cỏ, bạt bỏ phần đất dư, bảo đảm độ dốc và độ bằng phẳng mái dốc. Kích thước bề mặt song song với mặt phẳng lát tối thiểu 10 x 20 cm. Bề dày thẳng góc mặt xây lát 15 – 25 cm. Cường độ đá tối thiểu đạt 400 kg/cm2. Đá phải sạch không dính bùn. Khi xây phải trát vữa vào mặt nằm ngang và gõ nhẹ búa vào đá xây để mạch no vữa.

– Đệm đá dăm chèn chặt dưới đá hộc xây. Kích thước đá dăm đệm là 4×6, hòn lớn nhất kích thước không quá 8 cm.

– Về mùa nắng nhiệt độ trên 300C, tưới nước bảo dưỡng đá xây tối thiểu 4 tiếng đồng hồ sau khi xây xong.

Khôi phục cọc tim tuyến, các cọc chủ yếu của tuyến đường

– Sau khi thi công xong nền đường khôi các cọc tim và cọc chủ yếu của nền đường để kiểm tra công tác thi công nền đường và có cơ sở cắm các cọc thi công mặt đường.

III. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRONG XÂY LẮP.

1. Đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công

1.1. Vị trí và kích thước hình học.

– Thường xuyên đo đạc kiểm tra đảm bảo công trình đúng vị trí, đúng cao độ và kích thước hình học. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng bố trí sai lệch đáng kể về vị trí tim đường, giới hạn thi công… Kiểm tra đo đạc, cắm mốc chính xác tại tim đường, mép đường… trước khi thi công. Trong quá trình thi công phải luôn luôn quan sát, theo dõi, kiểm tra bảo đảm đúng kích thước hình học nền đào cũng như nền đắp.

1.2. Đảm bảo chất lượng công trình khi thi công.

Để đảm bảo chất lượng công trình, quá trình thi công nhà thầu phải tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ thi công. Trong đó đối với công tác thi công nền đường đặc biệt chú ý các vấn đề sau đây:

– Kiểm tra theo dõi chặt chẽ để đảm bảo chất lượng vật liệu đắp, đưa vào xây dựng đúng loại vật liệu để kiểm tra chất lượng và được TVGS cũng như Chủ đầu tư chấp nhận. Đất đắp phải có độ ẩm thích hợp W0 ± 1%. Nếu đất không đảm bảo độ ẩm phải tiến hành xử lý trước khi đắp.

– Không cho phép tự ý đắp đất lẫn hữu cơ, cây cỏ cũng như bất cứ loại đất không bảo đảm tiêu chuẩn khác. Đất đắp sau khi tập kết được san rải và lu lèn ngay để tránh gặp trời nắng, nước bốc hơi không đảm bảo độ ẩm hoặc gặp mưa độ ẩm cao không thi công được. Trong những trường hợp sau khi xử lý độ ẩm không đạt hoặc xử lý không hiệu quả Nhà thầu sẽ loại bỏ thay bằng đất đủ tiêu chuẩn.

– Đối với đất đắp cứ 5.000 m3 lấy một tổ hợp 0 mẫu để kiểm tra thành phần hạt và các chỉ tiêu cơ lý của đất.

– Bố trí cán bộ hiện trường thường xyuên kiểm tra giám sát, và hướng dẫn thực hiện.

2. Kiểm ta sau khi thi công.

2.1. Kiểm tra vị trí kích thước hình học.

Kích thước nền đường:

– Cứ 100m kiểm tra tối thiểu một mặt cắt ngang.

– Với 1/2 bề rộng nền đường tính từ tim đường ra mép đường sai số cho phép không lớn hơn 10cm nhưng cả bề rộng cũng không được hụt quá 10 cm.

– Độ dốc mặt nền đường và siêu cao không được sai quá 5% quy định của thiết kế.

Tim đường:

– Kiểm tra tại các cọc H, NĐ, NC, TĐ, TC, PG độ lệch tim cho phép tối đa 10 cm nhưng không được tạo thêm đường cong.

Cao độ tim và mặt nền đường:

– Cứ 100m kiểm tra một mặt cắt ngang, cao thấp hơn so với thiết kế không được quá 2 cm và không được đọng nước (Vì mặt đường ở đây là bê tông nhựa nóng trên móng cấp phối đá dăm sai số cho phép rất nhỏ và là vật liệu đắt tiền, nên độ cao nền đất cần đảm bảo sai số hợp lý).

b. Độ bằng phẳng của bề mặt nền đường:

Dùng thước 3 m để kiểm tra sai số tối đa là 3 cm.

c. Mái đường:

Sai số độ dốc so với thiết kế 5%, độ phẳng mái đất hoặc mái xây đá hộc khi đo bằng thước dài 3 m là 5 cm.

2.2. Kiểm tra chất lượng sau khi thi công.

– Trên tuyến cứ 1000 m2 kiểm tra tối thiểu 1 điểm. Tại mỗi điểm kiểm tra 3 mẫu đất ở 3 vị trí: 1/3 phía trên lớp đất đắp, ở giữa lớp đất đắp và 1/3 phía dưới lớp đất đắp, sau đó lấy trị số trung bình kết quả kiểm tra.

– Tại mỗi đầu cống mỗi bên kiểm tra tối thiểu 1 điểm.

– Độ chặt đầm nén kiểm tra ³ độ chặt yêu cầu, trong trường hợp cá biệt sai số không quá 2% so với thiết kế.

– Có biên bản nghiệm thu đầy đủ các công tác, các hạng mục thi công. Được sự đồng ý của TVGS trước khi thi công các lớp đắp tiếp theo. Có biên bản nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công khi hoàn thành nền K95 sang nền đắp K98, cũng như chuyển giai đoạn thi công nền dang thi công kết cấu móng đường.

 

CHƯƠNG IV. THI CÔNG MÓNG ĐƯỜNG

 

I. BỐ TRÍ MẶT BẰNG THI CÔNG VÀ ĐẢM BẢO GIAO THÔNG

Tuyến đường được xây dựng mới xa khu dân cư nên chỉ có xe chuyên dụng thi công đi qua, lưu lượng nhỏ không phức tạp trong đảm bảo giao thông. Khi thi công móng cấp phối đá dăm, nhà thầu bố trí thi công đảm bảo giao thông như sau. Tập kết vật liệu thành đống trên 1/2 bề rộng đường. San gạt sơ bộ xong mới tập kết vật liệu nửa đường còn lại. Trong quá trình thi công đảm bảo thông xe, các thiết bị, sẽ tạm chuyển sang một phần đường. Sau khi thi công để có thể đảm bảo giao thông, lớp móng trên được tưới nhựa thấm 1.0 kg/m2.

II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

1. Thi công CPĐD loại II.

Thí nghiệm.

– Lấy mẫu CPĐD loại II để thí nghiệm kiểm tra chất lượng so với yêu cầu thiết kế.

Làm thí nghiệm xác định dung trọng khô lớn nhất và độ ẩm tốt nhất W0 của CPĐD (Theo tiêu chuẩn đầm nén cải tiến AASHTO T180).

Xác định hệ số rải theo công thức

Krải =

gcmax x K

gctn

Trong đó:

– gcmax là dung trọng khô lớn nhất của CPĐD theo kết quả thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn. K là độ chặt được quy định bằng hoặc lớn hơn 0,98; gctn là dung trọng khô của CPĐD lúc chưa lu lèn.

– Krải có thể tạm lấy bằng 1,3 và xác định chính xác thông qua rải thử.

Chuẩn bị các thiết bị phục vụ kiểm tra trong quá trình thi công:

– Xúc xắc khống chế bề dày và thước mui luyện.

– Bộ sàng và cân để phân tích thành phần hạt.

– Bộ thí nghiệm đương lượng cát (Kiểm tra độ bẩn).

– Trang bị dụng cụ xác định độ ẩm của CPĐD.

– Bộ thí nghiệm rót cát để kiểm tra độ chặt (Xác định dung trọng khô sau khi đầm nén).

Chuẩn bị các thiết bị thi công.

– Ô tô tự đổ vận chuyển CPĐD.

– Trang thiết bị phun tưới nước ở mọi khâu thi công (Xe xitéc phun nước, bơm có vòi tưới cầm tay, bình tưới thủ công…).

– Máy rải CPĐD (trường hợp bất đắc dĩ có thể dùng máy san tự hành bánh lốp để san rải đá cho lớp móng dưới, tuyệt đối không được dùng máy ủi để san gạt).

– Phương tiện đầm nén: Lu rung bánh sắt cỡ 3 – 6T, ngoài lu rung phải có lu tĩnh bánh sắt 8 – 10 tấn, lu bánh lốp với tải trọng bánh 2,5 – 4 tấn/bánh.

– Các phương tiện rải lớp nhựa thấm (Khi làm lớp móng trên).

Rải thử

– Trước khi đi vào thi công đại trà, nhà thầu tiến hành thi công trên đoạn thí điểm chiều dài 50 – 100m có sự chứng kiến của TVGS để hoàn chỉnh dây chuyền thi công. Kiểm tra chất lượng quá trình thi công, sự hoạt động ổn định của thiết bị từ đó quyết định sơ đồ lu lèn và công đầm nén. Nhà thầu bố trí thi công lớp CPĐD loại II thành 2 lớp, mỗi lớp có bề dày sau khi đầm nén chặt là 10 cm.

Chuẩn bị hiện trường.

– Lớp nền móng phía dưới đã thi công phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, được nghiệm thu của TVGS nhất trí và chuyển giai đoạn thi công. Giải phóng các chướng ngại (nếu có) trong phạm vi thi công.

– Nhà thầu dùng máy kinh vĩ và máy thủy bình để định vị chính xác vị trí và cao độ trước khi thi công. Cắm cọc giới hạn vệt rải…

Vận chuyển vật liệu:

– Vật liệu được vận chuyển tới công trường bằng ô tô tự đổ. Dùng máy xúc lật để xúc CPĐD lên xe. Tuyệt đối không dùng xẻng hoặc máy xúc bánh xích tráng để cấp phối đá dăm phân tầng. Vật liệu được đổ thành đống theo khoảng cách đã tính trước tùy thuộc chiều dày lớp rải có kể đến hệ số lu lèn. Quá trình vận chuyển và đổ vật liệu tránh để vật liệu phân tầng.

– Kiểm tra các chỉ tiêu của CPĐD loại II trước khi tiếp nhận, chất lượng vật liệu phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của dự án.

Công tác san rải vật liệu.

– Vật liệu khi rải phải đảm bảo độ ẩm tốt nhất hoặc W0 ± 1%. Nếu vật liệu không phải bổ sung nước bằng vòi hoa sen hoặc vòi tưới xe tẹc nhưng vòi phun hướng lên trên để tạo mưa. Vật liệu có độ ẩ cao cần phải hong cho nước bốc hơi.

– Dùng máy rải để san rải vật liệu, bù phụ thừa thiếu bằng nhân công. Khi xe vận chuyển đến hiện trường, đổ vật liệu trực tiếp vào thùng rải, chiều cao rơi vật liệu không được vượt quá 50 cm.

– Khi thi công hai lớp CPĐD kế liền thì trước khi rải CPĐD lớp sau, tiến hành tưới ẩm mặt của lớp dưới và phải thi công ngay lớp sau để tránh xe cộ đi lại làm hư hỏng bề mặt lớp dưới.

– Khi thi công CPĐD thành từng vệt trên bề rộng của mặt đường thì trước khi rải vệt sau tiến hành xắn thẳng đứng vách thành của vệt rải trước để đảm bảo chất lượng lu lèn chỗ tiếp giáp giữa hai vệt.

Công tác lu lèn:

– Đầu tiên dùng lu tĩnh 6T tốc độ 1 – 1.5 km/h công lu đạt 30% công lu yêu cầu. Sau 3 – 4 lượt/điểm phải tiến hàng xong công tác bù phụ để đảm bảo chiều dày kết cấu, bằng phẳng đúng mui luyện.

– Tiếp theo dùng lu rung để lu lèn với 8-10 lượt/điểm.

– Sau đó dùng lu bánh lốp để lu lèn từ 20 – 25 lượt/điểm.

– Lu là phẳng bằng lu bánh sắt 8 – 10 T.

– Trong quá trình lu chú ý tưới nước bổ sung lượng nước bốc hơi.

– Công tác lu lèn được tiến hành từ thấp lên cao, lu từ lề vào tim đường, từ bụng đến lưng đường cong. Các vệt bánh lu phải chồng lên nhau bề rộng 25 cm. Trong quá trình thi công căn cứ vào kết quả đoạn làm thí điểm để bố trí sơ đồ lu cho hợp lý.

– Thi công xong lớp thứ nhất trên đoạn công tác 200 – 300m tiến hành thi công lớp thứ hai. Quá trình thi công tương tự như lớp thứ nhất.

2. Thi công lớp cấp phối đá dăm loại I.

Chuẩn bị trước khi thi công.

– Lấy mẫu CPĐD loại I để thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng đúng với yêu cầu thiết kế. Làm thí nghiệm xác định dung trọng khô lớn nhất và hệ số lèn ép.

– Trước khi đi vào thi công đại trà, nhà thầu tiến hành thi công trên đoạn thí điểm chiều dài 50 – 100m có sự chứng kiến của TVGS để hoàn chỉnh quy trình và dây chuyền thi công. Kiểm tra chất lượng quá trình thi công, sự hoạt động ổn định của thiết bị từ đó quyết định, sơ đồ lu lèn và công đầm nén. Chiều dày sau khi đầm nén của lớp CPĐD loại I là 15 cm được rải 1 lớp.

– Chuẩn bị các thiết bị phục vụ thi công cũng như thiết bị kiểm tra như: thước kiểm tra độ bằng phẳng, con xúc xắc khống chế bề dày, bộ sàng phân tích thành phần hạt cũng như các dụng cụ khác.

– Chuẩn bị đầy đủ thiết bị thi công, đảm bảo sự hoạt động bình thường của thiết bị.

– Lớp nền móng phía dưới đã thi công đảm bảo kỹ thuật, được nghiệm thu của TVGS để chuyển giai đoạn thi công. Giải phóng các chướng ngại (nếu có) trong phạm vi thi công.

Đo đạc định vị:

– Nhà thầu dùng máy kinh vĩ và máy thủy bình để định vị chính xác vị trí và cao độ trước khi thi công.

Vận chuyển vật liệu:

– Vật liệu được vận chuyển tới công trường bằng ô tô tự đổ. Vật liệu được đổ thành đống theo khoảng cách đã tính trước tùy thuộc chiều dày lớp rải có kể đến hệ số lu lèn. Quá trình vận chuyển và đổ vật liệu tránh để vật liệu phân tầng.

– Vật liệu được xúc lên phương tiện vận chuyển bằng máy xúc bánh lốp, không dùng xẻng để xúc vật liệu.

– Kiểm tra các chỉ tiêu CPĐD loại I trước khi tiếp nhận, chất lượng vật liệu phải đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật của dự án.

Công tác san rải vật liệu:

– Vật liệu khi rải phảm đảm bảo độ ẩm tốt nhất hoặc W0 ± 2%. Nếu vật liệu không phải bổ sung nước bằng vòi hoa sen hoặc vòi tưới xe tẹc nhưng vòi phun hướng lên trên để tạo mưa. Vật liệu có độ ẩm cao cần phải hong cho nước bốc hơi.

– Dùng máy rải để rải vật liệu, bù phụ thừa thiếu bằng nhân công.

Công tác lu lèn.

– Đầu tiên dùng lu tĩnh 6 – 8T tiến hành lu sơ bộ từ 3 – 4 lượt/điểm.

– Tiếp theo dùng lu rung để lu lèn với 8 – 10 lượt/điểm.

– Sau đó dùng lu bánh lốp để lu lèn từ 20 – 25 lượt/điểm.

– Lu là phẳng bằng lu bánh sắt 8 – 10T.

– Trong quá trình lu chú ý tưới nước bổ sung lượng nước bốc hơi.

– Công tác lu lèn được tiến hành từ thấp lên cao, lu từ lề vào tim đường, từ bụng đến lưng đường cong. Các vệt bánh lu phải chống lên nhau bề rộng 25 cm. Trong quá trình thi công căn cứ vào kết quả đoạn làm thí điểm để bố trí sơ đồ lu cho hợp lý.

3. Thi công lớp nhựa thấm và dính bám TC 1lít/m2

– Dùng máy nén khí kết hợp với nhân công vệ sinh sạch sẽ mặt đường.

– Trước khi tiến hành thi công lớp nhựa thấm bám phải có sự kiểm tra và nghiệm thu của TVGS, tất cả mọi vật liệu rời đều được đơn vị thi công đem ra khỏi bề mặt rải.

– Đo đạc và định vị xác định phạm vi tưới nhựa.

– Tưới nhựa thấm: Nhựa pha dầu 1,0kg/m2 hoặc 1,5-1,6 kg/m2 nhũ tương nhựa đường phân tách nhanh.

Đun nóng nhựa đến nhiệt độ thi công. Công tác tưới nhựa thực hiện bằng máy tưới nhựa, đảm bảo thời gian chờ giãn cách theo đúng quy định.

– Lớp nhựa thấm bám chỉ được thi công khi bề mặt rải là khô, hoặc độ ẩm không vượt quá độ ẩm cho phép, nhiệt độ 130C vào buổi sáng và  150C vào buổi chiều. Không cho phép phương tiện đi lại trên bề mặt đã chuẩn bị.

– Tốc độ xe tưới và lượng nhựa tưới được kiểm tra chặt chẽ đảm bảo lượng nhựa 1kg/m2 theo xác định của TVHT. Bù nhựa bằng thủ công tại nơi thiếu, thấm bớt nhựa tại những chỗ thừa. Bảo quản kỹ càng, không cho các phương tiện thiết bị lưu thông trên đó, có hàng rào, biển báo hiệu không được đi vào.

III. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRONG XÂY LẮP.

1. Đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công

1.1. Vị trí và kích thước hình học.

– Thường xuyên đo đạc kiểm tra đảm bảo công trình đúng vị trí, đúng cao độ và kích thước hình học. Kiểm tra đo đạc, cắm mốc chính xác tại tim đường, mép đường… trước khi thi công. Trong quá trình thi công phải luôn luôn quan sát, theo dõi, kiểm tra bảo đảm chính xác kích thước hình học của móng đường.

1.2. Kiểm tra chất lượng

+ Cứ 150m3 hoặc 1 ca thi công phải tiến hành lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra thành phần hạt, về tỷ lệ hạt thoi dẹt về chỉ số dẻo hoặc đương lượng cát.

+ Cứ 150m3 hoặc 1 ca thi công tiến hành kiểm tra độ ẩm của vật liệu trước khi rải.

– Khoảng 800m2 kiểm tra độ chặt bằng phương pháp rót cát.

2. Kiểm tra chất lượng sau khi thi công.

– Làm tốt công tác đo đạc, định vị để đảm bảo lớp móng đúng bề dày, kích thước hình học, mui luyện. Sai số không quá 5% bề dày thiết kế nhưng không quá 5 mm đối với lớp móng trên và không vượt quá 10 mm đối với lớp dưới. Tăng cường công tác kiểm tra độ bằng phẳng, làm tốt công tác bù phụ khi thi công.

– Dùng thước 3m để kiểm tra độ bằng phẳng, khe hở nhìn thấy trong trường hợp cá biệt không quá 10 mm với lớp móng dưới và 5 mm với lớp móng trên.

– Thí nghiệm kiểm tra độ chặt lớp móng sau khi lu lèn. Cứ 7.000 m2 kiểm tra 3 điểm theo phương pháp rót cát và độ chặt kiểm tra K ³ 98%.

– Thường xuyên có cán bộ chỉ đạo, kiểm tra giám sát thi công đúng trình tự đúng quy cách để đảm bảo chất lượng và kỹ thuật cho công trình.

– Có biên bản nghiệm thu đầy đủ các công tác, các hạng mục thi công. Có biên bản nghiệm thu chuyển giai đoạn sang thi công mặt đường BTN.

 

CHƯƠNG V. THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG & HOÀN THIỆN ĐƯỜNG

 

I. BỐ TRÍ MẶT BẰNG THI CÔNG VÀ ĐẢM BẢO GIAO THÔNG

Nhà thầu tiến hành thi công lớp BTN trên một nửa bề rộng mặt đường. Rải BTN thành hai vệt, mỗi vệt có bề rộng 3.5m tính từ tim ra mép đường. Bố trí thiết bị, nhân lực trong diện thi công để đảm bảo giao thông.

II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

Trình tự:

– Tưới nhựa dính bám lớp móng và lớp mặt đường tính chất 1 lít/m2

– Thi công lớp BTN hạt thô 7 cm.

– Tưới nhựa dính bám tính chất 0.3 lít/m2

– Thi công lớp BTN hạt mịn.

1. Sản xuất BTN

Bê tông nhựa được sản xuất tại trạm trộn của nhà thầu với công suất 80T/h. Nhà thầu tiến hành thuê mặt bằng tại địa phương và lắp dựng trạm trộn hoàn chỉnh để sản xuất BTN.

Thí nghiệm vật liệu, tập kết vật liệu tại trạm trộn:

– Đá cốt liệu sản xuất bê tông nhựa là đá vôi có nguồn gốc trầm tích. Các chỉ tiêu cơ lý của đá đảm bảo tính chất kỹ thuật của dự án, được nhà thầu thí nghiệm đầy đủ và được TVGS chấp nhận trước khi đem vào sản xuất. Cốt liệu thô được sản xuất từ loại đá vôi trầm tính cường độ không nhỏ hơn 600 kg/cm2. Độ hao mòn LosAngeles không lớn hơn 35%. Lượng hạt mềm yếu không vượt quá 10% khối lượng đối với bê tông. Hàm lượng đá thoi dẹt không vượt quá 15% khối lượng đá dăm hỗn hợp. Hàm lượng bụi sét không vượt quá 2% khối lượng trong đó hàm lượng sét không quá 0,05% khối lượng đá. Trước khi chế tạo cốt liệu được phân loại theo các kích cỡ khác nhau.

– Cát chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa là cát tự nhiên. Cát có mô đun độ lớn Mk > 2, hàm lượng cỡ hạt 5 – 1.25mm không dưới 14%. Hàm lượng bụi bùn sét không vượt quá 3% khối lượng. Hệ số dương lượng cát của phần cỡ hạt 0 – 4.75mm trong cát thiên nhiên phải lớn hơn 80. Cát bảo đảm độ sạch, hàm lượng bụi và sét không vượt quá 3%. Tính chất cơ lý của cát đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật của dự án được nhà thầu thí nghiệm đầy đủ và được TVGS chấp nhận.

– Bột khoáng được sản xuất từ đá các bo nát, có cường độ nén không nhỏ hơn 200 daN/cm2. Bột khoáng sạch, hàm lượng bụi sét không quá 5%. Bột khoáng khô tơi không vón hòn. Thành phần hạt của bột khoáng nằm trong giới hạn cho phép. Độ nở của mẫu chế tạo bằng hỗn hợp bột khoáng và nhựa < 2.5% bằng thể tích. Độ ẩm bột khoáng từ 0 – 1%. Khả năng hút nhựa của bột khoáng ³ 40g. Bột khoáng có các chỉ tiêu kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu của dự án được TVGS chấp nhận trước khi thi công.

– Nhựa đường sử dụng là loại nhựa đặc có nguồn gốc dầu mỏ. Nhựa đường không lẫn nước hoặc các tạp chất. Trước khi dùng nhựa, kiểm tra, thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của nhựa, các chỉ tiêu này đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật của dự án và được TVGS chấp nhận.

2. Chế tạo.

– Nhựa đặc được nấu sơ bộ từ 80 – 1000C để bơm lên thiết bị nấu nhựa. Nhiệt độ của nhựa khi chuyển lên thùng đong của máy trộn phải trong phạm vi 140 – 1500C.

– Cốt liệu được đong sơ bộ và dẫn bằng băng tải. Rang nóng cốt liệu, nhiệt độ cốt liệu đảm bảo từ 160 – 1800C, độ ẩm < 0.5%. Hỗn hợp bê tông nhựa trước khi ra khỏi thùng phải có nhiệt độ 150 – 1600C.

– Bột khoáng ở dạng nguội sau khi đo lường được cho vào thùng trộn.

– Tạm trạm trộn, nhà thầu trang bị các thiết bị thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu cũng như hỗn hợp BTN.

– Tuỳ thuộc vào tỷ phối thiết kế sẽ thu được sản phẩm là BTN hạt thô hay BTN hạt mịn.

3. Thi công lớp mặt đường bê tông nhựa hạt thô:

– Hỗn hợp BTN đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật của dự án được nhà thầu lấy mẫu tại trạm và thí nghiệm đầy đủ các chỉ tiêu vật liệu theo đúng tỉ phối thiết kế được TVGS chấp nhận trước khi thi công.

– Trước khi đi vào thi công đại trà, phải tiến hành rải thí điểm bê tông nhựa trên chiều dài 100 – 150 m có sự chứng kiến của TVGS để kiểm tra sự hoạt động của thiết bị, độ chặt và ổn định của hỗn hợp, công đầm nén… để làm căn cứ thi công cho cả công trình.

Công tác chuẩn bị hiện trường

– Dùng máy nén khí thổi sạch bụi và vệ sinh bề mặt tưới nhựa dính bám. Hai bên mép đường cứ 10m rải một cọc để định vị vị trí và cao độ rải đúng với thiết kế.

Vận chuyển BTN.

– Bê tông nhựa được mua tại trạm trộn, vận chuyển từ trạm trộn đến chân công trình bằng ô tô tự đổ. Xe vận chuyển có bạt che phủ để giữ nhiệt và tránh các hiện trượng bụi. Mỗi xe ô tô đều có phiếu ghi nhiệt độ xuất xưởng, trọng lượng và nhiệt độ đến hiện trường khi đổ vào máy rải. Nhiệt độ BTN trước khi đổ vào máy rải ³ 1200C.

Công tác rải bê tông nhựa:

– Hỗn hợp bê tông nhựa được rải bằng máy rải, khi rải chiều dài của mỗi vệt rải là 150 – 200m sau đó lùi lại để rải tiếp.

Công tác lu lèn bê tông nhựa:

– Lu lèn lớp bê tông nhựa bằng lu bánh lốp kết hợp với lu bánh sắt, đầu tiên lu ổn định bằng lu bánh sắt. Lu lèn đảm bảo độ chặt bằng lu bánh lốp, sau đó lu là phẳng xóa vết bằng lu bánh thép.

– Đầu tiên lu nhẹ bằng lu 5 – 8 T đi từ 2 – 4 lần/điểm, tốc độ lu 1.5 – 2 km/h.

– Khi nhiệt độ hỗn hợp cao và trời nắng nóng thì đầu tiên cho lu bánh sắt 5 – 8T đi 2 lần/điểm.

– Tiếp theo lu bánh hơi (có tải trọng trên 1 bánh tối thiểu là 2T) đi 8 – 10 lần/điểm, tốc độ lu 2 km/h trong khoảng 6 – 8 lượt đầu, sau tăng dần lên 3 – 5km/h.

– Lu lèn xó vết bằng lu bánh thép.

– Vào mùa đông hoặc khi nhiệt độ hỗn hợp ở mức tối thiểu thì dùng ngay lu bánh hơi đi 10 – 12 lần/điểm. Sau đó dùng lu nặng bánh sắt 10 – 12T đi 2 – 4 lần/điểm.

– Máy rải xong đến đâu máy lu tiến hành theo sát ngay đến đó để tranh thủ lúc nhiệt độ còn cao.

– Sau lượt lu đầu tiên, kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước 3 m và bổ sung ngay chỗ thiếu.

– Làm ẩm bánh lu bằng nước với lượng nhỏ để chống BTN bám vào bánh lu.

– Quá trình lu lèn được thực hiện từ mép đường vào tim đường có độ dốc ngang 2 mái, từ bụng lên lưng đối với các đoạn đường cong. Khi lu bánh chủ máy lu phải sát về phía máy rải, tránh để vật liệu bị xô dạt, lượng sóng khi lu. Vệt lu sau phải chồng lên một nửa vệt lu trước, lu lèn cho tới khi không còn vệt bánh lu, mặt đường đạt được bề dày, độ chặt và mui luyện như thiết kế.

– Mối nối tiếp giáp giữa các ca rải được xén phẳng theo chiều thẳng đứng bằng máy cắt BTN. Phần không đảm bảo chất lượng được loại bỏ đổ đi đúng nơi quy định. Mối nối dọc hai vệt rải được bố trí đúng tim đường.

4. Thi công lớp nhựa dính bám 0.3 lít/m2

Kỹ thuật và công nghệ thi công tương tự như thi công lớp nhựa dính bám TC 1.0 lít/m2. Khi thi công hạng mục này chú ý điều chỉnh lượng nhựa tưới đồng đều đảm bảo đúng khối lượng thiết kế 0.3 lít/m2.

5. Thi công lớp BTN hạt mịn 5 cm.

Trình tự và công nghệ thi công tương tự như thi công lớp BTN hạt thô, trong khi thi công chú ý đến vấn đề khác biệt sau:

– Quá trình sản xuất đảm bảo tỷ phối thiết kế cho BTN hạt mịn. Quá trình rải BTN chú ý đảm bảo bề dày lớp BTN sau khi lu lèn chặt 5 cm đúng theo thiết kế.

6. Hoàn thiện đường

Thi công cọc tiêu biển báo sơn vạch kẻ đường:

– Cọc tiêu, biển báo, cột Km được chế tạo trong công xưởng. Công tác chế tạo theo đúng quy định được TVGS chấp nhận.

– Vận chuyển cọc tiêu biển báo đến công trường bằng xe kéo.

– Định vị chính xác vị trí cọc.

– Đào đất hố móng đúng kích thước, chôn cọc bằng thủ công.

– Sơn đầu cọc theo yêu cầu thiết kế.

Công tác sơn vạch kẻ đường được tiến hành bằng máy sơn chuyên dụng

– Đo đạc xác định vị trí thi công, căng dây, đánh dấu vị trí cẩn thận. Điều chỉnh tốc độ chạy máy, bề rộng vệt sơn và lượng sơn phù hợp chiều dày vệt sơn theo quy định.

Hoàn thiện các hạng mục khác chuẩn bị bàn giao công trình.

iii. biện pháp đảm bảo chất lượng trong xây lắp

1. Đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công

1.1. Vị trí và kích thước hình học.

– Làm tốt công tác định vị, cắm cọc tim cọc giới hạn vệt rải và tăng cường công tác kiểm tra để đảm bảo vị trí, kích thước hình học cũng như bề dày lớp rải. Đảm bảo độ dốc mui luyện và độ bằng phẳng của mặt đường.

1.2. Kiểm tra chất lượng khi thi công.

Quá trình thi công phải tiến hành đúng kỹ thuật và trình tự theo công nghệ thi công. Đặc biệt chú ý tới các vấn đề sau đây:

– Vật liệu sản xuất BTN, nhựa tưới… đều có chứng chỉ thí nghiệm và có chỉ tiêu phù hợp. Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của tất cả các vật liệu đầu vào đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật của dự án.

– Có phiếu thiết kế thành phần BTN đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật.

– Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chế tạo hỗn hợp BTN tại trạm trộn. Kiểm tra hệ thống cân đong, các hệ thống sấy vật liệu, trộn vật liệu… Nhiệt độ lúc xuất xưởng.

– Đảm bảo kỹ thuật chất lượng và vệ sinh của lớp móng trước khi rải.

– Kiểm tra chặt chẽ nhiệt độ của nhựa trước khi tưới, kiểm tra lượng nhựa tưới trên các tấm xây dựng kích thước 50 x 50 đặt trên bề mặt tưới nhựa qua đó điều chỉnh chính xác lượng nhựa, tưới nhựa đồng đều.

– Kiểm tra chặt chẽ nhiệt độ khi đổ vào phễu máy rải từ 1250C đến 1600C. Chỉ lu lèn bê tông nhựa trong giai đoạn nhiệt độ ³ 700C

– Công tác lu lèn tuân thủ trình tự và sơ đồ lu, công lu đã được chính xác hoá sau lần lu thí điểm.

2. Kiểm tra chất lượng sau khi thi công.

2.1. Kiểm tra vị trí và kích thước

– Kiểm tra bề rộng bằng thước thép. Kiểm tra cao độ bằng cao đạc mặt BTN so với cao độ lớp KC bên dưới. Kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước 3 m, khe hở sáng cục bộ không vượt quá quy định. Kiểm tra độ dốc dọc bằng cách cao đạc các cọc tim đường đảm bảo các sai lệch cá biệt không vượt quá phạm vi cho phép.

2.2. Kiểm tra chất lượng

– Kiểm tra độ chặt của lớp rải tại hiện trường bằng phương pháp khoan ép mẫu. Khoan mẫu BTN, làm thí nghiệm tại phòng TN hiện trường kiểm tra chất lượng.

 

PHẦN IV. THI CÔNG CẦU

CHƯƠNG I: TRÌNH TỰ VÀ PHƯƠNG ÁN THI CÔNG TỔNG THỂ

 

1. BỐ TRÍ THI CÔNG

NHÀ THẦU BỐ TRÍ HAI MŨI THI CÔNG CẦU

– Mũi thứ nhất: Cầu Khe Trù và Cầu Khe Vò thi công tuần tự

– Mũi thứ hai: Thi công cầu Rào Mốc

Cầu Khe Trù

– Nhà thầu bố trí các dây chuyền thi công

+ Dây chuyền thi công mố

+ Dây chuyền thi công đúc dầm

+ Dây chuyền thi công nền đường đầu cầu

+ Dây chuyền lao lắp.

+ Dầm ngang, mối nối, mặt cầu, mặt đường đầu cầu…

Cầu Khe Vò

– Nhà thầu bố trí các dây chuyền thi công

+ Dây chuyền thi công mố cầu

+ Dây chuyền thi công đúc dầm

+ Dây chuyền thi công nền đường đầu cầu

+ Dây chuyền lao lắp.

+ Dầm ngang, mối nối, mặt cầu, mặt đường đầu cầu…

Cầu Rào Mốc:

– Nhà thầu bố trí các dây chuyền thi công

+ Dây chuyền thi công mố cầu

+ Dây chuyền thi công đúc dầm

+ Dây chuyền thi công nền đường đầu cầu

+ Dây chuyền lao lắp.

+ Dầm ngang, mối nối, mặt cầu, mặt đường đầu cầu…

2. BIỆN PHÁP THI CÔNG CHỦ ĐẠO

2.1. Cầu Khe Trù và Cầu Khe Vò

Thi công mố cầu:

– Xác định vị trí móng mố, San ủi tạo mặt bằng thi công.

– Đào đất hố móng bằng cơ giới kết hợp với thủ công.

– Đổ bê tông bệ móng

– Lắp dựng đà giáo, cốt thép, ván khuôn

– Đổ bê tông thân mố, tường cánh.

– Để bê tông tường đỉnh, bệ kê gối.

– Đắp đất chân khay tứ nón, hoàn thiện mố.

Thi công kết cấu nhịp

– Đúc dầm trên bãi đúc trên đường đầu cầu.

– Lắp đặt đường goòng vận chuyển dầm

– Làm trụ Pa Lê trên móng rọ đá.

– Lắp đặt dầm dẫn 1550, lắp đặt giá poóc tích

– Lao dọc dầm ra vị trí nhịp, lắp đặt dầm bằng giá poóc tích

Thi công hạng mục khác.

– Thi công dầm ngang, mối nối dọc

– Thi công mặt cầu mặt đường

– Hoàn thiện cầu

2.1. Cầu Rào Mốc

Thi công mố cầu:

– Xác định vị trí móng mố, Đào đất hố móng bằng máy kết hợp thủ công.

– Đổ bê tông bệ móng

– Lắp dựng đà giáo, cốt thép, ván khuôn

– Đổ bê tông thân mố, tường cánh.

– Để bê tông tường đỉnh, bệ kê gối.

– Đắp đất chân khay tứ nón, hoàn thiện mố.

Thi công trụ cầu

– Đào đất hố móng bằng cơ giới kết hợp với thủ công

– Vệ sinh hố móng, lắp dựng ván khuôn.

– Đổ bê tông bệ móng.

– Lắp dựng đà giáo, cốt thép, ván khuôn.

– Đổ bê tông thân trụ, xà mũ trụ.

– Hoàn thiện trụ cầu

Thi công kết cấu nhịp

– Đúc dầm trên bãi đúc trên đường đầu cầu.

– Lắp đặt đường goòng vận chuyển dầm

– Lắp đặt xe lao dầm phía Vũng Áng

– Cáp dầm đến vị trí xe lao.

– Dùng xe lao dầm đưa dầm vào vị trí nhịp.

– Thi công tương tự nhịp 2 và nhịp 3.

Thi công hạng mục khác.

– Thi công dầm ngang, mối nối dọc

– Thi công mặt cầu mặt đường, hoàn thiện cầu.

 

CHƯƠNG II: THI CÔNG MỐ CẦU

 

I. BỐ TRÍ MẶT BẰNG THI CÔNG VÀ ĐẢM BẢO GIAO THÔNG

Nhà thầu tiến hành đảm bảo giao thông bằng đường công vụ phía hạ lưu cầu nên không ảnh hưởng đến công tác thi công. Bố trí mặt bằng thi công mố và các hạng mục khác được thể hiện trong phần bản vẽ sơ đồ công nghệ.

II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

Các cầu trên tuyến (Cầu Khe Trù, Cầu Kho Vò, Cầu Rào Mốc) đều có mố cầu dạng chữ U bằng BTCT, móng nông đặt trên nền đá sét kết phong hoá, vì vậy đều có chung biện pháp thi công.

1. Thi công bệ mố.

1.1. Chuẩn bị

– Tập kết thiết bị đến công trường, chuẩn bị vật tư theo yêu cầu tiến độ có kể đến khối lượng dự phòng. Kiểm tra sự hoạt động của thiết bị thi công. Bố trí cán bộ và công nhân thi công.

1.2. Định vị xác định vị trí mố cầu.

– Định vị xác định chính xác vị trí thi công bằng máy toàn đạc. Công tác này do kỹ sư trắc địa cùng với công nhân khảo sát tiến hành. Sơ đồ giao hội đã được chuẩn bị trước được TVGS kiểm tra chấp nhận trước khi triển khai thi công. Tiến hành công tác dấu cọc để có thể khôi phục lại tim mố cầu, tim cầu…

1.3. Đào đất hố móng

– Dùng máy ủi để san gạt tạo mặt bằng thi công, hạ thấp cao độ mặt đất tự nhiên.

– Sử dụng máy đào kết hợp với thủ công để thi công hố móng. Bùn và đất thải không tận dụng được nhà thầu sẽ vận chuyển đổ đi đúng nơi quy định bằng ô tô. Đào đất tạo thành hố móng đến cao độ thiết kế, chỉnh sửa chính xác vị trí kích thước hình học bằng thủ công.

– Trong quá trình đào đất hố móng luôn luôn đảm bảo độ dốc thoát nước mặt. Tại những vị trí có nước mặt mặt nhà thầu sẽ tiến hành đóng cọc cừ và dùng bao tải đất làm vòng vây ngăn nước. Khi đào sâu hố móng, nếu có nước ngầm thấm và hố móng Nhà thầu sẽ bố trí đào rãnh thu nước và bơm hút nước bằng máy bơm.

– Hố móng được đào đủ rộng để có thể thi công. Vách hố móng đảm bảo ổn định bằng cách tạo mái dốc tùy theo điều kiện địa chất. Trong trường hợp mái dốc không đảm bảo ổn định nhà thầu tiến hành đóng cọc ván để chống vách.

– Khi đào đến cao độ đáy móng nếu có phát hiện địa chất không phù hợp với hồ sơ thiết kế, Nhà thầu sẽ xin ý kiến của kỹ sư TVHT để có biện pháp xử lý.

– Khi hố móng được TVGS nghiệm thu nhà thầu tiếp tục triển khai thi công lớp lót móng và bệ móng.

1.4. Thi công lớp bê tông lót đáy bệ:

– Hoàn thiện và vệ sinh hố móng bằng thủ công. Nếu có nước ngầm bố trí máy bơm hút cạn nước.

– Tiến hành thi công lớp bê tông lót móng theo phương pháp đổ bê tông tại chỗ. Sử dụng máy trộn kết hợp với thủ công để đổ bê tông. Lớp bê tông lót móng này có vai trò tạo phẳng cho đáy bệ và ngăn không cho nước thấm qua đáy móng, giữ vệ sinh cho cốt thép và đổ bê tông. San gạt phẳng đúng kích thước bề dày thiết kế. Khi lớp lót móng đảm bảo cường độ và được TVGS nghiệm thu Nhà Thầu triển khai thi công bệ móng.

1.5. Lắp dựng cốt thép.

Gia công cốt thép:

– Các thanh cốt thép được đánh sạch rỉ và các chất bẩn khác.

– Thanh cốt thép phải thẳng, độ cong cục bộ so với đường thẳng không vượt quá 1% chiều dài.

– Vị trí các điểm uốn theo đúng thiết kế không vượt quá sai số cho phép.

– Các móc cong đầu thanh cốt thép được uốn theo quy định. Tại khu vực chịu kéo dùng móc uốn nửa vòng tròn cho cốt thép trơn và móc uốn 900 cho cốt thép có giờ.

Nối cốt thép.

– Thường dùng phương pháp hàn điện đối đầu làm chảy lỏng thép để nối các thanh cốt thép (trơn hoặc có gai) có đường kính lớn hơn 16mm. Khe hở giữa hai đầu thanh thép nối phải đủ rộng lớn nhất 20mm nhưng không nhỏ hơn 1,5 đường kính que hàn.

– Chỉ nối các thanh cốt thép bằng phương pháp hàn ốp cũng như hàn đối đầu hoặc hàn qua miếng đệm nếu không có điều kiện hàn đối đầu.

– Khi hàn cốt thép trơn (hoặc có gai) bằng phương pháp dùng miếng đệm hoặc hàn đối đầu Nhà thầu thực hiện các điều kiện sau:

+ Phải hàn ít nhất là 2 mối hàn cạnh.

+ Chiều dài mối nối đối đầu ³ 5d.

+ Tổng chiều dài các mối hàn của mối nối đối đầu hoặc ở một nửa mối nối có miếng đệm phải ³ 10d

+ Khe hở giữa cạnh đầu của các thanh định hàn ít nhất bằng 2 mm nhưng lớn nhất là 0,5d.

+ Miếng đệm tại các thanh chịu kéo dưới tác dụng của nội lực đặt so le nhau một khoảng bằng 1,5d nhưng đối xứng nhau so với tâm của mối nối.

+ Chiều cao của mối hàn phải bằng 0,25d nhưng ít nhất bằng 4mm. Chiều rộng của mối hàn phải bằng 0,7d nhưng ít nhất bằng 10mm.

– Tiến hành hàn thử (Đưa mẫu hàn thử đi thí nghiệm) trước khi hàn chính thức. Người hàn chính thức là người đã hàn mẫu thử đã đem đi thí nghiệm.

Đặt và buộc cốt thép.

– Khi đặt các khung cốt thép, các lưới thép hoặc các thanh cốt thép phải đảm bảo đúng chiều dày lớp bảo hộ bằng cách dùng các con kê được đúc bằng vữa xi măng có chiều dày đúc bằng chiều dày tầng phòng hộ và cấy dây thép ở giữa khi đúc con kê để buộc dính chặt với cốt thép. Không dùng các mẫu thép vụn để kê các mặt lộ diện của kết cấu.

– Các khung và lưới cốt thép phải được buộc chặt và không bị xô xệch khi di chuyển lắp đặt vào ván khuôn và khi đổ bê tông.

– Nhà thầu được TVGS nghiệm thu cốt thép trước khi đổ bê tông.

1.6. Lắp dựng ván khuôn.

– Ván khuôn sử dụng cho công trình là ván khuôn thép. Chiều dày tấm ván khuôn, kích thước, cự ly các thanh nẹp ngang, dọc, thanh chống được tính toán chịu tải trọng thi công đổ bê tông, Ván khuôn được chế tạo phù hợp với các kết cấu, đảm bảo độ cứng, bề mặt nhẵn nhịn bảo đảm kích thước hình học của kết cấu.

– Độ cong các bộ phận chịu uốn của ván khuôn dưới tác dụng của các loại lực chủ yếu là lực thẳng đứng và nằm ngang. Không được vượt quá 1/400 chiều dài tính toán đối với các bộ phận mặt ngang và 1/250 đối với các bộ phận được che khuất.

– Trước khi lắp dựng, ván khuôn được vệ sinh sạch sẽ, lau dầu chống bám.

– Lắp dựng ván khuôn bằng thủ công. Ván khuôn nặng được lắp dựng bằng cần cẩu kết hợp với thủ công. Liên kết chặt chẽ ván khuôn bằng bu lông thi công.

– Lắp dựng đà giáo, văng chống bảo đảm sự ổn định cho ván khuôn trong khi đổ bê tông. Bố trí các thanh nêm để dễ dàng tháo dỡ đà giáo ván khuôn sau khi bê tông đủ cường độ cho phép.

– Sau khi lắp dựng ván khuôn kín khít không để chảy mất vữa trong quá trình đổ bê tông.

– Tiến hành lắp dựng ván khuôn bằng cần cẩu kết hợp với thủ công.

– Lắp dựng văng chống bằng thanh UYKM để đảm bảo ổn định cho ván khuôn.

1.7. Để bê tông mố.

– Kiểm tra máy móc thiết bị và vật liệu cũng như nhân lực trước khi đổ bê tông. Vật liệu đủ cho quá trình đổ bê tông liên tục. Máy trộn bê tông hoạt động tốt.

– Đổ bê tông tại chỗ bằng máy trộn kết hợp với cần cẩu. Tiến hành thí nghiệm đo độ sụt tại hiện trường để điều chỉnh độ sụt theo thiết kế. Đúc mẫu để làm công tác thí nghiệm sau này. Kiểm tra hệ thống đong cốt liệu để đảm bảo tỉ phối thiết kế cho bê tông.

– Bê tông sau khi ra khỏi máy trộn được cấp vào hộc chứa bê tông. Dùng cần cẩu để cẩu chuyển bê tông xuống hố móng.

Đổ bê tông:

– Trước khi bắt đầu đổ hỗn hợp bê tông vào kết cấu phải kiểm tra đà giáo, ván khuôn, có phiếu thí nghiệm về cấp phối bê tông, các loại vật liệu: xi măng, cát, đá, thép, nước… được TVGS và chủ đầu tư chấp nhận. Lập biên bản nghiệm thu tổng thể công tác đổ bê tông theo biểu mẫu của Tư vấn giám sát.

– Trộn bê tông bằng máy trộn. Cấp cốt liệu bằng các hộc đong cốt liệu. Phối hợp vật liệu theo tỉ phối thiết kế.

– Thí nghiệm độ sụt bê tông ngay sau khi trộn bê tông, đúc mẫu theo quy định để kiểm tra cường độ bê tông theo mác thiết kế.

– Đổ bê tông đổ tại chỗ, bằng cần cẩu, chiều cao bê tông rơi tự do cũng không được quá 3m tránh làm bê tông bị phân tầng.

– Lớp bê tông bên trên phải được đổ và đầm trước khi lớp bê tông phía dưới bắt đầu đông kết.

– Bê tông đổ đến đâu phải được đầm kỹ ngay đến đó, dùng đầm dùi để đầm bê tông, bề dày tối đa của lớp bê tông được chọn bằng 1,25 chiều dài có ích của cần dùi.

– Khoảng cách dùi đầm rung bên trong không được vượt quá 1,5 bán kính tác dụng của máy. Đầm rung bên trong không được cắm xuyên xuống lớp bê tông đổ trước phía dưới khi lớp bê tông đó đã bắt đầu đông kết.

– Không được đầm rung bê tông thông qua cốt thép.

Bảo dưỡng bê tông.

– Bảo dưỡng bê tông theo đúng quy định. Sau khi đổ bê tông xong nhiều nhất là 10 – 12 giờ về mùa đông hoặc 4 – 5 giờ về mùa hè là phải tưới nước bảo dưỡng và che phủ mặt kết cấu. Nếu nhiệt độ thấp hơn 50 thì không cần tưới nước.

Tháo dỡ ván khuôn.

– Thông thường tháo ván khuôn thành (không chịu trọng lượng kết cấu) sau khi bê tông đạt cường độ tối thiểu 25 kg/cm2.

– Đối với đà giáo và ván khuôn chịu lực trước khi tháo phải xem xét kỹ lưỡng mới quyết định được. Thường phải chờ bê tông đạt 70% cường độ thiết kế mới được tháo, khi tháo ván khuôn thao tác nhẹ nhàng, không tạo ra lực xung kích đối với kết cấu bê tông. Trước và sau khi tháo dỡ ván khuôn chịu lực phải đo đạc về độ lún vùng biến dạng của kết cấu.

2. Thi công tường thân và tường cánh, tường đỉnh.

Trình tự thi công:

– Đắp đất xung quanh bệ móng bằng thủ công.

– Định vị xác định vị trí kích thước tường thân và tường cánh mố bằng máy toàn đạc.

– Gia công cốt thép và lắp đặt cốt thép.

– Lắp dựng ván khuôn và lắp hệ thống đà giáo thép bằng cần cẩu kết hợp với thủ công.

– Tiến hành công tác đổ bê tông tại chỗ, trộn bê tông bằng máy trộn, đổ bê tông bằng cần cẩu.

– Bảo dưỡng bê tông theo quy định, tháo dỡ ván khuôn và hệ thống đà giáo.

Công nghệ thi công tương tự như đã trình bày trong hạng mục thi công bệ mố. Chú ý công tác đảm bảo ổn định cho ván khuôn bằng đà giáo. Làm sàn công tác trên đà giáo để thi công.

3. Đắp đất sau mố.

– Việc đắp đất sau mố được bố trí tiến hành sau khi thi công bê tông mố đủ cường độ cho phép.

– Đất đắp K95 sau mố được đắp bằng thủ công. Vật liệu đất đắp được thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đảm bảo yêu cầu được vận chuyển đến công trường bằng ô tô tự đổ. Đất được san thành lớp với chiều dài từ 15 – 20 cm. Đầm chặt bằng đầm cóc đạt độ chặt yêu cầu. Khi lớp dưới đảm bảo yêu cầu kỹ thuật mới tiến hành đắp lớp trên. Các công tác được tiến hành tuần tự cho tới khi đủ cao độ thiết kế. Để đảm bảo hiệu quả đầm nén vật liệu được đầm ở độ ẩm tốt nhất hoặc từ 0.8 – 1.2W0. Nếu không nhà thầu sẽ tiến hành xử lý độ ẩm trước khi đắp.

4. Thi công nền đường đầu cầu.

– Kỹ thuật, công nghệ và biện pháp thi công nền đường 10m đầu cầu hoàn toàn tương tự như phần thi công nền đường.

Phương án thi công.

– Do đặc điểm đường đầu cầu có chiều dài thi công ngắn, mỗi lớp đất đắp hay kết cấu mặt đường có khối lượng nhỏ. Sau mỗi lớp đắp phải tiến hành thí nghiệm nên thời gian giãn cách nhiều. Hạng mục này bố trí chi tiết về tiến độ thi công bảo đảm cả thời gian giãn cách. Trên thực tế để đảm bảo chất lượng và hiệu quả xây lắp nhà thầu bố trí kết hợp thi công cùng với nền đường, bố trí nhân lực thi công và điều phối máy nền đường.

 

CHƯƠNG III: THI CÔNG TRỤ CẦU

 

I. BỐ TRÍ MẶT BẰNG THI CÔNG VÀ ĐẢM BẢO GIAO THÔNG

Nhà thầu tiến hành đảm bảo giao thông bằng đường công vụ phía hạ lưu cầu nên không ảnh hưởng đến công tác thi công. Bố trí mặt bằng thi công công trường  được thể hiện trong phần bản vẽ sơ đồ công nghệ.

II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

Trụ cầu Rào Mốc có dạng thân hẹp bằng BTCT, móng nông đặt trên nền đá sét kết phong hóa nứt nẻ.

1. Thi công bệ trụ.

1.1. Chuẩn bị

– Tập kết thiết bị đến công trường, chuẩn bị vật tư theo yêu cầu tiến độ có kể đến khối lượng dự phòng. Kiểm tra sự hoạt động của thiết bị thi công. Bố trí cán bộ và công nhân thi công.

1.2. Định vị xác định vị trí Trụ Cầu.

– Định vị xác định chính xác vị trí thi công bằng máy toàn đạc. Công tác này do kỹ sư trắc địa cùng với công nhân khảo sát tiến hành. Sơ đồ giao hội đã được chuẩn bị trước được TVGS kiểm tra chấp nhận trước khi triển khai thi công. Tiến hành công tác dấu cọc để có thể khôi phục lại tim trụ cầu, tim cầu…

1.3. Đào đất hố móng.

– Sử dụng máy đào kết hợp với thủ công để thi công hố móng. Bùn và đất thải không tận dụng được nhà thầu sẽ vận chuyển đổ đi đúng nơi quy định bằng ô tô. Đào đất tạo thành hố móng đến cao độ thiết kế, chỉnh sửa chính xác vị trí kích thước hình học bằng thủ công.

– Trong quá trình đào đất hố móng luôn luôn đảm bảo độ dốc thoát nước mặt. Quá trình đào đất được kết hợp với việc đắp đất để làm đê quai ngăn nước. Khi đào sâu hố móng, Nhà thầu bố trí đào rãnh thu nước, bơm hút nước thấm vào hố móng bằng máy bơm.

– Hố móng được đào đủ rộng để có thể thi công. Vách hố móng đảm bảo ổn định bằng cách tạo mái dốc tùy theo điều kiện địa chất hố móng. Trong trường hợp mái dốc không đảm bảo ổn định nhà thầu tiến hành đóng cọc ván để chống vách.

– Khi đào đến cao độ đáy móng nếu có phát hiện địa chất không phù hợp với hồ sơ thiết kế, Nhà thầu sẽ xin ý kiến của kỹ sư TVHT để có biện pháp xử lý.

– Khi hố móng được TVGS nghiệm thu nhà thầu tiếp tục triển khai thi công lớp lót móng và bệ trụ.

1.4. Công tác thi công bệ trụ.

– Bệ trụ được cấu tạo hai cấp. Tiến hành thi công cấp thứ nhất trước. Sau đó thi công cấp thứ hai, trình tự thi công cấp thứ hai tương tự như cấp thứ nhất (ngoại trừ hoàn thiện hố móng và lớp bê tông tạo phẳng).

Trình tự thi công:

– Hoàn thiện và vệ sinh hố móng bằng thủ công. Nếu có nước ngầm bố trí máy bơm hút cạn nước.

– Tiến hành thi công lớp bê tông lót móng theo phương pháp đổ bê tông tại chỗ. Sử dụng máy trộn kết hợp với thủ công để đổ bê tông. Lớp bê tông lót móng này có vai trò tạo phẳng cho đáy bệ và ngăn không cho nước thấm qua đáy móng, giữ vệ sinh cho cốt thép và đổ bê tông. San gạt phẳng đúng kích thước bề dày thiết kế. Khi lớp lót móng đảm bảo cường độ và được TVGS nghiệm thu Nhà thầu triển khai thi công bệ móng.

1.5. Lắp dựng cốt thép

– Tiến hành gia công cốt thép bệ mố trong công xưởng song song với việc chuẩn bị hố móng tại công trường để đảm bảo tiến độ thi công. Sử dụng thép đúng chủng loại và đảm bảo bảo yêu cầu độ sạch, đủ cường độ quy định, gia công bằng máy cắt uốn và bàn vam. Công tác gia công thép theo đúng bản vẽ thiết kế.

– Tiến hành lắp dựng cốt thép bằng thủ công theo đúng thiết kế. Cốt thép liên kết bằng thép buộc 1 mm. Tại những vị trí cần thiết sử dụng máy hàn để hàn mối nối, thực hiện đầy đủ các yêu cầu cốt thét tương tự như phần thi công mố cầu.

1.6. Lắp dựng ván khuôn.

– Tiến hành lắp dựng ván khuôn bằng cần cẩu kết hợp với thủ công.

– Dùng cẩu để chuyển ván khuôn vào vị trí. Để vị trí được chính xác phải chỉnh bằng thủ công. Ván khuôn thép bảo đảm bề mặt bằng phẳng và độ cứng. Bôi trơn ván khuôn bằng dầu bôi ván khuôn để công tác tháo ván khuôn sau khi đổ bê tông được dễ dàng. Liên kết chặt chẽ ván khuôn bằng bu lông thi công. Sau khi lắp dựng mặt trong ván khuôn đúng vị trí và kích thước kết cấu, đồng thời đảm bảo kín khít không mất vữa khi đổ bê tông. Lắp dựng văng chống bằng gỗ hộp hoặc thép góc thi công để đảm bảo ổn định cho ván khuôn.

– Tuân thủ các yêu cầu đối với ván khuôn tương tự như phần mố cầu.

1.7. Đổ bê tông bệ trụ.

– Kiểm tra máy móc thiết bị và vật liệu cũng như nhân lực trước khi đổ bê tông. Vật liệu đủ cho quá trình đổ bê tông liên tục. Máy trộn bê tông hoạt động tốt.

– Đổ bê tông tại chỗ bằng máy trộn kết hợp với cần cẩu. Tiến hành thí nghiệm đo độ sụt tại hiện trường để điều chỉnh độ sụt theo thiết kế. Đúc mẫu để làm công tác thí nghiệm kiểm tra cường độ bê tông. Kiểm tra hệ thống đong cốt liệu để đảm bảo tỉ phối thiết kế cho bê tông.

– Bê tông sau khi ra khỏi máy trộn được cấp vào hộc chứa bê tông. Dùng cần cẩu để cẩu chuyển bê tông xuống hố móng. Công tác xả bê tông tiến hành khi độ cao vữa rơi từ 0.5 – 1m. Bố trí đầm dùi để đầm bê tông. Công tác thi công tiến hành trong thời gian bê tông chưa ninh kết. Bảo dưỡng bê tông, che nắng, mưa và tưới nước giữ ẩm.

– Khi bê tông đủ cứng tiến hành tháo ván khuôn. Công tác tháo ván khuôn tiến hành cẩn thận không làm hư hại đến bê tông kết cấu.

Đây là biện pháp thi công cơ bản, công tác đổ bê tông tuân thủ các yêu cầu tương tự như đổ bê tông mố cầu.

2. Thi công thân trụ và xà mũ trụ.

Trình tự thi công:

– Đắp đất xung quanh bệ móng bằng thủ công.

– Định vị xác định vị trí kích thước tường thân và tường cánh mố bằng máy toàn đạc.

– Gia công cốt thép và lắp đặt cốt thép.

– Lắp dựng ván khuôn và lắp hệ thống đà giáo thép bằng cần cẩu kết hợp với thủ công.

– Tiến hành công tác đổ bê tông tại chỗ, trộn bê tông bằng máy trộn, đổ bê tông bằng cần cẩu.

– Bảo dưỡng bê tông theo quy định, tháo dỡ ván khuôn và hệ thống đà giáo.

Công nghệ thi công tương tự như đã trình bày trong hạng mục trước. Chú ý công tác lắp đặt hệ thống đà giáo thép để đảm bảo ổn định cho ván khuôn và làm sàn công tác trên đà giáo để thi công.

3. Đắp đất xung quanh bệ trụ.

– Việc đắp trả đất hố móng tiến hành sau khi thi công bê tông mố đủ cường độ cho phép. Công tác này còn để tạo mặt bằng để lắp dựng đà giáo phục vụ thi công thân trụ.

– Đắp đất thủ công. Vật liệu đất đắp được thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đảm bảo yêu cầu được vận chuyển đến công trường bằng ô tô tự đổ. Đất được san thành lớp với chiều dày từ 15 – 20 cm. Đầm chặt bằng đầm cóc đạt độ chặt yêu cầu. Khi lớp dưới đảm bảo yêu cầu kỹ thuật mới tiến hành đắp lớp trên. Các công tác được tiến hành tuần tự cho tới khi đủ cao độ thiết kế. Để đảm bảo hiệu quả đầm nén vật liệu được đầm ở độ ẩm tốt nhất hoặc từ 0.8 – 1.2W0. Nếu không Nhà thầu sẽ tiến hành xử lý độ ẩm trước khi đắp.

 

CHƯƠNG IV: ĐÚC DẦM BTCT DƯL

 

I. BỐ TRÍ MẶT BẰNG THI CÔNG

Nhà thầu tiến hành đúc dầm BTCT tại bãi đúc công trường. Đảm bảo giao thông bằng đường công vụ phía hạ lưu cầu nên không ảnh hưởng đến công tác thi công.

II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

Dầm cầu đều được chế tạo bằng BTCT DƯL. Tạo ứng suất trước dầm cầu bằng phương pháp kéo sau. Mặt cắt tiết diện và chiều dài dầm có hai loại khác nhau nhưng có một trình tự và kỹ thuật thi công.

1. Chuẩn bị

– Chuẩn bị mặt bằng bãi đúc dầm được tiến hành trước cùng với chuẩn bị mặt bằng cả công trường.

– Làm bệ đúc dầm, hai đầu bệ đúc được bố trí bê tông cốt thép, phần giữa bệ đúc được bố trí đệm đá dăm 10cm và lớp bê tông M150. Cầu Khe Trù và Cầu Khe Vò bố trí một bệ đúc dầm. Cầu Rào Mốc bố trí hai bệ đúc để đảm bảo tiến độ thi công.

– Tập kết thiết bị đến công trường, chuẩn bị vật tư theo yêu cầu tiến độ có kể đến khối lượng dự phòng. Kiểm tra sự hoạt động của thiết bị thi công. Bố trí cán bộ và công nhân thi công.

2. Lắp dựng cốt thép.

Cốt thép thường

– Tiến hành gia công cốt thép thường trong công xưởng. Sử dụng thép đúng chủng loại và đảm bảo yêu cầu độ sạch, đủ cường độ quy định, gia công bằng máy cắt uốn và bàn vam. Công tác gia công thép theo đúng bản vẽ thiết kế.

– Tiến hành lắp dựng cốt thép bằng thủ công theo đúng thiết kế. Đặt các lưới thép định vị để đặt ống luồn cáp DƯL. Cốt thép liên kết bằng thép buộc 1mm. Tại những vị trí cần thiết sử dụng máy hàn để hàn mối nối.

– Đặt ống gen, nối các đoạn ống với nhau chắc chắn, kín khít bằng ống nối.

– Kỹ thuật gia công lắp đặt cốt thép thường tương tự như cốt thép bệ mố.

Cáp dự ứng lực:

– Dây thép cường độ cao, khi cung cấp tới công trường theo chủng loại thiết kế.

– Tiến hành vuốt thẳng, lau dây sạch dầu và bẩn trước khi đánh thành bó. Không dùng loại dây rỉ trong các kết cấu.

– Ciment dùng để trộn bê tông hoặc vữa đổ các neo và vữa để phun phải có số hiệu ít nhất là 500.

Chế tạo các bó dây, neo, ống và rông đen.

– Các dây cáp được cắt đủ chiều dài toàn dầm có kể đến chiều dài thi công.

– Các dây trong bó ôm vào nhau cho đều trên toàn bộ chiều dài dầm.

– Các móc của dây trong lòng ống neo được bố trí chia đều theo đường kính để bảo đảm cho bê tông vữa lọt vào tất cả chỗ rỗng trong neo.

– Rung hỗn hợp bê tông (hoặc vữa) có tỷ lệ nước ciment 0,25 – 0,35 trên các bàn rung.

– Dùng các loại ống để tạo đường ống thông suốt trong kết cấu không để cho ống bị hẹp ở bất kỳ chỗ nào.

– Trong thời gian đổ bê tông kết cấu, bịt các ống phun vữa tránh cho bê tông rơi vào lòng ống.

– Đánh số tất cả các ống nhánh và đánh dấu vị trí của chúng.

3. Lắp dựng ván khuôn.

– Ván khuôn đáy được lắp trên bệ đúc trước khi lắp đặt cốt thép.

– Ván khuôn thành dầm được lắp đặt sau khi vào cốt thép. Tiến hành lắp dựng ván khuôn thành dầm bằng cần cẩu kết hợp với thủ công.

– Dùng cẩu để chuyển ván khuôn vào vị trí. Để vị trí được chính xác phải chỉnh bằng thủ công. Ván khuôn thép bảo đảm bề mặt bằng phẳng và độ cứng. Bôi trơn ván khuôn bằng dầu bôi ván khuôn để công tác tháo ván khuôn sau khi đổ bê tông được dễ dàng. Liên kết chặt chẽ ván khuôn bằng bulông thi công. Sau khi lắp dựng mặt trong ván khuôn đúng vị trí và kích thước kết cấu, đồng thời đảm bảo kín khít không mất vữa khi đổ bê tông. Chống ván khuôn bằng tăng đơ chống.

– Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ván khuôn tương tự như phần ván khuôn mố cầu.

4. Đổ bê tông dầm cầu.

– Kiểm tra máy móc thiết bị và vật liệu cũng như nhân lực trước khi đổ bê tông. Vật liệu đủ cho quá trình đổ bê tông liên tục. Máy trộn bê tông hoạt động tốt.

– Đổ bê tông tại chỗ bằng máy trộn kết hợp với cần cẩu. Tiến hành thí nghiệm đo độ sụt tại hiện trường để điều chỉnh độ sụt theo thiết kế. Đúc mẫu để làm công tác thí nghiệm kiểm tra cường độ bê tông. Kiểm tra hệ thống đong cốt liệu để đảm bảo tỉ phối thiết kế cho bê tông.

– Bê tông sau khi ra khỏi máy trộn được cấp vào hộc chứa bê tông. Dùng cần cẩu để cẩu chuyển bê tông. Công tác xả bê tông tiến hành khi độ cao vữa rơi từ 0.5 – 1m. Bố trí đầm cạnh lắp ở thành ván khuôn để đầm bê tông. Công tác thi công tiến hành trong thời gian bê tông chưa ninh kết.

– Đổ bê tông và bảo dưỡng bê tông đảm bảo yêu cầu kỹ thuật như các hạng mục khác đã trình bày chi tiết phần trên.

– Khi bê tông đủ cứng tiến hành tháo ván khuôn. Công tác tháo ván khuôn tiến hành cẩn thận không làm hư hỏng bê tông kết cấu.

5. Căng kéo thép DƯL

– Sau khi đổ bê tông cần tiến hành thông ống gen để chống tắc ông. Chuẩn bị đầy đủ thiết bị căng kéo, kiểm tra vận hành thử để đảm bảo sự hoạt động bình thường của thiết bị. Khi cường độ bê tông R3 hoặc R4 đạt yêu cầu thì đủ tiêu chuẩn căng kéo cốt thép cường độ cao.

Đặt và căng các bó cốt thép:

– Đặt các bó dây vào kết cấu sau khi bê tông trong neo đạt cường độ ít nhất bằng 150 kg/m2. Khi căng các bó dây, cường độ bê tông trong neo và trong kết cấu không ít hơn cường độ mà kỹ thuật sản xuất yêu cầu.

– Sai số vị trí của các bó dây so với thiết kế trong trường hợp cá biệt không lớn hơn:

+ Bó dây dọc:                          10 mm

+ Dây choàng căng trước:        5 mm

Khi căng tất cả các bó dây cùng một lúc trước khi đổ bê tông chiều dài đều nhau bằng cách dùng lực 3 – 5 tấn kéo lần lượt từng bó và đặt vào rông đen vào ngàm

– Bắt đầu căng kéo cốt thép dự ứng lực khi các cuộc thử nghiệm trên các mẫu hình lập phương bê tông được sản xuất cùng loại với từng cấu kiện riêng mà sẽ được dự ứng lực đã đạt được cường độ chịu nén như trong bản vẽ quy định và công nghệ thi công. Căng kéo thép cường độ cao khi bê tông đạt 90% cường độ tiêu chuẩn.

– Trong khi căng các bó dây, kiểm tra trị số lực căng của từng bó. Kiểm tra lực căng theo chỉ số của áp lực kế đã chuẩn độ và theo độ kéo dài của bó dây. Sai số trong trường hợp cá biệt về độ kéo dài so với thiết kế chỉ được phép lớn hơn và không quá 15% trong trường hợp kích bảo đảm đạt lực thiết kế.

– Sau khi căng xong bó dây lấy vữa ciment phun đầy vào các rãnh nằm trong kết cấu, phun vữa từng rãnh cho liên tục. Việc phun vữa các rãnh và quá trình đông cứng vữa ciment cho tới cường độ 150 kg/cm2 phải được tiến hành trong điều kiện nhiệt độ cao hơn + 50C.

– Bố trí kích căng kéo hai đầu dầm, tiến hành căng kéo theo các áp lực đã được tính toán trước.

– Sau khi căng kéo tiến hành cắt bỏ phần chiều dài thi công của cốt thép DƯL.

– Bơm nước thông ống gen trước khi bơm vữa vào ống gen. Sau khi thông nước ống gen, trộn vữa và bơm vữa vào ống gen.

– Đổ bê tông bịt hai đầu dầm, sàng ngang sàng dầm ra khỏi bệ đúc.

– Vệ sinh sạch sẽ ván khuôn đáy, chỉnh lại cao độ chuẩn bị công tác đúc phiến dầm tiếp theo.

– Các phiến dầm tiếp theo được triển khai các bước thi công tương tự.

 

CHƯƠNG V: LẮP ĐẶT DẦM VÀ HOÀN THIỆN CẦU

 

I. BỐ TRÍ MẶT BẰNG THI CÔNG

Nhà thầu bố trí mặt bằng thi công trên đường đầu cầu phía Vũng áng và trong phạm vi xây dựng cầu. Đảm bảo giao thông bằng đường công vụ phía hạ lưu cầu nên không ảnh hưởng đến công tác thi công.

II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

1. Lắp đặt dầm phương pháp lao dọc sàng dầm bằng giá poóc tích.

Phương án lao lắp này tiến hành thi công cho chầu Khe Trù và Cầu Khe Trò. Đường lao dọc được bố trí trên đường đầu cầu và cầu dẫn. Cầu dẫn được làm bằng dầm dẫn I550 và trụ tạm pa lê.

1.1. Làm đường lao dọc và cầu dẫn:

– Đào móng trụ trạm palê bằng máy đào kết hợp với thủ công. Công tác đào hố móng tương tự như thi công hố móng mố trụ cầu.

– Làm rọ đá kích thước 1x1x1.5m, xếp rọ đá để làm bệ móng của trụ palê.

– Lắp đặt trụ palê trên móng tạm bằng cần cẩu kết hợp với thủ công, liên kết chặt chẽ trụ pa lê bằng bulông thi công.

– Tiến hành cẩu chuyển và lắp đặt dầm dẫn I550 vào vị trí. Liên kết bằng bản táp hai dầm I đơn dầm hộp. Cầu dẫn được bố trí hai hộp dầm đặt song song khoảng cách tim hai dầm hộp là 1.0m. Hai hộp dầm được liên kết với nhau bằng các liên kết ngang là các bản tôn và thép góc thi công.

– Lắp dựng giá poóc tích, liên kết tạm với mố bằng cách hàn vào các thép góc thi công đã chôn sẵn trên mố.

– Néo giá poóc tích bằng dây cáp vào hố thế.

– Làm đường lao dọc trên đường đầu cầu và trên cầu dẫn bằng ray và tà vẹt.

1.2. Sàng ngang dầm trên bãi.

– Làm đường sàng ngang bằng ray và tà vẹt. Đường sàng ngang bố trí hai đầu dầm (trong phạm vi mở rộng thân dầm). Sàng ngang dầm tới vị trí tim đường lao kéo dục của dầm dẫn. Sàng dầm bằng bàn trượt, con lăn và palăngxích. Quá trình sàng dầm luôn bảo đảm dầm thẳng đứng, kéo dầm di chuyển đều trên đường sàng ngang.

1.3. Lao kéo dọc và đặt dầm vào vị trí.

– Kích dầm lên 2 xe goòng chở dầm tại đường lao dọc. Bố trí hố thế, tời kéo và tời hàm. Tiến hành lao kéo dầm ra vị trí nhịp.

– Dùng hai giá poóc tích bố trí trên hai mố M1 và M2 nâng và sàng dầm vào vị trí gối. Phiến dầm đầu tiên đưa vào vị trí thì tiến hành chống dầm chắc chắn. Các phiến dầm tiếp theo được tiến hành tương tự. Khi phiến dầm thứ hai được lắp đặt vào vị trí thì tiến hành liên kết với phiến đầu tiên. Công tác liên kết được tiến hành bằng cách hàn nối một số cốt thép mặt cầu. Riêng phiến dầm ở vị trí dầm dẫn sau khi lao dọc được đặt tạm trên các dầm đã lao.

– Tiến hành tháo dỡ dầm dẫn bằng cần cẩu kết hợp với thủ công. Dùng giá poóc tích đưa dầm vào vị trí gối.

Sau khi lắp đặt xong phiến dầm sau cùng, tiến hành tháo giá poóc tích.

2. Lắp đặt dầm phương pháp dùng xe lao dầm.

Phương pháp thi công kết cấu nhịp bằng xe lao được áp dụng để thi công KCN cầu Rào Mốc.

2.1. Lắp dựng xe lao dầm và đường di chuyển xe lao, đường dọc cấp dầm.

– Xe lao dầm được tháo rời thành các cấu kiện để vận chuyển đến công trường.

Tại công trường Nhà thầu tiến hành lắp xe lao dầm để thi công KCN.

– Tiến hành làm đường di chuyển xe lao dầm bằng ray và tà vẹt.

– Lắp hệ đà giáo lắp xe lao bằng cần cẩu kết hợp với thủ công.

– Lắp xe lao dầm theo bản vẽ thiết kế của xe lao dầm bằng cần cẩu kết hợp với thủ công. Lắp các cấu kiện xe lao từ chân sau thân xe đến chân trước. Lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống điều khiển xe lao dầm, hệ thống di chuyển và nâng hạ dầm…

– Làm đường dọc cấp dầm tương tự như phương pháp lao kéo dọc.

2.2. Sàng ngang dầm trên bãi.

Công tác sàng ngang dầm trên bãi tương tự như đã trình bày ở phần trên.

2.3. Lao kéo dọc và đặt dầm vào vị trí.

Lắp đặt dầm nhịp 1:

– Vận hành thử xe lao dầm, kiểm tra sự hoạt động toàn bộ hệ thống xe lao.

– Thử tải xe lao dầm, di chuyển và nâng hạ dầm.

– Di chuyển xe lao dầm ra nhịp 1.

– Cấp dầm đến vị trí xe lao.

– Dùng 2 xe con của xe lao dầm đỡ đầu dầm và di chuyển dầm ra vị trí nhịp.

– Sàng ngang trên nhịp phiến dầm vừa lao vào vị trí gối, chống dầm chắc chắn. Các phiến dầm khác được tiến hành lao lắp tương tự cho đến khi hoàn thành nhịp 1.

Lắp đặt dầm nhịp 2:

Liên kết các phiến dầm nhịp 1. Làm đường di chuyển xe lao và đường cấp dầm trên nhịp.

– Di chuyển xe lao sang nhịp.

– Cấp dầm đến vị trí xe lao ở nhịp 1.

– Lắp đặt dầm vào vị trí gối tương tự như thi công nhịp 1.

Lắp đặt dầm nhịp 3:

Quá trình di chuyển xe cũng như lắp đặt dầm tiến hành tương tự như trong nhịp 2.

Sau khi thi công nhịp 3 tiến hành tháo xe lao và hệ thống đường lao dọc, sàng ngang.

3. Thi công mặt cầu và hoàn thiện

3.1. Thi công dầm ngang và mối nối dọc cầu.

– Tiến hành thi công liên kết ngang và mối nối dọc cầu. Trước tiên thực hiện công tác gia công cốt thép. Vệ sinh sạch sẽ mối nối. Lắp đặt cốt thép theo bản vẽ thi công. Chuẩn bị ván khuôn liên kết ngang và ván khuôn mối nối dọc. Tiến hành vệ sinh, lau dầu và lắp đặt ván khuôn. Ván khuôn đảm bảo đúng kích thước phẳng, kín khít không để vữa chảy ra ngoài. Chuẩn bị vật liệu, máy trộn, đầm dùi và các thiết bị khác phục vụ công tác đổ bê tông. Để bê tông bằng máy trộn kết hợp với thủ công. Đầm bê tông bằng đầm dùi. Sau khi đổ bê tông tiến hành bảo dưỡng bê tông.

Thi công lan can:

– Gia công cốt thép, tập kết vật liệu. Chuẩn bị ván khuôn, vệ sinh ván khuôn. Lắp dựng cốt thép bằng hàn hoặc buộc. Lắp dựng ván khuôn bằng cẩu, liên kết chắc chắn ván khuôn. Đổ bê tông liền khối tại chỗ bằng máy trộn kết hợp với thủ công. Bảo dưỡng bê tông tháo ván khuôn. Lắp đặt thép tay vịn lan can cầu.

Lớp chống thấm mặt cầu:

– Khi thi công lớp chống thấm, bề mặt cầu phải sạch và khô ráo. Nếu không đảm bảo vệ sinh thì phải tiến hành vệ sinh sạch sẽ, làm khô và thổi bụi. Lớp chống thấm được dán bằng keo. Dùng đèn khò để làm nóng nhựa dán, khi lớp nhựa đồng đều tiến hành gián lớp chống thấm dày 4mm.

3.3. Công tác thi công lớp bê tông tạo phẳng.

– Ngay sau khi thi công lớp chống thấm mặt cầu, Nhà thầu tiến hành bố trí thi công lớp bê tông tạo phẳng.

– Dùng máy toàn đạc đo đạc chính xác cao độ đảm bảo bề dày và mui luyện, đảm bảo độ dốc cho lớp bê tông tạo phẳng.

– Chuẩn bị đầy đủ vật liệu, kiểm tra thiết bị trước khi đổ bê tông.

– Tiến hành thi công đổ bê tông mặt cầu tại chỗ bằng máy trộn kết hợp với thủ công.

– Bảo dưỡng bê tông, che nắng, che mưa, tưới nước giữ ẩm.

3.4. Thi công lớp bê tông nhựa mặt cầu

Thi công bê tông nhựa mặt cầu tương tự như thi công nghệ thi công bê tông nhựa mặt đường.

– Bê tông nhựa được sản xuất tại trạm trộn được vận chuyển đến công trường bằng ô tô tự đổ.

– Công tác san rải được tiến hành bằng máy rải chuyên dụng.

– Tiến hành lu lèn ngay sau khi san rải bằng lu thép và lu lốp.

3.5. Công tác thi công khe co giãn.

– Đo đạc xác định vị trí kích thước.

– Dùng máy cắt bê tông nhựa xén phẳng phần bê tông nhựa nằm trong phạm vi lắp đặt khe co giãn.

– Lắp đặt cốt thép liên kết, thân bu lông của khe co giãn, đổ bê tông đến cao độ đáy khe co giãn.

– Lắp đặt khe co giãn bằng thủ công, liên kết chắc chắn bằng bu lông. Dán keo đậy kín các vị trí bu lông sau khi bảo đảm vệ sinh sạch sẽ.

3.6. Công tác xây đá chân khay, tứ nón mái taluy đầu cầu.

– Đo đạc xác định vị trí kích thước chân khay đào móng chây khay bằng máy đào kết hợp với thủ công.

– Tập kết đá hộc, đá dăm, cát, xi măng và các vật liệu cần thiết khác tại vị trí xây dựng.

– Triển khai công tác xây đá hộc chân khay và tứ nón.

Khi xây đá phần mái dốc tứ nón chú ý đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau đây:

– Trước khi xây phải bạt cỏ, bạt bỏ phần đất dư, bảo đảm độ dốc và độ bằng phẳng mái dốc tứ nón. Kích thước bề mặt song song với mặt phẳng lát tối thiểu 10×20 cm. Bề dày thẳng góc mặt xây lát 15 – 25cm. Cường độ đá tối thiểu đạt 400kg/cm2. Đá phải sạch không dính bùn. Khi xây phải trát vữa vào mặt nằm ngang và gõ nhẹ búa vào đá xây để mạch no vữa.

– Đệm đá dăm chèn chặt dưới đá hộc xây. Kích thước đá dăm đệm là 4 x 6, hòn lớn nhất kích thước không quá 8 cm.

– Về mùa nắng nhiệt độ 300C, tưới nước bảo dưỡng đá xây tối thiểu 4 tiếng đồng hồ sau khi xây xong.

Xây rãnh thoát nước dưới mái taluy đầu cầu tương tự như thi công rãnh nền đường.

3.7. Thi công mặt đường đầu

– Thi công mặt đường đầu cầu được tiến hành cùng với mặt đường của tuyến. Công nghệ, kỹ thuật và phương án thi công đã trình bày chi tiết phần đường.

– Thanh thải lòng sông hoàn thiện các hạng mục công trình, chuẩn bị tài liệu hoàn công để bàn giao công trình.

III. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG XÂY LẮP THI CÔNG CẦU

1. Đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công

1.1. Vị trí và kích thước hình học

– Nhà thầu sẽ triển khai công tác lập lưới khống chế toạ độ, lập sơ đồ giao hội để định vị tim cầu, tim mố trụ cầu, tiến hành công tác dấu cọc dời khỏi phạm vi thi công công trình.

– Nhà thầu sẽ thiết lập cao độ và mốc cao độ phụ với số lượng cần thiết theo địa hình, Nhà thầu sẽ cử các nhân viên có kinh nghiệm với thiết bị đo đạc hiện đại tính toán, xác định. Sơ đồ và kết quả tính toán được kỹ sư tư vấn kiểm tra chấp nhận trước khi triển khai.

– Tất cả công tác thi công đều được đo đạc định vị trước khi thi công, đánh dấu vị trí trên nền đất bằng cọc bê tông hoặc bằng cọc gỗ đóng đinh, đánh dấu vị trí trên mặt bê tông bằng sơn… Những công tác quan trọng như đổ bê tông, việc đo đạc định vị phải được kiểm tra chặt chẽ.

1.2. Đảm bảo chất lượng trong thi công.

Công tác thi công đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, chú ý đặc biệt các vấn đề sau:

– Vật liệu xi măng, cát đá, sắt thép, bán thành phẩm… đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu thiết kế. Chỉ mua và đưa vào xây lắp vật tư vật liệu đủ chất lượng đã được TVGS và chủ đầu tư chấp thuận. Bảo quản thép và vật liệu trong kho, tránh để cốt thép gỉ, bẩn, vật liệu bị thay đổi thành phần hay giảm chất lượng do bảo quản.

– Làm tốt công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng công trình.

– Bảo đảm hệ thống đo lường đảm bảo trộn bê tông theo đúng tỉ phối thiết kế. Bê tông phải được trộn kỹ đảm bảo độ sụt, cường độ… Kiểm tả độ sụt bê tông ngay tại hiện trường để điều chỉnh cho phù hợp với thiết kế.

– Đổ bê tông kết cấu công trình khác được thực hiện liên tục đảm bảo tính liền khối. Các tác động tải trọng thi công, công tác đầm bê tông đúng kỹ thuật, kết thúc đầm trước khi bê tông bắt đầu ninh kết.

– Sử dụng ván khuôn thép, đảm bảo bề mặt bằng phẳng, đủ độ cứng, kín khít và không được biến dạng. Tháo ván khuôn khi bê tông đủ cường độ cho phép, không làm hư hại đến bê tông kết cấu.

– Kiểm tra chặt chẽ hệ thống văng chống, đà giáo thep UYKM bảo đảm chắc chắn, ổn định cho ván khuôn khi đổ bê tông.

– Thiết bị căng kéo cốt thép DƯL hoạt động bình thường, hệ thống đo áp lực hoạt động tốt đo đúng áp lực, đúng lực kéo cáp theo từng cấp. Theo dõi chặt chẽ độ dãn dài của cáp và độ vồng của dầm theo từng cấp lực.

– Công tác di chuyển, lắp đặt dầm, phải đảm bảo dầm luôn luôn thẳng đứng tránh nghiêng đổ va đập làm hỏng dầm.

– Các hạng mục thảm bê tông nhựa, xây đá, đắp đất, hố móng,… tương tự như đã trình bày chi tiết phần đường.

 

PHẦN V: CÁC BIỆN PHÁP KHÁC

CHƯƠNG I. BIỆN PHÁP CHUNG ĐẢM BẢO GIAO THÔNG

VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG XÂY LẮP

 

I. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO GIAO THÔNG CHUNG

– Tại các hạng mục thi công Nhà thầu bố trí mặt bằng thi công để đảm bảo giao thông. Tập kết vật tư thiết bị, bố trí công nghệ thi công ngoài phạm vi đảm bảo thông xe.

– Bố trí đường tránh công vụ để vừa thi công vừa đảm bảo giao thông phục vụ thi công đồng thời các mũi thi công khác.

– Phần thông xe được duy trì và đảm bảo các yếu tố kỹ thuật như bề rộng đường, bán kính đường cong, không bị lầy lội, trơn trượt… bảo đảm an toàn xe chạy.

– Nhà thầu chuẩn bị đầy đủ biển báo công trường, biển hạn chế tốc độ, biển chỉ hướng, bố trí đầy đủ trên công trường theo đúng điều lệ biển báo giao thông đường bộ.

– Bố trí rào chắn tại những vị trí đào rãnh sâu, hố móng công trình đang thi công. Bố trí rào chắn tạm thời để năng cách phạm vi mặt bằng đang thi công và phần đảm bảo giao thông.

– Bố trí barie hai đầu công trình tối thiểu 50m, bố trí băng đỏ, còi, cờ hiệu cho người trực tiếp hướng dẫn giao thông.

– Bố trí đèn chiếu sáng, bảo đảm tầm nhìn vào ban đêm.

– Tại những vị trí đang thi công khó khăn như đào đất từ trên cao, công tác nổ phá đá mồ côi, mặt đường đang tưới nhựa dính bám… mọi thiết bị và phương tiện qua lại phải tuân theo chỉ dẫn và điều khiển của người hướng dẫn giao thông. Bố trí đầy đủ người hướng dẫn giao thông tại những nơi khó khăn nguy hiểm.

II. BIỆN PHÁP CHUNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG XÂY LẮP.

Để đảm bảo chất lượng công trình, Nhà thầu triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp như sau:

– Nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế của dự án, hiểu rõ kết cấu và khối lượng công trình, xem xét nắm vững điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất, điều kiện xã hội, cũng như các yếu tố liên quan tới việc xây dựng công trình.

– Tính toán bố trí đầy đủ và đồng bộ thiết bị, nhân lực cũng như vật tư thi công. Bảo đảm về số lượng và chất lượng, đáp ứng được khối lượng và yêu cầu công nghệ theo tiến độ công trình. Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm đã từng thi công tốt các công trình tương tự. Công nhân, thợ vận hành được đào tạo đúng ngành nghề chính quy, bố trí công tác phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Máy móc thiết bị luôn luôn hoạt động tốt, tính năng, chủng loại đúng yêu cầu của hạng mục công việc. Vật liệu thi công có chất lượng cao, được kiểm tra chặt chẽ đảm bảo các chỉ tiêu tiêu chuẩn quy định.

– Làm tốt công tác chuẩn bị, chủ động trong công tác thi công.

– Tổ chức thi công một cách có hệ thống, Bộ máy điều hành tinh gọn có hiệu quả cao. Tổ chức các đội sản xuất hợp lý. Các tổ thi công thực hiện các dây chuyền một cách chuyên nghiệp, tăng năng suất lao động, giảm thiểu lãng phí trong thi công.

– Quá trình thi công luôn luôn thực hiện nghiêm túc đúng trình tự và kỹ thuật của từng hạng mục thi công.

– Bố trí cán bộ hiện trường kiểm tra sát sao quá trình thực hiện, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện kịp thời công tác sản xuất.

– Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV gắn sản xuất kinh doanh và các hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội góp phần thúc đẩy sản xuất.

– Đề ra các chế độ khen thưởng khuyến khích cán bộ công nhân viên có nhiều thành tích trong quản lý, sản xuất, cải tiến kỹ thuật.

– Nắm bắt phổ biến kế hoạch công nghệ và biện pháp thi công để nâng cao hiệu quả sản xuất tránh các sự cố do chưa nắm vững kỹ thuật. Tiếp thu công nghệ mới và ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất.

– Chú trọng tới công tác đào tạo và rèn luyện để CBCNV ngày càng có tay nghề cao, nâng cao khả năng chuyên môn phục vụ sản xuất.

– Tăng cường công tác ATLĐ, thực hiện đúng các quy định về bảo hộ lao động và an toàn lao động. Bảo đảm sản xuất An toàn – Tiến độ và Chất lượng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG II. ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

 

I. BẢO ĐẢM AN TOÀN LAO ĐỘNG.

1.1. biện pháp chung

– Công nhân và các kỹ sư phụ trách công trường đều được học an toàn lao động. Quá trình học phải qua kiểm tra chặt chẽ, cấp chứng nhận an toàn lao động. Bắt buộc CBCNV phải có chứng nhận về ATLĐ.

– Phổ biến kỹ thuật và công nghệ, bố trí công tác đúng chuyên môn, tuyệt đối không bố trí sai lệch từ chỗ thiếu hiểu biết và không nắm vững yêu cầu kỹ thuật dẫn tới mất an toàn.

– Tất cả công nhân tham gia thi công công trình đều được trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ an toàn lao động. Làm tốt công tác bảo hộ lao động. Mọi cán bộ công nhân viên đều được trang bị bảo hộ lao động cá nhân theo đúng đặc thù công việc.

– Các CBCNV phải thực hiện nghiêm túc ATLĐ, chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn cho bản thân, tập thể, tài sản bản thân mình phụ trách. Tuyệt đối không thi công trong bất kỳ trường hợp nào không bảo đảm an toàn lao động.

– Bố trí cán bộ phụ trách ATLĐ, kiểm tra nhắc nhở và xử lý các trường hợp không chấp hành quy tắc ATLĐ.

1.2. Những vấn đề đặc biệt chú ý.

– Thiết bị sử dụng phải đảm bảo chất lượng vận hành an toàn. Thường xuyên được bảo dưỡng và kiểm tra các thiết bị. Tránh mất an toàn do thiết bị không tốt gây ra.

– Khi làm việc trên cao đều bố trí sàn công tác rộng rãi và vững chắc, bố trí lưới an toàn, hệ thống lan can bảo vệ, bố trí thắt dây an toàn.

– Thực hiện tốt về an toàn về điện và phòng chống cháy nổ. Phổ biến rộng rãi công tác an toàn về điện và phòng chống cháy nổ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

– Hướng dẫn sử dụng điện và có biện pháp sơ cứu người bị điện giật tại công trường.

– Hệ thống đường điện sinh hoạt và thi công được bố trí hợp lý, các nhánh điện được lắp aptomat tự động. Có thợ điện chịu trách nhiệm bố trí vận hành điện trong công trường.

– Tại các vị trí kho tàng, lán trại…, Nhà thầu đều bố trí các thùng cát, bình xịt và các thiết bị chuyên dụng cho công tác chữa cháy. Bố trí các biển báo dễ cháy đồng thời phân công người phụ trách công tác an toàn chất nổ.

– Các hạng mục thi công có chất cháy, nổ phải bố trí cách xa các công trình quan trọng và thực hiện đúng các quy định toàn.

– Không thi công trong trường hợp không đảm bảo sức khoẻ, trong trường hợp thiếu ánh sáng.

An toàn nổ phá

– Chỉ thi công trong những phạm vi được cho phép.

– Tuân thủ các quy tắc trong vận chuyển vật liệu nổ.

– Thi công đúng trình tự, đúng quy định an toàn về thuốc nổ, kíp nổ, nguồn phát nổ.

– Tính toàn cự li an toàn phù hợp với lượng nổ và phương pháp nổ để sơ tán người và thiết bị khỏi phạm vi nguy hiểm.

– Đặt các biển báo giờ nổ mìn. Bố trí người trực không cho người và phương tiện qua lại trong thời gian nổ mìn. Thực hiện chỉ nổ mìn vào một thời gian nhất định ít người qua lại trong ngày.

Đảm bảo an toàn cho toàn bộ công trường:

– Bố trí người bảo vệ thường xuyên tài sản, máy móc thiết bị của công trường, làm hàng rào ngăn bảo vệ xung quanh phạm vi công trường thi công. Nâng cao ý thức bảo vệ tài sản chung cũng như có ý thức trong việc thực hiện các quy tắc an toàn khi thi công công trình.

2. Đảm bảo vệ sinh môi trường.

Đảm bảo vệ sinh môi trường sống.

– Phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh, xử lý các phế thải đúng quy định khu vực nhà ở lán trại. Thực hiện sạch sẽ nơi sinh hoạt, gọn gàng trên công trường.

Thực hiện mọi công tác vệ sinh môi trường trong quá trình thi công.

– Xe vận chuyển phải có bạt che để chống bụi.

– Khi thi công nền đường đắp Nhà thầu bố trí xe tưới nước chống bụi khi trời nắng, Bố trí thoát nước, khắc phục lầy lội khi trời mưa.

– Các công tác như đun nấu nhựa đường sản xuất vật liệu bố trí xa các khu vực dân cư giảm thiểu khói bụi và tiếng ồn.

– Thanh thải lòng sông sau khi thi công cầu.

– Các công trình phụ tạm phục vụ thi công đều được thu dọn. Các phế phẩm sau khi thi công đều được xử lý trả lại cảnh quan không ảnh hưởng đến môi trường.

 

Chương III: Tiến độ thi công

Bố trí nhân công và máy móc thiết bị

 

I. Tiến độ chung

Thời gian thi công toàn bộ công trình là 24 tháng (720 ngày), tính từ ngày khởi công

II. Bố trí nhân công và thiết bị thi công.

1. Phần đường

1.1. Công tác chuẩn bị

Thời gian chuẩn bị 45 ngày

Tại mỗi mũi thi công Nhà thầu bố trí thiết bị nhân lực:

– Máy xúc đào:                        01 cái

– Máy ủi:                                  01 cái

– Ô tô:                                      01 cái

– Máy phát điện:                      01 cái

– Nhân công:                            15 người

1.2. Thi công cống, tường chắn.

Thời gian dự kiến thi công 8.5 tháng (255 ngày)

Nhân lực và Thiết bị nhà thầu sử dụng cho 1 mũi thi công:

– Máy xúc đào:                        01 cái

– Đầm cóc MIKASA:               02 cái

– Đầm BT các loại                             04 cái

– Xe ô tô VC:                           01 cái

– Xe cẩu:                                  01 cái

– Máy cắt uốn, máy hàn          02 cái

– Máy bơm                               02 cái

– Máy phát điện                       01 cái

– Nhân công:                            20 người

1.3. Thi công nền đường:

Thời gian dự kiến thi công 12 tháng

Tại mỗi mũi thi công Nhà thầu bố trí thiết bị nhân lực:

– Máy xúc đào 0.8 – 1.2m3:     02 cái

– Máy san:                               01 cái

– Máy ủi:                                  03 cái

– Lu tĩnh bánh sắt:                             01 cái

– Lu rung bánh sắt                             01 cái

– Lu bánh lốp                           01 cái

– Máy nén khí                          02 cái

– Ô tô vận chuyển 7 – 15T      03 cái

– Xe tưới nước                          01 cái

– Nhân công:                            20 người

1.4. Thi công kết cấu áo đường

Thời gian dự kiến thi công: 8 tháng

– Trạm trộn BTN 80T/h          01 trạm

– Trạm trộn CPĐD                            01 trạm

– Xúc lật                                  02 cái

Tại mỗi mũi thi công Nhà thầu bố trí thiết bị nhân lực:

– Ô tô vận chuyển :                           04 cái

– Lu tĩnh 6 – 10T:                    02 cái

– Lu rung 10 – 14T:                 01 cái

– Lu bánh lốp 25T:                            01 cái

– Máy san                                01 cái

– Máy rải                                 01 cái

– Máy nén khí                          01 cái

– Xe tưới nhựa                         01 cái

– Máy cắt BTN                        01 cái

– Nhân công:                            20 người

1.5. Hoàn thiện đường

Thời gian dự thi công 2 tháng

Thiết bị sử dụng chính:

– Ô tô vận chuyển:                            01 cái

– Đầm các loại:                        03 cái

– Máy sơn:                               01 cái

– Máy trộn bê tông:                 01 cái

– Đầm bê tông các loại             04 cái

– Nhân công:                            20 người

2. Phần cầu

2.1. Chuẩn bị

Thời gian chuẩn bị 45 ngày

Tại mỗi mũi thi công Nhà thầu bố trí thiết bị nhân lực:

– Máy xúc đào:                        01 cái

– Máy ủi:                                  01 cái

– Ô tô:                                      01 cái

– Máy phát điện:                      01 cái

– Nhân công:                            15 người

2.2. Thi công mố trụ công trình

Tiến độ thi công 2 mố cầu Khe Vò và cầu Khe Trù là 2.5 tháng (75 ngày)

Tiến độ thi công 2 mố, hai trụ cầu rào mốc là 8.5 tháng (255 ngày)

Nhân lực và Thiết bị nhà thầu sử dụng cho từng mũi thi công:

– Máy xúc đào:                        01 cái

– Ô tô:                                      01 cái

– Máy trộn bê tông                  01 cái

– Đầm bê tông các loại:            04 cái

– Máy cắt + Máy hàn:              02 cái

– Máy bơm nước                      01 cái

– Máy phát điện                       01 cái

– Máy cẩu                                01 cái

– Bình ga – ô xi                        01 bộ

– Nhân công:                            20 người

2.3. Đúc dầm BTCT DƯL

Tiến độ đúc dầm cầu Khe Vò và cầu Khe Trù là 2 tháng

Tiến độ đúc dầm cầu rào mốc là 5 tháng

Bố trí thiết bị nhân lực thi công cho công tác đúc dầm:

– Ván khuôn dầm T24m:                   01 bộ

– Ván khuôn dầm I25.7m:       01 bộ

– Máy trộn BT:                        02 cái

– Đầm dùi:                               04 cái

– Máy cắt + hàn                       02 cái

– Máy bơm nước                      01 cái

– Máy phát điện                       01 cái

– Máy cẩu                                01 cái

– Bình ga – Ô xi                        01 bộ

– Kích kéo căng 250T              01 bộ

– Kích căng kéo 500T              01 bộ

– Máy bơm vữa                        01 cái

– Nhân công:                            20 người

2.4. Lắp đặt dầm BTCT DƯL, thi công dầm ngang mối nối

Tiến độ thi công hạng mục này đối với cầu Khe Trù và cầu Khe Vò là 1 tháng cầu Rào Mốc 2 tháng.

Bố trí thiết bị nhân lực thi công của Nhà thầu:

– Giá poóctích :                        01 bộ

– Trụ palê:                               01 bộ

– Dầm dẫn I550:                      01 bộ

– Xe lao dầm:                           01 bộ

– Palăng xích                            04 cái

– Tời điện                                 02 cái

– Kích nâng 50 – 100T            04 cái

– Máy hàn                                01 cái

– Máy phát điện                       01 cái

– Nhân công:                            20 người

2.5. Lan can, mặt cầu, hoàn thiện cầu

Tiến độ hoàn thiện cầu Khe Trù và cầu Khe Vò là 60 ngày, cầu Rào Mốc 3 tháng.

Mặt đường đầu cầu, lớp BTN mặt cầu điều chuyển thiết bị nhân lực phần đường.

Các thiết bị khác

– Ô tô vận chuyển:                            01 cái

– Máy trộn bê tông:                 01 cái

– Đầm bê tông các loại:            01 cái

– Nhân công:                            20 người

các mũi thi công tiến hành thi công các hạng mục công trình theo đúng tiến độ từng hạng mục, từ đó đảm bảo tiến độ chung cho cả công trình.

Quý vị  có thể kham khảo các bước làm hồ sơ dự thầu sau đường link sau đây : hồ sơ dự thầu

Ngoài ra, đơn vị chúng tôi còn nhận thiết kế theo yêu cầu:
* Cam kết đảm bảo chất lượng – tiến độ thiết kế;
* Phục vụ Quý Khách hàng tận tình, chu đáo;
* Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng giá cả tốt nhất: 60.000₫-70.000₫/m2.
☎☎ LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI (Phục vụ toàn quốc)
☎ Hotline/Zalo: 0904.87.33.88
(Tư vấn miễn phí) Nguồn:  https://Banvenhadep.net